Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giáo dục kỹ năng phòng chống một số thiên tai ở việt nam qua một số bài học trong chương trình địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.28 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2
***

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ THIÊN TAI
Ở VIỆT NAM QUA MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG
CHƯƠNG TRINHG ĐỊA LÍ LỚP 12

Người thực hiện: Nguyễn Văn Hùng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2019
1


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................01
I.1 Lí do chọ đề tài........................................................................................................01
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.................................................................................01
I.2.1. Mục tiêu...............................................................................................................01
I.2.2.
Nhiệm
vụ..............................................................................................................01
I.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................02
I.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................02
II. NỘI DUNG..............................................................................................................03


II.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai qua các
bài học Địa lí lớp 12......................................................................................................03
II.1.1. Thiên tai và các loại thiên tai thường có ở Việt Nam.........................................03
II.1.1.1
Khái
niệm
thiên
tai...........................................................................................03
II.1.1.2.
Các
loại
hình
thiên
tai
thường
gặp

Việt
Nam...............................................03
II.1.1.2.1.
Bão................................................................................................................03
II.1.1.2.2.
Ngập
lụt........................................................................................................04
II.1.1.2.
3.

quét.........................................................................................................04
II.1.1.2.
4.

Hạn
hán........................................................................................................05
II.1.1.2.5. Động đất.......................................................................................................06
II.1.1.2.6.
Sương
muối,
sương
giá.................................................................................07
II.2. Thực trạng vấn đề..................................................................................................08
II.2.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh................................................................08
II.2.2 Thực trạng về vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai của GV qua
các
bài
dạy
Địa

12............................................................................................................08
II.2.3. Những hậu quả của thiên tai...............................................................................09
II.3. Những kỹ năng phòng chống thiên tai..................................................................09
II.3.1
Kỹ
năng
chung.....................................................................................................09
II.3.1.1.
Khái
niệm
kỹ
năng...........................................................................................09
II.3.1.2.
Khái

niệm
kỹ
năng
phòng
chống
thiên
tai.......................................................09
II.3.2.
Những
kỹ
năng
phòng
chống
thiên
tai...............................................................09
2


II.3.2.1.
Kỹ
năng
phòng
chống
bão...............................................................................09
II.3.2.2.
Kỹ
năng
phòng
chống
lũ..................................................................................10

II.3.2.3.
Kỹ
năng
phòng
chống
ngập
lụt........................................................................11
II.3.2.4.
Kỹ
năng
phòng
chống
hạn
hán........................................................................11
II.3.2.5. Kỹ năng phòng chống động đất ......................................................................11
II.3. Các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài dạy Địa lí lớp
12 cụ thể........................................................................................................................12
II.3.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua
môn
Địa

lớp
12...................................................................................................................12
II.3.1.
1.
Bám
sát
nội
dung
chương

trình
Địa

lớp
12.................................................12
II.3.1.2. Những vấn đề, những nội dung và vấn đề có liên quan đến thiên tai mà
sách
giáo
khoa
Địa

12

đề
cập........................................................................................12
II.3.1.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học Địa lí lớp 12
thành
bài
giáo
dục
kỹ
năng
phòng
chống
thiên
tai........................................................13
II.3.1.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về phòng chống thiên tai đã có ở
học
sinh,
tăng

cường
liên
hệ
thực
tế
địa
phương.................................................................13
II.3.2. Các nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong chương trình
Địa

lớp
12.............................................................................................................................13
II.3.2.1. Cơ sở xác định nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai..................13
II.3.2.2. Xác định nội dung cụ thể về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong
chương
trình
sách
giáo
khoa
Địa

lớp
12...................................................................13
II.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa lí lớp
12...................................................................................................................................1
4
II.3.3.1. Yêu cầu phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp
12..............14
II.3.3.2. Yêu cầu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh tích cực hóa trong học
tập..................................................................................................................................15

II.3.4. Một số ví dụ về giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai thích hợp và hiệu quả
qua bài dạy Địa lí lớp 12...............................................................................................15
II.3.4.1. Ví dụ
về
phòng chống lũ quét và sạt lở
đất...................................................15
II.3.4.2. Ví dụ về phòng chống các loại thiên tai........................................................16
3


II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng
nghiệp

nhà
trường............................................................................................19
II.4.1 Đối với hoạt động giáo dục.................................................................................19
II.4.2 Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.....................................................19
III.
KẾT
LUẬN

KIẾN
NGHỊ.................................................................................20
III.1
Kết
luận.................................................................................................................21
III.2.
Kiến
nghị..............................................................................................................21


I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu toàn cầu là một trong những vấn đề được nhiều nước trên trên
thế giới quan tâm. Đặc biệt là biểu hiện của nó chính là thiên tai ngày càng trở nên
khốc liệt hơn về cường độ cũng như phạm vi ảnh hưởng. Báo cáo môi trường quốc gia
mới đây nhất khẳng định: Biến đổi khí hậu là nguyên nhân gây ra những thiên tai lớn,
dị thường, vượt qua những hiểu biết hiện tại của con người như: bão, lũ, động đất,
sóng thần... xảy ra thường xuyên hơn tại nhiều nơi trên thế giới và cùng với nó, thiệt
hại về kinh tế cũng như sinh mạng ngày một nhiều hơn, diễn biến phức tạp hơn, gây
hậu quả khó lường.
Việt Nam nằm ở vùng nội chí tuyến, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một trong
5 trung tâm bão lớn của thế giới, hàng năm nước ta phải đối mặt với nhiều loại hình
4


thiên tai thường xuyên như: áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, lốc xoáy, mưa
đá, động đất, sạt lở đất, hạn hán, cháy rừng, xâm nhập mặn… Những năm gần đây
diễn biến thiên tai và thời tiết lại ngày càng có nhiều biểu hiện bất thường và phức tạp
hơn, đó là sự đa dạng về loại hình, sự gia tăng về cường độ và tần suất thiên tai. Theo
số liệu thống kê trong hơn 30 năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả
nước đã gây ra nhiều tổn thất về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, về kinh tế, văn hóa, xã
hội, tác động xấu đến môi trường, đẩy một bộ phận dân chúng quay trở lại ranh giới
nghèo đói. Có thể nói thiệt hại do thiên tai gây ra là rất nghiêm trọng, tuy nhiên ý thức
của người dân về phòng chống thiên tai lại còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy việc tuyên
truyền và giáo dục những kỹ năng phòng chống thiên tai cho toàn dân, đặc biệt đưa
nội dung này vào trường học để giáo dục, rèn luyện cho học sinh có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cấp thiết của nhà trường phổ thông.
Địa lí là một trong những môn học có cơ hội giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai tốt cho học sinh, vì nội dung môn học có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến

thiên tai. Tuy nhiên dạy học môn Địa lí suốt thời gian dài chưa quan tâm mấy đến vấn
đề này. Phần lớn chỉ dừng lại để học sinh “nghe qua cho biết”. Trước tình hình thời tiết
diễn biến phức tạp, thiên tai liên tục ở nhiều nơi trên thế giới, phần kiến thức về thảm
họa thiên nhiên được đưa vào chương trình. Tuy nhiên, các kiến thức này chủ yếu ở
tầm vĩ mô, định hướng quản lý nhà nước, thiếu hẳn kiến thức về kỹ năng sống chung
với thiên tai.
Thực tế ở độ tuổi học sinh, các em có tâm lý thích khám phá, thể hiện mình,
tính cách năng động, tuy nhiên lại chưa ý thức được hết trách nhiệm của bản thân đối
với gia đình, xã hội. Vì thế trước khi thiên tai xảy ra thường hay có tâm lý chủ quan,
trong thiên tai thì lúng túng, không biết cách tự bảo vệ mình cũng như những người
thân, khi thiên tai qua đi sẽ có nhiều mất mát thì rơi vào tình trạng hoảng loạn, bi quan
từ đó rất có thể có những hành động sai lầm làm ảnh hưởng đến cộng đồng.
Từ những lý do nêu trên, giáo dục học sinh hiểu biết về các loại thiên tai và kỹ
năng phòng chống thiên tai là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm bảo vệ mình, gia
đình, người thân và xã hội. Để trang bị cho các em những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để phòng chống thiên tai, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo dục kỹ năng phòng chống
một số thiên tai ở Việt Nam qua một số bài học trong chương trình Địa lí lớp 12”
làm đề tài nghiên cứu.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
I.2.1. Mục tiêu
Qua đề tài nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết để phòng chống
khi thiên tai xảy ra.
I.2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục
kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12.
- Xác định nội dung và phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai qua các bài học Địa lí lớp 12.
- Thực nghiệm sư phạm: Để kiểm chứng, đánh giá tính khoa học và tính khả thi
của giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua môn Địa lí lớp 12.
I.3. Đối tượng nghiên cứu

* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
5


Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai trong
dạy học những phần, nội dung có liên quan bài học Địa lí lớp 12.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khối 12 trường THPT
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp xử lí số liệu.
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy bộ môn.

II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai
qua các bài học Địa lí lớp 12
II.1.1. Thiên tai và các loại thiên tai thường có ở Việt Nam
II.1.1.1 Khái niệm thiên tai
Thiên tai là hiện tượng gây nên sự tàn phá và thảm họa bất ngờ trên
diện rộng. Thiên tai do tự nhiên gây ra gồm các tai họa như bão, lũ lụt, hạn hán, bão
tuyết, lốc xoáy, động đất, sóng thần...có thể ảnh hưởng tới môi trường và dẫn tới
những thiệt hại về tài chính, môi trường và con người.
II.1.1.2. Các loại hình thiên tai thường gặp ở Việt Nam
Báo cáo môi trường quốc gia mới đây nhất khẳng định, do tác động của biến đổi
khí hậu những năm gần đây thiên tai lớn, dị thường, vượt qua những hiểu biết hiện tại
6


của con người, đã xảy ra ngày một thường xuyên hơn, diễn biến phức tạp hơn, gây hậu

quả khó lường. Các hiện tượng thiên tai phổ biến và gây thiệt hại lớn như: bão, ngập
lụt, lũ quét, hạn hán, động đất, sóng thần, dông, lốc,…
II.1.1.2.1. Bão
Bão: là một vùng gió xoáy, có đường kính tới hàng trăm kilômét, hình thành
trên vùng biển nhiệt đới. Ở bắc bán cầu, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng
ngược chiều kim đồng hồ.

Hình 1: Bão ở Việt Nam
Nguyên nhân: Một cơn bão lớn hình thành phải có đủ các điều kiện: nhiệt độ
cao ở đại dương, độ ẩm cao trong tầng đối lưu, các cơn gió ở mọi độ cao và sự xuất
hiện một đợt áp thấp nhiệt đới. Vì vậy bão chỉ hình thành trên vùng đại dương nhiệt
đới, nơi có vùng nước ấm, tối thiểu là 26 0C, không khí ẩm ướt và gió hội tụ. Trên mặt
biển, nếu có hai cơn mưa dông gặp nhau, những luồng gió khi gặp nhau sẽ bốc lên cao
theo luồng hơi nước bốc lên mặt biển ẩm và ở tầng trên của lớp đối lưu, luồng khí ẩm
ướt này toả ra và bắt đầu xoay theo quán tính hình thành từ chiều quay của Trái Đất.
Nếu hiện tượng này tiếp tục thì vận tốc quay sẽ ngày càng tăng dần, những đám mây
đầy hơi nước cũng lớn dần, chúng cần phải tăng tốc xoay tròn do sự tản ra khi gặp
tầng bình lưu ở độ cao 16 km và một cơn bão hình thành.
Ở Việt Nam: Trên toàn quốc bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI,
đôi khi bão sớm vào tháng V, muộn vào tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta
cường độ bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung vào tháng IX sau đó tháng X,
tháng VIII. Tổng số cơn bão ba tháng này chiếm 70% số bão toàn mùa.
Trung bình mỗi năm có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có
năm lên đến 9 – 10 cơn. Nếu tính đến cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì
còn nhiều hơn nữa, trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
Bão thường có gió mạnh và mưa lớn: 300mm – 600mm. Trên biển, bão gây
sóng to có thể lật úp tàu thuyền, mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven
biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn làm ngập lụt trên diện rộng. Bão
lớn, gió giật mạnh tàn phá các công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống,
cột điện…Bão là một thiên tai gây thiệt hại lớn về người, tài sản, sản xuất và đời sống

nhân dân, nhất là vùng ven biển.
II.1.1.2.2. Ngập lụt
Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ.
7


Hình 2. Ngập lụt ở Thanh Hóa
Nguyên nhân: Lụt có thể do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất
hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các
vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay
đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan, nó không có nghĩa là lũ lụt trừ
khi lượng nước này tràn ra gây nguy hiểm cho cho các vùng đất như làng, thành phố
hoặc khu định cư khác.
Hiện nay ở Việt Nam vùng chịu ngập lụt nhiều nhất là đồng bằng sông Hồng.
Do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung
quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mức độ đô thị hóa cao cũng làm cho mức độ ngập
lụt nghiêm trọng hơn. Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lũ gây
ra mà còn do triều cường. Vì vậy khi tiến hành tiêu nước chống nhập lụt ở đồng bằng
sông Cửu Long, cần tính đến các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều. Ở Trung Bộ,
nhiều vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ
cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão, nước biển dâng và nước lũ
nguồn về.
Thiệt hại lớn nhất là ảnh hưởng nghiêm trọng đến mùa màng, hàng chục ngàn
ha lúa, màu và cây lương thực bị hư hại, hàng ngàn gia cầm, gia súc bị chết, hàng ngàn
nhà cửa, kho tàng trường học bệnh viện, hàng chục công trình giao thông, thuỷ lợi bị
xuống cấp hoặc hư hỏng. Thiệt hại về kinh tế không thể thống kê được, hơn nữa các
thiệt hại đó lại tập trung chủ yếu ở những vùng cao, vùng sâu, nơi trình độ dân trí và
kinh tế còn thấp.
II.1.1.2. 3. Lũ quét
Lũ quét: Lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:

mưa với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu vực trên 20% - 30%,
nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn phá
mạnh, độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập trung hình thành
dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm cho lượng nước tích tụ ngày càng
nhanh và tạo ra thế năng rất lớn.

