Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

MỘT vài KINH NGHIỆM về đổi mới KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ học SINH TRONG môn NGỮ văn lớp 11 ở TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.12 KB, 18 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, góp
phần tạo thành công cho đổi mới giáo dục ở trung học phổ thông. Từ việc coi
kiểm tra, đánh giá chỉ với mục tiêu kết luận kết quả học tập của học sinh tại thời
điểm cuối của chương trình giáo dục, tới việc định hướng đánh giá nằm trong cả
quá trình giúp cho giáo viên điều chỉnh cách dạy để học sinh đạt kết quả học tập
ngày càng cao đang là một chuyển đổi tích cực của giáo dục phổ thông.
Đổi mới công tác đánh giá, cần nắm vững mối quan hệ giữa kiểm tra, lượng
giá và đánh giá khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra
giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít cho những lời phê chỉ rõ ưu, khuyết
điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những quyết
định sau kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hổng
trong kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi, chú trọng hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng và thói quen tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn không có nghĩa là
thay thế những hình thức đánh giá đang dùng bằng các hình thức đánh giá hoàn
toàn mới lạ mà là sử dụng linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác
nhau. Căn cứ theo thời điểm đánh giá có thể sử dụng các hình thức như: đánh
giá đầu vào, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết. Căn cứ
theo tính chất đánh giá có các hình thức kiểm tra, đánh giá: viết, nói, làm (thực
hành). Nhưng cần lưu ý rằng: đổi mới kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu môn học
phải gắn liền với hàng loạt vấn đề của chương trình, sách giáo khoa, với chuẩn
kiến thức, với đối tượng học sinh vùng miền.
Chính vì vậy, sau khi được tham gia lớp tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức,
kết hợp với quá trình giảng dạy môn ngữ văn, tôi nhận thấy sự cần thiết của
việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy và học giúp các em học sinh
cấp THPT nói chung và học sinh lớp 11 Trung tâm giáo dục thường xuyên nói
riêng chủ động tiếp cận, tổng hợp kiến thức đáp ứng được kì thi THPT Quốc gia
qua đề tài thực nghiệm:


“MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này hướng tới mục đích sau đây:
a.Về kiến thức:
1


 Nắm được những định hướng chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá ở môn
Ngữ văn 11- trung học phổ thông..
 Nội dung và phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11
 Hiểu được cách thức thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11
b. Về kỹ năng:
 Thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo hướng đổi mới.
 Rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cuả học sinh.
c. Về thái độ:
 Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ
văn.
 Đổi mới quan niệm đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường rèn
luyện kỹ năng làm bài viết theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Học sinh cấp THPT nói chung.
- Học sinh của cấp học giáo dục thường xuyên nói riêng và đặc biệt đối với
học sinh lớp 11.
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp. Dưới đây là những
phương pháp chủ yếu:
*Phương pháp thống kê, nêu ví dụ.
*Phương pháp thực nghiệm.

*Phương pháp so sánh.
*Phương pháp phân loại, phân tích.
*Phương pháp ra đề theo năm bước.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Kinh nghiệm này rút ra từ thực tế giảng dạy, từ những lần ra đề thi kiểm
tra để đánh giá chất lượng giáo dục môn học của học sinh lớp 11 cấp Giáo
dục thường xuyên.
- Qua những tiết chấm trả bài kiểm tra phát hiện những khó khăn, vướng
mắc, cần tháo gỡ để đánh giá chất lượng dạy và học thực chất hơn.
- Điểm mới cơ bản là ra đề và hướng dẫn chấm qua năm bước:
+ Mục tiêu ra đề kiểm tra
+ Hình thức kiểm tra
+ Thiết lập ma trận
+ Biên soạn đề kiểm tra
+ Hướng dẫn chấm đề kiểm tra.

