Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong
luận văn do các phòng ban chuyên môn của thành phố cung cấp và ngoài ra là các
số liệu do cá nhân tôi thu thập, khảo sát từ việc điều tra các hộ trồng rau, các đơn vị
kinh doanh rau an toàn và người tiêu dùng. Những thông tin, số liệu, tư liệu đưa ra
trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập
và tổng hợp của cá nhân bảo đảm tính khách quan và trung thực.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hảo - người đã trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên, phòng Kinh tế Thành phố Thái Nguyên và các cơ quan có liên quan, các
cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý lĩnh vực rau an toàn, các cửa hàng, siêu thị kinh
doanh rau trên địa bàn TP Thái Nguyên, các hộ nông dân và những người dân TP
Thái Nguyên tham gia trả lời khảo sát, phỏng vấn đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác,
cung cấp số liệu và thông tin tôi trong việc thu thập tài liệu, phỏng vấn điều tra để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sư động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè,
cùng toàn thể gia đình đã luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu .....................................................................4
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ...............................6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .............................6
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................6
1.1.2. Tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật sản xuất RAT ..............................................8
1.1.3. Tính tất yếu khách quan về phát triển SX RAT ..............................................16
1.2. Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ...................................................17
1.2.1. Phát triển quy mô diện tích, năng suất, sản lượng RAT .................................17
1.2.2. Phát triển và quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ..............................................18
1.2.3. Phát triển quy hoạch RAT ...............................................................................19
1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ...........................19
1.2.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT ...............................................20
1.2.6. Phát triển mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT ....................................................20
1.2.7. Các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .................20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn ............21
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên Thế giới
và Việt Nam ...................................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên Thế giới ....................24
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ở Việt Nam ......................28


iv
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái Nguyên..........................................33
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn...................39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản
xuất RAT tại TP Thái Nguyên .......................................................................39
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển quy mô diện tích, năng suất, sản lượng
RAT ................................................................................................................40
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ..40
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển quy hoạch RAT ...................................41
- Quy mô diện tích đất trồng RAT được quy hoạch qua các năm ............................41
2.3.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ....41
2.3.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hình thức tổ chức sản xuất RAT ........................41
2.3.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT .............................41
2.3.9. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và
tiêu thụ RAT ...................................................................................................41
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ......................................43
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên ...............................43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................43
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát
triển sản xuất và tiêu thụ RAT ở TP Thái Nguyên.........................................53
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên ......55
3.2.1. Tình hình phát triển diện tích, năng suất, sản lượng RAT ..............................55
3.2.2. Tình hình phát triển quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ...................................58


v
3.2.3. Tình hình phát triển quy hoạch RAT ..............................................................65
3.2.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ...........67
3.2.5. Tình hình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT ..............................69
3.2.6. Tình hình phát triển mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT ....................................70

3.2.7. Các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .................73
3.2.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ RAT của các hộ điều
tra ....................................................................................................................74
3.2.9. Phân tích kết quả khảo sát cơ sở kinh doanh RAT và người tiêu dùng ..........76
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên
........................................................................................................................81
3.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP Thái
Nguyên ...........................................................................................................87
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................87
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................88
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........92
4.1. Phương hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn .................................92
4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ...........93
4.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch và duy trì vùng sản xuất RAT ..............93
4.2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ RAT ..............93
4.2.3. Hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất và tiêu thụ RAT ................................................94
4.2.4. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và công tác khuyến nông, kiểm
tra giám sát phục vụ ngành hàng rau an toàn .................................................95
4.2.5. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ và hộ nông dân vùng sản xuất RAT
trên địa bàn TP Thái Nguyên .........................................................................97
4.2.6. Thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn ..........................................................................97
4.2.7. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ....100
4.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước ..................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106
PHỤ LỤC ................................................................................................................110


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
* Danh

mục các từ viết tắt tiếng Việt

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BNN

:Bộ nông nghiệp

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

Ha

: Hecta

HTX

: Hợp tác xã

KHCN


: Khoa học công nghệ

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

RAT

: Rau an toàn

TC

: Tổng chi

TP

: Thành phố

TT

: Tổng thu

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

* Danh

mục các từ viết tắt tiếng Anh

Chữ viết tắt
FAO

Nội dung đầy đủ
: Tổ chức nông lương Thế giới
(Food and Agriculture Organisation)

GAP

: Chu trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến
(Good Agricultural Practices)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)

GlobalGAP

: Bộ tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt trên toàn cầu
(Global Good Agricultural Practices)

IPM

: Phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest
Management)


VietGAP

: Sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả Việt Nam
(Vietnamese Good Agriculttural Practices)