8


Hình 3. Lũ quét ở Lào Cai
Nguyên nhân: Mưa lớn với cường độ cao, lưu vực có sườn núi dốc, địa hình bị
chia cắt, lớp phủ thực vật thưa, bị phá huỷ bừa bãi, sự gia tăng dân số cũng là nguyên
nhân khiến lũ quét xuất hiện nhiều. Dân số tăng nhưng đất thì không tăng, rừng bị đốt
phá để lấy đất làm nương rẫy…
Ở nước ta, theo nghiên cứu của Viện Khí tượng thủy văn cho thấy, từ năm 1950
trở lại đây năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng. Ở miền Bắc lũ quét
thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như lưu vực sông
Nậm La (Sơn La), Mường Lay (Lai Châu), Bát Xát (Lào Cai). Ở miền Trung vào các
tháng X – XII lũ quét cũng xảy ra nhiều nơi: Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh (Bình
Định).
Lũ quét thường phá huỷ nặng nề các công trình giao thông, thuỷ lợi, nông
nghiệp và các công trình hạ tầng cơ sở. Đặc biệt, đất đá và dòng bùn có lúc, có nơi đã
vùi lấp hoặc làm xói lở một diện tích lớn đất đai nông nghiệp, hoa màu, dẫn tới làm
gián đoạn sản xuất nông nghiệp, giảm năng suất và sản lượng lương thực, có nơi
ruộng đồng bị xói lở hoặc bị đất đá vùi lấp từ 1 – 2m đã làm mất hẳn diện tích canh
tác. Những điều này có thể dẫn đến nạn phá rừng tiếp tục gia tăng để khai thác đất đai
hoặc gia tăng các hoạt động phá rừng vô tổ chức để tìm kiếm các nguồn lợi khác nhằm
thay thế phần đất đai đã mất.
II.1.1.2. 4. Hạn hán
Hạn hán: Là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm

hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy
sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây
ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói
nghèo dịch bệnh...

9


Hình 4. Hạn hán ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Nguyên nhân: Do khí hậu thời tiết bất thường gây nên lượng mưa thường xuyên
ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Do con người gây ra: tình trạng phá rừng bừa bãi làm
mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, việc trồng cây không phù hợp,
vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá
nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước, thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng
nước, bố trí công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được
tác dụng.
Ở Việt Nam, khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở
nhiều nơi. Ở miền Bắc tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La),
Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài từ 3 - 4 tháng. Còn ở Miền Nam mùa khô
khắc nghiệt hơn: thời kỳ khô hạn kéo dài từ 4 - 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng
thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
Hạn hán gây tác động to lớn đến môi trường, kinh tế, chính trị xã hội và sức
khoẻ con người. Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại các loài thực vật, các
loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy
rừng, xói lở đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được. Hạn hán
tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng,
giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Các nhà máy thuỷ
điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành.
II.1.1.2.5. Động đất
Động đất là hiện tượng rung động đột ngột của vỏ Trái đất, mạnh hay yếu tuỳ

từng trận (xác định bằng độ Richter) do sự dịch chuyển các mảng thạch quyển hoặc các
đứt gãy ở dưới mặt đất và truyền qua các khoảng cách lớn.
Nguyên nhân: Tầng nham thạch cứng và rắn chắc chịu sự tác dụng của các
mảng của vỏ Trái Đất trượt và xô đẩy nhau dần sinh ra hiện tượng nứt vỡ. Khi có một
số vết rạn nứt lớn xảy ra rất bất ngờ sẽ gây nên sóng động đất, sóng này truyền đến
mặt đất và xảy ra hiện tượng động đất.

10


Hình 5. Động đất ở Điện Biên – Việt Nam
Việt Nam có không ít động đất. Riêng thế kỷ XX đã ghi được khoảng 500 trận
động đất lớn nhỏ, phần lớn từ cấp 7 trở xuống một số ít có thể đạt cấp 8 và rất ít cấp 9.
Việt Nam không có động đất lớn hơn cấp 9. Số liệu thống kê cho thấy từ năm 1900 có
nhiều trận động đất mạnh xảy ra tại nước ta: 1935, 1942 tại Điện Biên, 1964 tại Yên
Thế, 1983 tại Tuần Giáo (Lai Châu), 2001 tại Điện Biên, 2006 tại Đô Lương, 2012 tại
Trà My (Quảng Nam).
Động đất nước ta diễn ra mạnh tại các đứt gẫy sâu. Vùng Tây Bắc là nơi có hoạt
động động đất diễn ra mạnh nhất sau đó là khu vực Đông Bắc. Các khu vực này có đứt
gãy: Sông Hồng – Sông Chảy, Sơn La – Sông Đà, Sông Mã, Điện Biên – Lai Châu,
Cao Bằng – Lạng Sơn, Đông Triều – Cẩm Phả .
Động đất lớn có thể gây thiệt hại trầm trọng và gây tử vong bằng nhiều cách.
Động đất có thể gây ra đất lở, đất nứt, sóng thần, nước triều giả, đê vỡ, hỏa hoạn. Tuy
nhiên, trong hầu hết các trận động đất, sự chuyển động của mặt đất gây ra nhiều thiệt
hại nhất. Năng lực của động đất được trải dài trong một diện tích lớn, và trong các trận
động đất lớn có thể trải hết toàn cầu.
II.1.1.2.6. Sương muối, sương giá
Sương muối là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể trắng,
xốp, nhẹ, do nhiệt độ trên mặt đất hạ xuống dưới 00C.


Hình 6. Sương muối ở Cao Bằng – Việt Nam
11


Ở nước ta, khi không khí lạnh tràn về, vùng núi Bắc Bộ nằm sâu trong vùng
không khí lạnh, đêm trời quang mây lặng gió, không khí ẩm đã lạnh lại bị bức xạ mất
nhiệt nên tiếp tục lạnh, nhiệt độ không khí giảm nhanh dẫn đến hình thành sương
muối. Sương muối thường xảy ra vào các tháng mùa đông, nhất là vào tháng XII,
tháng I và II. Nơi xuất hiện nhiều nhất là các tỉnh vùng núi Bắc Bộ, một số vùng trung
du. Các tỉnh Trung trung bộ trở vào các tỉnh phía Nam hầu như không có hiện tượng
sương muối.
Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh tạo
thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây, sương giá cũng làm cho mùa màng
bị thiệt hại lớn do nhiệt độ hạ thấp đột ngột. Tuy nó không tác hại như sương muối
nhưng nếu thời gian xuất hiện kéo dài thì sương giá cũng gây nguy hiểm đối với một
số loại cây trồng.

Hình 7. Sương giá ở Lào Cai – Việt Nam
II.2. Thực trạng vấn đề
II.2.1 Đặc điểm nhận thức của học sinh
Về sự tự ý thức: Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, các em đã thể hiện được vai trò
của cá nhân đối với công việc xung quanh như bằng lòng hay không bằng lòng. Tự ý
thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về moi mặt trong cuộc sống có phù
hợp với mục đích yêu cầu của thời đại hay không. Tự ý thức phát triển, biết kiềm chế
những hành vi, hành động không đúng đắn của mình.
Giao tiếp và đời sống tình cảm: Giao tiếp thường xảy ra trong các nhóm tâm lý
có cùng sở thích, nhu cầu hoặc đôi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu, so với lứa tuổi
trước, tình bạn ở lứa tuổi này phải có lòng chân thành, vị tha, đồng cảm với nhau. Các
em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều.
II.2.2 Thực trạng về vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai của GV qua các

bài dạy Địa lí 12
- Nhận thức của giáo viên với giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học
sinh: Tất cả các giáo được điều tra đều cho rằng giáo dục kỹ năng phòng chống thiên
tai là việc làm rất cần thiết. Sự quan tâm và nhận thức đúng đắn của giáo viên là điều
kiện thuận lợi để giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai.

