Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TẠO HỨNG THÚ học tập môn GDCD lớp 10 PHẦN CÔNG dân với đạo đức ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG THÔNG NGUYỄN THỊ lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................2
1. 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1. 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
1. 4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
1. 5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................3
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................3
2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi.3
2.2.1.Thực trạng chung:.................................................................................3
2.2.2.Về phía học sinh:..................................................................................4
2.2.3.Về phía giáo viên:.................................................................................4
2.3. Các giải pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn GDCD lớp 10 ở trường
THPT.................................................................................................................4
2.3.1.Đối với khâu chuẩn bị..........................................................................5
2.3.2. Đối với hoạt động dạy học trên lớp.....................................................5
2.4. Bài dạy thực nghiệm.................................................................................11
5. Hoạt động mở rộng......................................................................................19
2.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................21
3.1. Kết luận....................................................................................................21
3.2. Kiến nghị..................................................................................................21
4. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................22

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thơng là hình thành và phát triển


tồn diện nhân cách cho thế hệ trẻ. Đó là những người lao động mới phát triển
hài hòa trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ, lao động. Do đó, nhà trường phổ
thơng phải thực hiện đồng thời nhiều nhóm giải pháp trong đó trọng tâm là dạy
học dựa vào hoạt động tích cực của HS với sự tổ chức, định hướng của GV
nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành năng lực và
phương pháp tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.
Điều này nói lên vị trí đặc biệt quan trọng của GDCD trong nhà trường
THPT. Cùng với các môn học khác, môn GDCD trang bị cho HS những kiến
thức cơ bản về thế giới quan, phương pháp luận khoa học, các giá trị và chuẩn
mực đạo đức, các quy định của pháp luật, truyền thống của con người Việt Nam,
trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng, Tổ quốc. Kỹ năng Lựa chọn các
hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Góp phần đào
tạo những con người mới vừa có tri thức khoa học vừa có đạo đức, có năng lực
hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị sống có trách nhiệm với gia
đình, cộng đồng và xã hội và chính bản thân mình.
Tuy nhiên, một thực tế mà chúng ta không thể phủ nhận là một bộ phận
HS vẫn cịn thờ ơ với mơn học, các em chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm
quan trọng của môn GDCD. Các vấn đề bạo lực học đường, các tện nạn xã hội,
trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật... có xu hướng gia tăng.
Trước thực trạng đó, việc khơi dậy hứng thú học tập môn giáo dục cơng dân
trong nhà trường phổ thơng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Với mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả học tập môn GDCD của học sinh trường THPT Nguyễn
Thị Lợi tôi quyết định chọn đề tài: “Tạo hứng thú học tập môn GDCD lớp 10
phần công dân với đạo đức ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi”
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập môn GDCD của học sinh trường
THPT Nguyễn Thị Lợi trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
hứng thú học tập môn GDCD cho học sinh trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú học môn GDCD lớp 10 - phần công dân với đạo đức ở trường

THPT Nguyễn Thị Lợi thành phố Sầm Sơn.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tơi đã tiến hành hai nhóm phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái qt hố.
Nhóm phương pháp thực nghiệm: Gồm chuẩn bị thực nghiệm, tiến hành
thực nghiệm, xử lí kết quả điều tra thực nghiệm và đưa ra kết luận khoa học.
1. 5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn GDCD ở
trường THPT Nguyễn Thị Lợi và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hứng
thú học tập môn GDCD tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
2


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong xã hội ngày nay yêu cầu đặt ra cho mỗi cá nhân không chỉ cần kiến
thức, kinh nghiệm mà cịn phải có rất nhiều kỹ năng, một trong những kỹ năng
quan trọng nhất là kỹ năng tự học. Chính vì vậy, người GV khơng chỉ đơn thuần
là người truyền đạt tri thức cho HS mà quan trọng hơn là phải dạy cho các em
cách học, phải làm thế nào để khơi dậy những điểm mạnh vốn có của HS đó là
sự ham học hỏi, muốn khám phá bản thân và thế giới, tính độc lập, sáng
tạo....trong q trình đó người GV cần khéo léo, linh hoạt tổ chức các hoạt động
dạy học để thu hút các em tham gia. Do đó, khơi dậy hứng thú học tập nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THPT là vô cùng cần
thiết.
Hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của mỗi con người, nếu
khơng có hứng thú đa dạng thì sẽ khơng thể có được sự phát triển nhân cách một
cách tồn diện. Do đó, một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải thức tỉnh
và hình thành hứng thú phong phú cho người học.

Tạo hứng thú trong học tập là tập hợp nhiều phương pháp nhằm tạo ra sự
hưng phấn trong tư duy,trong nhận thức nhằm phát huy tính tích cực. Tạo hứng
thú học tập sẽ giúp người học tham gia vào các hoạt động học tập ở mức độ
cao, người học chủ động, tích cực tham gia bằng chính các hoạt động của mình.
Đã có rất nhiều bài báo, cuốn sách, tạp chí trong thời gian qua nghiên cứu
về tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên, tại trường THPT Nguyễn Thị
Lợi chưa có một đề tài nào nghiên cứu về việc tạo hứng thú học tập mơn GDCD
cho học sinh trong nhà trường. Vì vậy, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng giáo nhà trường nói riêng và chất lương giáo dục trong giai đoạn hiện nay
nói chung tơi đã lựa chọn đề tài « Tạo hứng thú học tập mơn GDCD lớp 10phần công dân với đạo đức ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi ».
2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Thị
Lợi.
2.2.1.Thực trạng chung:
Mơn GDCD có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục cho HS
những tri thức về thế giới quan một cách tương đối có hệ thống, tồn diện, giúp
cho HS hiểu đúng quy luật phát triển tất yếu của tự nhiên, của xã hội và của tư
duy, nhận thức đúng đắn cuộc sống của cá nhân và cộng đồng; biết sống trong
điều kiện cụ thể của bản thân, gia đình và xã hội, ln ln có ý thức vươn tới
cái đẹp. Chính trên cơ sở những tri thức đó, HS sẽ dần hình thành những quan
điểm mới, có động cơ, hồi bão, lòng tin và hành vi tốt đẹp của con người. Đồng
thời, thông qua tri thức của môn GDCD sẽ hình thành từng bước phương pháp
nhận thức tư duy khoa học và phương pháp hành động đúng quy luật khách
quan.
Trong những năm gần đây, vị trí mơn GDCD ở trường THPT ngày càng
được nâng cao, điều này thể hiện trong công tác thi cử và kiểm tra đánh giá chất

3


lượng học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh chưa quan

tâm một cách đầy đủ và nghiêm túc tới môn học, điều này đang đặt ra nhiều vấn
đề đối với người dạy, người học và các cấp quản lý.
2.2.2.Về phía học sinh:
Nhiều học sinh có hứng thú đối với kiến thức môn học, được thể hiện
thông qua việc chọn ban thi THPT quốc gia, chất lượng kiểm tra, đánh giá môn
học. Song một bộ phận học sinh tỏ ra khơng thích học mơn GDCD vì nhiều
phần có kiến thức cơ bản của các khoa học triết học, kinh tế chính trị, pháp
luật… rất khó, được cụ thể hóa trong chương trình. Hơn nữa nhiều học sinh và
phụ huynh vẫn cịn có những nhận thức, quan niệm cho rằng môn GDCD chỉ là
môn học bổ trợ hoặc đồng nhất mơn GDCD với mơn chính trị hoặc đạo đức
thuần túy.
Do đầu vào của HS ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi có điểm tuyển sinh
rất thấp nên các em chưa có ý thức cao trong học tập và rèn luyện, các em chưa
xác định được mục đích và động cơ học tập đúng đắn ngay từ đầu.
Thêm nữa, nhiều học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài
học, chưa có thái độ học tập nghiêm túc, chưa tích cực trong q trình học tập
mơn GDCD, HS chưa thấy được tầm quan trọng của môn học. Những sai lầm
trong nhận thức đã kéo theo những hạn chế trong hoạt động thực tiễn dạy học bộ
môn. Hiện trạng của sự nhận thức và quan niệm sai lầm về vị trí của mơn học đã
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như vị thế của môn này trong nhà trường
phổ thơng hiện nay.
2.2.3.Về phía giáo viên:
Từ thực trạng học tập môn GDCD ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi cho
thấy một trong những nguyên nhân khiến HS cịn thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức mơn học đó chính là phương pháp dạy và cách đánh giá của GV chưa
có nhiều sự đổi mới. Giáo viên chưa khơi dậy được hứng thú học tập bộ môn
cho các em. Đối với mỗi bài dạy GV gần như chỉ truyền thụ kiến thức cho HS
chứ chưa tổ chức được mơi trường cho HS chủ động suy nghĩ, tích cực khám
phá, chiếm lĩnh tri thức.
Về phương pháp đánh giá HS còn nặng về yêu cầu tái hiện kiến thức, việc

vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, tình huống thực tế còn hạn chế.
Các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học bộ mơn ít được sử dụng. GV chủ yếu
dùng phương pháp truyền thụ tri thức một chiều, còn HS tiếp thu bài học một
cách thụ động. Trong khi đặc điểm tri thức của môn GDCD lại mang tính khái
quát cao và trừu tượng, để tăng tính hấp dẫn của mơn học và đẩy nhanh q
trình tiếp thu nắm bắt kiến thức của HS thì rất cần đến sự hỗ trợ của thiết bị và
phương tiện dạy học hiện đại cùng phương pháp tổ chức học tập tích cực.
2.3. Các giải pháp nhằm tạo hứng thú học tập môn GDCD lớp 10 ở trường
THPT.
Việc khơi dậy hứng thú học tập môn GDCD phải được xác lập trên những
cơ sở nhất định, phải căn cứ vào nội dung, mục tiêu của bài học, đặc điểm đối

4


tượng học sinh…Trong quá trình dạy học. Việc sử dụng các biện pháp nhằm tạo
hứng thú học tập cho HS là rất phong phú và đa dạng. Tuỳ theo sự sáng của mỗi
GV. Song để tạo được hứng thú học tập cho HS, GV cần phải thực hiện nhiều
giải pháp, khéo léo vận dụng và tổ chức linh hoạt, kết hợp nhuẫn nhuyễn các
phương pháp dạy học tích cực cùng với việc sử dụng công nghệ thông tin, tổ
chức những trị chơi sáng tạo, đơn giản sẽ góp phần làm cho giờ học hấp dẫn,
sinh động, từ đó bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.
2.3.1.Đối với khâu chuẩn bị
-Về phía giáo viên: Tìm hiểu kỹ lưỡng, nhuần nhuyễn nội dung bài học
nhằm nắm vững các đơn vị kiến thức, xác định kiến thức trọng tâm của bài học,
mục tiêu của từng đơn vị kiến thức để từ đó xác định phương pháp dạy học, cách
thức tổ chức các hoạt động học tập phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Việc soạn bài, thiết kế bài dạy phải phù hợp với từng đối tượng HS, lựa chọn và
sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học cho đến việc tiến hành dạy học và
kiểm tra đánh giá HS.

Thường xuyên cập nhật các thông tin của đời sống xã hội, các vấn đề về
lý luận và thực tiễn,phân tích, chọn lọc thơng tin để phục vụ cho bài dạy của
mình. Tích cực siêu tầm tài liệu như: tranh, ảnh, video, số liệu, truyện… liên
quan đến nội dung của bài học.
Hướng dẫn học sinh đọc bài kĩ ở nhà, tìm kiếm các thơng tin liên quan đến nội
dung của bài học.
-Về phía học sinh: Ngay từ đầu HS phải có thái độ đúng đắn đối với môn học,
phải biết vận dụng các tri thức của môn học vào giải quyết các vấn đề mà thực
tiễn đang đặt ra, chủ động tìm kiếm các nguồn tri thức mới, liên quan đến nội
dung bài học và có phương pháp để giải quyết tốt các vấn đề mà GV đưa ra.
Cần chuẩn bị bài chu đáo trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên được thực hiện
trong các phần hướng dẫn hoạt động nối tiếp trong mỗi tiết học. Cần đọc kĩ bài
để có thể hiểu ở mức độ cao nhất có thể chứ khơng nên đọc qua loa cho có.
Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực
thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự
giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình…
Tham gia tích cực trong suốt q trình học, phải tự thực hiện nhiệm vụ
học tập bằng tất cả khả năng, tri thức và kinh nghiệm sống mà mình đã có.
2.3.2. Đối với hoạt động dạy học trên lớp
2.3.2.1.Tạo hứng thú học tập thông qua hoạt động khởi động
Phần mở bài là một khâu rất quan trọng. Nếu mở bài thuyết phục là bước
đầu thành công của bài giảng. Để làm được điều đó giáo viên phải tạo được tâm
thế cho học sinh trước khi bước vào tìm hiểu kiến thức mới. Cần tạo ra được tâm
lý thoải mái ngay từ những phút đầu của bài học. Phải tạo khơng khí sáng tạo,
cởi mở trong giờ học, khuyến khích các em làm việc, động viên, khích lệ các em
giải quyết các vấn đề mà GV đưa ra.

5



Để thu hút được sự chú ý của học sinh giáo viên có thể bắt đầu bài học
bằng một bài hát, một câu chuyện, một tình huống, một bức tranh, ảnh hoặc một
đoạn phim tư liệu…mang nội dung tư tưởng liên quan đến nội dung của bài
học. Từ đó tổ chức hướng dẫn các em tiếp nhận và xử lý thơng tin.
Ví dụ1: Giúp HS tự tìm hiểu xem đạo đức là gì? Các em đã thực hiện đạo
đức như thế nào GV sử dụng máy chiếu để chiếu các tình huống sau:
Tình huống 1: Trên đường đi học về, Mai đã bị một nhóm nữ sinh đón
đường đánh và xé quần áo.
Tình huống 2: HS trường Nguyễn Thị Lợi tham gia chương trình “tết vì
bạn nghèo”.
Tình huống 3: Cơng ty H sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng.
Tình huống 4: Bạn A nhường chỗ cho người già khi đi trên xe bus.
GV nêu câu hỏi:
+ Em có nhận xét gì về hành vi của các bạn trong hai tình huống trên?
+Từ những việc làm mà các em quan sát trong cuộc sống hằng ngày, em
hãy cho biết thế nào là đạo đức?
+ Nếu vi phạm các chuẩn mực đạo đức sẽ dẫn đến những hậu quả gì?
HS suy nghĩ trả lời cả lớp nhận xét bổ sung sau đó giáo viên nhận xét và kết
luận:
+Tình huống1: hành vi của nhóm nữ sinh thể hiện hành động thiếu đạo đức, bạo
lực học đường, vi phạm chuẩn mực đạo đức và vi phạm pháp luật.
+Tình huống 2 và 4 được xem là những hành vi có đạo đức vì nó phù hợp với
lợi ích chung của cộng đồng.
+Tình huống 3 là hành vi thiếu đạo đức vì nó bất chấp lợi ích của cộng đồng, xã
hội, chạy theo lợi ích cá nhân.
Trong thực tế khơng phải ai cũng có thể điều chỉnh hành vi đạo đức của mình và
thực hiện nó để hiểu roc hơn về đạo đức và vai trị của đạo đức chúng ta sẽ tìm
hiểu bài 10: quan niệm về đạo đức.
Ví dụ 2: Kích thích HS có hứng thú tìm hiểu khái niệm tình u, tình u
chân chính, hơn nhân, gia đình và các chức năng của gia đình giáo viên tổ chức

