Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục ở một số bài trong chương trình sinh học 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.91 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH – SỨC KHỎE SINH SẢN – SỨC KHỎE TÌNH DỤC Ở
MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11(CƠ
BẢN) CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 11A6 TRƯỜNG
THPT THỌ XUÂN 5 QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT LỚP

Người thực hiện: Hà Thị Sen
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Chủ nhiệm

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU........................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG.................................................................. 2
2.1. Cơ sở lí luận.............................................................................. 2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến....................................... 2
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài ............................................... 5
2.3.1. Các giải pháp thực hiện.................................. ..................................... 5


2.3.2. Một số bài dạy vận dụng lồng ghép kiến thức gíáodục giới tính – sức khỏe
sinh sản – sức khỏe tình dục............................................................................ 5
2.3.3 Phương pháp tổ chức .......................... ................................................. 6
2.3.4. Các biện pháp tổ chức thực hiện. ......................................................... 6
2.4. Hiệu quả .................................................................................................. 16
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục của nhà trường........................... 16
2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp nhà trường............................. 16
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 17
3.1. Kết luận.................................................................................................... 17
3.2. Kiến nghị đề xuất
17


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây xã hội càng phát triển thì
con người càng đối diện với những mặt trái từ môi trường tự nhiên – môi trường
xã hội và điều đặc biệt hơn nữa là từ con người với con người. chính vì vậy mà
xã hội nói chung và nghành giáo dục nói riêng đang từng ngày phải đối phó với
những thách thức vì vậy cần phải có những thay đổi để phù hợp với mục tiêu và
hoàn cảnh để vừa đào tạo ra những con người tri thức vừa có kỹ năng làm việc
mà lại có thái độ , hành vi tích cực trong xã hội hiện nay. Đây chính là điều trăn
trở của nghành giáo dục trong những năm gần đây. Bên cạnh những thành quả
đã đạt được trong những năm gần đây chúng ta thấy tỉ lệ học sinh có xu hướng
gia tăng về các tệ nạn như : Bạo lực học đường, lối sống buông thả, liều lĩnh, vô
tâm …… Bên cạnh đó các kỹ năng giao tiếp, giải quyết tình huống… đi xuống
rất nhiều phải chăng các em thiếu kiến thức chủ đạo và kỹ năng sống.
Do vậy trong năm học 2011 – 2012 Bộ GD đã yêu cầu giáo viên phải lồng
ghép các kiến thức và các kỹ năng sống cho các em qua từng bộ môn , bài học,
tiết học, các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân là một giáo viên đã ra trường và công

tác được 15 năm và liên tục làm công tác chủ nhiệm lớp và lại là giáo viên dạy
môn sinh học nên tôi hiểu rất rõ về đặc điểm tâm lí, sinh lí của các em ở giai
đoạn tuổi vị thành niên
Và theo GS.BS Nguyễn Thị Ngọc Phương phó chủ tịch hội phụ sản Việt Nam ,
Chủ tịch hội nội tiết sinh sản và vô sinh TPHCM cho biết : Theo báo cáo của vụ
sức khỏe bà mẹ - trẻ em Bộ Y Tế Việt Nam mỗi năm có khoảng 25000 – 30000
ca nạo phá thai được báo cáo chính thức . Tổ chức y tế Thế Giới ( WHO) xếp
Việt Nam vào nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới và Châu Á. Trong số
đó tỉ lệ học sinh sinh viên chiếm đa số. Do các em chưa nhận thức được sự chín
chắn trong tình yêu hôn nhân. Vì vậy đã để lại hậu quả đáng tiếc và có thể dẫn
đến những hệ lụy cho sức khỏe của bản thân sau này( đặc biệt là học sinh nữ)
mà trong chương trình sinh học 11 có nhiều bài đề cập đến các kiến thức về giáo
dục giới tính và giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh giúp các em có ý thức
bảo vệ cơ thể, sống lành mạnh.[1]
Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài " Kinh nghiệm lồng ghép kiến
thức giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục ở một số bài
trong chương trình sinh học 11 ( Cơ bản) cho học sinh lớp chủ nhiệm 11A6
Trường THPT Thọ Xuân 5 qua các tiết sinh hoạt lớp”
1.2. Mục đích nghiên cứu.