12


- Về mức độ tiến hành giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh:
Nhìn chung còn ít, chỉ có 30% là thường xuyên thực hiện giáo dục kỹ năng phòng
chống thiên tai, đặc biệt vẫn có những giáo viên rất hiếm khi chú ý đến việc này.
- Về phía học sinh: Đa phần nhận thức chưa rõ ràng về những thiên tai thường
xảy ra ở Việt Nam, đặc biệt chưa có kỹ năng cần thiết để phòng chống thiên tai.
II.2.3. Những hậu quả của thiên tai
Thiên tai gây ra những hậu quả khôn lường cho nhân loại, hàng ngày, hàng giờ
con người vẫn phải đối mặt với những cơn bão, những cơn sóng thần và những trận
động đất. Mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra không thể thống kê hết được. Có điều
đáng lưu ý là sự thiệt hại do thiên tai gây ra ở các nước đang phát triển bao giờ cũng
nặng nề hơn ở các nước phát triển trong cùng một loại thiên tai.
Ở nước ta những thiệt hại từ thiên tai rất lớn, sau mỗi trận bão thì số người chết,
đói, không nhà cửa gia tăng. Thiệt hại về mùa màng, các công trình công cộng bị phá
sập, gây dán đoạn việc học tập của các em học sinh vùng bão...Theo thống kê của ban
phòng chống lụt bão Trung ương cho thấy ở nước ta trong 10 năm trở lại đây, mỗi năm
thiên tai làm 700 người chết, thiệt hại vật chất khoảng 1,5% GDP
Riêng năm 2007, theo số liệu của Tổng cục thống kê cho biết, tổng thiệt hại do
thiên tai, chủ yếu là do sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả
nước ước tính lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP.
Thiên tai đã làm cả trăm người mất tích, chết, làm ngập và hư hại 1.800 ha lúa,
phá hủy trên 130 công trình đập, cống, làm sạt lở cuốn trôi hơn 150 đê và kênh

mương, làm hơn 780 ngôi nhà và phòng họp bị sập mỗi năm.
Do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên tình trạng thiếu, đói vẫn xảy ra ở những
vùng chịu ảnh hưởng bởi thiên tai. Năm 2011 cả nước có 732.900 lượt hộ với
3.034.500 lượt nhân khẩu bị thiếu đói.
II.3. Những kỹ năng phòng chống thiên tai.
II.3.1 Kỹ năng chung
II.3.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay
một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) để giải quyết
tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống nhằm tạo ra kết quả mong
đợi.
II.3.1.2. Khái niệm kỹ năng phòng chống thiên tai
Là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục các hành động trước,
trong và sau khi thiên tai qua đi để giảm thiểu tác động của thiên tai, đảm bảo bản thân
và những người bị ảnh hưởng thoát khỏi hoặc được cứu trợ và hỗ trợ kịp thời.
II.3.2. Những kỹ năng phòng chống thiên tai
II.3.2.1. Kỹ năng phòng chống bão
* Trước bão:
Đầu tiên, bạn nên dự trữ sẵn thức ăn và nước sạch, đặc biệt chuẩn bị những loại
thực phẩm ăn liền không cần phải qua nấu nướng.
Đèn pin hay nến thắp sáng là thứ không thể thiếu. Bạn nên sạc đầy pin cho các
thiết bị chạy bằng pin và để ở những vị trí dễ tiếp cận.

13


Hãy kiểm tra lại toàn bộ nhà cửa, nhanh chóng sửa chữa những chỗ bị hư hỏng,
buộc lại cửa sổ, mái che đề phòng gió bão có thể giật tung và thổi bay gây tai nạn cho
người cũng như thiệt hại về của cải.
Thu hoạch ngay những nông sản phẩm đã đến mùa gặt hái. Đưa gia súc về nơi

trú ẩn an toàn. Với các gia đình ngư dân, nên để tàu thuyền vào nơi trú ẩn an toàn.
Luôn cập nhật các bản tin thời tiết mới nhất.
Nếu phải sơ tán, nhớ mang theo quần áo, thực phẩm, các thiết bị cứu hộ, đèn
Pin, nến, đài chạy bằng pin.
* Trong bão:
Nên ở trong nhà, tránh đi lại trong nước đề phòng bị điện giật hay giẫm phải
những vật sắc nhọn.
Nếu trong nhà không có sẵn nguồn nước an toàn, hãy đun tạm nước mưa trong
vòng 20 phút và để nó trong bình chứa có nắp đậy.
Nếu buộc phải di chuyển đến một trung tâm sơ tán, cần chú ý tuyệt đối bình
tĩnh, đóng tất cả cửa sổ và cửa ra vào, đồng thời tắt công tắc điện nguồn. Bạn cũng nên
cất các thiết bị hay đồ đạc quan trọng và quý giá ở vùng đất cao. Đặc biệt, nếu phải di
chuyển, cần tránh các con đường có thể dẫn đến các dòng sông để tránh bị lũ cuốn.
* Sau bão
Nếu nhà đã bị bão phá hủy, hãy đảm bảo rằng bạn an toàn trước khi bước vào.
Hãy chắc chắn rằng không có cái gì sẽ rơi trúng người bạn. Cần cảnh giác với những
con vật nguy hiểm như rắn... có thể vào nhà bạn. Cần cảnh giác với các nguồn điện có
thể gặp nước.
Việc dọn dẹp nhà cửa sau bão cũng rất quan trọng và cần được tiến hành khẩn
trương. Hãy thông báo ngay cho nhà chức trách nếu các đường cáp, đường dây điện bị
hỏng.
Bạn cũng cần nhanh chóng thu dọn nước mưa bị tồn đọng trong các vũng, thau
chậu... để tránh muỗi sinh sôi nảy nở.
II.3.2.2. Kỹ năng phòng chống lũ
* Trước lũ:
Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ lớp phủ thực vật, tăng khả năng giữ nước của lưu vực, hạn chế khả năng tập
trung dòng chảy lũ.
Thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo mưa, lũ.
Chuẩn bị thuyền, phao, bè, vật nổi, gia cố nhà, lối thoát trên mái nhà, cất giữ đồ

đạc để phòng lũ tiếp tục lên cao.
Di chuyền gia súc, gia cầm đồ đạt lên cao để tránh ngập.
Bảo vệ nguồn nước sạch, dự trữ nước uống, lương thực, thực phẩm, thuốc men,
các đồ dùng cần thiết đủ dùng ít nhất trong 7 ngày.
Tranh thủ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét nhằm chống lũ,
tích nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện, kết hợp với việc điều hoà lũ,
phòng chống lũ quét.
Chủ động sơ tán khỏi vùng bãi sông, vùng thấp trũng, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ
quét.
Lưu giữ các số điện thoại và địa chỉ liên lạc trong trường hợp khẩn cấp.
14