2


PHẦN NỘI DUNG
“MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP THPT”.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ nhằm cho điểm mà phải
được xem là căn cứ xác định mức độ phát triển và tiến bộ hay chưa tiến bộ, đạt
được những gì,…làm căn cứ điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học thích
hợp. Công việc này phải được tiến hành thường xuyên trong cả quá trình theo
dõi kết quả học tập của học sinh. Trong các cuộc họp nhóm chuyên môn, tổ
chuyên môn, chúng tôi luôn trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất việc thiết kế đề

kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11 sao cho phù hợp với chương trình, sách giáo
khoa và chuẩn kiến thức với đối tượng học sinh từng lớp cấp học giáo dục
thường xuyên.
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được
đề cập và bàn rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu phương pháp
dạy học đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận
dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục của nước ta tiếp cận, đáp ứng được nhu
cầu tiếp thu kiến thức nhân loại của con người Việt Nam trong xu thế hội nhập
toàn cầu. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư
tưởng tích cực hoá hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo
viên: học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng đã thu nhận qua đọc hiểu văn bản vào làm
các bài kiểm tra. Một trong những biểu hiện quan trọng của đổi mới phương
pháp dạy học là đổi mới kiểm tra, dánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, với
độ phân hoá cao và có thể coi kiểm tra, đánh giá như một biện pháp kích thích
hứng thú học tập cho tất cả các đối tượng học sinh, giúp các em có thể tìm ra
nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế (nếu có) trong quá trình
tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng bộ môn.
2 .THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM:
* Về phía giáo viên:
- Vì tiếp cận với đối tượng học sinh hạn chế về chất lượng đầu vào nên khi ra đề
thường là những câu hỏi dễ, chung chung, thiếu điều kiện để đánh giá múc độ
tiếp nhận kiến thức ở học sinh.
- Ra đề kiểu truyền thống giáo viên cũng khó phân loại học sinh, khó tìm
phương pháp dạy cho phù hợp, ra đề kiểm tra theo tùy hứng.
* Về phía học sinh:
3



- Do hạn chế về năng lực đọc hiểu, cách xác định đề, cách viết bài nên càng
khó khăn khi tiếp cận với dạng đề truyền thống( đề có một câu) phạm vi kiến
thức lại rộng dẫn tới việc học trò khó xác định trọng tâm bài làm, viết lan man,
chất lượng điểm số ở mỗi bài kiểm tra không thay đổi.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy của bản thân ở môn học Ngữ văn lớp 11 ,
tôi đã vận dụng linh hoạt việc đổi mới kiểm tra, đánh giá dưới nhiều hình thức
khác nhau: kiểu bài tự luận, kiểu bài trắc nghiệm, kiểu bài kết hợp tự luận và
trắc nghiệm, bài vấn đáp, kiểu mẫu đánh giá định kỳ, đánh giá qua quan sát, trao
đổi, thảo luận, đánh giá qua tự học( soạn bài, làm bài tập, đọc thêm, kiếm tìm tư
liệu, tích luỹ tư liệu, sáng tạo đồ dùng học tập…) và còn đánh giá qua hoạt động
ngoại khóa: diễn kịch, hội thảo hoặc thi sáng tác…
Trong quá trình thực hiện chương trình trung học phổ thông mới tôi đã có
những nghiên cứu trong đổi mới kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn 11, điều
đó được thể hiện qua hệ thống câu hỏi bài tập rất phong phú, đa dạng trong sách
giáo khoa và trong những bài kiểm tra kết quả học tập ở từng học kỳ cho học
sinh. Các đề kiểm tra luôn có sự cải tiến cả về nội dung và hình thức.
* Về hình thức: Đề có 2 phần: Phần đọc hiểu và phần tự luận.
* Về nội dung:
+ Phần 1- Phần đọc hiểu:
- Cho một văn bản( Một đoạn thơ, một đoạn văn xuôi), yêu cầu học sinh đọc
rồi trả lời các câu hỏi.
Mục đích, yêu cầu: Những câu hỏi này được dùng để kiểm tra, luyện tập kỹ
năng nghe, đọc, nói, viết và năng lực đọc hiểu văn bản và sử dụng các kiến thức,
kỹ năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp cho học sinh trên phạm vi bao quát những
kiến thức các em đã được học trong chương trình, mỗi câu hỏi có độ khó dần,
nhằm vào những mạch kiến thức khác nhau nên có thể hạn chế được thói học tủ,
học lệch ở học sinh.
Phần tự luận:
- Dựa và phần văn bản ở phần đọc - hiểu để tìm chủ đề hoặc thông điệp cuộc

