Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT tĩnh gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4 THÔNG QUA
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ

Người thực hiện: Trương Thị Liên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2019

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14
15

Viết tắt
CNTT
ICT
DH
GV
HS
PPDH
PTDH, PTTBDH
THCS
THPTQG
SGK
QTDH
ĐC
TN
BĐTD, SĐTD
GDKNS

Từ đầy đủ
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền
thông
Dạy học
Giáo viên

Học sinh
Phương pháp dạy học
Phương tiện day học, Phương tiện
thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông Quốc Gia
Sách giáo khoa
Quá trình dạy học
Đối chứng
Thực nghiệm
Bản đồ tư duy, sơ đồ tư duy
Giáo dục kĩ năng sống

2


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................1
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................2
1.6. Cấu trúc của SKKN........................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng bản đồ tư duy trong
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông
qua xây dựng bản đồ tư duy môn Địa lí theo hướng tích cực.........................4
2.1.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................4

2.1.2. Quan niệm về kĩ năng sống.........................................................................4
2.1.2. Vai trò của hình thành và phát triển kĩ năng sống trong dạy học Địa lí......4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm.................................................4
2.2.1.Thực trạng giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông hiện nay.....5
2.2.2. Nguyên nhân................................................................................................6
2.2.3. Thực trạng dạy học môn Địa lí tại trường THPT Tĩnh Gia 4......................7
Chương 2: Sử dụng BĐTD trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua môn Địa lí............................................7
2.1. Quy trình vẽ bản đồ tư duy.............................................................................7
2.1.1. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy.......................................................................7
2.1.2. Quy trình vẽ bản đồ tư duy trên giấy...........................................................8
2.1.3. Quy trình vẽ bản đồ tư duy bằng phần mềm Mindmap 5.0.........................8
2.2. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT
Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí......................10
2.2.1. Sử dụng BĐTD để kiểm tra bài cũ............................................................11
2.2.2. Sử dụng BĐTD để dạy bài học mới..........................................................13
2.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy để ôn tập – hệ thống hóa kiến thức......................14
2.2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ tư duy để tự học lồng ghép.............15
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm....................................................................16
3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................16
3.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................16
3.3. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................16
3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................................16
3.5. Nhận xét và đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................17
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................18
3.1. Kết luận nghiên cứu......................................................................................18
3.2. Hướng mở rộng nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm..............................18
3.3. Các kiến nghị và đề xuất..............................................................................18

3



1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Như chúng ta đã biết, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những
giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá. Song còn
thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích
động... Đặc biệt là trong hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ
trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực.
Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi
kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỉ,vô
tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân
cách.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em
thực hiện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ
quốc; các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
sống tích cực, chủ động, hài hoà và lành mạnh [12 - Trang 25].
1.1.2. Hiện nay, nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế
giới đưa vào dạy học cho các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [2 Trang 21].
1.1.3. Trong chương trình Địa lí THPT nói chung, Địa lí lớp 12 nói riêng cung
cấp cho các em các kiến thức về Địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí nói chung, Địa lí lớp
12 nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm giúp học sinh có những kĩ năng hành
động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; để các em có khả
năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều
kiện tự nhiên cũng như xã hội đem lại.
1.1.4. Thực tế, việc giáo dục kĩ năng sống đã được lồng ghép vào chương trình
chính khoá trong trường THPT trong vài năm gần đây. Ưu điểm của việc lồng

ghép này là không làm nặng thêm nội dung của môn học, làm cho lớp học sinh
động và học sinh dễ tiếp thu kiến thức hơn. Tuy nhiên, tôi thấy đa số các giáo
viên chưa cập nhật và chưa ứng dụng vào thực tế bài dạy, một số giáo viên cho
rằng việc giáo dục kĩ năng sống là chỉ nên tập trung trong các giờ chào cờ, sinh
hoạt lớp, các hoạt động ngoại khoá... còn việc giảng dạy bộ môn, đặc biệt ở lớp
12 thì chỉ nên truyền thụ các kiến thức căn bản để học sinh thi tốt nghiệp và xa
hơn là đại học mà thôi, một số giáo viên khác mặc dù có nhận thức đúng về việc
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn học ở trường trung học phổ thông
4