Đề phòng lũ xảy ra vào ban đêm.
* Trong lũ:
Cắt hết các nguồn điện sinh hoạt, di chuyển đến nơi cao ráo, an toàn.
Không chơi đùa, bơi lội hoặc đi lại trong vùng lũ. Không vớt củi, đồ vật trôi
trên sông.
Khi di chuyển phải sử dụng áo phao hoặc các đồ vật nổi khác.
Ăn uống hợp vệ sinh, hổ trợ nhau theo truyền thống “Lá lành đùm lá rách”
Bảo vệ người già, yếu, trẻ em.
* Sau lũ:
Khẩn trương khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, tham gia dập dich bệnh và
xử lý môi trường.
Kiểm tra các trang thiết bị trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn, kiểm tra thiệt
hại, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác với chính quyền địa phương.
II.3.2.3. Kỹ năng phòng chống ngập lụt
Đắp cao bờ bao đề phòng nước tràn qua, gây vỡ bờ. Những đoạn bờ bao chưa
đủ cao trình chống lũ lụt, ngăn triều cường, phải chủ động đắp cao bằng đất, bao tải

đất, cát đề phòng nước tràn qua, gây vỡ bờ bao. Các đoạn bờ bao mái dốc, bề mặt nhỏ
thực hiện đắp áp trúc mái trước khi đắp cao.
Chủ động dự trữ thức ăn, nước uống, chuẩn bị các loại đảm bảo ánh sáng,
phương tiện thông tin liên lạc, thuốc chữa bệnh thông thường để sử dụng.
Chủ động thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm nuôi trồng thủy
sản đề phòng mưa lũ, ngập lụt lớn gây thiệt hại.
Kiểm tra an toàn điện trong nhà, di dời hóa chất, thuốc trừ sâu ra khỏi nơi có
nguy cơ ngập lụt.
Ở những vùng có khả năng ngập sâu, cần chuẩn bị kế hoạch sơ tán người và tài
sản, giấy tờ và các loại quan trọng khác; sắp xếp đồ đạc và tài sản trong nhà cao hơn
mực nước lũ đã từng xảy ra.
II.3.2.4. Kỹ năng phòng chống hạn hán
Cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên nước trong sản xuất cũng như trong sinh
hoạt. Trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước cần được thực hiện
về cả 3 phương diện: quy hoạch tưới tiêu hợp lý, xây dựng đồng ruộng có khả năng
tăng cường giữ nước trong đất và tuyển lựa được các giống cây trồng có nhiều khả
năng chịu hạn.
Trong sinh hoạt: tiết kiệm, bảo vệ nước sạch, chống ô nhiễm môi trường nước.
Trồng rừng và bảo vệ rừng tăng khả năng giữ nước của lưu vực.
II.3.2.5. Kỹ năng phòng chống động đất
Dự trữ nước uống và đồ hộp, thức ăn khô đủ cho vài ngày, đèn pin và dụng cụ
sơ cứu để tại vị trí dễ lấy mang đi.
Các phương tiện thông tin, liên lạc phải sẵn sàng: rađio dùng pin, điện thoại di
động. Phải nhớ số điện thoại cấp cứu y tế, chữa cháy và cảnh sát cơ động.
Không để các vật nặng lên giá đỡ. Theo dõi thông báo và chỉ dẫn của cơ quan
phòng chống thiên tai và cứu hộ.
Nếu đang ở trong nhà, khi cảm thấy nền đất hay tòa nhà rung động, lập tức chạy
đến vị trí an toàn: chui xuống gầm bàn chắc chắn, bàn học hoặc lánh vào góc phòng để
15



tránh các vật nặng hay mảnh vỡ rơi xuống đầu. Không chạy ra khỏi nhà khi đang có
chấn động do động đất gây ra.
Nếu đang ở ngoài đường thì phải chạy tránh xa các toà cao ốc, tường cao, cây
cối và đường dây điện. Nếu ở gần bờ biển cần phải đề phòng sóng thần gây ra do động
đất xảy ra ở đáy biển.
Sau khi các chấn động kết thúc có thể có nhiều hư hại và nhiều người bị nạn.
Phải giữ bình tĩnh để giúp đỡ những người khác. Sau đó bắt đầu đánh giá sự hư hại và
tiến hành các biện pháp khắc phục.
II.3. Các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài dạy Địa lí
lớp 12 cụ thể
II.3.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua môn
Địa lí lớp 12
Để giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai đạt hiệu quả cao và thiết thực, khi
đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào dạy học Địa lí lớp 12 trong nhà trường phổ
thông cần nắm vững các nguyên tắc sau:
II.3.1. 1. Bám sát nội dung chương trình Địa lí lớp 12
Việc xác định nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai nhất thiết phải
bám vào nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 do Bộ GD & ĐT ban hành.
Đó là những nội dung giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính pháp lý cụ thể. Giáo
viên sẽ không mất thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến thức về phòng chống thiên
tai. Từ đó giáo viên có nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ những sắp xếp
logic theo thứ tự các bài học, giáo viên cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp các nội
dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai một cách hợp lý nhất. Chính từ những
yếu tố này sẽ giúp cho việc giáo dục phòng chống thiên tai trở nên hiệu quả hơn.
Thực tế việc giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh cũng chưa được
chú trọng, nên giáo viên cũng chỉ dừng lại ở những nội dung đã có sẵn trong sách giáo
khoa. Hơn nữa kiến thức về phòng chống thiên tai trong chương trình Địa lí lớp 12
cũng khá phong phú, giáo viên nên khai thác những kiến thức này là phù hợp với thời
lượng cho phép của môn học.

II.3.1.2. Những vấn đề, những nội dung và vấn đề có liên quan đến thiên tai mà sách
giáo khoa Địa lí 12 có đề cập
Thực tế những nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong chương
trình Địa lí lớp 12 mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát sơ lược, chỉ mang tính minh
họa cho một mục kiến thức nhỏ, chứ chưa được cụ thể hóa (Ví dụ trong bài 2 Địa lí
12. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, ở mục 3 ý nghĩa của vị trí địa lí, các loại thiên tai
được đề cập như sau: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn
hán thường xảy ra hàng năm nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động).
Chính vì thế trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải cụ thể hóa rõ từng nội dung giáo
dục (ví dụ như nguyên nhân, hậu quả, cách phòng tránh từng loại thiên tai, ở từng
vùng, từng miền. Cụ thể nếu ở miền Trung nên giáo dục cho học sinh biết cách phòng
chống bão, lụt sao cho hiệu quả nhất, nếu ở miền Tây thì giáo dục cho học sinh cách
sống chung với lũ hoặc ở vùng Tây Bắc thì vừa giáo dục phòng chống lũ quét vào mùa
hè, vừa học cách phòng chống rét đậm, rét hại vào mùa đông...) theo thiết kế bài giảng
của mình nhằm đạt kết quả cao nhất.
16