1


Giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung, bản chất, các kiến thức về
giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản từ đó góp phần giảm thiểu nạo
phá thai ở tuổi vị thành niên trong giai đoạn hiện nay
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 11A6 Trường THPT Thọ Xuân 5
- Các bài 38,39,40,,45,46,47 SGK sinh học 11
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thuyết trình
-Phương pháp phân tích nêu vấn đề
- Phương pháp phân tích tổng hợp

II. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
a. Giáo dục giới tính là gì ?
- Giáo dục giới tính là việc cung cấp các thông tin về sự phát triển của cơ thể,
giới tính, tình dục, và các mối quan hệ, cùng với xây dựng kỹ năng để giúp các
em giao tiếp và đưa ra quyết định liên quan đến tình dục và sức khỏe tình dục.
- Giáo dục giới tính dành cho học sinh ở mọi cấp học, với các kiến thức thích
hợp với nền văn hóa và sự phát triển của học sinh. Giáo dục giới tính sẽ bao
gồm thông tin về tuổi dậy thì biện pháp tránh thai và bao cao su, các mối quan
hệ, phòng chống bạo lực tình dục, hình ảnh cơ thể, giới tính và khuynh hướng
tình dục. Nó cần phải được giảng dạy bởi các giáo viên được đào tạo chuyên
môn.
b. Tại sao giáo dục giới tính lại quan trọng với học sinh
Giáo dục giới tính toàn diện bao gồm một loạt các chủ đề xuyên suốt các cấp
học. Cùng với sự hỗ trợ của cha mẹ và cộng đồng, nó có thể mang lại cho các
em những lợi ích sau:
- Tránh các hậu quả tiêu cực: theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tại
Việt Nam mỗi năm có khoảng 70 nghìn ca phá thai ở lứa tuổi vị thành niên,
thanh niên chưa có gia đình. Vì vậy, việc cung cấp những kiến thức giáo dục
giới tính về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, biện pháp tránh thai là điều hết
sức cần thiết.
- Giảm độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu: Những bài học giáo dục giới tính giúp
các em nhận thức rằng không quan hệ là cách mang lại 100% hiệu quả trong
việc ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn, HIV và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục. Do đó, các chương trình giáo dục giới tính sẽ phát huy tác dụng trong
việc giúp đỡ các em trì hoãn quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục ít hơn bình

thường

2


- Biết cách phân biệt mối quan hệ lành mạnh và không lành mạnh: Duy trì một
mối quan hệ lành mạnh đòi hỏi kỹ năng mà nhiều người trẻ không bao giờ được
dạy - như giao tiếp tích cực, kiểm soát mâu thuẫn, và quyết định đàm phán xung
quanh hoạt động tình dục, ý thức và tìm hiểu các cách quan hệ tình dục an toàn.
Thiếu sót những kỹ năng này có thể dẫn đến các mối quan hệ không lành mạnh
và thậm chí bạo lực trong giới trẻ.
- Nhận thức được giá trị của bản thân: Giáo dục giới tính không chỉ dạy cho các
em những điều cơ bản vể sự phát triển của tuổi dậy thì, mà còn cung cấp nhận
thức về quyền quyết định muốn hay không muốn làm điều gì, chẳng hạn từ chối
tham gia vào những hoạt động tình dục không mong muốn.
Giáo dục giới tính chính là sự hình thành cho học sinh sự hiểu biết cơ bản về
đạo đức, quy luật sự phát triển tâm sinh lý của con người...hình thành cho các
em những chuẩn mực đạo đức, hình thành những quan niệm về đạo đức lành
mạnh.
Giáo dục giới tính được xem như bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Có
thể nói rằng, giáo dục giới tính phải gắn liền với đạo đức và tư tưởng.
c. Sức khỏe sinh sản là gì?
Sức khỏe sinh sản: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã
hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản
ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”.
d. Sức khỏe tình dục là gì?
Sức khỏe tình dục bao gồm cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
Trong đó gồm có 2 yếu tố chính là: Sự ham muốn tình dục và hoạt động tình
dục.
Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều phải biết cách duy trì sức khỏe tình dục