nhưng họ lại hiểu sai cách làm nên còn hời hợt, đối phó, vì vậy hiệu quả chưa
cao.
Với những lí do trên, tôi chọn “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ
tư duy dạy học môn Địa lí” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu các nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng BĐTD dạy học trên giấy
bằng phần mềm Tin học iMindmap 5, ứng dụng (ICT) nhằm giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy
dạy học môn Địa lí.
1.2.2. Thiết kế một số BĐTD dạy học giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và kiến thức cần thiết cho việc xây
dựng bản đồ tư duy trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí theo
hướng tích cực.
1.3.2. Nghiên cứu nội dung các bài học trong chương trình Địa lí lớp 12 THPT
để phục vụ cho việc xây dựng BĐTD.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Phương pháp phân tích - hệ thống.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp thu thập tài liệu.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp thống kê toán học.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa và tiếp thu những cơ sở lí luận trong việc
xây sử dụng đồ tư duy trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí.
- Nghiên cứu, điều tra thực trạng của việc sử dụng BĐTD trong giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT.
- Sử dụng một số BĐTD giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí theo
hướng tích cực.
1.6. Cấu trúc của SKKN
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng bản đồ tư duy trong
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua
xây dựng bản đồ tư duy môn Địa lí theo hướng tích cực.
Chương 2: Xây dựng BĐTD trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở
trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua xây dựng bản đồ tư duy môn Địa lí trên giấy
và bằng phần mềm iMindmap 5.
5


Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng bản đồ tư duy trong

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông
qua xây dựng bản đồ tư duy môn Địa lí theo hướng tích cực.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Quan niệm về kĩ năng sống
Kĩ năng sống là một phạm trù rộng bao hàm nhiều vấn đề của cuộc sống, đó
là những vấn đề phát sinh trong mối quan hệ giữa con người và con người, con
người với thiên nhiên nhiên, con người với sự phát triển kinh tế - xã hội...
Những người có kĩ năng sống là những người có sự trải nghiệm hiệu quả nhất,
giúp giải quyết hoặc đáp ứng những nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của con người [2 - Trang 32].
Cũng có thể hiểu kĩ năng sống là hành trang luôn đi theo con người, giúp con
người có cuộc sống tốt đẹp hơn, hướng con người đến cái chân, thiện, mỹ của
cuộc sống. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo
dục hoặc do tự rèn luyện của con người. Hiện nay, khái niệm về kĩ năng sống vì
thuộc về lĩnh vực hành vi của con người nên có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo quan niệm dân gian kĩ năng sống là cách làm người, cách đối nhân xử
thế của con người, là con người ăn ở có nhân có đức, có lễ nghĩa, có trước có
sau, một người có kĩ năng sống là người tốt về nhiều nghĩa, được mọi người
kính trọng và là tấm gương cho người khác học tập [1 - Trang 14].
Như vậy, những quan niệm nêu trên đều cùng chứa những nội hàm sau:
- Là khả năng thực hiện hoạt động hay hành động phù hợp.
- Là năng lực ứng xử tích cực trước những thách thức của đời sống.
- Chỉ một khi được rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm, thông qua giáo dục và tự rèn
luyện của con người.
Với những nội dung như vậy có thể đưa ra một khái niệm như sau: Kĩ năng
sống là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình và người khác phù
hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lí có hiệu
quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống, đồng thời giúp con người giải
quyết có hiệu quả những khó khăn, thách thức trong cuộc sống [2 - Trang 18].
2.1.2. Vai trò của hình thành và phát triển kĩ năng sống trong dạy học Địa lí.

a. Đối với giáo viên:
Việc giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Địa lí sẽ giúp cho giáo viên:
6


- Tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng của mình.
- Thông qua dạy học giáo dục kĩ năng sống còn giúp cho giáo viên thực hiện
việc đổi mới phương pháp dạy học - Một trong những vấn đề mà nhiều giáo viên
còn lúng túng trong thời gian qua.
b. Đối với học sinh
- Với đặc điểm về nội dung và phương pháp dạy học đặc trưng sẽ giúp cho học
sinh hứng thú, sáng tạo và các em sẽ nhớ bài lâu hơn, vận dụng kiến thức đã học
tốt hơn.
- Mặt khác, việc giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Địa lý sẽ giúp các em
hình thành các kĩ năng sống nòng cốt như:
+ Tự nhận thức: Các em sẽ thể hiện sự tự tin khi được trình bày ý tưởng của cá
nhân trước bạn bè, thầy cô… xác định giá trị của bản thân thể hiện ở thái độ
đồng tình hay phản đối trước những hành động, hành vi tiêu cực như hành động
phá hoại môi trường.
+ Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình làm việc nhóm hay
cả lớp; Trình bày suy nghĩ, ý tưởng của cá nhân; Biết cách ứng xử, giao tiếp với
bạn bè, thầy cô giáo, tạo sự thân thiện để công việc đạt hiểu quả. Thể hiện sự
cảm thông với con người trước những thảm họa do thiên nhiên gây ra.
+ Tư duy: Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc nhóm , học sinh có điều kiện
suy ngẫm, hồi tưởng những kiến thức, kĩ năng địa lí đã tiếp nhận trước đó để
giải quyết nhiệm vụ được đặt ra…
+ Ngoài ra, việc giáo dục kĩ năng sống trong dạy học Địa lý sẽ giúp các em hình
thành các kĩ năng sống như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm chủ bản
thân…
Về mặt sức khỏe: Xây dựng hành vi lành mạnh tạo khả năng bảo vệ sức khỏe