WHO

: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng:
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội TP Thái Nguyên năm
2015 – 2018 ..................................................................................................46
Bảng 3.2: Các cơ sở dịch vụ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...........................47
Bảng 3.3: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng rau của TP Thái Nguyên qua
các năm ........................................................................................................55
Bảng 3.4: Cơ cấu chủng loại RAT của TP Thái Nguyên ..........................................56
Bảng 3.5: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng trồng rau của hộ điều tra (tính
bình quân cho 1 hộ) ......................................................................................57
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện quản lý chất lượng RAT tại TP Thái Nguyên ..........59
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ................................................61
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng giống cho sản xuất rau của các hộ điều tra ................62
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng nước tưới của các hộ điều tra .....................................62
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng phân bón của các hộ điều tra ....................................63
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về sử dụng thuốc BVTV tại các hộ điều tra ...............64
Bảng 3.12: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau an toàn của các hộ dân ..................67
Bảng 3.13: Vốn đầu tư cho sản xuất rau của các hộ điều tra ....................................68

Bảng 3.14: Số lượng các hình thức tổ chức sản xuất RAT tại TP Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2018..........................................................................................69
RAT ở TP Thái Nguyên sau khi thu hoạch sẽ được tiêu thụ qua các kênh chủ lực
sau: ...............................................................................................................71
Thực tế cho thấy, kênh tiêu thụ rau của TP Thái Nguyên chưa đa dạng, mới chỉ
dừng lại ở tiêu thụ một phần nhỏ trên địa bàn thành phố, chưa có kênh chế
biến, xuất khẩu hoặc phân phối ở các địa bàn ngoại thành, ngoại tỉnh do
lượng RAT cung ứng ra thị trường còn hạn chế. Nhu cầu của người tiêu
dùng cao nhưng người tiêu dùng vẫn chưa sẵn sàng mua với giá cao hơn khi
không có chứng cứ chắc chắn xác minh nguồn gốc RAT. ..........................71
Bảng 3.15: Số lượng mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT và RT .................................72
tại TP Thái Nguyên năm 2018 ..................................................................................72
Bảng 3.16: Nguồn gốc rau của các cơ sở kinh doanh RAT ......................................73
trên địa bàn TP Thái Nguyên năm 2018 ...................................................................73


viii
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả của rau an toàn và rau thường/ha/năm...................74
Bảng 3.18: Chi phí sản xuất bình quân của rau an toàn và rau thường/ha/năm .......75
Bảng 3.19: Kết quả và hiệu quả kinh doanh RAT/tháng ..........................................76
Bảng 3.20: Đối tượng tiêu thụ RAT ..........................................................................78
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về lý do người tiêu dùng thường lựa chọn mua rau ....80
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát tỷ lệ các loại rau người tiêu dùng thường mua ...........80
Bảng 3.23 Ý kiến đánh giá về sự ảnh hưởng của nhân tố thị trường ........................81
Bảng 3.24: Ý kiến đánh giá về sự ảnh hưởng của nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ sản xuất .......................................................................................84
Bảng 3.25: Tỷ lệ lượng RAT tiêu thụ ở các kênh của những người được điều tra...86

Hình:
Hình 3.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ RAT ..........................................................................71



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết và không thể thay thế được trong bữa ăn
hằng ngày của con người bởi chúng cung cấp rất nhiều thành phần dinh dưỡng quý
giá giữ vai trò quan trọng việc duy trì và phát triển cơ thể toàn diện của con người.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, rau xanh còn là cây trồng đem lại nguồn thu nhập cao,
góp phần phát triển kinh tế hộ và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thu nguồn ngoại
tệ đáng kể của nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong xu hướng phát triển chung của thời đại, ở Việt Nam, việc sản xuất và
tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn là vấn đề có tính cấp thiết vì sự phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe con người, sản xuất nông sản an toàn bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng không chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện
nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong điều
kiện Việt Nam gia nhập các Hiệp hội, Tổ chức thương mại Thế giới, mở ra thị
trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất.
Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, thu nhập người
dân được gia tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn, người tiêu dùng đã có ý
thức đối với chất lượng hàng hóa, nông sản, thực phẩm. Những năm gần đây, vấn
đề về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) được cả xã hội quan tâm, đặc biệt là đối
với mặt hàng rau xanh khi truyền thông đưa rất nhiều vụ việc về ngộ độc rau do rau
bị nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng và thuốc BVTV.
Đứng trước yêu cầu phát triển nông nghiệp bảo vệ nhu cầu chính đáng của
người dân về VSATTP, vì môi trường và sức khỏe cộng đồng, trong những năm
qua chương trình phát triển rau an toàn (RAT) đã được triển khai ở một số địa
phương trên cả nước trong đó có tỉnh Thái Nguyên nói chung và TP Thái nguyên
nói riêng. Quá trình triển khai chương trình tại Thái Nguyên cũng đã đạt được một
số kết quả đáng khích lệ, góp phần thay đổi nhận thức của người tiêu dùng và người

sản xuất, bước đầu xây dựng được một số mô hình sản xuất RAT và cửa hàng, siêu
thị bán lẻ. Theo thông tin thống kê của phòng kinh tế TP Thái Nguyên, hiện nay,
diện tích sản xuất RAT của TP Thái Nguyên đạt hơn 3 ha trên tổng số hơn 2.000 ha