II.3.1.3. Không làm biến tính nội dung môn học, không biến bài học Địa lí lớp 12
thành bài giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai
Trong quá trình giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai, giáo viên phải luôn chú
ý không quá chú trọng đến giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai mà quên đi nội
dung chính của môn học. Giáo viên phải biết kết hợp hài hòa giữa giáo dục kỹ năng
phòng chống thiên tai với kiến thức địa lí. Giáo viên phải xác định được nhiệm vụ
giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai sao cho phù hợp với kiến thức của bài địa lý với thời lượng tiết dạy, có như
thế mới đảm bảo tính khoa học và mang lại hiệu quả.
II.3.1.4. Kế thừa và phát huy những kiến thức về phòng chống thiên tai đã có ở học
sinh, tăng cường liên hệ thực tế địa phương
Trong quá trình giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cho học sinh, giáo viên

cũng nên chú ý đến việc khai thác kiến thức cũ, kiến thức của học sinh thu thập được
qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục và củng cố kiến thức cho học sinh nhanh chóng, đồng thời giáo viên tiết kiệm
được thời gian mà nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai cũng trở nên
phong phú hơn. Việc kế thừa và phát huy kiến thức có sẵn trong học sinh còn góp
phần tạo tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.
II.3.2. Các nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong chương trình Địa lí
lớp 12
II.3.2.1. Cơ sở xác định nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai
Để có thể xác định được chính xác các nội dung nhằm giáo dục kỹ năng phòng
chống thiên tai cần dựa vào một số cơ sở sau:
- Căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành.
- Môi trường sống của người học để lựa chọn loại hình thiên tai để giáo dục kỹ
năng phòng chống phù hợp.
- Phương tiện dạy học hiện có.
- Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Trình độ nhận thức của học sinh.
II.3.2.2. Xác định nội dung cụ thể về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong
chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 12.
CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TRONG CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK ĐỊA LÍ VIỆT NAM LỚP 12
Dạng
nội
Kiến thức Địa lí có
Nội dung giáo dục kỹ dung giáo dục
khả năng giáo dục kỹ
Stt
Tên bài
năng phòng chống kỹ năng phòng
năng phòng chống

thiên tai
chống
thiên
thiên tai
tai
Bão, lũ lụt, hạn hán.
Bài 2. Vị trí địa lí và Ý nghĩa tự nhiên của
1
Nguyên nhân, tác hại
Lồng ghép
phạm vi lãnh thổ
vị trí địa lí
và cách phòng tránh
Thế mạnh và hạn chế
Lũ quét, xói mòn,
về tự nhiên của khu
Bài 7. Đất nước nhiều
trượt lở đất. Nguyên
2
vực đồi núi và đồng
Trực tiếp
đồi núi (tt)
nhân, tác hại và cách
bằng với phát triển
phòng tránh
KT - XH

17



3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

Bão, sạt lở ven biển,
Bài8. Thiên nhiên Ảnh hưởng của biển hiện tượng cát bay ,
chịu ảnh hưởng sâu Đông đến thiên nhiên cát chảy. Nguyên
sắc của biển
Việt Nam
nhân, tác hại và cách
phòng tránh
Ảnh hưởng thiên Lốc, mưa đá, sương

Bài 10. Thiên nhiên nhiên nhiệt đới ẩm muối, rét hại. Nguyên
nhiệt đới ẩm gió mùa gió mùa đến sản xuất nhân, cách phòng
đời sống
tránh
Bão, lũ, trượt lở đất,
Bài12. Thiên nhiên Các miền Địa lí tự
hạn hán.Cách phòng
phân hóa đa dạng
nhiên
tránh
Cơ chế hoạt động,
Bài 15. Bảo vệ môi Một số thiên tai chủ
nguyên nhân, cách
trường và phòng yếu và biện pháp
phòng tránh một số
chống thiên tai
phòng chống
thiên tai chủ yếu
Bài 32. Vấn đề khai Trồng và chế biến cây
thác thế mạnh ở công nghiệp, cây
Rét đậm rét hại
Trung du và miền núi dược liệu, rau quả cận
Bắc bộ
nhiệt và ôn đới
Bài 33. Vấn đề
chuyển dịch cơ cấu Các hạn chế chủ yếu
Bão, lũ, hạn hán
kinh tế theo ngành ở của vùng
đồng bằng sông Hồng
Bài 35. Vấn đề phát

Hình thành cơ cấu Gió xoáy, bão, cát
triển KT - XH ở Bắc
nông lâm ngư nghiệp bay, cát chảy, hạn hán
Trung bộ
Bài 36. Vấn đề phát
triển KT - XH ở
Khái quát chung
Hạn hán, lũ quét, bão
Duyên hải Nam Trung
bộ
Bài 37. Vấn đề khai
Phát triển cây công
thác thế mạnh ở Tây
Hạn hán, xói lở
nghiệp lâu năm
Nguyên
Bài 39.Vấn đề khai
Nguyên nhân gây hạn
thác lãnh thổ theo Các thế mạnh và hán
hán, biện pháp phòng
chiều sâu ở Đông chế của vùng
tránh
Nam Bộ
Bài 41. Vấn đề sử
dụng hợp lý,cải tạo
Lũ lụt và các biện
Các hạn chế
đồng bằng sông Cửu
pháp phòng tránh
Long


Trực tiếp

Trực tiếp

Trực tiếp

Trực tiếp

Lồng ghép

Lồng ghép

Trực tiếp

Lồng ghép

Lồng ghép

Lồng ghép

Trực tiếp

II.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa
lí lớp 12
Để giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai có hiệu quả, trong quá trình giảng
dạy việc áp dụng các phương pháp giáo dục dựa trên một số cơ sở sau:
II.3.3.1. Yêu cầu phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 12
18



Mục tiêu dạy học: Để thực hiện mục tiêu dạy học, cần tiến hành bằng các
phương pháp cụ thể. Tuy nhiên, mỗi mục tiêu cụ thể thông thường phải được thực hiện
bằng một hay một số phương pháp dạy học phương pháp dạy học thích hợp.
Để đảm bảo nội dung của môn học cũng như kết hợp giáo dục kỹ năng phòng
chống thiên tai một cách hiệu quả, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp giáo dục
kỹ năng phòng chống thiên tai phù hợp nhất. Sự phù hợp giữa phương pháp với mục
tiêu và nội dung thể hiện ở chỗ phương pháp dạy học phải trở thành phương tiện, công
cụ thiết thực giúp học sinh đạt được các mục tiêu về nhận thức (nhận biết, hiểu, vận
dụng, phân tích, so sánh, tổng hợp các nguồn tri thức). Hình thành, phát triển được các
giá trị tình cảm, nhận thức được giá trị của lao động, có ý thức bảo vệ môi trường.
Đối với chương trình Địa lí lớp 12, đặc biệt với giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai việc vận dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai đã
chọn lựa, phải góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai.
Học sinh phải biết cách khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống tri thức được trình bày
trong kênh chữ, kênh hình, các câu hỏi trong sách giáo khoa, câu hỏi mở của giáo
viên. Đảm bảo sau mỗi nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai học sinh cơ
bản biết cách phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu hậu quả do thiên tai gây ra.
II.3.3.2. Yêu cầu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh tích cực hóa trong học tập
Trong các nội dung học tập Địa lí lớp 12, thì giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai hiện tại vẫn chỉ là một nội dung phụ, chưa được học sinh quan tâm đúng
mức. Việc làm cho học sinh có được động cơ học tập tích cực và đúng đắn là điều giáo
viên phải quan tâm. Làm như thế nào để học sinh tự lực phân tích các nguyên nhân,
đưa ra các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai , biết vận dụng vào thực
tế cuộc sống. Chính vì nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai còn bị bỏ
ngỏ, coi nhẹ nên sự cần thiết của việc xác định đúng các phương pháp giáo dục kỹ
năng phòng chống thiên tai là vô cùng quan trọng. Chính vì thế người giáo viên cần
xác định được các phương pháp giảng dạy đòi hỏi phải học sinh tích cực hoạt động.
II.3.4. Một số ví dụ về giáo dục kĩ năng phòng chống thiên tai thích hợp và hiệu
quả qua bài dạy Địa lí lớp 12