của bản thân ở mức bình ổn để không bị suy yếu. Bởi tình dục chính là tình yêu
và dục cảm sẽ chi phối hầu hết những khía cạnh khác trong cuộc đời mỗi con
người.
Khi bị suy giảm một trong 2 yếu tố bên trong có nghĩa là bạn đang bị suy
nhược tình dục, khó có thể thực hiện một số chức năng tình dục. Khiến cho bản
thân mình và bạn tình không được thỏa mãn.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
a. Thực trạng về giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản – sức khỏe tình dục,
ở lớp 11 A6 trường THPT Thọ Xuân 5
- Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận. Nhưng
hầu hết các trường đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy. Các
trường đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các giáo viên thiếu
kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng
3


chưa có trường nào xây dựng được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy
lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ thiên về lí thuyết. Về giáo cụ trực quan là không
có, giáo viên không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính.
- Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều nhất.
Tuy nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có hướng dẫn cụ
thể không ai kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của việc này dẫn đến học
sinh thu nhận một lượng kiến thức rời rạc, chắp vá. Bản thân các em đã nhận
được kiến thức từ thông tin đại chúng, trong khi cần một người tổng hợp, đưa ra
những kiến thức có tính cơ bản, tổng quát thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho
các em kiến thức lồng ghép, không hệ thống, thiếu thực hành nặng về lý thuyết.
Bởi vậy bài toán giáo dục giới tính trong trường học chưa có lời giải đáp thích
đáng.
- Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi
có những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên ở trong

trường hiện nay chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều
này dẫn tới hậu quả là giáo viên né tránh hoặc khi giảng dạy không mang lại
hứng thú cho học sinh. Đặc biệt các giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có
qui định nào bắt buộc phải dạy giáo dục giới tính trong từng bài học cụ thể.
- Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính. Chưa
có tổng kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách chính xác, sát
thực. Dạy lồng ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần thiết có những chương
bài chi tiết, cụ thể, phù hợp về giáo dục giới tính. Rất cần thiết đào tạo một đội
ngũ giáo viên chuyên nghiệp, được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt
được tâm lí học sinh để thực hiện các bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, một cách hiệu quả.
b. Những thuận lợi và khó khăn khi làm SKKN:
Thuận lợi:
- So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức liên quan tới
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục.
- Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là nữ, và đã có gia đình nên
việc trao đổi với các em về kiến thức giới tính, sức khỏe sinh sản – sức khỏe
tình dục là điều dễ dàng tự nhiên hơn
Khó khăn:
- Trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính. Vấn đề
này được lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài trong môn sinh học,
môn giáo dục công dân, môn địa lí... Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn

4


chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải
nắmvững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
- Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá

dè dặt, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những
kiến thức đó.
- Chưa có giáo viên chuyên trách. Mà các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ
dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ
giới tính, phòng chống HIV/AIDS...Các giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề
cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em, một số người còn nói
rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy ngượng nữa là các em học
sinh.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các
kiến thức về vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, không nên
quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung giáo dục giới tính trong một tiết
học,hoặc giờ sinh hoạt lớp, mà chỉ nên làm sao việc giáo dục giới tính diễn ra
một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học, hoặc các tiết sinh hoạt lớp.
2.3.- CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các giải pháp thực hiện:
+ Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính- sức khỏe sinh sản – sức
khỏe tình dục cần cung cấp cho học sinh:
- Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến
đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh
dục gây ra.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi
vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
- Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm
lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự
kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở.
- Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt
giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay
quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện
nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói "không" trước cám

dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
2.3.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính – sức
khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục cho các em:
Lớp 11
STT

Chương, bài

Kiến thức về giới tính
5


1

Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng và
phát triển ở động vật

Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức
khoẻ sinh sản
Hoocmon giới tính
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản

2

Bài 40. Thực hành Xem
Xem phim về quá trình phát triển của thai
phim về sinh trưởng và phát nhi
triển ở động vật

Quá trình thụ tinh

3

Bài 45. Sinh sản hữu tính ở
động vật

4

Bài 46. Cơ chế điều hoà sinh Hoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản
sản
Phòng tránh thai
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và
sinh trứng

5

Bài 47. Điều khiển sinh sản ở Các biện pháp phòng tránh thai và dân số
động vật và sinh đẻ có kế
kế hoạch hoá
hoạch ở người

Thụ tinh

2.3.3. Phương pháp tổ chức :
Một số yêu cầu cần đạt được trong tiết sinh hoạt lớp:
- Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh
gây những hiểu biết sai lầm của học sinh.
- Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn.
- Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.

- Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh.
- Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng
thẳng trong tiết sinh hoạt.
- Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và
gia đình.
2.3.4. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
Bài 38:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Ở ĐỘNG VẬT
1. Kiến thức cần lồng ghép
- Thế nào là giai đoạn dậy thì.

6


- Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì?
-Nguyên nhân của sự thay đổi này.
2. Vận dụng vào tiết sinh hoạt:
Mục 1.I. Các Hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật có xương sống và người.
- GV. Giới thiệu về các Hoocmon có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển ở động vật và người và nêu vai trò của từng loại HM sau đó yêu cầu
HS trả lời
? GV: Thế nào là tuổi dậy thì?
HS: Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể.
Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn giữa từ 14 – 16
tuổi; giai đoạn cuối từ 17 – 19 tuổi.
? GV: vậy tuổi dậy thì trung bình của người Việt Nam?
HS : Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn toàn vào khoảng 12 -14
tuổi, đánh dấu bằng lần có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em nam dậy thì hoàn toàn

vào khoảng 14 -16 tuổi đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên.
? GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn này?
Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng kích thích sự phát triển
giới tínhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp,
nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa và hoàn
thiện của các tế bào sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp.
GV kết luận: - Không nên quá lo lắng với những thay đổi của cơ thể ở tuổi dậy
thì.Cần có ý thức giữ gìn, vệ sinh thân thể nhất là các em nữ.
Bài 39:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Ở ĐỘNG VẬT( Tiếp theo)
1. Kiến thức cần lồng ghép:
- Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì.
- Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số.
2. Vận dụng vào tiết sinh hoạt: Mục II. Nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng
và phát triển ở động vật.
? GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại
tới sinh trưởng phát triển của ĐV
? HS:
?GV:Vì sao tuổi dậy thì lại cần nhiều chất dinh dưỡng?
HS: Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng vai trò tối cần thiết trong việc
tăng cường thể lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. Trong giai đoạn
phát triển vượt bậc này, cần rất nhiều năng lượng, nhất là từ những chất thật bổ

7


dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách báo và sự thay đổi nội tiết có thể khiến các
em có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn uống.
? từ đó gv đưa ra 10 lời khuyên dinh dưỡng cho tuổi dậy thì:

- Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa học.
- Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn nhanh.
- Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có lợi cho sự phát triển của chúng, và
ngược lại những thực phẩm nào có hại.
- Ăn nhiều chất sắt hơn.
- Ăn thêm nhiều đạm, nhất là các em nam.
- Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng kẽm cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối
với nữ là 20%, so với thời kỳ trước dậy thì.
- Ăn nhiều chất canxi: Cả nam và nữ đến độ dậy thì đều cần thêm chừng 33%
hàm lượng canxi so với giai đoạn trước (tương đương 1200 miligram mỗi ngày,
so với 800 miligram ở giai đoạn trước dậy thì).
- Cung cấp thêm vitamin trong thực phẩm.
- Lựa chọn các chất béo có lợi ăn nhiều cá và giảm các món rán.
-GV đưa ra một số thông tin , hình ảnh về một số chất độc hại đối với cơ thể

GV:Chất lượng dân số?Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số?
HS: Thảo luận, trả lời.
GV: Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực tham gia luyện tập thể dục thể thao,
không sử dụng các chất độc hại đối với cơ thể.
Bài 40: THỰC HÀNH
8


QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT

I. Kiến thức cần lồng ghép:
- Xem phim về quá phát triển của thai nhi
- Quá trình thụ tinh
II. Vận dụng vào tiết sinh hoạt
GV: yêu cầ học sinh khi xem phim cần chú ý những điểm sau:

- Quá trình phân chia tế bào và hình thành các cơ quan ở giai đoạn phôi thai
- Sau đó chiếu phim về quá trình phát triển của thai nhi qua các giai đoạn và
quá trình thụ tinh
HS. Xem phim

GV: Sự thụ thai ( thụ tinh) là gì?