sống rồi dựa vào thông tin đó để viết phần văn bản tự luận cho câu 2,0 điểm
dưới hình thức một đoạn văn khoảng 100 đến 200 chữ.
- Dựa vào kiến thức đọc văn trong tiết học chính khóa giáo viên ra đề nghị
luận văn học.
Mục đích, yêu cầu:Ra đề để học sinh thu thập thông tin kiến thức trong các
tác phẩm để tạo lập văn bản ở bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
cấp độ thấp, vận dụng cấp độ cao
* . Quy trình của kiểm tra, đánh giá :
Gồm 3 bài:
4


+ Bài kiểm tra thường xuyên bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian
15 phút.
+ Bài kiểm tra định kỳ bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian 90 phút.
+ Bài kiểm tra định kỳ bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian 90 phút.
Cụ thể việc kiểm tra đánh giá như sau:
KIỂM TRA 15 PHÚT (Bài số 2)
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 – NĂM HỌC: 2016-2017
THỜI GIAN: 15 phút (Không kể thời gian giao đề)
A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến
độ chương trình lớp 11 học kì I.
- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; biết cách làm phần
đọc hiểu văn bản
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 15
phút.
C. THIẾT LẬP MA TRẬN:

Mức độ Nhận biết Thông
Chủ đề
hiểu
Nhận biết
Hiểu
được các
Đọc hiểu:
được nội
yêu cầu
dung của
của đề
văn bản.
bài.
Số câu: 1
Tỉ lệ: 100%

1.0 điểm
= 10 %

2.0 điểm
= 20%

Vận dụng
cấp độ thấp

Vận dụng
cấp độ cao

Trả lời đúng,
đầy đủ các

yêu cầu của
đề.

Biết cách
viết một
đoạn văn
theo chủ đề.

2.0 điểm =
20%

5.0đ =50%

Cộng

(100%
= 10
điểm)

D. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Ông Huấn Cao lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười: “Về bảo với chủ ngươi,
tối nay, lúc nào lính canh về trại nghỉ, thì đem lụa, mực, bút và một bó đuốc
xuống đây ta cho chữ. Chữ thì quý thực. Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay
quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ
bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm cái tấm
lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy
5



Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ
mất một tấm lòng trong thiên hạ”. xem phụ lục (1)
(Trích “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân)
Câu 1 (2,0 điểm)
Là người có tài viết chữ đẹp nhưng Huấn Cao mới chỉ cho chữ những ai?
Vì sao lại như vậy?
Câu 2 (2,0 điểm)
Tại sao Huấn Cao lại vui vẻ nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên
vẻ đẹp nào trong tâm hồn của Huấn Cao?
Câu 3 (6,0 điểm)
“Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.” là câu nói
của nhân vật nào nói đến nhân vật nào trong truyện? Anh/chị cảm nhận gì về lối
sống của nhân vật đã nói câu ấy? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày những
suy nghĩ của mình.
E. ĐÁP ÁN.
Câu
Yêu cầu nội dung
Điểm
Huấn Cao mới chỉ cho chữ “ba người bạn thân”  Huấn
2.0
1
Cao là người có tâm hồn trong sáng, cao đẹp; trọng nghĩa:
“không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu
đối”.
Do cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài và hiểu ra cái sở thích
2.0
cao quý của quản ngục, Huấn Cao đã nhận lời cho chữ 
2
Huấn Cao chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và
yêu quý cái đẹp. Đó là lời của Huấn Cao nói đến quản ngục

 Câu nói bộc lộ lối sống của Huấn Cao: sống là phải xứng
đáng với những tấm lòng. Phụ tấm lòng cao đẹp của người
khác là không thể tha thứ.
Viết đoạn văn khoảng 5-7 dòng nêu cảm nhận của bản thân
3
6.0
về lối sống trên của Huấn Cao.
2. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
Ngày soạn: 5.9.2016
BÀI VIẾT SỐ 1(Tiết 4,5 - PPCT- Nghị luận xã hội)
Thời gian làm bài: 90 PHÚT
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
đầu chương trình Ngữ văn lớp 11 và của THCS.
Thực hành viết bài văn nghị luận một vấn đề có nội dung sát thực tế
6