cho mình và cho mọi người trong cộng đồng.Về mặt giáo dục: Mối quan hệ thân
thiện, cởi mở giữa thầy trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo học tập cuả
học sinh, tăng cường sự tham gia của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục.
Về mặt văn hóa - xã hội: Thúc đẩy hành vi mang tính xã hội, giảm bớt tỉ lệ phạm
pháp trong thanh thiếu niên, giảm tỉ lệ nghiện ma túy và bị lạm dụng tình dục ở
tuổi vị thành niên.
Về mặt chính trị: Giải quyết một cách tích cực nhu cầu về quyền của trẻ em. Các em
xác định được bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Qua các nội dung trên có thể khẳng định rằng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT hiện là vấn đề quan trọng đòi hỏi cần tiến hành ngay trong nhà trường.
7


2.2. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1.Thực trạng giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Có thể nói trong những năm gần đây việc giáo dục kĩ năng sống đang được
nhiều nhà trường thực hiện tích cực trong các môn học. Kết hợp với việc sử
dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho
học sinh được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Với
cách tiếp cận này, sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và
hoạt động giáo dục; mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo
dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh [10 - Trang
62].
Từ thực tiễn nghiên cứu về lí luận giáo dục kĩ năng sống và qua thực tiễn, kinh
nghiệm dạy học ở trường, bản thân tôi rất chú ý đến vấn đề này
Tuy nhiên, để cho giáo dục kĩ năng sống phù hợp với chương trình nội dung
bài học, phát huy được tính tích cực học tập của học sinh là một điều không dễ
và chưa được phổ biến.
Thực tế qua dự giờ các đồng nghiệp ở trường tôi trong các đợt dự giờ thao
giảng, thanh tra hoạt động sư phạm… Tôi thấy nhiều giáo viên chưa thực sự chú

trọng việc giáo dục kĩ năng sống trong dạy học bộ môn, việc kết hợp giữa các
phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại chưa thật nhuần nhuyễn, điều đó
đã làm cho nhiều học sinh chưa hứng thú với bài học, môn học, tiết học trở nên
nhàm chán, nặng nề.
2.2.2. Nguyên nhân
Về phía giáo viên.
- Thứ nhất: Không phải giáo viên nào cũng có đủ năng lực để lồng ghép những
nội dung của giáo dục kĩ năng sống vào bài học để biến chúng thành cái bên
trong của học sinh. Cách dạy học của nhiều giáo viên hiện nay chưa phù hợp với
yêu cầu đổi mới phương pháp, giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tòi để áp dụng
các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy.
- Thứ hai: Do điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường chưa
hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho việc lồng ghép những nội dung của giáo dục
kĩ năng sống vào bài học.
Về phía học sinh.
- Thứ nhất: Trong suy nghĩ của các em còn cho rằng việc học môn Địa lí là
không cần thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được. Nên các em
chưa tích cực tạo cho mình hứng thú học tập. Mặt khác, không ít học sinh cho
rằng, kĩ năng sống là khả năng vốn có của từng cá nhân, không phải rèn luyện là
8


được (Ví dụ: Theo các em, có người có khả năng giao tiếp tốt nhưng cũng có
người không thể giao tiếp nên có rèn cũng không được và cũng không cần
thiết...)
- Thứ hai: Học sinh chưa có phương pháp học môn Địa lí nói chung, học Địa lí
theo tinh thần đổi mới hiện nay nói riêng. Nhiều em còn lúng túng trong cách
học, cách áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Vậy nên các em không tích cực,
chủ động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Nhiều em còn thiếu
tinh thần xây dựng bài và tình trạng lười làm bài tập trên lớp và ở nhà còn phổ

