Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.3 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX-DN HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ LỚP 12"

Người thực hiện: Lê Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác; Trung Tâm GDTX-DN Hoằng Hóa
SKKN thuộc môn: Địa Lý


THANH HÓA NĂM 2016

MỤC LỤC:
Trang
I. Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu



2

3.1. Biểu đồ địa lý

2

3.2. Các dạng biểu hiện của Biểu đồ địa lý thường gặp ở
trường THPT.

2

3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT

3

4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến

9
10
10

1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.

10

2. Cơ sở thực tiễn


11

2.1. Những ví dụ cụ thể

11

2.2. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm

19

III. Phần kết luận và kiến nghị

20

1. Đánh giá chung

20

2. Kiến nghị và đề xuất

20

2


I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học, muốn đạt được hiệu quả cao, cùng với việc truyền thụ kiến
thức người giáo viên còn phải rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản của
môn học. Đối với môn Địa lí, một môn học đòi hỏi học sinh phải có các kĩ năng

cơ bản như kĩ năng sử dụng Atlat địa lí, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, kĩ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ, v.v. Trong đó, biểu đồ địa lý là một công cụ trực quan, là
một phương tiện không thể thiếu trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập địa lý
nhất là địa lý kinh tế xã hội.
Trong môn học địa lí, biểu đồ trở thành một phần quan trọng không thể
thiếu trong kênh hình. Có thể nói, biểu đồ là một trong những “Ngôn ngữ đặc
thù” của khoa học địa lí. Kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu
không thể thiếu đối với người dạy và học bộ môn khoa học này. Trong các kì thi
Tốt nghiệp THPT và Tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, bài thực hành
vẽ và nhận xét biểu đồ là một phần bắt buộc phải có nhằm kiểm tra kĩ năng địa
lí của học sinh. Số điểm trung bình của phần này là 3/10 điểm (30% số điểm toàn
bài thi).
Với xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm khuyến khích học
sinh tự học, tự nghiên cứu. Trong khi đó chương trình sách giáo khoa địa lý số
tiết thực hành lại rất ít cho nên học sinh ít có cơ hội rèn luyện kĩ năng thành lập
biểu đồ, một trong những kỹ năng giúp học sinh tự học, khắc sâu kiến thức cho
học sinh và mặt khác tạo ra sự hứng thú trong học tập, do đó việc sử dụng biểu
đồ trong dạy học nói chung và trong thiết kế ở một số tiết học trên lớp nói riêng
là rất cần thiết đối với học sinh. Là một giáo viên dạy học ở Trung Tâm GDTXDN Hoằng Hóa, tôi nhận thấy việc hình thành các kĩ năng thực hành Địa lí của
học sinh là rất hạn chế, chất lượng học sinh vẫn chưa cao. Đặc biệt là tỉ lệ học
sinh đạt điểm khá, giỏi trong các kì thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học, cao
đẳng còn thấp, điều đó đã làm cho tôi luôn trăn trở. Tôi luôn nghĩ: phải làm thế
nào để học sinh đi thi đạt điểm tối đa ở phần thực hành địa lí để kết quả bài thi
cao hơn? Vì vậy, những năm gần đây trong quá trình giảng dạy và ôn thi cho học
sinh, tôi đã nghiên cứu và tìm được cách ôn luyện phù hợp, học sinh biết cách và
thích làm các bài thực hành biểu đồ nên kết quả đã được nâng lên. Việc thực
nghiệm đã được tiến hành trong hai năm học (năm học 2013 – 2014 và năm học
2014 – 2015) và tiếp tục thực hiện trong năm học 2015 – 2016 kết quả thi thử
3



tốt nghiệp THPT đã được nâng lên đáng kể (tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở
lên là 70%, trong đó học sinh đạt điểm khá, giỏi là 15%.
Từ kinh nghiệm thực tiễn của ba năm ôn thi tốt nghiệp cho học snh lớp 12
tôi mạnh dạn viết lại một trong những kinh nghiệm ôn thi của của mình, đó là:
“ Phương pháp rèn luyện kỹ năng lập biểu đồ cho học sinh lớp 12 nhằm đạt kết
qua cao trong kì thi tốt nghiệp THPT”
2. Mục đích nghiên cứu:
Để nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng hiệu quả của
học sinh TTGDTX& DN nói riêng và các trường THPT nói chung
Kỹ năng thành lập biểu đồ địa lý có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sư phạm và
thực tiễn.
- Về mặt sư phạm: Việc thành lập biểu đồ sẽ giúp người học phát triển tư duy,
tính độc lập, sáng tạo trong học tập đồng thời nó giúp người học hiểu và khắc
sâu kiến thức địa lý một cách vững chắc.
- Về mặt thực tiễn: Việc thành lập biểu đồ giúp người học trình bày một cách
sinh động trực quan những kiến thức địa lý cần thể hiện.
Xuất phát từ lý do nói trên với những kinh nghiệm của bản thân, tôi tiến hành
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng một số kỹ năng thành lập biểu đồ để
áp dụng dạy học địa lý lớp 12 ở Trung tâm GDTX-DN Hoằng Hóa và thông qua
bài tập này, bản thân tôi rất mong muốn góp một phần của mình vào việc nâng
cao chất lượng dạy và học địa lý ở trường nói riêng và THPT nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu.
3.1. Biểu đồ địa lý:
Biểu đồ là mô hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp người sử dụng
nhận biết một cách trực quan các đặc trưng về số lượng, một phần về chất lượng
hoặc động lực của các đối tượng, hiện tượng.
Biểu đồ địa lý là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình
của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu
thành phần trong một tổng thể của các đối tượng địa lý.