Viết được bài văn bộc lộ những cảm nghĩ chân thực của bản thân về một
đề tài gần gũi quen thuộc trong đời sống hoặc về một tác phẩm văn học.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA.
- Hình thức : Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận
trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA.
Mức độ
Nhận biết
Chủ đề


Thông
hiểu

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao
Vận dụng
các thao
tác lập
luận tốt,
biết mở
rộng vấn
đề, liên
hệ, rút ra
bài học

Làm văn.
Nghị luận
xã hội

Xác định
Vận dụng
được đề,
kiến thức
định
từ cuộc
hướng cho
sống để lí

bài viết,
giải vấn
giới hạn
đề nghị
vấn đề cần
luận chính
nghị luận

Số câu: 1
Tỉ lệ: 100%

20%x10
điểm=2,0
điểm

30%x10
điểm=3,0
điểm

40%x10
điểm =4,0
điểm

10%x10
điểm=1,0
điểm

Tổng cộng

2.0 điểm


3.0 điểm

4.0 điểm

1.0 điểm

- Kết cấu,
bố cục của
bài viết
phải rõ
ràng

Cộng

100%
=10.0
điểm
10 điểm

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Phần đọc - hiểu: (2.0 điểm)
Trong bài hát “Một đời người một rừng cây” của nhạc sĩ Trần Long Ẩn
có đoạn:
“ Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai?
Ai cũng một thời trẻ trai, cũng từng nghĩ về đời mình
Phải đâu may nhờ rủi chịu, phải đâu trong đục cũng đành.
Phải không anh?
Phải không em?" xem phụ lục (2)
1. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? (0.5 điểm)

7


2. Nội dung của những lời hát trên là gì? (1,5 điểm)
Phần tự luận: ( 8,0 điểm)
Hãy viết 1 bài nghị luận khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh (chị)
về ý nghĩa được gợi ra từ những lời hát trên. (8.0đ)
V. HƯỚNG DẪN CHẤM
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề trong đời sống,
kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt.
2. Yêu cầu về kiến thức.
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng ở mỗi câu phải đảm bảo các nội dung
sau:
Câu

1

Yêu cầu về nội dung
Nghệ thuật: Lặp cấu trúc câu: “Ai cũng…”, “phải
đâu…”, “phải không…”;
Điệp ngữ: “Ai cũng”;
Câu hỏi tu từ
Phải không anh?
Phải không em?
Nội dung: Là lời khẳng định, lời nhắn nhủ chân thành, tha
thiết về ý thức trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.

Điểm
0,5


1.5

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các nội dung sau:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

1.0

8


2

Thân bài:
1.Giải thích ý nghĩa lời bài hát:
- Có ý nghĩa như 1 lời nhắn nhủ tha thiết về lối sống trách
nhiệm của con người trong cuộc sống
- Bàn luận về quan niệm sống tích cực, đầy sức thuyết phục
được gợi lên từ bài bài hát: biết gánh vác, biết chia sẻ,
không lẩn tránh, không cam chịu nhẫn nhục, không an phận
thủ thường; thậm chí biết chấp nhận và từ đó biết vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống của con người
2.Phân tích- chứng minh:
– Trong cuộc sống, có những con người luôn biết sống vì
người khác, không ngại khó, ngại khổ, biết vì lợi ích của
cộng đồng, biết vì mọi người, sống có trách nhiệm… Đó là
những con người có nhân cách cao quý, có cuộc sống đáng
trân trọng; (dẫn chứng: Hồ Chí Minh, anh Nguyễn Văn Trỗi
sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì lợi ích cách mạng…,