2
diện tích trồng rau toàn thành phố với số lượng mô hình còn hạn chế; sản lượng sản
xuất RAT đạt 0,3% so với tổng sản lượng rau tiêu thụ trên địa bàn TP Thái Nguyên
trong khi nhu cầu tiêu thụ RAT ngày càng cao so với khả năng cung cấp. Diện tích
và sản lượng RAT đang chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với quy mô sản xuất và tiêu thụ
rau của thành phố, chưa tương xứng với tiềm năng có thể đạt được. Chương trình
phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT của Thái Nguyên cũng còn nhiều điểm bất cập
như: điều kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, sơ
chế, bảo quản và tiêu thụ, diện tích và năng suất RAT không ổn định, chất lượng rau
chưa được kiểm tra một cách sát sao, chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng,
hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT còn thiếu
tính thực tiễn, không đi vào đời sống, chưa tìm được đầu ra cho người nông dân yên
tâm sản xuất…, do đó các các cơ sở sản xuất và tiêu thụ RAT đã xuất hiện nhưng
không có cơ hội phát triển, chưa được phổ biến một cách rộng rãi. Vì vậy, người
dân vẫn chưa có khả năng tiếp cận dễ dàng và đủ độ tin tưởng đối với sản phẩm rau
bán ngoài thị trường.
Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần phát triển sản xuất rau an toàn nói
chung và ở TP Thái Nguyên nói riêng được bền vững và xây dựng hệ thống chính
sách đồng bộ liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, tôi tiến hành thực hiện
luận văn: “Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố thúc đẩy và cản trở
phát triển RAT trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

RAT ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế cho người sản xuất và nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về phát triển sản
xuất và tiêu thụ RAT và thực tiễn phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT tại TP
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại TP Thái Nguyên. Đối
với hộ trồng rau được nghiên cứu tập trung tại một số xã, phường có diện tích trồng
rau lớn như phường Túc Duyên, phường Quang Vinh, xã Thịnh Đức, xã Huống
Thượng, xã Đồng Bẩm xã Cao Ngạn, xã Sơn Cẩm, xã Linh Sơn, xã Đồng Liên. Đối
với nhà cung ứng gồm các siêu thị nằm trên các trục đường chính của TP Thái
Nguyên và những người cung ứng các chợ lớn như chợ Túc Duyên, chợ Đán, chợ
Ga, chợ Đồng Quang, chợ Gia Sàng, chợ Dốc Hanh, chợ Bờ Hồ, chợ Tân Long.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua các số liệu thứ cấp giai
đoạn năm 2015-2018 và các số liệu sơ cấp được thu thập bằng khảo sát thực tế
năm 2018.

Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng phát triển sản
xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT. Từ đó đề xuất các giải pháp thúc
đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ hệ thống lý luận về sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn và kinh nghiệm thực tiễn trên trên thế giới cũng như Việt Nam; có thể
làm tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình giảng dạy và học tập nghiên cứu.


4
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần giúp cho những nhà
hoạch định chính sách, quản lý tại địa phương và người nông dân thấy được những
nhiệm vụ, giải pháp cần thực thi, giúp các nhà sản xuất, các doanh nghiệp, các cá
nhân trong sản xuất rau an toàn tăng khả năng liên kết thực hiện mục tiêu cung cấp
cho thị trường, cho người tiêu dùng các sản phẩm rau an toàn; khép kín quy trình
sản xuất rau nhằm nâng cao chất lượng rau sạch, đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu
dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu về rau an toàn đã được nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp thực
hiện. Bộ NN & PTNT là cơ quan quản lý điều hành mọi hoạt động liên quan đến
hoạt động sản xuất trồng trọt của cả nước, trong đó việc ban hành quy định tạm
thời về sản xuất rau an toàn là một bước đi thể hiện sự quan tâm của các cấp các
ngành đối với việc canh tác và sản xuất rau an toàn. Bên cạnh đó, không thể không
kể đến sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu của các Viện, trường Đại
học, các tổ chức quốc tế, các dự án phát triển nông thôn được tiến hành trong suốt
những năm vừa qua như Viện nghiên cứu rau quả, Viện BVTV và Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.
Từ những năm 1993, Lê Đình Lương (Đại học Quốc gia Hà Nội), Nguyễn
Quang Thạch (Đại học Nông nghiệp I Hà Nội) đã phối hợp với Tổ chức Nghiên cứu