cho học sinh xemvideo: video hay nhất về tình yêu - ý nghĩa hay nhất về tình
yêu />Và đưa ra các câu hỏi: nội dung của video nói về điều gì? Tin nhắn dành cho
những ai? Mục đích của những tin nhắn đó là gì? Học sinh theo dõi video chia
sẻ thơng tin theo cặp và trả lời câu hỏi sau đó giáo viên nhận xét và kết luận: Nội
dung của video nói về thơng điệp tình u. Những tin nhắn được gửi cho rất
nhiều đối tượng (người đang cơ đơn, người khơng cịn cơ đơn, dân chơi, người
đã lập gia đình, người đã đính hơn...)sau một đối tượng là một thơng điệp về
cách yêu, cách để được sống trong tình yêu...tình yêu là một dạng tình cảm đặc
biệt của con người khi đến tuổi trưởng thành, nó khơng chỉ góp phần điều chỉnh
hành vi của con người mà còn làm bộc lộ nhiều phẩm chất đạo đức của cá nhân,
tình u chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân và đời sống hôn nhân sẽ tạo nên gia
đình.

6


Ví dụ 3: Kích thích HS có hứng thú tìm hiểu khái niệm lòng yêu và biểu hiện
của lòng yêu nước,trách nhiệm của công dân, học sinh đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
GV cho học sinh nghe bài hát : “Giai điệu tổ quốc” và yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi: Nội dung của bài hát nói lên điều gì? Em suy nghĩ như thế nào về
truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam? Là học sinh em sẽ làm gì để góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
GV kết luận: Nội dung của bài hát nói lên tình yêu tổ quốc. Việt nam là tổ
quốc của chúng ta. Đó là tên gọi của đất nước ta một cách thiêng liêng, trìu mến.
Là cơng dân của nước Việt Nam chúng ta khơng chỉ u nước mà cịn phải
thực hiện trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vậy lịng
u nước là gì? Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được thể hiện như
thế nào? Chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? Để
trả lời những câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu bài 14: Công dân với sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.3.2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong hoạt động hình
thành kiến thức.
Phương pháp dạy học tích cực là cách thức dạy học theo lối phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Ở đó, GV là người giữ vai trị hướng dẫn, gợi ý,
tổ chức giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. GV có
vai trị là trọng tài , cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. GV là người nêu tình
huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của HS; từ
đó hệ thống hố các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm
vững.
Với ưu điểm là chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn
đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học sẽ làm giảm bớt việc thuyết trình,
diễn giải; Tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống do đó, có
thể khơi gợi và duy trì hứng thú học tập cho học sinh.GV có thể sử dụng đồng
thời nhiều phương pháp và cách thức cụ thể trong việc làm “mềm” hóa mơn học
bằng những ví dụ, tấm gương, câu chuyện, trị chơi sinh động trong đời sống
thực tế. Có thể thay cách thuyết giảng một chiều bằng việc nêu những câu hỏi
gợi mở, nêu vấn đề thảo luận để tạo sự hào hứng và cuốn hút HS vào bài học.
Mặt khác, cần đầu tư hơn trong việc sưu tầm tư liệu, tranh ảnh minh họa, cùng
các dụng cụ trực quan tạo ra sự sinh động cho mỗi giờ lên lớp.
a. Phương pháp kể chuyện và vấn đáp.
Là hình thức GV dùng câu chuyện để làm sáng tỏ tri thức của bài
học, qua nội dung câu chuyện học sinh sẽ nắm được tri thức bài học hay nói
cách khác là thay cho việc dùng lý luận để phân tích, lý giải tri thức bài học
cho học sinh.
Ví dụ: Ở phần: Lương tâm của bài 11 giáo viên có thể sử dụng câu
chuyện: “Sự ngỗ nghịch đáng ân hận suốt đời (trích trong dế mèn phiêu lưu kí
của nhà văn Tơ Hồi) để giúp học sinh hiểu được lương tâm là năng lực tự đánh
giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ giữa người
khác và xã hội. Chuyện về sự ngông cuồng và dại dột của Dế Mèn đã dẫn đến


7


cái chết của Dế Choắt. Nhưng sau hành động của mình Dế mèn rất ân hận, “nào
tơi có biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi ân hận lắm. Anh mà chết là chỉ do cái
tội ngông cuồng, dại dột của tôi, tôi biết làm thế nào bây giờ? Sau khi Dế Choắt
tắt thở, Dế Mèn đã kiểm điểm hành vi sai lầm của mình: tơi đứng lặng giờ lâu
nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. Còn về phần Dế Choắt lại rất rộng lượng,
tha thứ cho lỗi lầm của Dế Mèn và không quên khuyên nhũ Dế Mèn: “thôi tôi
ốm yếu quá rồi, chết cũng được, nhưng trước khi nhắm mắt tơi khun anh: ở
đời mà có cái thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, thì sớm muộn
cũng mang vạ vào mình đấy”.
Giáo viên hỏi: qua câu chuyện trên em có nhận xét gì về hành động của Dế
Mèn? Hành vi kiểm điểm sai lầm của Dế Mèn đã thể hiện điều gì?
HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi, cả lớp nhận xét, bổ sung sau đó GV nhận xét và
kết luận: Hành động của Dế Mèn thể hiện sự ngông cuồng và rất dại dột, hậu
quả của hành vi đó là cái chết của Dế Choắt. Điều này đã khiến Dế mèn vô cùng
ân hận. Sự ân hận đã khiến Dế Mèn kiểm điểm sai lầm của mình đây chính là
năng lực tự đánh giá và điều chỉnh hành vi của Dế Mèn mà cụ thể là sự cắn rứt
của lương tâm.
Vậy theo em lương tâm là gì? Lương tâm tồn tại ở những trạng thái nào? Các
trạng thái của lương tâm có ý nghĩa như thế ào đối với cá nhân? Để trở thành
người có lương tâm trong sáng chúng ta cần phải làm gì?
b. Phương pháp trực quan
Sử dụng phương pháp này giúp tri thức của bài học trở nên sinh động,
kích thích được tính tích cực trong quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Giúp
học sinh huy động sự tham gia của nhiều giác quan, phát triển năng lực chú ý,
quan sát, hình thành và bồi dưỡng trí tị mị khoa học của học sinh. Tuy nhiên
phương pháp này có thể làm HS bị phân tán chú ý, thiếu tập trung vào các dấu

hiệu cơ bản nhất của sự tiếp nhận tri thức, thậm chí cịn hạn chế sự phát triển
năng lực tư duy trừu tượng của học sinh. Vì vậy, để sử dụng phương pháp này
GV phải sử dụng phương tiện phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của tiết học, các tài
liệu đưa ra cần đảm bảo tính chính xác, chân thực, rõ ràng. Phải xác định được
thời điểm sử dụng sao cho thích hợp và hiệu quả nhất.
Ví dụ: Để tìm hiểu khái niệm Tình yêu GV dẫn dắt và đặt câu hỏi: Những
cung bậc, những cảm xúc mãnh liệt của tình yêu là nguồn cảm hứng bất tận
trong thơ ca.
+Em hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ hoặc bài hát nói về tình u?
+Tình u có những biểu hiện gì?
HS trả lời sau đó GV kết luận trình chiếu cho học sinh xem một số câu ca
dao, tục ngữ, đoạn thơ hoặc bài hát về tình yêu sau đó kết luận: Có những biểu
hiện nhung nhớ, quyến luyến, mãnh liệt, dạt dào, niềm vui sướng, hạnh phúc và
sẵn sàng hi sinh cho nhau. Nhưng tình yêu cũng chứ đựng nỗi buồn, sự ghen
tuông và đau khổ. Trong thực tế thì biểu hiện của tình yêu rất đa dạng và phong
phú, khơng bao giờ có một tình u chung cho tất cả mọi người. Mỗi một tình
u có một biểu hiện, một sắc thái riêng tùy thuộc vào hoàn cảnh, vào quan
niệm của từng người, đúng như Đại danh hào Léptơn-xtơi từng nói: “Có bao