Đặng Thùy Trâm tự nguyện xa Hà Nội vào nơi ác liệt của
chiến trường…; thời bình : những chiến sĩ Trường Sa, nhân
vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa…).
– Bên cạnh đó cũng có những con người luôn sống vị kỉ, cá
nhân, nhỏ nhen, luôn tránh né, đùn đẩy khó khăn cho người
khác, sống vụ lợi, lợi dụng sự giúp đỡ của người khác để
thu vén cho bản thân… Lối sống đó rồi sẽ bị xã hội đào
thải. ( dẫn chứng: loại người Ăn cỗ đi trước, lội nước theo
sau…; những kẻ cơ hội, đục nước béo cò; đó là một số
thanh niên chỉ biết ăn chơi, hưởng thụ, thõa mãn những thú
vui tầm thường trụy lạc như đua xe bất chấp gieo tai họa
cho người khác, đốt thời gian, sức khỏe, tiền bạc nơi vũ
trường, , luôn đòi hỏi ở người khác vì mình, vô trách nhiệm
với gia đình, xã hội và cả với bản thân…).
– Và cũng có những con người sống yếu đuối, thụ động,
cam chịu, luôn đổ lỗi cho số phận, đầu hàng những thử
thách khó khăn, không đủ ý chí và nghị lực, chỉ biết bi lụy,
cúi đầu trước nghịch cảnh…( dẫn chứng: những kẻ sa ngã,
trượt dài trong tha hóa và phạm tội lại đổ lỗi cho hoàn cảnh,
số phận…)
→Lời bài hát là những lời nhắn nhủ thiết tha gởi đến mọi
người, nhất là đối với lớp trẻ, một thông điệp về sống đẹp
đầy sức thuyết phục. Nó chứa đựng một quan niệm nhân
sinh tích cực, đáng để cho mỗi chúng ta xem như kim chỉ

1.0

2,5

9



3

Kết bài: Khái quát, đánh giá vấn đề.

1.0

Lưu ý: Giáo viên có thể linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sự
sáng tạo.
ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 11
THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 11.
- Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của
chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 theo các nội dung Làm văn, với mục đích
đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức
kiểm tra tự luận.
- Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau:
- Đọc văn: Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm
- Làm văn:
+ Nắm vững thao tác lập luận.
+ Phân tích được một khía cạnh nội dung của tác phẩm.
+ Phát biểu được cảm nghĩ, cảm nhận về giá trị của một tác phẩm văn học
hiện đại.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
Hình thức : tự luận.

Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài trong 90 phút
III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – MÔN NGỮ VĂN 11

Mức độ
Chủ đề
Chủ đề 1:
Đọc hiểu
văn bản.

Nhận
biết

Vận dụng cấp
Thông hiểu
độ thấp

Vận dụng
cấp độ
cao

Cộng

Nhận biết Hiểu được ý
Phân tích
tên tác
nghĩa nội
được tác dụng
giả và tác
dung của
của cách gieo

phẩm.
văn bản, từ vần của tác giả
đó cảm
nhận được
vẻ đẹp tâm
hồn của tác
10


giả
30%=
3.0
điểm

Số câu: 3
Tỉ lệ: 30%

(5% =
0.5 điểm)

(15% = 1.5
điểm)

(10% = 1.0
điểm)

Làm
văn:Viết
bài văn
nghị luận.

a.
NLXH,về
TTĐL

Xác định
đúng
kiểu bài,
đảm bảo
bố cục
của một
đoạn văn
nghị luận

Biết cách
làm dạng
bài NLXH

Biết phân tích
vấn đề nghị
luận

Liên hệ,
rút ra bài
học trong
thực tiễn

Số câu: 1
Tỉ lệ: 20%

(5% =

0.5 điểm)

(5% = 0.5
điểm)

(5% = 0.5
điểm)

(5% = 0.5
điểm)

b. NLVH
Nghị luận
văn học - Xác
một phần
định
trong đoạn đúng yêu
trích (Hạnh cầu của
phúc một
đề, đảm
tang gia –
bảo bố
Số đỏ:
cục.
VTP)

Số câu: 1
Tỉ lệ: 50%

(10% =

1.0 điểm)

Tổng cộng

20%
(2.0điểm
)

- Nắm được
những yêu
cầu của bài
nghị luận
văn học,
hiểu khái
quát nội
dung đoạn
trích.