và Phát triển Hồng Kông tiến hành nghiên cứu toàn diện các yếu tố kinh tế - kỹ
thuật để áp dụng vào điều kiện Việt Nam. Địa bàn được chọn tiến hành các nghiên
cứu là các vùng chuyên canh sản xuất ra với số lượng lớn của cả nước như Đà Lạt
(Lâm Đồng), Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh), Đông Anh (Hà Nội...) và một số
địa phương có thế mạnh và diện tích trồng rau lớn khác như Bình Dương, Cần Thơ,
An Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các năm sau đó lần lượt có các nghiên cứu khác ra đời, nội dung nghiên
cứu, triển khai đề cập đến khía cạnh liên quan đến sản xuất, chế biến, bảo quản,
tiêu thụ RAT như việc quy hoạch vùng sản xuất RAT, đầu tư cơ sở hạ tầng cho
vùng sản xuất RAT, nghiên cứu về giống và các biện pháp canh tác, nghiên cứu
xây dựng các quy trình kỹ thuật, xây dựng các mô hình chuỗi từ sản xuất đến tiêu


5
thụ RAT,… như: “Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam - Hiện trạng và giải pháp kỹ
thuật“ của tác giả Trần Khắc Thi (2007), “Nghiên cứu giải pháp công nghệ sản
xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh” của tác giả
Nguyễn Minh Chung (2010)…
Ngoài ra, có một số nghiên cứu đề xuất giải pháp để phát triển trồng RAT tại
các huyện có diện tích trồng rau lớn và được phát triển tập trung của các tỉnh/ thành
phố như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc... như: “Những biện pháp chủ yếu
nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội”, tác giả Bùi Thị Gia (2001),
“Nghiên cứu phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành
phố Hà Nội, tác giả Đào Duy Tâm (2004), “Giải pháp phát triển sản xuất rau an
toàn trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội”, tác giả Nguyễn Thu Trang (2015), …
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu đầy
đủ thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể phát triển RAT trên địa bàn TP Thái
Nguyên. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa
bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại và đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tế.

6. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP
Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn tại TP Thái Nguyên


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về RAT
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa, quả, hạt,
các loại nấm thực phẩm…) có chất lượng đúng như đặc tính giống cây của nó, hàm
lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại phải ở dưới mức tiêu
chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng đồng thời bảo vệ môi trường,
thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là loại “rau an toàn”
(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1998).
Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành ngày
9/11/2012: “Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế
biến phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
hoặc phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định liên
quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu
điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định” (Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 2012).
Rau an toàn là rau được sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế đến
mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích
tăng trưởng nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như dư lượng thuốc
BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác nằm trong giới hạn tiêu
chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Rau an toàn là rau không có đất, cát, rác hoặc các chất bám vào thân, lá,
cành của rau.
- Rau an toàn là rau được thu hoạch đúng lúc, phù hợp với yêu cầu của từng
loại rau quả cụ thể như đúng độ già về kỹ thuật hay thương phẩm, không dập nát hư


7
thối, sử dụng đúng lúc rau có khả năng cho năng suất, chất lượng cao nhất của từng
đợt và từng lứa thu hái.
- Rau an toàn là rau tươi không chứa các tạp chất, sâu bệnh, có bao bì vệ sinh
sạch, bảo đảm đến người sử dụng ăn ngon, tươi và an toàn.
- Rau an toàn không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép
theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hóa chất, thuốc BVTV, hàm lượng
nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác. Tóm lại: Rau an toàn phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Không chứa dư lượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép
+ Không chứa lượng nitrat quá mức cho phép
+ Không chứa các vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia
súc, gia cầm (kể cả ăn sống và nấu chín ngay khi ăn và cả một thời gian sau khi ăn).
+ Không tồn dư một số kim loại nặng như: Thủy ngân (Hg), chì (Pb)…
quá ngưỡng cho phép theo “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”, quyết định
số 67/2018 của Bộ NN & PTNT ngày 28/04/1998.

1.1.1.2. Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
theo chiều hướng đi lên của sự vật từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy
vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự
phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển RAT
Phát triển RAT là sự mở rộng về số lượng và nâng cao về chất lượng trong sản
xuất và tiêu thụ RAT nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Dưới góc độ về kinh tế: Phát triển RAT là đạt được sự tăng trưởng về diện
tích, sản lượng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm RAT; Từng
bước đáp ứng yêu cầu về RAT của người tiêu dùng; Đảm bảo hiệu quả kinh tế của
người sản xuất và lợi ích kinh tế với người tiêu dùng.