8


nhiêu đầu óc thì có bao nhiêu ý kiến, cũng như vậy có bao nhiêu trái tim thì có
bấy nhiêu cách yêu”. Nhưng dù có những cung bậc, sắc thái khác nhau thì tình
u vẫn có những biểu hiện chung mà chúng ta đã nêu.
- Vậy tình yêu hiểu một cách khoa học nhất là gì?
HS nêu khái niệm tình yêu trong sách giáo khoa sau đó giáo viên đàm
thoại để giải thích khái niệm.
c. Phương pháp trị chơi.
Phương pháp này mang lại cho học sinh cơ hội được thể hiện thái độ,

hành vi đã được cung cấp qua môn học, nhờ đó hình thành được ở các em niềm
tin vào những thái độ, hành vi tích cực góp phần hình thành năng lực nhận thức
và kĩ năng quan sát, kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi, kĩ năng ra quyết
định.. .Tạo khơng khí vui vẻ, sơi động trong giờ học. Tuy nhiên, phương pháp
này dễ gây sự lộn xộn trong lớp, gây ồn ào cho các lớp bên cạnh. Do vậy, giáo
viên phải chuẩn bị được những trò chơi có nội dung phù hợp với chủ đề bài học,
với thời gian ngắn, hấp dẫn, ít gây sự xáo trộn trong tổ chức lớp, chú trọng đến
việc phổ biến quy tắc và luât chơi. Đặc biệt sau khi trò chơi kết thức phải tổ
chức cho lớp thảo luận để nhận ra ý nghĩa của trò chơi gắn liền với nội dung bài
học.
Ví dụ: để tìm hiểu khái niệm hợp tác trong bài 13 GV tổ chức trò chơi:
Vẻ người bạn thân. GV yêu cầu 4 học sinh tham gia chia thành 2 đội. Cả lớp sẽ
là trọng tài.Trong 2 phút 2 bạn sẽ thống nhất với nhau vẽ người nào. Người vẽ
bị bịt mắt, người còn lại dùng lời nói để hướng dẫn cho bạn vẽ sao cho chính
xác, nhanh, đẹp.
-Trị chơi kết thúc hai đội sẽ có 1 phút để giới thiệu chân dung của đội mình, đội
nào nhận được nhiều bình chọn (bằng cách giơ tay) của lớp đội đó sẽ giành
chiến thắng.
Tiếp theo giáo viên đặt câu hỏi:
+Em rút ra bài học gì khi tham gia trị chơi này?
+Hợp tác là gì?
+Từ trị chơi vẽ người bạn thân em hãy cho biết để hoàn thành chân dung thì các
bạn phải phối hợp với nhau như thế nào?
Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và kết luận:
Trò chơi vừa rồi đã thể hiện tinh thần hợp tác của 2 đội chơi. Nhờ hợp tác với
nhau mà các bạn đã hoàn thành bức chân dung (dù chưa đẹp nhưng chắc chắn là
tốt hơn nếu chỉ có 1 người).
+ Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ nhau trong cơng việc, một lĩnh
vực nào đó vì mục đích chung.
+Trước hết các em phải bàn bạc để thống nhất sẽ vẽ ai, phối hợp nhịp nhàng với

nhau và sẵn sàng hổ trợ nhau khi cần thiết đây cũng chính là biểu hiện của hợp
tác.
d. Phương pháp hoạt động nhóm.
Tổ chức tốt phương pháp này sẽ tạo cơ hội cho HS tự tin, thoải mái chia
sẻ sự hiểu biết của mình để giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Đồng thời, tiếp nhận sự phê phán, góp ý của bạn, giúp cho kiến thức được hiểu

9


sâu sắc, bền vững, dễ nhớ do được giao lưu với các thành viên trong nhóm. Giúp
cho giờ học trở nên sôi nổi, hứng thú. Tuy nhiên phương pháp này sẽ gây ra sự
ồn ào, mất trật tự cho các lớp bên cạnh, đặc biệt dễ gây sự nhàm chán cho một
số HS. Do đó yêu cầu, GV phải tạo ra một khơng khí thảo luận cởi mở, tơn
trọng lẫn nhau giữa HS với nhau.Vấn đề được đưa ra để HS thảo luận phải phù
hợp với lứa tuổi, phải khơi gợi được khả năng tư duy phê phán, khả năng sáng
tạo của HS và đảm bảo mọi thành viên đều được làm việc.
Ví dụ: Để dạy phần tự nhận thức về bản thân. GV cho HS tiến hành các hoạt
động nhóm Chia sẻ về tự nhận thức bản thân GV phát phiếu học tập in sẵn mệnh
đề:-Người mà em yêu quý nhất?
-Điều quan trọng nhất mà em mong ước đạt được trong cuộc đời?
-Một tiêu chuẩn đạo đức mà em ln giữ cho mình khơng bao giờ vi phạm?
- Sở thích của em là gì?(đọc báo, xem TV, xem bóng đá....)
- Mơn học mà em thích nhất? Mơn học mà em học tốt nhất?
- Điểm mạnh và năng khiếu của em là gì? Điểm em thấy hài lịng về mình?
- Điểm em thấy mình cịn hạn chế cần phải cố gắng hơn?
-Ai là người bạn thân nhất của mình? Người đó như thế nào?Có đặc điểm gì nổi
bật?
- Mình muốn làm nghề gì trong tương lai?
GV chia lớp thành những nhóm nhỏ gồm có 3 người mỗi em tự suy nghĩ

và điền vào phiếu trong vịng 5 phút, sau đó chia sẻ với những bạn trong nhóm
mình. Tiếp theo GVcho đại diện các nhóm trình bày những quan điểm chung của
các thành viên trong nhóm mình, chia sẻ với các nhóm khác?
Tiếp theo GV tổ chức thảo luận lớp thảo các câu hỏi: Thế nào là tự nhận thức về
bản thân? Tự nhận thức đúng về mình có phải là điều dễ dàng khơng? Có ai chỉ
tồn ưu điểm hoặc chỉ có tồn yếu điểm khơng? Để phát triển tốt hơn mỗi người
cần phải làm gì?
HS trả lời sau đó GV kết luận theo những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
2.3.2.3. phương pháp kiểm tra, đánh giá
GV có thể kiểm tra thái độ học tập và mức độ tiếp thu kiến thức trong
môn học bằng nhiều cách khác nhau như: phần kiểm tra bài cũ thay vì việc chỉ
nêu câu hỏi và gọi một đến hai HS trả lời, GV có thể cùng một câu hỏi kiểm tra
3 -5 HS cùng một lúc bằng cách thay đổi cách đặt câu hỏi và cách trình bày.
Ví dụ: giáo viên hỏi: đạo đức có điểm gì giống và khác so với pháp luật?
HS có thể viết câu trả lời vào giấy sau đó nộp lại cho giáo viên hoặc ghi lên
bảng, hết thời gian GV chỉ cần nêu đáp án đúng để những HS được kiểm tra và
cả lớp tự chấm điểm cho câu trả lời của mình.
GV có thể đánh giá HS qua việc tham gia thảo luận, phát biểu xây dựng
bài, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ mà GV đã giao. HS nào tích cực phát biểu
ý kiến xây dựng bài có thể cho điểm miệng cao hoặc cộng thêm điểm kiểm tra
15 phút nhằm khích lệ các em tích cực, chủ động, tạo khơng khí sơi nỗi trong
giờ học… điều này rất cần thiết đối với mơn học có thời lượng lên lớp ít chỉ 1
tiết/ tuần như môn GDCD.
2.3.2.4. Đối hoạt động mở rộng