3.2. Các dạng biểu hiện của Biểu đồ địa lý thường gặp ở trường
THPT.
- Dạng biểu đồ hình cột: Dạng biểu đồ này khá đa dạng bao gồm cột đơn,
cột chồng lên nhau, cột ghép …

4


- Dạng biểu đồ thanh ngang: Thực chất là một dạng biểu đồ cột khi trục
đứng và trục ngang đổi chỗ cho nhau.
- Dạng biểu đồ ô vuông: Dạng này thể hiện một hình vuông lớn, khi thể hiện
cơ cấu của một tổng, nó được chia thành 100 ô vuông nhỏ.
- Dạng biểu đồ miền: Là loại bểu đồ thể hiện được cả cơ cấu và động thái
phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là một hình chữ nhật trong đó được
chia thành các miền khác nhau. Dạng này có thể thể hiện cả giá trị tuyệt đối và
tương đối.
- Dạng biểu đồ hình tròn: Được dùng để thể hiện qui mô và cơ cấu các thành
phần trong một tổng thể.
- Dạng biểu đồ đường (đồ thị): Thể hiện cả giá trị tương đối và tuyệt đối.
- Dạng biểu đồ kết hợp: Phổ biến là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và
đường biểu diễn.
Ngoài ra còn gặp nhiều dạng khác của biểu đồ như biểu đồ tam giác, hình
thoi, hình trụ…
3.3 Kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở bậc THPT:
3.3.1. Khi thành lập biểu đồ cần tuân thủ 3 nguyên tắc:
- Khoa học: Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác (dựa trên cơ sở toán học)
- Trực quan: Biểu đồ được thành lập phải rõ ràng, dễ đọc (nghĩa là nhìn vào
biểu đồ người đọc biết được ý đồ cũng như nội dung mà người thành lập muốn
truyền đạt).
- Thẩm mĩ: Biểu đồ phải đẹp, hài hòa trong cách thể hiện.

Để đảm bảo được tính trực quan và thẩm mĩ, khi vẽ biểu đồ người ta thường
dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Các ký hiệu này thường
được biểu thị bằng các cách:
+ Gạch nền: (gạch dọc, ngang, chéo, ô vuông)
+ Dùng các ước hiệu toán học: (dấu cộng, trừ, nhân)
3.3.2 Kĩ năng thành lập các dạng biểu đồ ở chương trình địa lý THPT:
3.3.2.1 Kĩ năng chung:
Để thành lập được một biểu đồ địa lý cần phải nắm vững các qui trình chung
sau:
- Kĩ năng lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
- Kĩ năng tính toán xử lí các số liệu ví dụ như:
5


+ Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
+ Tính tỉ lệ về chỉ số phát triển.
+ Quy đổi tỉ lệ phần % ra độ, góc hình quạt đường tròn
+ Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ: (vẽ chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…
- Kĩ năng nhận xét, phân tích biểu đồ.
Để có được các kĩ năng trên, chúng ta không chỉ cần hiểu về lí thuyết mà phải
được thực hành nhiều. Điều cần nói thêm là, học sình thường phải làm các bài
tập thực hành vẽ biểu đồ trong giờ kiểm tra hay giờ thi với quỹ thời gian rất
ngắn. Vì thế, chỉ khi luyện tập thành kĩ năng mới thể hiện đạt yêu cầu.
3.3.2.2. Hướng dẫn thực hiện các yêu cầu chung
a. Nghiên cứu lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất
Câu hỏi của bài thực hành về vẽ biểu đồ thường có 3 thành phần
- Lời dẫn (đặt vấn đề)
- Bảng số liệu thống kê (tỉ lệ % hay tuyệt đối) và danh số (triệu ha, triệu tấn, tỷ