Một số ví dụ về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai trong dạy học Địa lí 12
II.4.4.1. Ví dụ về phòng chống lũ quét và sạt lở đất
Bài 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tt)
Mục 4. Các miền Địa lý tự nhiên
Mục b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
* Mục tiêu: HS phải:
- Kiến thức:
+ Biết được đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ảnh hưởng
của đặc điểm tự nhiên đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng.
+ Biết được các loại thiên tai, hiểu nguyên nhân hình thành, tác hại và thái độ của
con người đối với thiên tai của khu vực này
- Kỹ năng: Nắm được một số kỹ năng ứng phó với lũ quét và sạt lở đất của vùng
- Thái độ: Có ý thức phòng chống đối với mỗi loại thiên tai, giúp đỡ và tuyên
truyền cho mọi người cách phòng chống thiên tai hiệu quả.
- Định hướng năng lực hình thành. Đọc bản đồ, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ,
liên hệ thực tiễn.
19


* Đánh giá: Chọn câu trả lời đúng nhất:
1. Vùng có hoạt động động đất mạnh nhất của nước ta là
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc.
C. Nam Bộ.
D. Cực Nam Trung Bộ.
2. Vùng có tình trạng khô hạn dữ dội và kéo dài nhất nước ta là
A. các thung lũng đá vôi ở miền Bắc.
B. cực Nam Trung Bộ.
C. các cao nguyên ở phía Nam Tây Nguyên.
D. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

3. Ở khu vực đồi núi, để phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai cần thực hiện
những biện pháp gì?
…………………………………………………………………………………………
4. Ở khu vực đồng bằng, để phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai cần thực hiện
những biện pháp gì?
…………………………………………………………………………………………
* Phụ lục bài 12
Hình ảnh về sạt lở đất ở Việt Nam và những cách phòng tránh

Hình 12. Trượt lở đất

Hình 13. Sơ tán dân

Hình 14. Trồng rừng
Hình 15. Xây kè chống sạt lở núi
II.3.4.2. Ví dụ về phòng chống các loại thiên tai
Bài 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Mục tiêu: Sau mục bài học, HS phải:
- Kiến thức:
+ Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra phá hoại sản
xuất, gây thiệt hại về người và của.
20


+ Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
+ Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường ở nước ta.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở
địa phương.
- Thái độ: có ý thức phòng tránh thiên tai.

- Định hướng năng lực hình thành: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, đọc bản đồ.
2. Hoạt động dạy học:
* Vào bài: Sự suy thoái tài nguyên rừng → suy thoái các tài nguyên khác, đó là
một trong những nguyên nhân làm xuất hiện hàng loạt thiên tai đã và đang diễn ra gây
thiệt hại rất lớn đến đời sống và sản xuất. Vì vậy việc phòng chống thiên tai và bảo vệ
môi trường không chỉ riêng Việt Nam mà là một vấn đề mang tính toàn cầu và hết sức
cấp thiết.
* Hoạt động 1: Bảo vệ môi trường
* Hoạt động 2: Một số thiên tai chủ yếu và cách phòng tránh ( giáo dục kỹ năng
phòng chống thiên tai).
- Bước 1: Hướng dẫn HS nắm kiến thức về sự phân bố, thời gian hình thành của
bão và liên hệ giáo dục kỹ năng phòng chống bão (xem phiếu học tập 1).
Mùa bão

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Vùng chịu ảnh hưởng của bão Hậu quả của bão

Cách phòng tránh bão

- GV: Cho HS quan sát hình ảnh bão đổ bộ vào đất liền (phụ lục hình 16).

+ Bão Xanchen đổ bộ vào Đà Nẵng 2006.
+ Hầu như những nước nằm ở khu vực gió mùa thường đối mặt với rất nhiều
thiên tai đặc biệt là bão. Đây cũng là nguyên nhân mà chúng ta phải chịu sự tác động
mạnh do bão gây ra, trung bình mỗi năm có từ 3 đến 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển.
* Dựa vào bản đồ bão, hình 9.3 trang 43, SGK Địa lí 12: nhận xét về: vùng phân
bố, tần suất và thời gian bão ở nước ta.
+ Phân bố: vùng chịu ảnh hưởng nặng nhất: Bắc Tung Bộ, Bắc Bộ, càng vào
Nam số lượng càng giảm dần.
+ Tần suất: bão tập trung vào tháng 8, 9, 10: 70% số cơn bão trong năm.

+ Thời gian: mùa bão bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 12, tập trung nhiều nhất vào
tháng 9 và chậm dần khi đi từ Bắc vào Nam.
* Bão đã gây ra những hậu quả như thế nào?
* Nếu em là trưởng ban phòng chống lụt bão Trung Ương, em sẽ đưa ra những
chỉ đạo gì để giúp người dân phòng tránh và giảm bớt thiệt hại trong thiên tai?
- HS: Cùng trao đổi, trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV: Nhận xét và bổ sung kiến thức (xem phiếu học tập 1 hoàn thành).
Mùa bão
-Tháng 6-12,
nhiều nhất
vào tháng 9
sau đó đến
tháng 10,8

THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Vùng chịu ảnh
Hậu quả của bão
Cách phòng tránh bão
hưởng của bão
- Mạnh nhất ở - Lật úp tàu thuyền - Dự báo chính xác đường đi và
ven biển miền -Mực nước biển hướng di chuyển của bão
Trung, sau đó dâng gây ngập - Củng cố công trình đê biển (Phụ
đến đồng bằng mặn
lục hình 18) và sơ tán dân
Bắc bộ
- Đổ nhà cửa, ngập - Kêu gọi tàu thuyền về nơi trú ẩn

21



lụt trên diện rộng. an toàn (Phụ lục hình 20)
- Gây tác hại lớn - Chèn chống nhà cửa (Phụ lục
cho sản xuất và hình 19)
sinh hoạt
- Chống ngập úng, xói mòn
- Bước 2: Hướng dẫn HS nắm kiến thức về sự phân bố, nguyên nhân, hậu quả và liên
hệ giáo dục kỹ năng phòng chống lụt, lũ quét, hạn hán.

- GV: Chia lớp ra 6 nhóm, phát phiếu học tập (xem phiếu học tập 2) giao nhiệm
vụ:
+ Nhóm l, 2, 3: nghiên cứu hoạt động ngập lụt.
+ Nhóm 4, 5, 6: nghiên cứu hoạt động của lũ quét.
- HS: Cử đại diện, thư ký và tiến hành thảo luận, trình bày, bổ sung ý kiến.
- HS: Đại diện nhóm ngập lụt trình bày, bổ sung (xem phiếu học tập 2 hoàn
thành)
Loại thiên tai
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán

Phân bố

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nguyên nhân
Hậu quả

Biện pháp phòng tránh

THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Loại thiên

tai

Phân bố

Nguyên nhân

- ĐBSH, ĐBSCL
-Vùng trũng Bắc
Trung bộ, hạ lưu
sông lớn Nam Trung
bộ

- Mưa bão, nước
biển dâng, lũ
nguồn.
- Mưa lớn, triều
cường

Hậu quả

Biện pháp
phòng tránh

- Gây hậu quả
- Xây dựng các
nghiêm trọng cho
công trình thủy
sản xuất vụ hè thu
lợi để thoát lũ
ở đồng bằng (Phụ

lục hình 17)
- Quy hoạch
vùng dân cư
Gây hậu quả
- Vùng núi phía Bắc. - Mưa lớn, địa
tránh vùng lũ
nghiêm trọng cho
- Vùng núi từ Hà hình dốc, bị cắt
quét.
Lũ quét
đời sống và sản
Tĩnh đến Nam Trung xẻ mạnh, mất lớp
- Làm thủy lợi,
xuất ở những
bộ
phủ thực vật
trồng rừng, kỹ
vùng lũ đi qua
thuật trên đất
dốc
- Miền Bắc: thung
lũng khuất gió
- Đe dọa hàng vạn
- Đồng bằng Nam bộ - Môi trường suy
- Xây dựng các
ha cây trồng, hoa
Hạn hán
- Vùng thấp Tây thoái dẫn đến
công trình thủy
màu và thiêu hủy