8
- Dưới góc độ về xã hội: Phát triển RAT để người tiêu dùng được sử dụng
các sản phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; Tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
góp phần nâng cao đời sống người sản xuất; Thay đổi xu hướng ứng xử của người
sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng theo hướng chủ động và có trách nhiệm
đối với chất lượng sản phẩm và sức khỏe cộng đồng; Duy trì và phát huy tốt các kỹ
năng bản địa trong sản xuất RAT.
- Dưới góc độ về môi trường: Phát triển RAT góp phần giảm thiểu tác động
gây ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật sản xuất RAT
1.1.2.1. Tiêu chuẩn sản xuất RAT
Tiêu chuẩn về rau an toàn của Bộ NN và PTNT
Ngày 28 tháng 4 năm 1998, Bộ NN & PTNN đã ra quyết định số 67/1998

QĐ - BNN - KHCN ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn” để áp
dụng cho cả nước. Trong quyết định này quy định mức dư lượng cho phép trên
sản phẩm rau đối với hàm lượng nitrat, kim loại nặng, vi sinh vật gây hại và
thuốc BVTV. Các mức dư lượng cho phép này chủ yếu dựa vào quy định của Tổ
chức Nông Lương Thế Giới (FAO) và Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO). Các cá
nhân, tổ chức sản xuất và sử dụng rau dựa vào các mức dư lượng này để kiểm tra
xác định sản phẩm có đạt tiêu chuẩn an toàn hay không.
Trong suốt 2 thập kỷ qua, nhiều văn bản của Chính phủ đã quy định chi
tiết các tiêu chuẩn về vùng sản xuất, quy trình sản xuất, các chỉ tiêu về chất
lượng, quy trình sơ chế, lưu thông, cấp phép sản phẩm RAT... (Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, 2008), (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014),
(Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp, 2019), từ đó, tác giả tổng hợp
các tiêu chuẩn như sau:
* Vùng sản xuất
- Vùng đất trồng rau phải nằm trong vùng rau quy hoạch phát triển rau an
toàn được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Không bị ảnh hưởng trực
tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các
lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn;


9
- Vùng sản xuất phải nằm trong quy hoạch; đất trồng, nước tưới, nước rửa
sản phẩm phải được xác định đủ tiêu chuẩn về độ an toàn theo quy định hiện hành;
- Vùng sản xuất rau phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện
sản xuất thực tế với quy định hiện hành của Nhà nước đối với các mối nguy gây ô
nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau. Trong trường hợp không đáp ứng các
điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm
các nguy cơ tiềm ẩn.
* Điều kiện sản xuất
- Chọn đất: Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha cát,

phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn nước, nguồn
phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thông phân phối.
- Nước tưới: Trong rau xanh chứa trên 90% nước tưới ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng sản phẩm, cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện nên sử
dụng nước giếng khoan, nếu không thì cần dùng nước từ các sông, suối, hồ lớn...
không bị ô nhiễm các loại hoá chất và vi sinh vật gây hại, tuyệt đối không dùng
nước thải từ công nghiệp, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, gia cầm,
nước thải sinh hoạt từ thành phố, bệnh viện, khu dân cư tập trung, nước ao, mương
tù đọng chưa qua xử lý…
- Phân bón: Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ
hoai mục, tuyệt đối không sử dụng các loại phân ủ chưa hoai và phân hữu cơ còn
tươi (phân bắc, phân chuồng, phân rác...) để loại trừ vi sinh vật gây bệnh. Tuỳ từng
loại rau mà cân đối số lượng, chủng loại phân (hữu cơ, vô cơ...) hợp lý và có thời
gian cách ly an toàn khi thu hoạch, đặc biệt là đối với rau ăn lá phải kết thúc bón
trước khi thu hoạch sản phẩm 15-20 ngày. Có thể bổ sung phân bón lá (có trong
danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam) và phải theo đúng hướng dẫn. Hạn chế
tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh trưởng cây trồng. Lượng phân
bón trong một năm khoảng 20 tấn phân hữu cơ, 500 kg Supe lân nung chảy, 250300kg phân Kali cho 1Ha. Việc sử dụng phân đạm và các loại phân khác đảm bảo
không tạo ra dư lượng vượt quá ngưỡng cho phép theo quyết định số 67/1998/QĐ-


10
BNN-KHKT ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNN về "Quy định tạm thời về sản
xuất rau an toàn".
- Các chỉ tiêu phân tích lý hoá chất, nguồn nước trong vùng phải đạt tiêu
chuẩn rau an toàn theo quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHKT ngày 28/4/1998 của
Bộ NN & PTNN về "Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn".
- Giống: Chọn giống tốt sạch mầm bệnh, các cây con giống cần được xử lý
sạch sâu bệnh trước khi ra khỏi vườn ươm, phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống,
hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý, mục đích xử lý, giống nhập phải qua