đồng… năm..)
- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm.
Khi phân tích các câu hỏi bài tập để chọn biểu đồ, chúng ta cần tìm hiểu khai
thác từng thành phần trên.
a1. Tìm hiểu lời dẫn để chọn loại biểu đồ
Câu hỏi thực hành về biểu đồ thường có các lời dẫn theo 3 dạng sau:
- Lời dẫn chỉ định: Xác định ngay loại biểu đồ cần vẽ
Thí dụ: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2012
theo số liệu sau..”
- Lợi dẫn “mở”: Có gợi ý ngầm vẽ một loại biểu đồ nhất định
Thí dụ:“ vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng công nghiệp ở nước ta phân theo các
vùng kinh tế năm 2012”...
- Lời dẫn “kín”: không đưa ra một gợi ý nào.
Thí dụ:“ cho bảng số liệu sau... hãy vẽ biểu đồ thích hợp và rút ra nhận xét”
Căn cứ vào các dạng lời dẫn trên, chúng ta sẽ sử lí như sau:

6


- Với lời dẫn đã chỉ định: Ta vẽ theo chỉ định.
- Với lời dẫn “kín”:Ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi
- Với dẫn “mở”: Cần chú ý bám vào một số từ gợi mở chủ đề như:
+ Với loại biểu đồ đường biểu diễn. Thường có lời dẫn với các từ gợi mở
như:“Tăng trưởng”, “Biến động”, “Phát triển”, qua các năm từ… đến…”
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta…
+ Với biểu đồ hình cột: Thường dùng các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản
lượng”, “Diện tích”, “trong năm …và năm…”, “qua các thời kì”.
Thí dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện khối lượng hàng hóa vận chuyển của nước ta…
+ Với biểu đồ cơ cấu: Thường được gợi mở bằng các từ thể hiện cơ cấu như:
“cơ cấu”, “Phân theo’, “Trong đó”, “Bao gồm”, “chia ra”, “chia theo”.

Thí dụ; Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị ngành sản xuất công nghiệp phân theo…
a2. Nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn loại biểu đồ.
- Ngoài việc nghiên cứu lời dẫn để lựa chọn loại biểu đồ, ta còn có thể căn cứ
vào đặc điểm của bảng số liệu thống kê để chọn biểu đồ:
- Nếu đề bài đưa ra dãy số liệu (Tỉ lệ % hay số liệu tuyệt đối) phát triển theo
chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối
tượng biến động theo mốt số thời điểm hay theo các thời kì (Giai đoạn) ta sẽ
chọn vẽ: Biểu đồ hình cột.
- Trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng có mối quan hệ
hữu cơ. Thí dụ: Diện tích (ha) và sản lượng (tấn) lúa của một vùng lãnh thổ diễn
biến qua một chuỗi thời gian ta sẽ chọn vẽ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (như:
“tấn”, “ha”, “mét”…) Diễn biến qua thời gian ta cần chọn vẽ: Biểu đồ chỉ số.
- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu như:
Năm Tổng số

Chia ra (Trong đó)
Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng

Dịch vụ

Với bảng số liệu trên chúng ta có thể chọn vẽ: Loại biểu đồ cơ cấu.
Tuy nhiên, biểu đồ cơ cấu lại có một số loại chủ yếu, việc lựa chọn loại biểu đồ
nào để vẽ cần căn cứ vào đặc điểm của các con số trong bảng thống kê.
7


- Vẽ biểu đồ hình tròn: Phải có số liệu tương đối hoặc số liệu tuyệt đối của các

thành phần hợp đủ giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỷ lệ cơ cấu (%)để
vẽ biểu đồ hình tròn.
- Vẽ biểu đồ cột chồng: Nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể
hiện trên biểu đồ hình tròn (vì các góc hình quạt sẽ quá hẹp), trường hợp này
chuyển sang chọn biểu đồ cột chồng dẽ thể hiện hơn.
- Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm
ta không vẽ biểu đồ hình tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền sẽ hợp lí hơn.
a3. Căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
Có nhiều trường hợp trong nội dung lời kết của câu hỏi lại gợi ý yêu cầu vẽ một
loại biểu đồ cụ thể nào đó.
Thí dụ: Sau khi nêu lời dẫn và đưa ra bảng thống kê, câu hỏi ghi tiếp: “Anh chị
hãy vẽ biểu đồ thích hợp và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản
phẩm trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu đó”.
Cần lưu ý rằng: Hệ thống biểu đồ có nhiều loại, trong mỗi loại lại có một số
dạng. Các loại biểu đồ cùng loại, trong một số trường hợp có thể sử dụng thay
thế nhau; Vì vậy, muốn lựa chọn được dạng biểu đồ thích hợp nhất ta cần hiểu
rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu đạt của từng dạng biểu đồ.
b. Kĩ thuật tính toán và xử lí các số liệu phục vụ vẽ biểu đồ
Xử lý số liệu: Phải căn cứ vào chủ đề, dạng thể hiện của biểu đồ để tiến hành
xử lý số liệu. Việc đổi các số liệu tuyệt đối sang tương đối phải căn cứ vào các
công thức tính toán cho phù hợp.
Ví dụ: + Cán cân xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu.
+ Tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu được tính bằng công thức:
X
T=

x 100
N

Trong đó:


T:

tỉ lệ xuất khấu so với nhập khẩu

X: giá trị xuất khẩu
N:

giá trị nhập khẩu

+ Mức tăng trưởng (%)của năm sau so với năm gốc (cho năm gốc =100%)
Gs
Tt =

x 100
8


Gg
Trong đó

Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm gốc
Gs: Giá trị của năm sau
Gg: giá trị của năm gốc

+ Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước (cho năm trước là 100%)
Gs
Tt =

x 100

Gt

Trrong đó:

Tt: Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước
Gs: Giá trị của năm sau
Gt: Giá trị của năm trước

+ Công thức tính bán kính của vòng tròn để so sánh qui mô giữa các giá trị
của các đại lượng địa lý trong các năm.
Gọi giá trị của năm thứ nhất với vòng tròn có diện tích S1, có bán kính là r1.
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với vòng tròn có diện tích S2 và bán kính r2
.

S

1

r2 = r1 S 2

Ta có công thức tính:

Sản lượng
+ Năng suất (tạ /ha)

=
Diện tích
Sản lượng

+ Bình quân lương thực theo đầu người (Kg/người) =

Dân số
+ Gia tăng dân số (%) =tỷ suất sinh – tỷ suất tử
+ Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể.
Có 2 trường hợp xảy ra:
* Bảng thống kê có cột tổng số. Ta chỉ cần tính theo công thức:
Từng thành phần
Tỷ lệ cơ cấu (%) =

x 100

9


Tổng số
*Nếu bảng thống kê không có cột tổng số. Trước hết ta cần cộng số liệu giá trị
tuyệt đối của các thành phần để tìm ra tổng số, rồi tiếp tục tính ra tỉ lệ cơ cấu như
trên.
+ Tính quy đổi tỷ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ
hình tròn.
Ta dùng phép suy luận như sau:
Toàn bộ tổng thể = 100%, phủ kín toàn bộ hình tròn (360 0). Do đó 1% tương ứng
với 3,60.
Ta chỉ việc nhân số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần với 3,6 0 để tìm ra độ và
góc thành phần cần vẽ. (Sau đó dùng thước đo độ để thể hiện cho chính xác.)
c. Rèn luyện kĩ năng nhận xét phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và
đường nét thể hiện trên biểu đồ: không thoát li khỏi các dữ kiện được nêu trong
số liệu biểu đồ, không nhận xét chung chung (cần có số liệu kèm theo các ý nhận
xét). Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho
đúng yêu cầu.

Cần chú ý:
- Đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích.
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không được bỏ xót các dữ liệu cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó mới
phân tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng
dọc nếu có.
- Chú ý những giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú
ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay
giảm nhanh).
- Cần có kĩ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số
để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
Phần nhận xét phân tích thường có 2 nhóm ý.
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu.

10


- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó (Chú ý cần dựa
vào kiến thức đã học để giải thích)
Về sử dụng ngôn từ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ:
- Trong các loại biểu đồ cơ cấu mà số liệu đã được quy thành các tỷ lệ% ta phải
dùng từ Tỷ trọng trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Thí dụ:
Nhận xét biểu đồ về cơ cấu giá trị các ngành kinh tế nước ta qua một số năm. Ta
không ghi: Giá trị ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm sút, mà ghi: tỷ
trọng giá trị của ngành nông – lâm nghiệp có xu hướng giảm.
- Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đổi tượng
trên biểu đồ:
* Về trạng thái tăng:

Có các từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”, “tăng mạnh”, “tăng
nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”…kèm theo các từ đó bao giờ cũng có
số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỷ đồng, triệu dân…) Hoặc
tăng bao nhiêu phần trăm? Hay bao nhiêu lần?
* Về trạng thái giảm:
Cần dùng những từ như: “Giảm”, “giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm nhanh”,
“giảm chậm” “giảm đột biến” kèm theo là các con số dẫn chứng cụ thể.
* Về nhận xét tổng quát:
Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như: “phát triển nhanh”, “phát triển
chậm”, “phát triển ổn định”, “phát triển không ổn định”, “phát triển đều”, “có sự
chênh lệch giữa các vùng”….
d. Kĩ thuật vẽ biểu đồ
Khi vẽ biểu đồ cần dựa vào số liệu để chọn kiểu thể hiện biểu đồ sao cho
phù hợp nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và độ chính xác cao của biểu đồ. Một biểu
đồ cần phải có đầy đủ hệ thống chú giải, tên biểu đồ. Tên của biểu đồ thường
được xác định chính là vẽ biểu đồ.
- Hoàn chỉnh biểu đồ: để hoàn chỉnh biểu đồ địa lý cần phải biết rõ những
yêu cầu của một biểu đồ đó là:
+ Đảm bảo tính trực quan dễ xây dựng.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ.
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Biểu đồ phải phản ánh trung thực các
số liệu đã có. Hạn chế tối đa mức độ sai số trong khi vẽ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
11