Nguyên
mùa khô kéo dài
lợi hợp lý
hàng ngàn ha rừng
-Ven biển Nam trung
bộ
- GV: Ngoài ra chúng ta còn phải gánh chịu các thiên tai khác: động đất, sương muối,
sương giá, lốc xoái... tuy mang tính cục bộ nhưng cũng gây thiêt hại to lớn về người và tài
sản. Xét về không gian và thời gian mọi lúc mọi nơi chúng ta đều có thể gánh chịu hậu quả
do thiên tai gây ra. Và trong số tất cả chúng ta ai cũng đã từng một lần trãi qua những thiên
tai này vậy em sẽ ứng phó với nó như thế nào?
Ngập lụt
(Phụ lục
đoạn trích
ngập lụt)

4. Đánh giá: Chọn câu trả lời đúng nhất:
22


1. Mùa bão ở Việt Nam
A. chậm dần từ Bắc vào Nam.
B. diễn ra cùng thời gian ở mọi nơi.
C. chậm dần từ Nam ra Bắc.
D. diễn ra chủ yếu ở miêng Nam.
2. Ở nước ta, nơi chịu thiệt hại nặng nề nhất của bão là
A. đồng bằng Bắc Bộ.
B. đồng bằng ven biển miền Trung.
C. vùng ven biển Nam Bộ.
D. những vùng núi chắn gió.

3. Hiện nay ở nước ta, nơi chịu lụt úng nghiêm trọng nhất khi có mưa lớn là
A. châu thổ sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
4. Lũ quét thường xảy ra ở những nơi có địa hình
A. núi cao, nhiều hang động.
B. núi thấp, độ dốc lớn, tầng phong hóa dày.
C. tương đối bằng phẳng, ít thấm nước.
D. chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật.
5. Vùng có động đất mạnh nhất nước ta là
A. Tây Bắc.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Đông Bắc.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
6. Để phòng tránh hạn hán lâu dài, biện pháp nào dưới đây là thích hợp nhất
A. xây dựng hệ thống giếng khoang quy mô lớn.
B. xây dựng những công trình thủy lợi hợp lý.
C. hạn chế dòng chảy mặt và bốc hơi nước.
D. làm mưa nhân tạo.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
II.4.1 Đối với hoạt động giáo dục
Biết ở Việt Nam là đất nước chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của biến đổi khí hậu
toàn cầu nên thiên tai đến với nước ta gần như là quanh năm.
Giúp học sinh có nhận thức đúng về những hậu quả mà thiên tai có thể gây ra
cho con người nhất là ở Việt Nam.
Học sinh cần chủ động ứng phó với những thiên những thay đổi của thiên nhiên
mỗi khi mùa khô hạn, mưa bão... đến. Bên cạnh đó các em có thể tuyên truyền cho gia
đình người thân biết để chủ động phòng chống trước, trong và sau khgi có thiên tai sảy

ra.
II.4.2 Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân: Cần phải thiết kế giáo án giảng dạy có tích hợp hoặc giáo dục trực
tiếp về những thiên tai thông qua các bài học của địa lí lớp 12 có liên quan, khuyến
khích học sinh tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp phòng chống thiên tai phù hợp với
địa phương nơi cư trú.
Đồng nghiệp: Có thêm tư liệu để giáo dục cho học sinh cách phòng chống thiên
tai nhất là các thiên tai khác nhau xuất hiện ở những địa phương khác nhau.
Đối với nhà trường: Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công trực ban
mỗi khi mùa thiên tai về, quy hoạch khuôn viên nhà trường phù hợp, cắt tỉa cây xanh
cho phù hợp nhằm hạn chế hậu quả có thể thiệt hại đến những tài sản nhà trường đến
mức thấp nhất.
23


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, thực nghiệm đề tài đã đạt được một số kết quả
đáng khích lệ.
- Làm rõ được thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua các bài học
Địa lí lớp 12.
- Xác định được các phương pháp, nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống thiên
tai qua bài dạy Địa lí lớp 12.
- Đã vận dụng các phương pháp nêu trong đề tài để xây dựng một số giáo án mẫu
về giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua bài dạy Địa lí lớp 12.
- Đã tiến hành dạy thực nghiệp sư phạm ở trường THPT Trần Cao Vân có hiệu
quả.
2. Kiến nghị
Vài năm gần đây, trước tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai liên tục
xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, phần kiến thức về thảm họa thiên nhiên được đưa trở

lại chương trình với thời lượng quy định khá nhiều. Tuy nhiên, các kiến thức này chủ
yếu ở tầm vĩ mô, thiếu định hướng quản lý nhà nước, thiếu hẳn kiến thức về các kỹ
năng sống chung với thiên tai. Do đó, để góp phần vào việc giáo dục kỹ năng phòng
chống thiên tai cho học sinh một cách hiệu quả hơn, tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với nhà trường
Để hình thành được phản xạ ứng phó với thiên tai, đòi hỏi nhà trường tổ chức
các buổi tập dợt tình huống, chứ không thể học chay như hiện nay. Tuy nhiên, điều
này đòi hỏi phải có sự phối hợp của các ban ngành, trang bị cơ sở vật chất và quan
trọng hơn hết là sự đồng thuận của phụ huynh, của xã hội.
2.2. Đối với giáo viên
Tăng cường thời gian và thường xuyên khai thác các nội dung giáo dục kỹ năng
phòng chống thiên tai khi có cơ hội cũng như vận dụng các phương pháp giáo dục kỹ
năng phòng chống thiên tai sao cho hiệu quả nhất.
Trong các kỳ kiểm tra đánh giá cũng cần tăng cường các câu hỏi có kiến thức về
phòng chống thiên tai .
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc giáo dục kỹ năng phòng chống một số
thiên tai ở Việt Nam thông qua một số bài học trong chương trình địa lí lớp 12. Rất
mong được sự góp ý của quý thầy cô để sáng kiến có thể được áp dụng đạt hiệu quả
cao nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Hùng
24



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 12 (2013), Lê Thông (chủ biên), NXB Giáo dục Việt
Nam.
2. Sách giáo viên Địa lí 12 (2013), Lê Thông (chủ biên), NXB Giáo dục Việt
Nam.
3. Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS (2010, tài liệu dành
cho giáo viên), NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THPT (2010, tài liệu dành
cho giáo viên), NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Nguồn thông tin trên Internet
6. Bộ NN và phát triển nông thôn, Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,
2001. Tài liệu hướng dẫn Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
7. Hội chữ thập đỏ Việt Nam. Chín điều trẻ em cần chú ý trong mùa lũ. Sống
chung với lũ.
8. Lê Anh Tuấn, 2004. Phòng chống thiên tai.

25


×