10


GV phải dành trọn thời gian để hướng dẫn HS tự học ở nhà, giao những bài tập
các em cần phải làm trong SGK, khuyến khích làm thêm những bài tập trong

sách tình huống, hoặc những bài tập GV tự ra. Chuẩn bị kĩ lưỡng bài tiếp theo,
tìm kiếm các thông tin, tranh ảnh…liên quan đến nội dung của bài học.
2.4. Bài dạy thực nghiệm
Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (2tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức.
Học xong bài 13 học sinh cần nắm được
- Cộng đồng là gì và vai trị của cộng đồng đối với cuộc sống của con người.
- Nêu được thế nào là nhân nghĩa và biểu hiện được trưng của nhân nghĩa.
- Nắm được thế nào là hòa nhập, hợp tác.
- Nêu được các biểu hiện của hòa nhập, hợp tác
- Nêu được trách nhiệm của thanh niên với nhân nghĩa, hòa nhập và hợp tác.
2. Về kĩ năng.
- Biết sống nhân nghĩa với mọi người xung quanh.
- Biết sống hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Phê phán thái độ phi nhân nghĩa, trái với hòa nhập, hợp tác
3. Về thái độ.
- Yêu quý gắn bó với lớp, với trường, với cộng đồng nơi ở.
- Hòa đồng và trân trọng tình cảm gắn ó với mọi người
2. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở HS
Năng lực nhận thức và lựa chọn hành vi, năng lực đánh giá, phân tích, so sánh,
năng lực tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, hợp
tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
3.PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CĨ THỂ SỬ DỤNG
-Thảo luận nhóm, trị chơi; Trực quan, thảo luận lớp,...
4.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
-Sách học sinh, SGK, SGV, SBT GDCD 10.
-Tình huống có liên quan đến nội dung bài học.
- Truyện kể có nội dung liên quan đến bài học.
- Ca dao, tục ngữ, thành ngữ truyện có liên quan đến nội dung bài học.

- Tranh ảnh, các đồ dùng liên quan đến trị chơi sẽ tổ chức trong giờ học….
- Giấy rơki khổ lớn để viết phần phụ lục và các bài tập tình huống.
Có thể sử dụng Powerpoint để giảng dạy.
V. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1 Ổn định tổ chức.
2. Dạy bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
1. Khởi động:
* Mục tiêu:
- Kích thích HS có hứng thú tìm hiểu khái niệm
cộng đồng và vai trị của cộng đồng, trách nhiệm
của cơng dân đối với cộng đồng.
11


- Rèn luyện năng lực tiếp nhận và xử lý thơng
tin, quan sát, đánh giá, phân tích, so sánh.
* Cách tiến hành:
GV cho học sinh xem các bức ảnh phụ lục 1 và
đặt câu hỏi:
+Em có nhận xét gì khi xem các bức ảnh trên?
+Các bức ảnh đó có điểm gì giống nhau?
-HS trả lời.
-GV định hướng hs trả lời được: Mỗi bức ảnh là
một môi trường cộng đồng khác nhau. Dù ở
trong mơi trường nào thì các cá nhân đều luôn
vui vẻ, cởi mở với những người xung quanh.
-Mỗi chúng ta ai cũng sống, học tập và làm việc
trong cộng đồng. Khơng ai có thể tách rời cộng

đồng.Tuy nhiên khơng phải ai cũng hịa nhập
được với cộng đồng. Vậy cộng đồng là gì? cộng
đồng có vai trị như thế nào với đời sống con
người?Cơng dân có trách nhiệm như thế nào đối
với cộng đồng? Đó là nội dung của bài hơm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Thảo luận, đàm thoại tìm hiểu
cộng đồng và vai trò của cộng đồng
* Mục tiêu: Giúp cho HS hiểu được thế nào
cộng đồng và vai trò của cộng đồng
- Rèn luyện năng lực nhận thức, giao tiếp cho
HS
* Cách tiến hành:
GV giải thích cùm từ cộng đồng.
« Cộng » là sự kết hợp, gộp lại
« Đồng » là cùng nhau, cùng nơi, cùng làm..
-GV hỏi : Vậy cộng đồng là gì ?
-HS trả lời.
-GV kết luận :

1. Cộng đồng và vai trò
của cộng đồng đối với cuộc
sống của con người.

a. Cộng đồng là gì ?
- Cộng đồng là tồn thể
những người cùng chung
sống, có những đặc điểm
giống nhau, gắn bó thành
một khối trong sinh hoạt xã

hội.

GV hỏi :
+ Nêu ví dụ về cộng đồng?
+Con người có thể tham gia nhiều cộng đồng
được khơng ?
+Theo em cộng đồng có những đặc điểm gì
(điểm giống và khác) ?

12


-Gọi 3-4 HS trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung (nếu có)
-GV kết luận :
+Con người sinh ra và lớn lên cho đến khi già
yếu và chết đi trong sự yêu thương đùm bọc của
cộng đồng gia đình, tiếp nhận sự giáo dục có hệ
thống của cộng đồng trường học, tham gia lao
động trong cộng đồng cơ quan, xí nghiệp, là
thành viện của các cộng đồng chính trị, xã
hội(đảng, đồn, hội, câu lạc bộ…)
+Đặc điểm của cộng đồng : Giống nhau : Nguồn
gốc, tiếng nói, chữ viết, đời sống, phong tục tập
qn.
Khác nhau : Về quy mơ, loại hình, tổ chức, hoạt
động.
-GV nêu câu hỏi thảo luận lớp.
+ Cộng đồng có vai trị như thế nào đối với cuộc
sống của con người ? Nêu ví dụ minh họa.

+ Điều gì sẽ xảy ra nếu con người phải sống tách
biệt với cộng đồng ?
+ Vậy chúng ta cần phải sống và ứng xử như thế
nào trong cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng lớp
học, trường học và cộng đồng dân cư nơi cư trú?
-Gọi 6 -8 hs trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung.
-Gv kết luận : giáo viên định hướng hs trả lời
được các vai trò của cộng đồng trong sách giáo
khoa.
+VD: tập thể 10 K gồm 42 thành viên có nam,
có nữ khác nhau về hồn cảnh, sở thích…Trước
khi vào cấp III hầu hết các em chưa quen biết
nhau. Nhưng đến đây nhờ tập thể lớp mà các em
gắn bó với nhau và giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập cũng như trong cuộc sống.
+Đồn TN là mơi trường cho các thành viên rèn
luyện, đồng thời luôn tạo điều kiện cho mỗi đoàn
viên để phấn đấu đứng vào hàng ngũ của Đảng
hoặc vươn lên giữ trọng trách lớn hơn.
+ Nhà trường tổ chức cuộc thi Học sinh giỏi, hội
thi văn nghệ, hội trại…để các em tham gia và
phát triển năng khiếu của mình.
Chuyển ý: Cộng đồng là mơi trường để cá nhân
tồn tại và phát triển. Vậy chúng ta phải có trách
nhiệm gì đối với cộng đồng.

b. Vai trị của cộng đồng
đối với cuộc sống của con
người.

- Chăm lo cuộc sống của cá
nhân
- Đảm bảo cho mọi người có
điều kiện phát triển.
- Cộng đồng giải quyết hợp
lý mối quan hệ lợi ích chung
và riêng, giữa lợi ích và
trách nhiệm, giữa quyền và
nghĩa vụ.
- Cá nhân phát triển trong
cộng đồng từ đó tạo nên sức
mạnh của cộng đồng.