- Khảo sát kỹ năng thành lập biểu đồ của học sinh để nắm được mức độ hiểu
biết của các em về khả năng này.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích đánh giá tình hình để lựa chọn những kỹ
năng cần thiết cho học sinh, lựa chọn cách hướng dẫn phù hợp với từng đối

tượng
- Trong quá trình dạy hàng ngày, thường xuyên sử dụng các kỹ năng này và chú
ý rèn luyện cho học sinh vào các giờ học, vào giờ kiểm tra bài cũ, nhất là trong
các giờ thực hành.
- Kiểm tra lại kết quả và có điều chỉnh bổ sung kịp thời
5. Phạm vi nghiên cứu
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy ở trường
TTGDTX – DN Hoằng Hóa khối 12 gồm 12A, 12C
- Đối tượng học sinh: Đối tượng học sinh đa dạng có nhiều khó khăn trong việc
tiếp nhận kiến thức. Có những học sinh vừa học vừa phải giúp gia đình. Thời
gian học ở nhà còn hạn chế, khả năng nhận thức của các em còn nhiều hạn chế
II. Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở lí luận đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
1. 1. Biểu đồ là một hình vẽ có tính trực quan cao, cho phép mô tả:
- Động thái phát triển của một hiện tượng địa lí như: “Biểu đồ về tình hình phát
triển dân số nước ta qua các năm…”
- Thể hiện quy mô, độ lớn của một đại lượng nào đó như: “Biểu đồ diện tích
gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm của nước ta”
- So sánh tương quan độ lớn giữa các đại lượng như: Biểu đồ về mức lương thực
trên đầu người một năm của cả nước, đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long..”
- Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần trong một tổng thể hoặc nhiều tổng thể có
cùng một đại lượng: “Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.”
- Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm: “Biểu
đồ cơ cấu tổng sản phẩm xã hội phân theo ngành kinh tế từ năm 1996 đến năm
2012 của nước ta”
Vì lí do trên nên kĩ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá
học sinh học môn địa lí. Trong nhiều năm qua, các đề thi tuyển vào các trường
Đại học, cao đẳng cũng như thi học sinh giỏi quốc gia…Đều chú trọng đến nội
dung kiểm tra, đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kĩ năng thực hành.


12


1.2. Về khái quát, ta có thể phân những đề thi trên thành câu hỏi lí thuyết và
câu hỏi thực hành (Trong đó phần lí thuyết chiếm khoảng 65% đến 70% tổng số
điểm và phần thực hành chiếm 30% - 35% tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại
câu hỏi như trên nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các “đề lí
thuyết trên cơ sở thực hành”, nhằm kiểm tra được khả năng vận dụng kiến thức
cơ bản vào những trường hợp cụ thể, đồng thời nó cho phép thông qua đề thực
hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính vì vậy mà yêu cầu về kĩ năng
biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kĩ năng vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức
để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ…
1.3. Qua kết quả các kì thi Đại học - Cao đẳng, tốt nghiệp, học kì, điểm thực
hành của học sinh thường kém là do kĩ năng thực hành địa lí của học sinh rất
yếu, các em chưa được học tập có bài bản để hình thành kĩ năng thể hiện các
loại biểu đồ. Từ thực tế trên, việc chú trọng nâng cao kĩ năng thể hiện biểu đồ là
rất cần thiết.
Để phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học địa lí và cũng là để trao
đổi về kĩ thuật thể hiện biểu đồ, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
này dựa trên cơ sở những nguyên tắc của khoa học thống kê, khoa học sư phạm,
cũng như những kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy địa lí ở trường TTGDTX – DN Hoằng Hóa….. Từ đó tôi đã tìm ra những
quy tắc và kĩ thuật thể hiện biểu đồ.
Trong sáng kiến kinh nghiệp của tôi, tôi hướng dẫn chủ yếu về kĩ năng thao
tác vẽ biểu đồ bằng tay với những dụng cụ thông dụng, giúp học sinh hiểu và
xác định nhanh được yêu cầu của bài tập thực hành trong học môn địa lí ở trường
TTGDTX – DN Hoằng Hóa. Đồng thời áp dụng tốt trong các kì thi Đại học,
Cao đẳng….
2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Những ví dụ cụ thể:
* Ví dụ 1: Bài 14 chương trình lớp 12 trang 58
Cho bảng số liệu sau:
Sự biến động diện tích rừng qua một số năm
Diện tích rừng Diện tích rừng
tự nhiên
trồng
Độ che phủ %
(triệu ha)
(triệu ha)