15%
(1.5 điểm)
35%
(3.5 điểm)

20% =
2.0
điểm

- Cảm nhận
- Thể hiện
được những

năng lực
nét cơ bản về
cảm thụ, lí
nội dung và
giải các
nghệ thuật
vấn đề
đoạn trích.
trong trích
- Kết hợp một
đoạn văn
cách tổng hợp
học, đưa
những kiến
ra những ý
thức về Tiếng
kiến đánh
Việt( các biện
giá của
pháp tu từ, từ
bản thân
loại…),
20%
(2.0 điểm)
35%
(3.5 điểm)

50%
(5.0
điểm)

10%
100% =
(1.0 điểm) 10
điểm
(5% = 0.5
điểm)

IV. ĐỀ THI
Phần đọc hiểu:(3.0điểm) :
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
11


Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. xem phụ lục (4)
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? (0.5điểm)
2. . Nội dung chính của đoạn thơ?(0.5điểm)
3. Đoạn thơ gieo vần gì? Tác dụng của sự gieo vần đó.(1.0điểm)
4. Qua đoạn thơ em thấy tác giả là người như thế nào? (1.0 điểm)
Phần tự luận: (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ đoạn thơ trên em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội
ngắn (khoảng 8-10 dòng) bàn về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với
quê hương.
Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về cảnh đưa tang trong đoạn trích
Hạnh phúc của một tang gia (Số đỏ -Vũ Trọng Phụng)


V. Hướng dẫn chấm cụ thể:
Đáp án
1. Tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn
Khuyến.
Phần đọc 2. Bức tranh thu đẹp, thanh sơ, yên bình nơi vùng đồng
bằng Bắc Bộ
hiểu
(3.0 điểm) 3. Gieo vần “eo” (tử vận) -> Cảnh vật càng trở nên nhỏ
bé và vắng lặng.
4. Nhà thơ là người yêu thiên nhiên, gắn bó với quê
hương, xứ sở.
Phần tự
luận
Câu 1
(2.0điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm 1 đoạn văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp. Dù là đoạn văn ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo
phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo
1 số ý như sau:

Điểm
0.5
0.5
1.0
1.0


0,5

12


- Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là

0.5

nơi chúng ta sinh thành và lớn lên.
- Phải biết yêu quý, gắn bó với quê hương -> đó là tình

0.5

cảm cao đẹp để nuôi dưỡng tâm hồn con người, giúp con
người gìn giữ nhân cách của chính mình.

0.5

- Phải dùng kiến thức của mình đề phục vụ quê hương,
giúp quê hương ngày càng phát triển giàu đẹp.
Cảm nhận của em về cảnh đưa tang trong đoạn trích
Hạnh phúc của một tang gia (Số đỏ -Vũ Trọng Phụng)
a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Câu 2.
b. Về kiến thức:

(5.0 điểm).
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải hợp lí. Cần nêu được các ý chính sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội
0.50
dung tác phẩm.
- Bên ngoài trang trọng, “gương mẫu” nhưng thật chất
chẳng khác gì đám rước nhố nhăng:
+ Đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy.Đám
ma nhưng chẳng khác nào đám rước .
+ Có sự phối hợp cà Ta-Tàu-Tây : “Kèn Ta, kèn Tây, kèn 2.25
Tàu lần lượt thi nhau mà rộn lên” xem phụ lục (5)
+ Mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ
+ Ai cũng tỏ ra bộ mặt nghiêm chỉnh nhưng kì thực họ
đang thì thầm với nhau về chuyện gia đình, riêng tư.
+ Là dịp để chim nhau, cười tình với nhau , bình phẩm
nhau, chê bai nhau , ghen tuông , hẹn hò nhau ,bằng vẻ
mặt buồn rầu của những người đi đưa ma “con bé nhà ai
kháu thế …chồng gầy thế thì mọc sừng mất ! vân
vân….”Xem mục lục (5)

13


- Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh ,
con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài
1.00

+ Cụ Cố Hồng ho khạc , khóc mếu và ngất đi
+ Đặc biệt “màn kịch siêu hạng” của Phán mọc sừng cứ

oặt người khóc ngất với những âm thanh lạ:
Hứt !..Hứt !...Hứt !...
- Nghệ thuật :
+ Tạo tình huống bất ngờ thú vị
+ Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại

0.75

trong một con người, sự vật, sự việc
+ Miêu tả biến hóa , linh hoạt
- Khẳng định lại vấn đề: giá trị nội dung và nghệ thuật
0.50
Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ
bản vẫn dựa trên những ý chính đã nêu ở trên. Đối với những bài
đưa ra quan điểm khác so với đáp án vẫn có thể đạt điểm tối đa
nhưng bài viết cần mạch lạc, không mắc lỗi về câu từ, đặc biệt là
lí lẽ lập luận và dẫn chứng phải thuyết phục.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC:
* Hiệu quả đối với chất lượng dạy và học năm học trước (Năm học 2015 2016 so với Năm học 2016 - 2017 có chuyển biến rõ rệt:
Kết quả thực nghiệm năm học 2015 -2016 như sau:
1. Bài viết số 15 phút của năm học 2015 - 2016
Lớp

Tổng
số

Điểm
0 - 0,5


1,01,5

2,0-2,5

11A
1

51

0

0

26
(50,98%)

11A
3

51

0

2
(3,92%)

22
(43,14%)

41


6
(14,63
%)

10
(19,6%)

18
(43,9%)

11A
2

3,0-3,5 4,0-4,5
6
(11,76
%)
17
10
(33,3%) (19,6%)
19
(37,2%)

5
(12,2%)

2
(4,9%)


5,
0
0
0
0

14


11A
4

51

10
11
(19,6%) (21,6%)

20
(39,2%)

7
(13,7%)

3
(5,9%)

0

4,0-4,5


5,
0

2. Bài viết số 1- nghị luận xã hội năm 2015 -2016.
Lớp
11A
1
11A
3
11A
2
11A
4

Tổng
số

51
51
41
51

Điểm
0 - 0,5

1,01,5

2,0-2,5


3,0-3,5

0

19
(37,2%)

26
(50,98%)

0

2
(3,92%)
4
10
(9,8%) (19,6%)
8
11
(15,7%) (21,6%)
0

17
(33,3%)
18
(43,9%)
20
(39,2%)

6

(11,76
%)
22
10
(43,14%) (19,6%)
5
4
(12,2%)
(9,8%)
7
5
(13,7%)
(9,8%)

0
0
0
0

3.Bài kiểm tra học kì I- Năm học 2015 - 2016

Lớp
11A
1
11A
3
11A
2
11A
4


Tổng
số

Điểm
0 - 0,5

1,01,5

51

0

0

51

0

0

1
(2,4%)
2
(3,9%)

10
(19,6%)
11
(21,6%)


41
51

2,0-2,5
20
(39,2%)
22
(43,14%)
18
(43,9%)
23
(45,1%)

3,0-3,5 4,0-4,5
19
(37,2%)
18
(35,3%)
5
(12,2%)
7
(13,7%)

12
(23,5%)
13
(25,5%)
7
(17,1%)

8
(15,7%)

5,
0
0
0
0
0

Kết quả thực nghiệm năm học 2016 -2017 như sau:
1.Bài viết số 15 phút của năm học 2016 - 2017.
Lớp

Tổng
số

Điểm
00,5

1,01,5

2,0-2,5

3,0-3,5
9
(17,2%)
17
(33,3%)


11A
1

41

0

0

6
(50,98%)

11A
3

35

0

0

22
(43,14%)

4,0-4,5
6
(11,76
%)
10
(19,6%)


5,0 -8
10
(19,6%)
2
(3,92%)
15


11A
2
11A
4

40

0

0

42

0

0

10
(23,9%)
20
(39,2%)


5
(12,2%)
7
(13,7%)

2
(4,9%)
3
(5,9%)

7
(13,7%)
11
(21,6%)

2.Bài viết số 1- nghị luận xã hội năm học 2016 -2017.
Lớp

Tổng
số

Điểm
00,5

1,01,5

11A
1


41

0

0

11A
3

35

0

0

40

0

0

42

0

0

11A
2
11A

4

2,0-2,5 3,0-3,5
11
(50,98
%)
13
(43,14
%)
10
(23,9%)
20
(39,2%)

4,0-4,5

5,0 -8

9
16
10
(17,2%) (11,76%) (19,6%)
17
(33,3%)