13


Hoạt động 2: Sử dụng chuyện kể và Đàm
thoại tìm hiểu khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa
của nhân nghĩa.
* Mục tiêu: Giúp cho HS hiểu được nhân nghĩa,
và biểu hiện của nhân nghĩa.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, giao tiếp cho
HS
* Cách tiến hành:
GV yêu cầu một học sinh có giọng đọc truyền
cảm đọc cho cả lớp nghe mẫu chuyện về Bác :
« Bác khơng thăm những người như mẹ con thím
thì thăm ai » phụ lục 2
-Gv nêu câu hỏi :
+Em có suy nghĩ gì sau khi nghe câu chuyện

trên ?
+Em học được gì qua câu chuyện về Bác?
+Nhân nghĩa là gì ?
+Em hãy cho biết biểu hiện của truyền thống
nhân nghĩa Việt Nam ?
+Vì sao nhân nghĩa lại là một yêu cầu về mặt
đạo đức của người công dân trong quan hệ với
cộng đồng ?
+Học sinh cần làm gì để kế thừa và phát huy
truyền thống nhân nghĩa của dân tộc ?
-Gọi 7-9 hs trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung (nếu có)
-GV nhận xét, kết luận :
+Qua câu chuyện chúng ta thấy được sự quan
tâm, thương yêu, chăm lo cho cuộc sống của
nhân dân, nhất là những người nghèo khổ của
Bác. Hành động đó thể hiện tấm lòng nhân nghĩa
bao la của Người.
+Mỗi chúng ta phải có tinh thần tương thân,
tương ái, giúp đỡ bạn bè, cảm thông và sẻ chia
với mọi người xung quanh.
+Nhân nghĩa giúp cho quan hệ giữa các thành
viên trong cộng đồng thêm gần gũi, gắn bó, cuộc
sống trở lên tốt đẹp và ý nghĩa hơn.

2. Trách nhiệm của công
dân đối với cộng đồng.

a. Nhân nghĩa.
- Nhân là lòng thương người

- Nghĩa là hợp với lẽ phải
- Như vậy : Nhân nghĩa là
lòng thương người và đối xử
với người theo lẽ phải.
- Biểu hiện :
+ Nhân ái, thương yêu, giúp
đỡ nhau.
+ Nhường nhịn, đùm bọc
lẫn nhau.
+ Vị tha, bao dung, độ
lượng
-Ý nghĩa:
+ Là một giá trị đạo đức cơ
bản của con người.
+Giúp cuộc sống trở nên tốt
đẹp và ý nghĩa hơn, giúp
con người có thêm sức
mạnh.

14


- Mỗi học sinh cần phải :
+ Kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo với cha mẹ, ông bà.
+ Quan tâm giúp đỡ mọi
người.
+ Cảm thơng, bao dung, độ
lượng, vị tha.
+ Tích cực tham gia các

hoạt động « Uống nước nhớ
nguồn », « đền ơn đáp
nghĩa »
-Giáo viên hướng dẫn học sinh lấy ví dụ việc + Kính trọng biết ơn các vị
làm cụ thể, thể hiện lòng nhân nghĩa của bản anh hùng dân tộc.
thân, gia đình, nhà trường và xã hội.
+ Tơn trọng giữ gìn truyền
+Lễ phép với thầy, cơ giáo
thống tốt điệp của dân tộc.
+Vâng lời cha mẹ, chăm sóc cha mẹ khi ốm
+Giúp đỡ bạn trong lớp bị ốm
+Thăm nghĩa trang liệt sĩ
2. Trách nhiệm của công
Hoạt động 3: Trực quan và Đàm thoại nhằm dân đối với cộng đồng.
tìm hiểu khái niệm và ý nghĩa của sống hòa b. Hòa nhập
nhập.
* Mục tiêu: Giúp cho HS hiểu khái niệm hòa
nhập,và ý nghĩa của nhân nghĩa.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, giao tiếp cho
HS
* Cách tiến hành:
GV: Cho hs xem lại bức ảnh Bác Hồ và các cháu
thiếu nhi.
-Học sinh theo dõi và trả lời câu hỏi:
+Em có suy nghĩ gì sau khi xem bức ảnh trên?
+Thế nào là sống hòa nhập ?
+Khi chúng ta sống hòa nhập với cộng đồng sẽ
đem lại ý nghĩa gì ?
+Học sinh cần phải làm gì để sống hịa nhập với
cộng đồng?

- Học sinh trả lời ý kiến cá nhân
- Giáo viên liệt kê ý kiến của học sinh lên bảng
- Học sinh cả lớp trao đổi, góp ý kiến
*khái niệm:
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận
Sống gần gũi, chan hịa,
khơng xa lánh người khác.
Khơng gây mâu thuẫn, bất
hịa với người khác.Có ý
thức tham gia các hoạt động
chung của cộng đồng.

15


* Ý nghĩa:
-Có thêm niềm vui, sức
mạnh vượt qua khó khăn
trong cuộc sống.
-Người sống khơng hịa
nhập sẽ cảm thấy đơn độc,
buồn tẻ, cuộc sống kém ý
nghĩa.
*Học sinh cần:
-Tơn trọng, đồn kết, chan
hịa với mọi người xung
quanh.
-Khơng xa lánh, gây mâu
thuẫn, mất đồn kết.
-Tích cực tham gia các hoạt

động tập thể, xã hội…
-vận động mọi người cùng
tham gia.

-GV hỏi:
+Theo em nhân nghĩa và hịa nhập có mối quan
hệ với nhau khơng?
-Gọi 1-2 hs trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
-Gv kết luận:
Nhân nghĩa và hịa nhập có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Phải có lịng nhân nghĩa thì mới có thể
sống hịa nhập trong cộng đồng. người nào
khơng “thương người như thể thương thân”, thì
chắc hẵn khơng thể hịa nhập được với tập thể.
Người có lịng nhân nghĩa sẽ được xã hội kính
trọng và hịa nhập được với nhiều người trong c, Hợp tác
cuộc sống.
Hoạt động 4: TỔ CHỨC TRỊ CHƠI, THẢO
LUẬN NHĨM NHẰM TÌM HIỂU HỢP TÁC.
*Mục tiêu:
-Hs hiểu được khái niệm, biểu hiện, nguyên tắc,
ý nghĩa của hợp tác.
-Rèn luyện năng lực tiếp nhận và xử lý thông tin,
năng lực hợp tác, giao tiếp,...
*Cách thực hiện:
-GV: Tổ chức trò chơi: vẻ người bạn thân
trong2’
+4 học sinh chia thành 2 đội.
+Cách thực hiện: 2 bạn sẽ thống nhất vẽ người

nào mà mình ấn tượng nhất, người vẽ bị bịt mắt,
người cịn lại dùng lời nói để hướng dẫn cho bạn
vẽ sao cho chính xác, nhanh, đẹp.
-HS thực hiện trò chơi và thực hiện các yêu cầu
của giáo viên.
-Trò chơi kết thúc hai đội sẽ có 1 phút để giới
thiệu chân dung của đội mình, đội nào nhận
được nhiều bình chọn (bằng cách giơ tay) của
lớp đội đó sẽ giành chiến thắng.
Tiếp theo giáo viên đặt câu hỏi:
+Em rút ra bài học gì khi tham gia trị chơi này?

16


+Hợp tác là gì?
+Từ trị chơi vẽ người bạn thân em hãy cho biết
để hồn thành chân dung thì các bạn phải phối
hợp với nhau như thế nào?
-Học sinh trả lời
-Cả lớp nhận xét, bổ sung (nếu có)
-Giáo viên nhận xét, kết luận:
+Trò chơi vừa rồi đã thể hiện tinh thần hợp tác
của 2 đội chơi. Nhờ hợp tác với nhau mà các bạn
đã hoàn thành bức chân dung (dù chưa đẹp
nhưng chắc chắn là tốt hơn nếu chỉ có 1 người)
+ Nêu khái niệm hợp tác.