Năm

Tổng diện tích
rừng (triệu ha)

1943

14. 3

14. 3

0

43. 0

1983

7. 2


6. 8

0, 4

22. 0
13


2012

13.8

10. 5

3.3

38. 0

a. Hãy vẽ biểu đồ kết hợp biểu hiện nội dung của bảng số liệu trên. Qua biểu
đồ rút ra nhận xét cần thiết.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Sự biến động diện tích rừng qua một
số năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ: (kết hợp cột với đường).
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
- Kẻ hệ trục tọa độ có 2 trục đứng (y), (ý), cần chú ý chọn thang của 2 trục đó
cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ quan sát.
- Trên trục ngang, các mốc thời gian phải tương ứng với tỷ lệ khoảng cách các
năm.
- Trên đầu cột và đỉnh các đoạn của đường biểu diễn cần ghi số liệu cho cả 2

đối tựơng.
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ
đã vẽ.
Triệu ha
43

38

15

45

%

3.3

10

14, 3

22

30
10, 5

0, 4

5


15

6, 8

0

0
1943

Rừng tự nhiên

1983

2012
Rừng trồng

Năm
Độ che phủ rừng

Biểu đồ thể hiện sự biến động của tài nguyên rừng nước ta giai đoạn 1943-2012
14


Bước 5: Nhận xét và phân tích biểu đồ
- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn loại biểu đồ
thích hợp nhất theo yêu cầu của bài. Cụ thể ở bài này tôi hướng dẫn học sinh
chọn biểu đồ kết hợp cột với đường, vì đây là loại bài có lời dẫn “chỉ định”nên ta
chỉ việc vẽ biểu đồ theo chỉ định. Các em đã biết thực hiện tốt các bước khi vẽ
biểu đồ kết hợp một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá)…Ngoài ra các em còn biết nhận xét biểu đồ

(dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét sự biến động diện tích và độ che
phủ rừng của nước ta từ năm 1943 - 2012, kèm theo số liệu dẫn chứng) và phân
tích biểu đồ (dựa vào kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân tại sao có sự
thay đổi đó).
Ví dụ 2: Bài 29 SGK Địa lý 12 trang 128.
Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế (Giá thực
tế)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

1996

2012

Nhà nước

74161

249085

Ngoài Nhà nước

35682

308854

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

39589


433110

Thành phần kinh tế

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005.
b. Từ biểu đồ rút ra nhận xét cần thiết.
- Ở ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2012).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Biểu đồ tròn).
Bước 3: Vẽ biểu đồ.
+ Xử lý số liệu theo công thức:
Từng thành phần x100
Tính cơ cấu % =
Tổng
15


Chuyển từ số liệu tuyệt đối trong bảng 29. 1 sang số liệu tương đối (%)
bằng cách lấy tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 3 thành phần kinh tế là
100%, sau đó tính xem mỗi thành phần chiếm bao nhiêu phần trăm?
Sau khi tính toán ta có bảng số liệu sau
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm

1996

2012


Nhà nước

49, 6

25, 1

Ngoài Nhà nước

23, 9

31, 2

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

26, 5

43, 7

Tổng cộng

100

100

Thành phần kinh tế

+ Do tổng giá trị sản xuất công nghiệp các thành phần kinh tế năm 2012 là
991.049 tỷ đồng lớn hơn năm 1996 (có giá trị là 149.432 tỷ đồng) là 6,63 lần nên
bán kính hình tròn thể hiện năm 2012 phải lớn hơn gấp 2,58 lần bán kính hình
tròn thể hiện năm 1996. Nên ta có R 1996=1 và R2012=2,58

+ Tiến hành vẽ biểu đồ: Vẽ lần lượt các số liệu theo chiều quay của kim đồng
hồ. Để vẽ chính xác phải đổi ra độ để vẽ với 1% tương ứng với 3, 60.
+ Hoàn chỉnh biểu đồ, lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ:

Năm 1996

Năm 2012

Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta phân theo thành
phần kinh tế 2 năm 1996 và 2012

16


Bước 4: Nhận xét biểu đồ (dựa vào bảng số liệu và biểu đồ nhận xét sự thay đổi
tỉ trọng cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của
nước ta năm 1996 và 2012).
- Trong ví dụ này tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ
thích hợp nhất. Cụ thể ở bài này thuộc kiểu lời dẫn “mở”có cụm từ “cơ cấu” và ít
năm nên ta chọn biểu đồ hình tròn là thích hợp nhất. Ngoài ra qua bài này các
em đã biết xử lí số liệu, biết vẽ biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau một
cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí đánh giá.
Ví dụ 3: Bài 1 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 82.
Cho bảng số liệu: Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005- 2013
Đơn vị: Tỷ USD
Năm