HS.
Sự thụ tinh xảy ra khi tinh trùng gặp gỡ và thâm nhập vào tế bào trứng. Ngay
lúc này, cấu tạo di truyền học đã hoàn thành, bao gồm cả giới tính của thai nhi.
Khoảng ba ngày sau khi thụ thai, trứng đã thụ tinh sẽ phân chia rất nhanh thành
nhiều tế bào, đi qua ống dẫn trứng vào dạ con, bắt đầu quá trình làm tổ tại tử
cung.
GV:
Quá trình thụ thai: Thời điểm rụng trứng là vàng: Hiểu một cách đơn giản,
khi hai bạn sinh hoạt vợ chồng, trứng và tinh trùng sẽ có cơ hội gặp nhau, hình

9


thành phôi thai. Sau chín tháng mười ngày mang thai, con bạn sẽ chào đời. Tuy
nhiên, sẽ có nhiều điều cần biết hơn thế về quá trình thụ thai đấy!

Sự thụ thai bắt đầu ngay sau cuộc gặp gỡ định mệnh của trứng và tinh trùng
- Sự phát triển của thai nhi 4 tuần tuổi
Lúc này cơ thể sẽ có nhiều thay đổi và nếu tinh ý, bạn có thể dễ dàng nhận biết
thai kỳ đang diễn ra nhờ những dấu hiệu mang thai tuần đầu.
Thai nhi 4 tuần tuổi đang trong quá trình phát triển các cấu trúc “tạo khuôn” cho
mặt, cổ. Tim và các mạch máu cũng đang trên đà phát triển, trong khi phổi, dạ
dày và gan mới chỉ bước đầu xây dựng những nền móng đầu tiên.


Ở thời điểm 4 tuần tuổi, thai nhi chỉ bằng 1 hạt mầm nho nhỏ, khoảng 0,35 –
0,6 mm
- Sự phát triển của thai nhi 8 tuần tuổi

10


Dài khoảng 2,5 cm, nặng khoảng vài gram, thai nhi 8 tuần tuổi có kích thước
tương đương với một quả nho Mỹ. Nhỏ xíu .Nhưng lúc này, cơ thể bé đã phát
triển đầy đủ hơn. Mí mắt và đôi tai của thai nhi đang thành hình, và mẹ bầu đã
có thể trông thấy đầu mũi thai nhi thông qua ảnh siêu âm. Tay và chân của bé
cũng đang dần dài ra, trong đó các ngón tay và ngón chân phát triển rõ ràng hơn
hẳn.

Thai nhi 8 tuần đã hoàn thành việc phân chia tim thành 4 ngăn cũng như định
hình các cơ quan nội tạng, cơ bắp, thần kinh
- Sự phát triển thai nhi 12 tuần
Bước qua giai đoạn đầu tiên của thai kỳ, thai nhi 12 tuần có vóc dáng hoàn chỉnh
và đang dần cứng cáp. Mẹ bầu có thể dần dà cảm nhận được sự hiện diện diệu
kỳ của con ở đầu tử cung, trên xương mu.
Vào lần khám thai và siêu âm định kỳ ở thời gian 12 tuần thai, bác sĩ đã có thể
nghe được tim thai bằng những trang thiết bị đặc biệt. Các cơ quan giới tính của
thai nhi lúc này bắt đầu trở nên rõ ràng hơn.
12 tuần tuổi, thai nhi có kích thước bằng một quả mận, với chiều dài 5,3 cm và
cân nặng trong khoảng 14g.
- Sự phát triển của thai nhi 16 tuần
Vào thời điểm tuần thai 16 tuần, thai nhi đã to bằng một quả bơ và có thể nằm
lọt trong lòng bàn tay mẹ. Bé cưng khá nhạy cảm với ánh sáng, âm thanh và rất
hay bị nấc cụt. Tuy nhiên, mẹ đừng quá lo nhé! Thai nhi nấc cụt là dấu hiệu cho

thấy khả năng hít thở của bé đang dần hoàn thiện hơn.
Cảm nhận về đầu tử cung bên dưới rốn khoảng 4,5 cm đã trở nên khá rõ ràng.
Mắt bé đã có thể chớp và tim cùng với các mạch máu đã hoàn toàn định hình.
Các ngón tay và ngón chân cũng đã có vân. Lúc này bé nặng khoảng 99g và dài
khoảng 11,6cm
- Sự phát triển ở 20 tuần tuổi
Thai nhi 20 tuần tuổi bắt đầu nặng gần 300 gram và dài hơn 15 cm. Tử cung
lúc này có thể ở ngang vị trí với rốn. Thai nhi khi này có thể mút ngón tay, ngáp,
duỗi và làm các khuôn mặt khác nhau. Mẹ sẽ nhanh chóng cảm nhận được