biến.
Từ thực tế cuộc sống, giảng dạy và nguyên nhân trên bản thân tôi cũng như
một số giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải pháp là làm thế nào để nâng
cao hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các môn học nói
chung và địa lí nói riêng nhằm mục đích tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tòi
sáng tạo chủ động trong việc tìm kiếm tri thức địa lí. Giúp các em có khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, sống tích cực, chủ động,
hài hoà và lành mạnh [7 - Trang 34].
2.2.3. Thực trạng dạy học môn Địa lí tại trường THPT Tĩnh Gia 4.
Thực hiện chủ đề và nhiệm vụ năm học, nhóm Địa lí Trường THPT Tĩnh Gia
4 đều thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án và tổ chức dạy học theo tinh thần
đổi mới PPDH hướng học sinh tự hoạt động, tự học: Sử dụng giáo án
Powerpoint, thiết kế hoạt động nhóm, sử dụng các phương tiện dạy học trực
quan phù hợp với bộ môn… Kết quả: Trong các giờ học, đa số các em rất hào
hứng, tích cực. Tuy nhiên việc tự học ở nhà của các em không tốt vì vậy tư duy
Địa lí của các em không thành thục, chỉ học thuộc vẹt, dẫn tới một bộ phận
không nhỏ các em đạt học lực trung bình và yếu. Đặc biệt, không có nhiều học
sinh thực sự học giỏi môn Địa lí và yêu môn Địa lí. Đây thật là một thực trạng
đáng buồn.
Bản đồ tư duy có thể nói là một công cụ thông minh, linh động, tiện lợi cho
các hoạt động dạy và học, đặc biệt nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo niềm vui,
hứng thú cho HS trong quá trình chủ động học tập của các em. Tuy nhiên, chưa
có giáo viên nào áp dụng và áp dụng thường xuyên trong các hoạt động dạy học
và hướng dẫn học sinh tự học bằng bản đồ tư duy.
Chương 2: Sử dụng BĐTD trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua môn Địa lí
Phần này, tôi xin nêu một số kinh nghiệm của bản thân trong việc nghiên cứu
quy trình xây dựng và cách sử dụng bản đồ tư duy trong giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua môn Địa lí (thí điểm 4
lớp 12).

2.1. Quy trình vẽ bản đồ tư duy
Dù sử dụng phần mềm Mindmap hay vẽ bằng tay trên giấy, thì GV và HS cần
lưu ý:
9


2.1.1. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy:
- Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề hoặc từ khoá chủ đề.
- Sử dụng hình ảnh, kí hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy.
- Chọn những từ khoá và viết bằng chữ viết hoa.
- Mỗi từ/ hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.
- Những đường dẫn cấp 1 cần phải được kết nối từ bức ảnh (từ khoá) trung tâm,
những đường nhánh cấp 1 có độ đậm nhất và mảnh dần khi toả ra các nhánh
con.
- Những đường nhánh phải dài bằng từ/ hình ảnh.
- Sử dụng màu sắc trong khắp bản đồ (nhưng phân loại cho các nhánh khác
nhau).
2.1.2. Quy trình vẽ bản đồ tư duy trên giấy.
Bước 1. Xác chủ đề BĐTD, đây chính là chủ đề bài học (hoặc nội dung
được yêu cầu) -> lựa chọn từ khoá hoặc hình ảnh gốc.
Bước 2. Đọc lướt qua toàn bộ nội dung cần sơ đồ hoá -> Xác định vị trí
trung tâm BĐTD; Xác định vị trí các nhánh cấp 1 và các từ khoá của nhánh cấp
1. (Lưu ý cần phân bố diện tích cho các nhánh phù hợp với lượng thông tin của
từng phần cần thể hiện).
Bước 3. Lựa chọn màu sắc chủ đạo cho mỗi nhánh. Vẽ nhánh cấp 1 có độ
đậm và dày nhất. Ghi từ khoá hoặc hình ảnh lên các nhánh.
Bước 4. Lần lượt đọc toàn bộ nội dung của từng nhánh cấp 1 (SGK), xác
định số nhánh cấp 2 và các từ khoá/ hình ảnh cần thể hiện -> phân bố trên diện
tích đã dự kiến sẵn cho từng nhánh C1. Ghi từ khoá/ hình ảnh lên nhánh cấp 2
(độ đậm – dày nhỏ hơn nhánh cấp 1 - vẫn sử dụng màu sắc của nhánh cấp 1).