2005


2009

2013

Giá trị xuất khẩu

32,4

57

132

Giá trị nhập khẩu

36,7

69,9

132

Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong 3 năm trên.
- Đối với ví dụ này, tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong
3 năm)
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (Cột ghép).
Bước 3: Vẽ biểu đồ: Sử dụng hệ trục tọa độ để thể hiện trong đó trục ngang thể
hiện mốc thời gian (năm), trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng.
Tiến hành dựng các cột theo đúng cách thức sau:
+ Các cột đươc dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian đầu tiên, trên trục
ngang cần chú ý đối chiếu các mốc giá trị trên, ngang để vẽ chính xác độ cao của

các cột.
+ Giá trị phải được ghi trên đỉnh đầu của từng cột (Học sinh hay quên ghi các
giá trị trên đỉnh đầu từng cột).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ cột.
Lập bảng chú giải ghi tên biểu đồ đó một cách đầy đủ ở trên hoặc dưới biểu đồ
đã vẽ.

17


Tỷ USD

Năm

Biểu đồ thể hiện giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005-2013
Bước 5: nhận xét và phân tích biểu đồ. (Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu theo
hàng ngang để nhận xét về sự thay đổi giá trị xuất nhập khẩu của nước ta từ
2005-2013. Theo hàng dọc để nhận xét so sánh giá trị xuất khẩu và nhập khẩu
của từng năm và rút nhận xét nước ta là nước nhập siêu.)….
- Qua ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh các kĩ năng về chọn biểu đồ thích
hợp nhất dựa vào đặc điểm bảng số liệu. Ở bài này là một dãy số liệu tuyệt đối
về khối lương của 2 đối tượng biến động theo một số thời điểm nên ta chọn biểu
đồ cột ghép là thích hợp nhất. Ngoài ra tôi đã hướng dẫn học sinh biết cách vẽ
biểu đồ hình cột một cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 4: Bài 2 Sách ôn thi tốt nghiệp lớp 12 trang 114.
Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng hồ tiêu ở nước ta
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm


1995

1997

2000

2002

2005

2009

Diện tích gieo trồng hồ

7, 0

9, 8

27. 9

47. 9

49. 1

50. 6
18


tiêu
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu của

nước ta, giai đoạn 1995 - 2009.
- Khi cho ví dụ này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề cần thể hiện (Tình hình phát triển diện tích gieo trồng
hồ tiêu của nước ta, giai đoạn 1995 - 2009).
Bước 2: Xác định dạng biểu đồ (biểu đồ đường)
Bước 3: Vẽ biểu đồ sử dụng hệ trục tọa độ thể hiện trong đó trục ngang thể
hiện mốc thời gian (năm) trục đứng thể hiện giá trị của đại lượng. Chú ý chia
khoảng cách năm.

Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển diện tích gieo trồng hồ tiêu của nước ta
giai đoạn 1995-2009
- Trong ví dụ trên tôi đã rèn luyện cho học sinh chọn loại biểu đồ thích hợp nhất dựa
vào lời dẫn và đặc điểm của bảng số liệu. Cụ thể trong bài tập này thuộc kiểu lời dẫn
“mở” có cụm từ “ phát triển”, bảng số liệu là giá trị tuyệt đối phát triển theo chuỗi
thời gian , nên ta chọn biểu đồ đường biểu diễn là thích hợp nhất với yêu cầu của bài.
Đồng thời qua bài này các em cũng đã biết cách vẽ biểu đồ đường biểu diễn một
cách chính xác, nhanh, đẹp, đúng quy trình quy tắc và đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí đánh giá và nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 5: Bài 20 SGK Địa lý 12.
Vẽ biểu dồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế nước
ta thời kỳ 2000 - 2012
19


Năm

2000

2005


2010

2012

Nông lâm ngư nghiệp

24,5

19,3

19,0

19,7

CN – Xây dựng

36,7

38,1

38,2

38,6

Dịch vụ

38,8

42,6


42,8

41,7

Ngành

-Với bài tập này tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước sau;
Bước1: Xác định chủ đề cần thể hiện (sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu
vực kinh tế nước ta thời kỳ 2000 - 2012 )
Bước 2: Xác định biểu đồ (Biểu đồ miền)
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
Chú ý khi vẽ biểu đồ miền:
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ
nhật. Trong đó được chia làm hai miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền
thể hiện một đối tượng địa lý cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được
nằm trên hai cạnh bên trái và bên phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của
biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ biểu đồ miền. Lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ
trên hoặc dưới biểu đồ đã vẽ.