11


chuyển động của con trong bụng. Khoảnh khắc con yêu biết đạp quả thật vô
cùng xúc động và diệu kỳ!
-

Sự phát triển của thai nhi ở 24 tuần tuổi

Bé đã có thể phản hồi với các âm thanh bằng cử động hoặc tăng nhịp tim. Bé có
thể hiểu được những lời mẹ thủ thỉ mỗi ngày. Cơ thể thai nhi cũng đã phát triển
đầy đủ các chức năng. Khuôn mặt cũng gần giống với lúc chào đời, với đầy đủ
lông mi, lông mày, tóc. Lúc này kích thước tương đương một quả chuối, nặng
500g dài 29cm

Sự phát triển của thai nhi ở 28 tuần tuổi
Thai nhi nặng khoảng hơn 1kg và thay đổi vị trí thường xuyên vào thời điểm
này. Vào tuần thai thứ 28, tức là mẹ bầu đang ở cuối tam cá nguyệt thứ 2 và
chuẩn bị “cán đích”, vì vậy nguy cơ sinh non rất dễ xảy ra. Mẹ bầu nên cực kỳ
cẩn thận với chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt của mình để đảm bảo sự an toàn

cho cả mẹ lẫn bé. Nếu có bất cứ dấu hiệu nào bất thường, ngay lập tức báo với
bác sĩ để được thăm khám.
Khả năng sống sót của bé con nếu “bất đắc dĩ” phải chào đời sớm ở 28 tuần tuổi
cũng thuộc dạng khá cao. Tuy nhiên, cẩn tắc vô áy náy, mẹ bầu nên đăng ký
tham gia các khóa học tiền sản để trang bị thêm kiến thức bảo vệ 2 mẹ con khỏi
những tác động gây hại từ bên ngoài.
-

Thai nhi tuần 28 đã tăng thêm 100 gram và có kích thước tương đương một trái
cà tím
12


Sự phát triển của thai nhi 32 tuần tuổi :
Thai nhi nặng gần 2kg và thường xuyên di chuyển xung quanh. Da của em bé ít
có nếp nhăn hơn do có một lớp chất béo bắt đầu hình thành dưới da. Từ thời
điểm này cho đến khi sinh, thai nhi sẽ đạt thêm nửa trọng lượng tương tự lúc
chào đời. Đây là lúc bạn nên hỏi bác sĩ cách làm biểu đồ chuyển động của bào
thai. Hầu hết các mẹ bầu đều đi khám bác sĩ mỗi hai tuần ở giai đoạn này của
thai kỳ.
Thêm một lưu ý về cơ thể mẹ bầu ở tuần thai thứ 32: Bạn có thể nhận thấy
chất lỏng màu vàng rỉ ra từ vú. Đó chính là sữa non, và đó là dấu hiệu cho
thấy ngực của bạn đã sẵn sàng cho “công tác” sản xuất sữa nuôi bé.
-

32 tuần, thai nhi có kích thước tương đương một quả bí đỏ nhỏ
- Sự phát triển của thai nhi ở 36 tuần tuổi
Trung bình, một em bé ở giai đoạn này “cao” khoảng 47 cm và nặng gần 2,7 ký.
Não phát triển rất nhanh. Phổi phát triển gần như đầy đủ. Lúc này đầu của thai
nhi thường nằm ở vị trí xương chậu. Khi đã qua 37 tuần, việc mang thai và các

giai đoạn phát triển của thai nhi có thể được xem là “đến hạn”. Khoảnh khắc
mẹ và bé gặp nhau sẽ nhanh đến thôi.