10
(19,6%)

2
(3,92%)


5
(12,2%)
7
(13,7%)

2
(4,9%)
3
(5,9%)

7
(13,7%)
11
(21,6%)

3.Bài kiểm tra học kì I- Năm học 2016 - 2017.
Lớp

Tổng
số

Điểm
00,5

1,01,5

11A
1


41

0

0

11A
3

35

0

0

40

0

0

42

0

0

11A
2
11A

4

2,0-2,5
11
(50,98
%)
12
(43,14
%)
10
(23,9%)
10
(39,2%)

3,0-3,5

4,0-4,5

5,0 - 8

9
(17,2%)

6
(11,76
%)

10
(19,6%)


17
(33,3%)
5
(12,2%)
7
(13,7%)

10
2
(19,6%) (3,92%)
2
(4,9%)
3
(5,9%)

7
(13,7%)
11
(21,6%)

Thực tế cho thấy: những lớp thực nghiệm học sinh có sự phân hóa chất
lượng rõ rệt. Sự thay đổi đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn
trong cấp học GDTX ở những năm tới của bản thân, của đồng nghiệp.
Điểm yếu kém khi làm làm bài kiểm tra, bài thi không còn. Điểm Trung
binh, Khá , Giỏi mỗi kì kiểm tra tăng.
16


Trong giờ học ngữ văn kết hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, giáo
viên từng bước giúp các em hình thành các năng lực như: Năng lực đọc - hiểu và

cảm thụ văn bản; năng lực hiểu biết và vận dụng ngôn ngữ; năng lực tạo lập văn
bản,... để đáp ứng được mục tiêu đổi mới toàn diện, đổi mới căn bản của giáo
dục.
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Qua thực tế giảng dạy, qua cách tổ chức kì thi THPT Quốc Gia, tôi nhận
thấy sự cần thiết của việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong môn Ngữ Văn THPT nói chung và cấp học GDTX nói riêng. Công việc đó
không phải chỉ thay đổi trong ngày một ngày hai mà phải là một quá trình gắn
với sự chuyển đổi trong cách dạy và học của giáo viên và học sinh; gắn với
chương trình SGK, với chuẩn kiến thức kĩ năng được xác định trong từng môn
học từng phân môn cũng như đối với mỗi bài học cụ thể.
Kết quả đánh giá thường xuyên không nhằm qui chụp điểm số mà có tác
dụng điều chỉnh kế hoạch, cách thức dạy học, hỗ trợ học sinh trong học tập để
các em đạt được kết quả cao nhất trong kì thi THPT Quốc Gia.
KIẾN NGHỊ:
Để đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn
Ngữ văn ở Trung tâm GDTX đạt hiệu quả tôi xin đề xuất:
- Với giáo viên: Bên cạnh sự cố gắng học hỏi trang bị kiến thức của mỗi
giáo viên thì sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng để
đánh giá mức dộ chuyển biến trong kiểm tra đánh giá kết quả thông qua các bài
kiểm tra của học sinh để từ đó mỗi giáo viên có thể tự điều chỉnh phương pháp
dạy, cách ra đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Với các cấp lãnh đạo: Chọn được đội ngũ cán bộ cốt cán có năng lực,
trình độ chuyên môn vững vàng kết hợp với việc thường xuyên tổ chức các lớp
tập huẩn chuyên đề để giáo viên có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.
17



Có như vậy thì việc học môn ngữ văn nói riêng, các môn văn hóa nói chung
ở các trung tâm GDTX sẽ ngày càng nâng lên; tạo được hứng thú học tập cho
các em học sinh; bớt đi sự băn khoăn, nghi ngại của phụ huynh khi cho con em
vào học trong các trung tâm GDTX.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi trong quá trình giảng
dạy. Kính mong sự góp ý chân thành của các đồng chí, đồng nghiệp.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 06 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Thúy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập một ( Chương trình chuẩn)
18


Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2002
2. Tài liệu tập huấn Giáo viên dạy học Môn Ngữ văn về việc kiểm tra đánh
giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT theo chương trình phát triển giáo dục trung học của Vụ Giáo dục thường
xuyên

19




×