*Khái niệm:
Cùng chung sức làm việc,

giúp đỡ
nhau trong cơng việc, một
lĩnh vực nào đó vì mục đích
chung.
*Biểu hiện:
-Cùng bàn bạc.
-Phối hợp nhịp nhàng
với nhau, hiểu về nhiệm vụ
+Trước hết các em phải bàn bạc để thống nhất sẽ của nhau.
vẽ ai, phối hợp nhịp nhàng với nhau và sẵn sàng -Sẵn sàng hổ trợ, giúp
hổ trợ nhau khi cần thiết đây cũng chính là biểu đỡ nhau khi cần thiết.
hiện của hợp tác.
-GV: Không phải bất cứ sự phối hợp nào cũng là
hợp tác. Hợp tác khác với chia bè, kéo cánh kết
thành phe phái, gây mâu thuẫn, mất đồn kết, vì
mục đích của cá nhân hay một nhóm người.
-GV tổ chức lớp thành bốn nhóm thực hiện yêu
cầu trong phụ lục 3.
- HS tiến hành thảo luận nhóm trong 3 phút theo
câu hỏi đã được giao.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có)
- GV : Nhận xét, kết luận.
- GV chính xác hóa kiến thức.
*Ý nghĩa:
Nhóm 1:
-Tạo nên sức mạnh tinh thần
+Câu ca dao trên nói lên sức mạnh của tinh thần và thể chất.
đoàn kết, hợp tác. Bởi mỗi người ai cũng có -Đem lại hiệu quả, chất

điểm mạnh, điểm yếu riêng. Cần phải hợp tác để lượng cao.
tạo nên sức mạnh, vượt qua khó khăn và đem lại -Là một phẩm chất quan
hệu quả cao trong công việc chung.
trọng của người lao động
mới.
*ngun tắc của hợp tác:
Nhóm 2:
-Tự nguyện, bình đẳng,

17


+Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc: tự nguyện,
bình đẳng, cùng có lợi và khơng phương hại đến
lợi ích của người khác.
+Không phân biệt màu da, giàu nghèo, tôn giáo,
chế độ chính trị, Việt Nam sẵn sàng làm bạn và
ln mở rộng vịng tay chào đón tất cả các nước
muốn làm bạn với Việt Nam. Hiện nay VN có
quan hệ ngoại giao, hợp tác với trên 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Nhóm 3:
+Mức độ và cấp độ hợp tác:
Song phương: Việt Nam- Nga, VN- Cu Ba; VNỐt traylia,...
Đa phương: các nước trong tổ chức ASEAN,
AFEC.
Hợp tác trên các lĩnh vực: Y tế, văn hóa,(VNThụy Điển); qn sự, quốc phịng (VN- Ấn Độ)

Hợp tác tồn diện: VN – Cu Ba…

+ Thể hiện nguyên tắc, ý chí, bản lĩnh của dân
tộc Việt Nam, giữ gìn bản sắc dân tộc trong con
mắt của bạn bè thế giới. chúng ta tiếp thu những
tinh hoa của thời đại, đồng thời khơng qn giữ
gìn và phát huy bản sắc của mình.
Nhóm 4: giáo viên kết luận tên cơ sở ý kiến
trình bày của học sinh

cùng có lợi.
-Khơng phương hại đến lợi
ích của người khác.

*Các loại hình hợp tác:
+Hình thức: song phương;
đa phương.
+Quy mơ: Từng lĩnh vực;
tồn diện.
+Cấp độ: Cá nhân, nhóm,
dân tộc.

*Học sinh :
-Bàn bạc, lên kế hoạch,
phân công.
-Nghiêmtúc thực hiện.
-Phối hợp, chia sẻ.
-Đánh giá, rút kinh nghiệm.

3.Hoạt động luyện tập.
* Mục tiêu:
- Luyện tập để HS củng cố kiến thức và biết

nhận xét đánh giá vai trò của cộng đồng đối với
cuộc sống của con người. Trách nhiệm của công
dân đối với cộng đồng,và biết ứng xử phù hợp
với những tình huống phải gặp trong cuộc sống
- Rèn luyện NL nhận thức, giao tiếp và giải
quyết vấn đề cho học sinh.
* Cách tiến hành:
-Gv hỏi :+ Theo em nhân nghĩa, hịa nhập, hợp
tác, có mối quan hệ với nhau như thế nào?
+Qua bài học này em rút ra được bài học gì cho
bản thân?
-Gọi 3-4 hs trả lời.
-Cả lớp nhận xét, bổ sung (nếu có)
18


-GV kết luận: định hướng hs trả lời được:
Nhân nghĩa chính sống vì cộng đồng, hịa nhập
là sống trong cộng đồng, hợp tác là sống với
cộng đồng. giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau.
Mỗi cá nhân sống nhân nghĩa là cơ sở để sống
hòa nhập và tạo điều kiện để hợp tác tốt trong
cộng đồng.
-GV tổ chức cho HS làm bài tập SGK (bài 1,2,3)
trang 94
-HS làm bài tập theo nhóm và báo cáo kết quả,
các nhóm khác bổ sung
-GV chính xác hóa đáp án.
4. Hoạt động vận dụng:

* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống mới
nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống. Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng taọ.
* Cách tiến hành
1. GV nêu yêu cầu:
+Hãy quan sát và nhận xét những hành vi đạo đức của những người xung quanh
em?
+ Hiện nay, những lối sống nào trong cộng đồng đang đi ngược trở lại truyền
thống nhân nghĩa, hòa nhập và hợp tác?
- GVcho hs phát biểu, GV nhận xét bổ sung: Lối sống ích kỷ, vô cảm hưởng
thụ...
- GV định hướng HS
+ Trong cuộc sống , trong học tập và rèn luyện đạo đức cần phải chủ động, tích
cực thực hiện tốt nghĩa vụ của bản thân để trở thành người có ích cho xã hội
5. Hoạt động mở rộng
- GV giới thiệu một số tài liệu trên mạng internet có liên quan đến bài học.
- Hướng dẫn học sinh tìm đọc những câu chuyện kể về Bác Hồ với tấm lòng
nhân hậu cao cả của Bác, những lời dạy của Bác về lòng thương người, chân
thiện.
2.5. Kết quả thực nghiệm
Khi áp dụng biện pháp này, qua quá trình học kiểm tra chất lượng hs. tôi
thu được kết quả như sau:
Thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm (2 lớp 88 học sinh). Tính theo thang điểm định sẵn
Xếp loại
Tổng
( số lượng và tỉ lệ %)
Lớp
số HS
Giỏi

Khá
T. Bình
Yếu
Kém
ĐC
43
0=0%
13=30,2% 23=53,5% 7=16,3% 0=0%
TN
45
8=17,8%
20=44,5% 15=33,3% 2=4,4% 0=0%
19