To bằng một trái dưa gang, khuỷu tay, chân và đầu của thai nhi có thể nổi trên
bụng mẹ khi bé con vươn tay, chân
13


Ngày dự sinh của mẹ được ghi dấu vào ngày kết thúc tuần thứ 40. Ngày sinh
được tính bằng cách sử dụng ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng của người mẹ.
Dựa vào cách này này, thai kỳ có thể kéo dài giữa 38 và 42 tuần với ngày sinh
“đáo hạn” khoảng 40 tuần.
Một số trường hợp có tình trạng thai phụ mang thai hơn 42 tuần nhưng không
phải sinh trễ mà thật ra là do tính ngày dự sinh không chính xác. Vì lý do an
toàn, hầu hết các bé được sinh khi đủ 42 tuần. Đôi khi cần thiết, bác sĩ có thể
phải kích sinh cho bạn.

Bài 45:
SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
1. Kiến thức cần lồng ghép:
- Cơ chế thụ tinh
- quan niệm về tình dục an toàn.
II. Vận dụng vào tiết sinh hoạt: Mục III. Các hình thức thụ tinh
GV. - Thụ tinh là gì? Tại sao thụ tinh trong tiến hóa hơn thụ tinh ngoài?
HS:
GV: Nếu quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên sẽ có hậu quả gì?
HS: - Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ có thai vì ở nữ
trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng.
- Dễ bị mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD và hiện nay người ta đã tìm thấy
khoảng hơn 20 loại bệnh lây qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi

14


mào gà, mụn rộp sinh dục, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia…
Khoảng một nửa số người khi nhiễm không có triệu chứng gì hoặc có triệu
chứng không rõ ràng, có thể tự “biến mất” (nhưng không có nghĩa là khỏi bệnh)
Vì vậy.- Cần phải cần phải sử dung các biện pháp tránh thai an toàn mà hiêụ
quả
Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng / lần
Bài 46 - 47:
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
I. Kiến thức cần lồng ghép:
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
tinh và sinh trứng  phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên.
II. Vận dụng vào tiết sinh hoạt: Mục I bài 46 và mục 2II bài 47
Tìm hiểu tác động của hoocmon trong cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng –
Các biện pháp tránh thai
GV. - Giảng giải về cơ chế sinh tinh, sinh trứng
- Giới thiệu về chu kỳ kinh nguyệt và hướng dẫn cách tính ngày rụng trứng
và dễ thụ thai để các em biết cách phòng tránh

? GV. Hậu quả của việc mang thai ở vị thành niên?
HS? - Ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa phát triển
đầy đủ cả về sinh – tâm lý, nguy cơ tử vong mẹ và con vẫn còn cao, con trí tuệ
kém, dị tật…
- Về mặt kinh tế – xã hội: phải ngưng việc học hành, khó khăn về kinh tế, làm
tăng nhanh dân số.
GV. Vậy việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên để lại hậu quả sau:
15



- Về mặt sinh học:
- Những biến chứng có thể gặp trong nạo phá thai đó là băng huyết, thủng tử
cung và nhiễm trùng kéo dài có thể phải cắt bỏ tử cung.
-Vể tâm lý và xã hội:
Về mặt tâm lý, dù là người có tính vô tư thì trong một phút giây nào đó của
cuộc đời, những “bà mẹ trẻ này” không thể không chạnh lòng khi nghĩ đến đứa
con mà mình đã từng đang tâm bỏ đi. Thêm vào đó, nếu những người xung
quanh biết được thì còn nhiều nỗi khổ tâm mà cô gái gánh chịu khi hàng ngày
phải nghe những “lời ra tiếng vào”. Cũng có người cho rằng quan hệ tình dục
sớm nhưng an toàn ( phòng tránh thai, phòng tránh bệnh ) thì “không có vấn đề
gì”. Đúng là không có vấn đề về thai, về bệnh, nhưng còn nhiều vấn đề khác
chưa được nghĩ đến. Đó có thể là sự tổn thương cơ quan sinh dục nữ ( do còn
non yếu ), là khả năng nhiễm trùng phụ khoa tăng.
Chính vì vậy ở lứa tuổi của các em cần ý thúc được việc quan hệ tình dục ở
tuổi vị thành niên là không tốt vì nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
Từ đó các em cần biết rõ một số biện pháp phòng tránh quan hệ tình dục ở
tuổi vị thành niên:
- Tham gia các hoạt động cộng đồng
- Xác định những mục tiêu của cuộc đời
- Xây dựng một gia đình yêu thương và hoà thuận
- Rèn luyện tính cách cương nghị và các kỹ năng quyết đoán
- Kết bạn với những người cùng chí hướng
- Tránh những hoàn cảnh cám dỗ
- Không uống rượu và thử dùng các loại ma túy.
- Lựa chọn những phương tiện giải trí có tính giáo dục
2.4. Hiệu quả
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục của nhà trường
- Trong quá trình lồng ghép các kiến thức về giáo dục giới tính và giáo dục sức
khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục cho học sinh lớp chủ nhiệm 11ª6 trường