Lần lượt như vậy cho đến hết các nhánh con.
Bước 5. Tìm và thể hiện mối liên kết giữa các nhánh (nếu có)
Bước 6. Rà soát, bổ sung ý tưởng, hoàn thiện.
2.1.3. Quy trình vẽ bản đồ tư duy bằng phần mềm Mindmap 5.0
Mindmap là phần mềm vẽ BĐTD, hiện nay theo tôi biết đã có phiên bản 6.
Để cài đặt phần mềm, các thầy cô có thể vào Internet tìm, download về máy và
cài đặt. Do sử dụng quen iMindmap5 nên tôi hướng dẫn một số thao tác vẽ trên
iMindmap5 như sau:
Click đúp chuột vào biểu tượng chương trình iMindmap5 trên màn hình
desktop hoặc vào menu Start->All Programs->iMindmap5.
a) Tạo biểu tượng cho “ý tưởng trung tâm” (Central Idea) :

Click chuột vào nút New
10


Central Idea xuất hiện trên bản đồ
b) Chỉnh sửa Central Idea :
- Thay đổi tiêu đề :

Click đúp chuột vào Central Idea, gõ
tiêu đề mới vào rồi gõ enter

Central Idea với tiêu đề mới

- Định dạng cho tiêu đề :
Click chuột vào Central Idea để chọn

Có 2 loại nhánh: Nhánh trơn (Branch) và nhánh có hộp văn bản (Box Branch)


11


Click chuột chọn loại nhánh muốn tạo

Chọn Central Idea, rồi trỏ chuột vào
hình tròn đỏ ở giữa (tâm)

Từ tâm đỏ đó, kéo chuột ra ngoài để tạo nhánh.
- Thêm tiêu đề cho nhánh: Ban đầu nhánh chưa có tiêu đề. Để thêm tiêu
đề, làm như sau :

Click đúp chuột vào nhánh,
gõ tiêu đề vào rồi gõ enter

Các nhánh sau khi đã thêm tiêu đề

Sau khi thêm tiêu đề, có thể định dạng tiêu đề theo ý muốn. Các làm tương tự
như đối với Central Idea (xem phần 2a và 2b)
12


2.2. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 trường THPT
Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí
2.2.1. Sử dụng BĐTD để giáo dục kĩ năng sống cho HS.
Giáo dục kĩ năng sống trong các phương pháp, kĩ thuật dạy học phương pháp
nhóm.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động nhóm của học sinh, giáo viên đã vận
dụng để giáo dục các kĩ năng sống một cách tích cực như:
- Kĩ năng hợp tác theo nhóm.

- Kĩ năng xây dựng, phát triển tinh thần nhóm.
- Kĩ năng lãnh đạo nhóm, phân công lao động trong hoạt động cụ thể.
- Kĩ năng tư duy, phản hồi.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn .
Ví dụ: Dạy bài: "Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng
sông Hồng"
Cấu trúc bài: Gồm 3 mục:
- Các thế mạnh chủ yếu của vùng.
- Các hạn chế chủ yếu của vùng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính.
Trong 3 mục đó tôi chọn phương pháp dạy học theo nhóm ở mục 1, 2.
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu nội dung cần thảo luận: tìm hiểu về các thế mạnh
và hạn chế của vùng.
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm nhỏ (2 bàn 1 nhóm ), phân công nhóm
trưởng, giao nhiệm vụ :
+ Các nhóm 1, 3, 5: Tìm hiểu nội dung sơ đồ trong sách giáo khoa trang 150 ,
Atlat Địa lí Việt nam và thông tin cùng các hình ảnh minh hoạ, hãy cho biết:
Vùng Đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh nào trong phát triển kinh tế - xã
hội?
+ Các nhóm 2, 4, 6: Tìm hiểu nội dung, biểu đồ trong sách giáo khoa trang 151,
Atlat Địa lí Việt nam và thông tin cùng các hình ảnh minh hoạ, hãy cho biết :
Vùng Đồng bằng sông Hồng có những hạn chế nào trong phát triển kinh tế - xã
hội?

13


Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm và hướng dẫn học sinh làm việc
theo kĩ thuật khăn trải bàn như ví dụ sau: ( Phần làm việc xung quanh là của cá
nhân, giữa là ý kiến thống nhất ).