kiểm dịch thực vật, hạt giống đem trồng phải xử lý hóa chất hặc nhiệt. Khuyến
khích sử dụng các giống mới, giống lai F1 có chất lượng và năng suất cao.
- Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp
phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau.
Chú ý thực hiện chế độ luân canh: lúa - rau hoặc xen canh, luân canh giữa các loại
rau khác họ với nhau: bắp cải, su hào, súp lơ với cà chua, đậu đỏ để giảm bớt sâu tơ
và một số sâu bệnh khác.
- Thuốc BVTV: Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và luân phiên các loại
thuốc BVTV khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Phải có sự điều tra phát
hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Đảm bảo thời gian cách
ly trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn ghi trên các nhãn của từng loại thuốc.
Tuyệt đối không được sử dụng các thuốc nằm trong danh mục cấm BVTV và hạn
chế sử dụng ở Việt Nam đã được Bộ NN & PTNN ban hành (Phụ lục 1) hoặc hạn
chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I, II), thuốc chậm
phân hủy các nhóm Chlo và lân hữu cơ. Khuyến khích sử dụng thuốc sinh học,
thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp, (nhóm III, IV), thuộc nhóm nhanh chóng
phân huỷ, ít độc hại với các loài sinh vật có ích trên đồng ruộng và con người (Phụ
lục 1). Tùy theo loại thuốc mà thực hiện theo hướng dẫn về sử dụng và thời gian thu
hoạch. Phải áp dụng phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. Tuyệt đối không được dấm ủ sản
phẩm rau tươi (xử lý sản phẩm đã thu hoạch) bằng các hóa chất BVTV.


11
- Phòng trừ sâu bệnh: Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
Luân canh trồng cây hợp lý; Sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh và sạch bệnh;
Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe); Thường xuyên vệ sinh đồng
ruộng; Sử dụng nhân lực bắt giết sâu; Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh
hợp lý; Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp
đối với sâu, bệnh; Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo yêu

cầu về thuốc BVTV hoặc sử dụng một số biện pháp khác như: sử dụng nhà lưới,
nhà kính để che chắn, hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, sương giá, nắng hạn, rút ngắn thời
gian sinh trưởng của rau hoặc sử dụng màng nilon để phủ đất hạn chế sâu bệnh, cỏ
dại, tiết kiệm nước tưới, hạn chế sử dụng thuốc BVTV.
- Thu hoạch và bao gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín theo yêu cầu
của từng loại rau, loại bỏ lá già héo, quả bị sâu bệnh và dị dạng... Rau được rửa
kỹ bằng nước sạch, để ráo nước rồi cho vào bao túi sạch trước khi mang tiêu thụ
tại các cửa hàng.
* Tiêu chuẩn về các chỉ tiêu nội chất trong rau
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau an toàn đều phải nằm
dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc (FAO),
Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) hoặc của một số nước tiên tiến như: Nga, Mỹ... Chỉ
tiêu nội chất được quy định cho rau tươi bao gồm:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật:
Thuốc BVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên
hay hoá chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá
hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Khi phun thuốc BVTV, có
một phần lượng thuốc bám lại trên bề mặt cây rau gọi là dư lượng thuốc. Lượng
thuốc tồn dư này ở một mức độ nhất định sẽ gây ngộ độc cho người ăn. Người bị
ngộ độc có thể sẽ gánh chịu những hậu quả nặng nề trước mắt hoặc lâu dài tuỳ
thuộc vào nồng độ và loại độc tố tích luỹ trong cơ thể.
Khi phun thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ dại…thuốc sẽ tạo thành lớp mỏng
trên bề mặt của lá, quả, thân cây, mặt đất, mặt nước. Hiện nay, Việt Nam sử dụng
khoảng 270 loại thuốc trừ sâu, 216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại


12
thuốc diệt chuột và 22 loại thuốc kích thích sinh trưởng với khối lượng ngày càng
tăng (Trần Khắc Thi và cs, 2007)
Rau có nhiều chủng loại, do vậy sâu hại cũng đa dạng, thông thường sâu