20


100
80

0
38,8


42,6

42,8

41,7

38,1

38,2

38,6

19,3

19,0

19,7

60
40

36,7

20
0

24,5

2000


2005

2010

Nam
2012

Chó gi¶i:
N«ng - L©
m- ng nghiÖp


ch vô

C«ng nghiÖp - x©
y dùng

Biểu đồ thể hiện sự chuyễn dịch GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta
giai đoạn 2000-2012
- Sau khi hoàn thiện bài tập này tôi đã rèn luyện cho học sinh kĩ năng chọn biểu
đồ thích hợp nhất là biểu đồ Miền vì lời dẫn “mở” có cụm từ “cơ cấu”, nhiều
năm. Ngoài ra các em đã biết thành thạo khi vẽ biểu đồ này nói riêng và các biểu
đồ Miền nói chung.
2.2. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
- Với kỹ năng thành lập biểu đồ này, tôi đã áp dụng giảng dạy ở trường
TTGDTX- DN Hoằng Hóa khối 12 gồm 12A, 12C.
- Khi chưa áp dụng sáng kiến này, nhìn chung học sinh còn lúng túng khi chọn
biểu đồ thích hợp nhất để vẽ. Các em chưa biết dựa vào lời dẫn hoặc bảng số
liệu…để chọn biểu đồ. Kết quả thông qua các bài kiểm tra khảo sát đầu năm

thường xuyên, định kì còn rất thấp.
- Sau khi áp dụng truyền đạt kĩ năng thành lập biểu đồ cho HS. Các em đã hình
thành cho mình được các nguyên tắc, các bước thành lập biểu đồ, các dạng biểu
đồ.Từ đó thông qua các bài kiểm tra đánh giá tôi thấy nhìn chung các em đã có
những bước tiến bộ rõ rệt, không còn lúng túng khi xác định biểu đồ mà còn đạt
kết quả cao trong các bài kiểm tra.
Cụ thể tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này với 2 lớp:
Lớp 12A làm thực nghiệm và 12C làm lớp đối chứng với bài tập sau.
Bài tập: Cho bảng số liệu sau đây:
Sản lượng và giá trị xản xuất thủy sản của nước ta qua các năm

21


Sản lượng

giá trị sản xuất

(Triệu tấn)

(nghìn tỷ đồng)

1999

2,0

20,7

2003


2,8

43,5

2007

4,2

89,7

2009

4,8

122,7

2012

5,8

224,3

Năm

Hãy dùng loại biểu đồ kết hợp để thể hiện sản lượng và giá trị xản xuất
thủy sản của nước ta giai đoạn 1999-2012
Với kết quả thu được như sau:
Lớp

Nội dung bài tập

Giỏi

khá

Trung bình

Không đạt

Thực nghiệm

30%

55%

15%

0%

Đối chứng

20%

50%

24 %

6%

Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao trong bài kiểm tra. Các em đã thành lập
biểu đồ đúng chính xác, đẹp với đầy đủ nội dung, hình cột thể hiện sản lượng

thủy sản, biểu đồ đường thể hiện giá trị sản xuất thủy sản, tên biểu đồ và chú
giải. Ở lớp đối chứng kết quả cho thấy 6% học sinh không đạt yêu cầu, số học
sinh đạt loại giỏi thấp. Từ việc đối chứng trên ta thấy khi giảng dạy địa lý việc
truyền đạt kĩ năng thành lập biểu đồ cho HS là một vấn đề rất quan trọng giúp
HS khắc sâu được kiến thức, nâng cao tính tự học tự nghiên cứu.
III. Phần kết luận và kiến nghị
1. Đánh giá chung:
Khi dạy HS kĩ năng thành lập biểu đồ theo phương pháp này ở trường
TTGDTX-DN Hoằng Hóa học sinh đã thu được nhiều kết quả, làm tốt hơn các
dạng bài tập thành lập biểu đồ, phát triển được tính độc lập, sáng tạo tư duy trong
học tập và hiểu sâu sắc hơn kiến thức địa lý một cách vững chắc.

22


Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm nên
bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô quan tâm đóng góp ý kiến
xây dựng bổ sung để bài viết được hoàn thiện.
2. Kiến nghị và đề xuất:
Để rèn luyện kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý ở trường THPT cần thường
xuyên nâng cao kĩ năng thành lập biểu đồ địa lý nói chung, biểu đồ địa lý lớp 12
nói riêng cho học sinh và giáo viên địa lý ở trường phổ thông. Đồng thời cần
tăng thêm số tiết thực hành địa lý cho học sinh ở trường THPT

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 23 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người

khác

23


Tài liệu tham khảo và kí hiệu:
1. SGK địa lý lớp 12 – NXBGD
2. Sách gợi ý ôn tập kỳ thi THPT Quốc Gia môn địa lý năm học 2015-2016 –
NXBGD.
3. Bộ đề chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia – NXBGD
4. THCS: Trung học cơ sở
5. TTGDTX&DN : Trung Tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
6. THPT : Trung học phổ thông

24



×