Giáo viên giới hạn thời gian làm việc nhóm là 5 phút
- Bước 2: Làm việc theo nhóm:
+ Nhóm cử thư kí.
Các cá nhân làm việc độc lập và ghi ý kiến của mình tại các góc phụ của phiếu
học tập trong thời gian 2 phút.
Thời gian còn lại (3 phút) cả nhóm thảo luận, đưa ra ý kiến thống nhất được ghi
ở phần giữa phiếu học tập.
+ Nhóm cử đại diện trình bày kết quả

Học sinh lớp 12A3 trường THPT Tĩnh Gia 4 thuyết trình BĐTD trong tiết Địa lí
lồng ghép nội dung GDKNS. (Ảnh chụp)
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:
Đại diện 6 nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe , bình luận và bổ sung ý kiến khác .
Giáo viên nhận xét, tổng kết.
Giáo viên lồng ghép vào hoạt động nhóm để giáo dục các kĩ năng làm việc theo
nhóm, kĩ năng tư duy, phản hồi, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm chủ bản thân để
thu thập thông tin từ Atlat Địa lí Việt nam, biểu đồ để phân tích đánh giá những
thế mạnh và hạn chế của điều kiện tự nhiên, tài nguyên, dân cư – xã hội của
vùng trong việc triển kinh tế, xã hội.
* Những lưu ý khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
nhóm:
- Quy mô nhóm chỉ nên khoảng từ 6-8 học sinh.
14


- Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
- Cần xác định rõ nội dung cần thảo luận
- Quy định rõ thời gian thảo luận nhóm.
- Các thành viên trong nhóm giúp nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí đoàn

kết, thi đua với nhóm khác.

Sử dụng bản đồ tư duy lồng ghép GDKNS trong bài “Đất nước nhiều đồi núi”

15


Bản đồ tư duy lồng ghép GDKNS trong bài “Đô thị hóa” sau khi đã xuất ra
dưới dạng hình ảnh
2.2.2. Sử dụng BĐTD để dạy bài học mới lồng ghép GDKNS cho HS.
- Nếu Bài học có thể dạy được cả bài bằng BĐTD, chúng tôi thường làm như
sau:
+ Bước 1. Viết tiêu đề bài học ra chính giữa bảng. Giới thiệu cấu trúc bài học,
đây chính là xác định và thể hiện các nhánh cấp 1 luôn. Phần nội dung trọng
tâm, tôi thường sử dụng màu đỏ hoặc vàng để kí hiệu. Chú ý: Bảng chia làm 2
phần, phần bảng rộng thể hiện BĐTD bài học, phần hẹp dùng để nháp.
+ Bước 2. Dạy lần lượt từng nội dung theo trình tự SGK. Các phương pháp dạy
học tích cực đều sử dụng phương tiện là BĐTD được. Các phương pháp chúng
tôi hay dùng và chúng cũng rất phù hợp khi dùng cùng với BĐTD là: Đàm thoại
gợi mở; Phương pháp thảo luận nhóm; Ngoài ra còn phương pháp Động não;
phương pháp nêu vấn đề…
+ Bước 3. Sau khi dạy xong cả bài, yêu cầu một số HS trình bày toàn bộ nội
dung của bài học trên BĐTD đã hoàn thiện trên bảng. GV nhận xét và giúp các
em thấy được mối quan hệ với nhau giữa các nội dung (các nhánh).
+ Bước 4. Hoạt động đánh giá: Sau khi gọi HS lên bảng trình bày toàn bộ nội
dung bài học bằng SĐTD ở bước củng cố bài. Chúng tôi xoá đi từ khoá/ hình
ảnh một số nhánh, gọi HS lên điền để hoàn thiện lại SĐTD.
- Trường hợp bài học dài và phân bố nội dung không cân đối, tôi thường
sử dụng BĐTD cho phần nội dung trọng tâm với phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp động não để xây dựng BĐTD. Các nội dung khác tiến hành giống

cách dạy bình thường.

16


Bản đồ tư duy lồng ghép GDKNS trong bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa” sau khi đã xuất ra dưới dạng hình ảnh.
2.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy để ôn tập – hệ thống hóa kiến thức.
Việc sử dụng BĐTD để hệ thống hóa kiến thức cũng như việc xây dựng
BĐTD như trên, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của chủ đề.

BĐTD học sinh lớp 12A5 trường THPT Tĩnh Gia 4 vẽ trong tiết ôn tập Địa lí
lồng ghép GDKNS.

17


Bản đồ tư duy lồng ghép GDKNS trong bài “Ôn tập các vấn đề địa lí tự
nhiên” sau khi đã xuất ra dưới dạng hình ảnh
2.2.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ tư duy để tự học lồng ghép GDKNS.
Để sử dụng BĐTD có hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và hình
thành phương pháp tự học cho học sinh nói riêng, điều cần làm trước hết đó là
giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh biết được BĐTD và cách làm việc với
BĐTD.