THPT Thọ Xuân 5. Tôi nhận thấy đa số các em học sinh hứng thú với nội dung
tôi trình bày, quan trọng hơn là hình thành được cho học sinh một số kỹ năng về
nhận thức, xử lí tình huống và điều đặc biệt hơn là đã giúp đươc các em nhận
thức đúng về vấn đề quan hệ tình dục ở tuổi học sinh là không tốt. Từ đó, điều
chỉnh hành vi để trở nên một học sinh khiêm tốn, có đạo đức, văn hóa và biết xử
lí cơ bản các tình huống trong cuộc sống. giảm thiểu nguy cơ nạo phá thai ở
tuổi vị thành niên.
2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân, đồng nghiệp nhà trường
-Đối với bản thân: Qua sáng kiến tôi nhận thấy mình đã đúc rút được một số
kinh nghiệm về kiến thức giáo dục giới tính – giáo dục sức khỏe sinh sản sức
khỏe tình dục để từ đó truyền đạt lại cho các em, hướng dẫn, giáo dục các em
16


những kiến thức, kỹ năng để từ đó các em bước đầu hình thành những kỹ năng
cơ bản trong việc giữ gìn, bảo vệ sức khỏe sinh sản của bản thân.
- Với đồng nghiệp trong nhà trường, sáng kiến của tôi đã được trình bày, thực
nghiệm trước tổ và một số giáo viên cốt cán khác của nhà trường.
- Với nhà trường: Ngoài sử dụng sáng kiến để lồng ghép vào tiết sinh hoạt cho
lớp chủ nhiệm thì tôi cũng vẫn áp dụng sáng kiến cho các lớp tôi dạy và sẽ tiếp
tục rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo để hoàn thiện sáng kiến và áp dụng
phổ biến hơn trong nhà trường.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận:
Qua thực tế khi vận dụng các kiến thức về giới tính – sức khỏe sinh sản – sức
khỏe tình dục qua các tiết sinh hoạt cuối tuần của lớp chủ nhiệm tôi thấy rằng để
có thể giúp các em học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến
thức liên quan đến những vấn đề về giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình
dục nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em thì
vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên. Để thực hiện được điều đó tôi đã.

- Đánh giá được tâm lí của học sinh trước khi tiến hành các bài giảng về giáo
dục giới tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình dục
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, phương pháp phù hợp
- Sử dụng phương pháp phù hợp sẽ giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự
học, tự thảo luận, từ đó giúp các em tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức về giới
tính – sức khỏe sinh sản – sức khỏe tình
- Cần tạo không khí học tập sôi nổi giúp các em vượt qua sự ngại ngùng khi nói
về vấn đề tế nhị
3.2. Kiến nghị và đề xuất.
- Cần xây dựng một nội dung chương trình cụ thể, khoa học theo hướng lồng
ghép, có tài liệu hướng dẫn cho giáo viên và học sinh.
- Trong nhà trường cần tổ chức các chuyên đề giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản – sức khỏe tình dục để nâng cao kiến thức cho giáo viên, đồng thời giáo
viên luôn cập nhật những thông tin mới phù hợp với học sinh, tăng tính thuyết
phục và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời phải linh hoạt trong công
tác giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót vậy rất mong
sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.

17


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 29 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người cam kết


Hà Thị Sen

Tài liệu tham khảo
1.Chuyên đề: Dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên
2. Tạp chí: Giới tính tuổi vị thành niên
3. Sách giáo khoa sinh học 11 ban cơ bản. Nhà XB giáo dục năm 2007
4. Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản – Nhà XB giáo dục năm 2007
5. />6. />7. />8. Tham khảo một số nguồn từ Internet

18


19


.



×