bệnh làm giảm năng suất từ 10 - 40% đôi khi còn tới 100% nếu có dịch hại. Do
thói quen sợ rủi ro, ít hiểu biết về mức độ độc hại của các loại hoá chất BVTV
nên nông dân sử dụng quá nhiều và lạm phát qua các năm. Trong giai đoạn 1981
– 1986, Việt Nam nhập khẩu chỉ khoảng 6.500 – 9.000 tấn hoạt chất có thành
phần thuốc trừ sâu (trung bình 0,3kg hoạt chất ai/ha - a.i là lượng hữu cơ hữu
hiệu); sau đó tăng lên 13.000-15.000 tấn/năm trong giai đoạn 1986 – 1990 (trung
bình 0,4-0,5kg ai/ha); 20.000-30.000 tấn/năm (trung bình 0,67-1,0 kg ai/ha)
trong giai đoạn 1991-2000; 33.000 – 75.000 tấn/năm (trung bình 2,54kg ai/ha)
trong giai đoạn 2001 – 2010 [9]; trong khi đó liều lượng cho phép không quá 0.2
- 0.25 kg a.i (Bùi Bảo Hoàn và cs, 2000).
Một số nguyên nhân quan trọng khác nữa là khoảng cách thời gian cách ly
giữa lần phun thuốc cuối cùng tới lúc thu hoạch không tuân thủ nghiêm ngặt, đặc
biệt là các loại rau thu hoạch liên tục như cà chua, đậu cô ve, dưa chuột…
Biện pháp hữu hiệu và đơn giản nhất để làm cho hàm lượng thuốc BVTV
trong rau thấp hơn mức cho phép là áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp và sử
dụng thuốc hoá học một cách hợp lý nhất. Hàm lượng dư lượng thuốc BVTV tối đa
cho phép trong rau tươi xem Phụ lục 1.
- Hàm lượng nitrat tồn dư trong rau (NO3-):
Nitrat khi vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây hại cho cơ thể, chỉ khi
hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới gây nguy hiểm. Trong hệ tiêu hóa nitrat
(NO3-) được khử thành nitrit (NO2) – là chất chuyển oxyhaemoglobin (chất vận
chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là methaemoglobin, ở
mức cao sẽ làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp,
gây đột biến và phát triển khối u dẫn đến bệnh ung thư. (Trần Khắc Thi, 2008)
Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO và cộng đồng Y Tế Châu Âu (EC) giới hạn
lượng nitrat trong nước uống là 50 mg/lít. Trẻ em thường xuyên uống nước có hàm
lượng nitrat cao hơn 45 mg/lít sẽ bị rối loạn trao đổi chất, giảm khả năng kháng bệnh


13

của cơ thể. Hàm lượng giới hạn Nitrat trong rau được giới hạn theo từng loại rau.
(Trần Khắc Thi, 2008)
Theo tác giả (Trần Khắc Thi và cs, 2008), rau bán trên thị trường hiện nay có
thể chia ra làm 3 nhóm chính:
- Nhóm I: Có tồn dư NO3 rất cao > 1200 mg/kg rau tươi gồm cải xanh, cải
cúc, cải bẹ, rau dền, rau đay, cải trắng.
- Nhóm II: Có tồn dư NO3 từ 600 - 1200 mg/kg rau tươi gồm: cải bắp, cải củ,
mồng tơi, xà lách, rau cải ngọt, su hào, mướp, bầu bí và các loại rau gia vị.
- Nhóm III: Là loại rau tồn dư N03 < 600 mg/kg rau tươi gồm: hành, rau
muống, cải xoong, bí đỏ, dưa chuột, cà rốt, su su.
Ngưỡng giới hạn hàm lượng Nitrat trong rau tươi được nêu trong phụ lục 2
- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu:
Đặc tính của kim loại nặng là không thể tự phân huỷ được nên có sự tích luỹ
trong dây truyền thức ăn của hệ sinh thái. Các kim loại nặng như asen, chì, thuỷ
ngân... nếu vượt quá cho phép cũng là những chất có hại cho cơ thể, hạn chế sự phát
triển của các tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu máu, biến động thân nhiệt, rối
loạn tiêu hoá...
Nguyên nhân chính làm hàm lượng kim loại nặng trong rau tăng chủ yếu do
trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa một số kim loại nặng. Trong quá trình
tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao hồ, sông rạch, thâm nhập vào
mạch nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau. Mặt khác, nguồn nước thải
của các thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim loại nặng cũng được
chuyển trực tiếp vào rau tươi.
Đặc tính của kim loại nặng là không thể tự phân huỷ được nên có sự tích luỹ
trong dây truyền thức ăn của hệ sinh thái. Các kim loại nặng như asen, chì, thuỷ
ngân... nếu vượt quá cho phép cũng là những chất có hại cho cơ thể, hạn chế sự phát
triển của các tế bào và hoạt động của máu, gây thiếu máu, biến động thân nhiệt, rối
loạn tiêu hoá...
Nguyên nhân chính làm hàm lượng kim loại nặng trong rau tăng chủ yếu do
trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa một số kim loại nặng. Trong quá trình

tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi xuống ao hồ, sông rạch, thâm nhập vào