Bản đồ tư duy bài “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.1. Thực nghiệm sư phạm là quá trình rất quan trọng nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận của việc “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn
Địa lí”. Đồng thời kết quả thu được của thực nghiệm là cơ sở khoa học để xác
định tính đúng đắn của đề tài.
18


3.1.2. Kết quả của việc thực nghiệm sư phạm sẽ cho biết được sự phù hợp của
đề tài với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hứng tích cực hiện nay.
Đó là xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
3.2. Nội dung thực nghiệm: Dạy 2 bài trong chương trình Địa lí lớp 12 (cơ bản)
hiên nay.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 tại
Trường THPT Tĩnh Gia 4.
3.3.2. Lớp thực nghiệm:
+ Chọn 4 lớp: 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng
+ Dạy thực nghiệm cùng một bài trên 4 lớp: Lớp đối chứng dạy học theo
phương pháp truyền thống và lớp thực nghiệm sử dụng phương pháp BĐTD
lồng ghép GDKNS.
3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Bảng 1. Lớp và số lượng học sinh tham gia thực nghiệm
STT
Lớp
Số học sinh
Tổng số
TN – 12A3
38
1
78
ĐC – 12A4

40
TN – 12A2
40
2
82
ĐC – 12A5
42
Kết quả thực nghiệm được tiến hành một cách khách quan trên các lớp
thực nghiệm và đối chứng. Kết quả như sau:
Bảng 2. Tổng hợp điểm kiểm tra của các lớp đối chứng
Điểm kết quả thực nghiệm
Dưới
STT
Bài thực nghiệm
TSHS
TB
Khá Giỏi
TB
5-6
7
8-10
1-4
1

Ôn tập Địa lí tự nhiên

78

17


28

22

11

2

Ôn tập Địa lí các
ngành kinh tế

82

14

24

30

14

160
100

31
19.4

52
32.5


52
32.5

25
15.6

Tổng hợp chung
Tỉ lệ (%)

STT

1

Bảng 3. Tổng hợp điểm kiểm tra của các lớp thực nghiệm
Điểm kết quả thực nghiệm
Dưới
Bài thực nghiệm
TSHS
TB
Khá
Giỏi
TB
5-6
7
8-10
1-4
Ôn tập Địa lí tự nhiên

78


15

21

22

20

19


2

Ôn tập Địa lí các
ngành kinh tế
Tổng hợp chung
Tỉ lệ (%)

82

11

20

30

21

160
100


26
16.3

41
25.6

52
32.5

41
25.6

3.5. Nhận xét và đánh giá kết quả thực nghiệm
Qua bảng giá trị trung bình của các lớp thực nghiệm và đối chứng chúng ta
thấy lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn nhiều lớp đối chứng đặc biệt là học
sinh có điểm khá giỏi. Điều này khẳng định tính hiệu quả của một số giải pháp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua
sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí và có thể nhân rộng và phát triển rộng
rãi.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện đề tài “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy
học môn Địa lí” tôi thấy:
3.1.1. Sử dụng BĐTD vào giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 là một định hướng đúng đắn trong thời kỳ công nghệ thông tin
và truyền thông phát triển như hiện nay. Nhất là việc thi THPTQG hiện nay với
hình thức trắc nghiệm toàn phần.

3.1.2. Cung cấp, hướng dẫn giáo viên sử dụng các phương pháp lồng ghép kĩ
năng sống đạt hiệu quả tối ưu nhất.
3.1.3. Trong các đợt chuyên đề cần tăng cường thêm thời gian học tập, chú trọng
vào việc đưa các nội dung giáo dục kĩ năng sống trong những bài dạy cụ thể, đặc
biệt là những liên quann nhiều kiến thức thực tế. Dành nhiều thời gian cho các
giáo viên tham gia tập huấn có thời gian bàn bạc góp ý kiến và rút được kinh
nghiệm cho mình.
3.1.4. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án theo phương pháp dạy học tích cực
môn Địa lí để kết hợp được việc đưa các nội dung giáo dục kĩ năng sống vào
20


trong giảng dạy một cách hiệu quả hơn. Đồng thời tạo mọi điều kiện về đồ dùng
dạy học để giáo viên sử dụng mang lại hiệu quả cho tiết dạy.
3.2. Hướng mở rộng nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi xây dựng xong “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn
Địa lí”, tác giả sẽ mở rộng và phát triển đề tài theo các hướng sau:
3.2.1. Sẽ xây dựng “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa
lí” dạy học quy mô lớn hơn, nhiều chức năng và lượng thông tin hơn cũng như
nhiều ứng dụng hơn.
3.2.2. “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí” được
đưa lên mạng để giáo viên và học sinh ở các khu vực khác nhau có thể trao đổi
kinh nghiệm và bổ sung để hoàn thiện hơn cho BĐTD, tạo thành một BĐTD dạy
học Địa lí THPT hoàn chỉnh.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và yêu cầu của sáng kiến kinh nghiệm, tác giả
mới chỉ cố gắng tập trung nghiên cứu và giải quyết một số nội dung cơ bản. Nếu
có điều kiện phát triển và thời gian nghiên cứu nhiều hơn thì tác giả có thể mở

rộng phạm vi nghiên cứu và các nội dung khác sẽ được nghiên cứu sâu hơn.
3.3. Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy để tiếp tục
phát triển và hoàn thiện “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn
Địa lí” cần phải giải quyết những khó khăn, hạn chế nhất định. Cụ thể:
- Mở rộng hiểu biết về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí: Tuy đây
là nhiệm vụ thường xuyên của GV, nhưng thực tế khi tiến hành khảo sát và kiểm
nghiệm không ít GV ngỡ ngàng khi chúng tôi đặt vấn đề thiết lập giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng
bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí. Việc mở rộng hiểu biết về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ
tư duy dạy học môn Địa lí cho tất cả GV và HS là rất cần thiết.
- Các GV tự tổ chức những buổi thảo luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn
Địa lí. Thông qua các buổi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp cho GV
những công cụ, kĩ năng cần thiết để tạo ra các phương pháp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ
tư duy dạy học môn Địa lí.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 ở
trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Địa lí,
tác giả xin mạnh dạn đề xuất các kiến nghị sau:
3.3.1. Tăng cường hơn nữa các hội thảo về ứng dụng CNTT trong dạy học, mở
các lớp bồi dưỡng về ứng dụng CNTT và xây dựng BĐTD trong dạy học Địa lí
cho giáo viên để giáo viên có điều kiện tiếp cận, trao đổi một cách rộng rãi về
21


vai trò của CNTT và kĩ năng xây dựng BĐTD dạy học lồng ghép GDKNS cho

học sinh.
3.3.2. Các nhà trường cần tăng cường đầu tư hơn nữa vào hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, nhất là các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại
như mua các phần mềm Mindmap... để GV và HS có thể ứng dụng rộng rãi các
mô hình dạy học lồng ghép GDKNS trong giai đoạn hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Trương Thị Liên

Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thanh Bình “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT”,
Tạp chí KHGD, 2008.
[2]. Lê Minh Châu, Nguyễn Trọng Đức, Trần Thị Tố Oanh, Giáo dục kĩ năng
sống trong môn Địa lí ở trường THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2009.
[3]. Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ, Những vấn đề chung
về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông , Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.
[4]. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Tổ chức hoạt động dạy học với bản
đồ tư duy, Dự án Phát triển GD THCS II- Bộ GD & ĐT.
[5]. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học Địa lí, ĐHSP Hà Nội,
2004.
[6]. Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Trần Đức Tuấn, Phương pháp dạy học Địa lí (Sách bồi dưỡng giáo viên), Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1996.
[7]. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Phương pháp dạy học Địa lí theo

hướng tích cực, NXB ĐHSP Hà Nội, 2004.
[8]. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 1997.
22


[9]. Nguyễn Trọng Phúc, Phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học Địa lí, NXB
ĐHQG Hà Nội, 2001.
[10]. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Kim Chương, Phạm Xuân Hậu, Đặng
Duy Lợi, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt, Sách giáo khoa Địa lí 12, NXB Giáo
Dục Việt Nam, 2010.
[11]. Lê Thông, Trần Văn Thắng, Nguyễn Xuân Trường (đồng chủ biên), Luyện
thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017, tập 1&tập 2 NXB Giáo Dục Việt
Nam, 2016.
[12]. Huỳnh Văn Sơn (2008), Bạn trẻ và kỹ năng sống, NXB Lao động Xã hội,
Hà Nội.
[13]. Nguyễn Đức Vũ, Phương tiện dạy học Địa lí ở trường THPT, Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 2006.
Tiếng Anh
[14]. Peter Seldin (1991), The Teaching Portfolio: A Practical Guide to
Improved Performance and Promotion/ Tenure Dessions. Bolton, MA: Anker
Publishing Company. Inc.
[15]. Hellen Barrett (2000), Electronic Portfolio Development.
Website
Bách khoa toàn thư mở: />Bài giảng bạch kim:
Một số tài liệu tại và

23




×