14
mạch nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau. Mặt khác, nguồn nước thải
của các thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều kim loại nặng cũng được
chuyển trực tiếp vào rau tươi.
Biện pháp khắc phục hiệu quả nhất là khuyến cáo tuyệt đối không sản xuất
rau ở khu vực có chất thải của các nhà máy, khu công nghiệp, các khu vực đất đã bị
ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đó gây ra. Tuyệt đối không sử dụng nước gần
khu công nghiệp, các nhà máy để tưới. Ngưỡng giới hạn các kim loại nặng trong
sản phẩm rau tươi được nêu tại Phụ lục 3.
- Mức độ ô nhiễm do sử dụng nước tưới không sạch:
Các sản phẩm rau đều chứa một lượng nước rất lớn song nếu sử dụng nguồn
nước không sạch thì sẽ gây góp phần gây ô nhiễm. Nước có thể gây ô nhiễm cho
sản phẩm bằng hai cách:
Các kim loại nặng có sẵn trong đất hay nguồn nước thải từ thành phố khu
công nghiệp được cây hấp thụ và tích luỹ dần vào sản phẩm trong quá trình dinh
dưỡng, hàm lượng chì (Pb), kẽm (Zn), thuỷ ngân (Hg), cadimi (Cd)… được phép với
hàm lượng thấp từ 0,03 - 10 mg/kg rau tươi song nhiều loại nhất là rau ăn lá được
tưới nước có nhiễm chất thải công nghiệp có hàm lượng kim loại nặng cao nhất là Cd.
Ngoài ra việc bón lân nhiều cũng làm tăng hàm lượng Cd. Những sản phẩm không
chỉ gây hại lúc sản phẩm tươi mà còn ảnh hưởng lớn trong công nghiệp đồ hộp.
Các vùng trồng rau dùng phân tươi để tưới trực tiếp đó cũng là một hình thức
truyền tải mầm bệnh trứng giun và các vi sinh vật gây bệnh khác.
Các vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm cho con người có thể kể đến vi khuẩn
E.coli gây bệnh đường ruột hay vi khuẩn samonella gây bệnh thương hàn. Ngưỡng giới
hạn các vi sinh vật trong sản phẩm rau tươi được trình bày tại Phụ lục 4.
1.1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn
 Kỹ thuật thủy canh (kỹ thuật trồng rau trong dung dịch – Hydroponics)

Thủy canh là kỹ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng, thường được
định nghĩa như là “trồng cây trong nước” hoặc “trồng cây không cần đất”. Bí quyết
của kỹ thuật này là cung cấp đầy đủ và đúng lúc các nguyên tố khoáng cần thiết cho
cây trồng để cây trồng có thể phát triển xanh tốt.


15
Bằng phương pháp thủy canh, rau quả được cung cấp đủ dinh dưỡng cần
thiết, cách ly với nguồn sâu bệnh, phân thuốc, nước ô nhiễm, tránh được các vi sinh
vật gây bệnh và các độc tố có trong đất. Các loại rau/quả thích hợp với môi trường
thủy canh như xà lách, cải xanh, cải ngọt, rau quế, rau muống, cà chua, ớt,…
Hệ thống trồng rau thủy canh là một giải pháp sản xuất rau sạch thông minh.
Rau trồng bằng nước được bổ sung đầy đủ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn quốc tế,
không ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Ngoài ra, hệ thống được thiết
kế linh động với nhiều ưu điểm, có thể tháo lắp và dễ dàng di chuyển với nhiều mô
hình từ quy mô hộ gia đình đến quy mô sản xuất lớn (Sở khoa học và công nghệ
Tiền Giang – Trung tâm thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, 2017).
Vật chứa dung dịch là hộp xốp có kích thước khác nhau, có tác dụng cách
nhiệt, tránh ánh sáng cho bộ rễ. Giá thể để cây có thể là một vỏ trấu hun, mùn cưa, vỏ
bào, hỗn hợp xơ dừa, bông khoáng bọt biển, sỏi nhẹ,… (Giá thể được xem như là sự
thay thế hoàn hảo cho đất trong phương pháp thủy canh, là nơi tạo điều kiện thích
hợp cho sự nảy mầm của hạt, là chỗ bám vững chắc cho sự hình thành rễ cây, giá thể
được cấu tạo từ những thành phần hỗn hợp có tác dụng cố định cây, giữ nước, tạo độ
thoáng cho sự phát triển của cây). Hộp trồng cây được để trong nhà cách ly với côn
trùng gây hại. Hệ thống này có ưu điểm là không phải đầu tư chi phí thiết bị làm
chuyển động dung dịch nên giá thành thấp. Nhược điểm chính thường thiếu ô xi trong
dung dịch và giảm độ pH gây độc cho cây (Trần Khắc Thi và cs, 2005).
Sản xuất rau bằng kỹ thuật thuỷ canh là một dạng ứng dụng công nghệ cao,
phù hợp với sản xuất nông nghiệp đô thị nơi đất canh tác giảm dần, môi trường
canh tác ô nhiễm và thị trường yêu cầu sản phẩm chất lượng cao. Đây là loại hình

canh tác đang được nghiên cứu hoàn thiện trong điều kiện Việt Nam và rất có triển
vọng trong tương lai.
 Kỹ thuật trồng rau trong điều kiện có che chắn (nhà lưới, nhà nilon, nhà màn,
polyetylen phủ đất)
Đây là một kỹ thuật đang được nhiều người ứng dụng thực hiện trồng ở quy
mô từ vừa đến lớn và hỗ trợ rất nhiều cho người nông dân kỹ thuật trồng rau trong
nhà lưới để có thể trồng rau sạch, rau hữu cơ để đáp ứng nhu cầu rau sạch cho thị
trường và giải quyết ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đến cây trồng.


×