- Phân tích số liệu thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng:
Ở lớp ĐC khơng có HS nào đạt điểm giỏi. Nhưng với sự kết hợp các
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học thì ở lớp TN thì số HS đạt điểm
giỏi là 8/45 chiếm tỷ lệ là 17,8%. Đây là kết quả thể hiện được phương pháp dạy
học phù hợp với quá trình lĩnh hội kiến thức của HS và khả năng biết vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Cùng một bài học, cùng một người dạy, năng lực của học sinh khơng có
sự chênh lệch đáng kể nhưng tại lớp thực nghiệm tôi sử dung các biện pháp
nhằm tạo hứng thú học tập cho các em thì kết quả học tập của HS cao hơn nhiều
so với lớp đối chứng.
Điều này chứng minh rằng: chất lượng, hiệu quả dạy học môn GDCD phụ
thuộc rất lớn vào cách tổ chức, cách vận dụng sáng tạo các phương pháp,
phương tiện dạy học của GV.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhờ sử dung các biện pháp nhằm tạo hứng thú
học tập mà chất lượng học tập đã được nâng lên rõ rệt, giờ học sơi nổi, học sinh

tích cực và chủ động trong tiếp thu kiến thức và mạnh dạn, tự tin thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
2.6. Bài học kinh nghiệm
Qua thực hiện đề tài tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
-Giáo viên cần tăng cường đầu tư cho việc soạn bài, sưu tầm tư liệu, thiết
kế bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS; lựa chọn và sử dụng phương
pháp, phương tiện dạy học cho đến việc tiến hành dạy học và kiểm tra đánh giá
HS. Để làm được điều đó, GV giảng dạy mơn GDCD cần không ngừng trau dồi
kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm
bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng.
-GV cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trị của các kiến thức
mơn học GDCD đối với cuộc sống; giúp HS biết cách học thích hợp đối với bộ
mơn, tăng cường thảo luận cho mơn học, nắm vững lý thuyết, ln có sự vận
dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời
sống theo các khía cạnh khác nhau.
-Cần có những bài giảng GDCD nêu vấn đề, những trị chơi mang tính
chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh.
-GV nên tạo ra được tâm lý thoải mái ngay từ những phút đầu của bài học,
không gây áp lực cho học sinh; kết hợp học và hành; dạy những điều cơ bản, cần
thiết theo đúng chương trình, GV cần quan tâm, theo dõi về biểu hiện tâm lý của
HS từ đó có biện pháp linh hoạt giáo dục, định hướng cho học sinh, khuyến
khích các em làm việc, động viên, khích lệ các em giải quyết các vấn đề mà GV
đưa ra.
-GV phải là tấm gương mẫu mực cho các em noi theo, phải có thái độ thân thiện,
cởi mở, gần gũi, yêu quý tôn trọng HS, động viên, khích lệ, chia sẻ, giúp đỡ các
em trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày.

20



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và sử dụng phương pháp
dạy học nhằm tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mơn
GDCD có thể rút ra một số kết luận:
Q trình kích thích hứng thú tích cực học tập khơng chỉ diễn ra ở hoạt động
khởi động bài học, ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần phải diễn ra trong
suốt quá trình học tập của học sinh. Do đó, trong q trình giảng dạy, người giáo
viên cần tạo ra các mơi trường nhằm kích thích hứng thú học tập, tăng tính chủ
động sáng tạo của người học trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới,
cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt
động học tập môn giáo dục công dân để tạo ra hứng thú vững chắc cho học sinh
trong quá trình học tập.
Từ kết quả học tập ở lớp ĐC và lớp TN nêu trên cho thấy việc tạo hứng thú học
tập trong q trình dạy học mơn GDCD là rất cần thiết và bổ ích. Một mặt, nó
giúp các em tham gia hoạt động trực tiếp vào giờ học tạo khơng khí học tập của
lớp thêm sơi nổi. Mặt khác, nó kích thích tính tích cực của HS: HS tham gia vào
quá trình giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức, các em đều có nhu cầu vận
dụng tri thức đã học để giải thích những vấn đề trong thực tiễn. Bên cạnh đó thì
sự tập trung chú ý của HS trong giờ học cao hơn rất nhiều. HS tập trung suy
nghĩ tìm tịi, phân tích, xử lý các tình huống có vấn đề. Hiện tượng nói chuyện
riêng, làm việc riêng mặc dù vẫn tồn tại nhưng đã được hạn chế một cách đáng
kể.
3.2. Kiến nghị
- Sở giáo dục – đào tạo và các nhà trường cần tạo điều kiện tổ chức nhiều
đợt tập huấn các chuyên đề dạy học môn GDCD, để cập nhật thông tin về đổi
mới phương pháp dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học để đạt hiểu
quả cao. Đồng thời để giáo viên mơn GDCD nâng cao trình độ chun mơn của
mình, tự tin phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong q trình dạy

học để mơn học thực sự là niềm yêu thích đối với các học sinh.
- Nhà trường cần thiết thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh
hoạt mang tính tập thể các buổi ngoại khóa, trị chuyện, giao lưu giữa thầy cơ học sinh, học sinh - học sinh nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải trong
q trình học tập mơn Giáo dục cơng dân.
-Tổ chức chương trình giáo dục ngồi giờ, chương trình giáo dục pháp
luật, câu lạc bộ tình bạn, tình u trong tuổi học trị.... Từ đó, tìm thấy tiếng nói
chung, sự đồng thuận giữa các học sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.
-Đối với người học, cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá vai trị của mơn học
Giáo dục cơng dân trong việc trau dồi nhân cách, hồn thiện bản thân, từ đó xác
định đúng động cơ và thái độ học tập.
-Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa. Tích cực chuẩn bị bài, phát
biểu xây dựng bài; phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp
lý. Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng
bởi giáo viên.
21


4. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), sách GDCD lớp 10. NXB Giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD
lớp10, NXB giáo dục.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), sách giáo viên GDCD LỚP 10. NXB giáo dục.
4. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm. NXB Giáo dục
5. Hồ Thanh Diện (2007), thiết kế bài giảng GDCD 10. NXB Hà Nội.
6. Phùng Văn Bộ (1999), lý luận dạy học môn GDCD, Nhà xuất bản đại học
Quốc Gia Hà Nội
7. Vũ Đình Bảy (chủ biên) (2010), Phương phá dạy học môn GDCD (ở trường
THPT). NXB Giáo dục Việt Nam.
8. website:

/> />9.Theo “117 chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Ban Tuyên giáo
Trung ương, Hà Nội 2007

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
Người viết

Nguyễn Thị Bảy

22


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Phụ lục 2:
CHUYỆN KỂ
BÁC KHÔNG THĂM NHỮNG NGƯỜI NHƯ MẸ CON THÍM THÌ CỊN
THĂM AI

Thấy người lạ, mấy em quay ra nhìn tơi. Em lớn, cặp mắt như dò hỏi nhưng vẫn
lễ phép:
23



- Cháu chào bác ạ!
- Mẹ cháu đâu? - Tôi vội hỏi.
- Bác ạ, bác hỏi gì cháu? - Chị Chín từ trong bếp đi ra, vai quẩy đơi thừng, có lẽ
chị đi gánh nước để sớm mai khỏi bị "dơng".
Chị vừa trả lời vừa nhìn tơi hơi ngạc nhiên, tơi vội bảo:
- Chị ạ, chị ở nhà...
Chị Chín vẻ lo lắng, quay lại nhìn lũ trẻ. Hình như chị lo lũ trẻ nghịch dại nên
cán bộ tới chăng? Tôi vội bảo thêm:
- Chị ở nhà, có khách đến thăm Tết đấy!
Vừa lúc ấy, Bác đã bước vào. Chị Chín sửng sốt nhìn Bác. Chiếc địn gánh bỗng
rơi khỏi vai chị. Chiếc thùng sắt gieo xuống đất kêu loảng xoảng. Tôi vội xếp lại
hộ chị. Mấy cháu nhỏ kêu lên: "Bác, Bác Hồ" rồi chạy lại quanh Bác.
Lúc này chị Chín mới như chợt tỉnh, chị chạy tới ơm chồng lấy Bác và bỗng
nhiên khóc nức nở. Đơi vai gầy sau tàn áo nâu bạc rung lên từng đợt. Bác đứng
lặng, hai tay Người nhẹ nhẹ vuốt lên mái tóc chị Chín. Chờ cho chị bớt xúc
động, Người an ủi:
- Năm mới sắp đến, Bác đến thăm thím, sao thím lại khóc?
Tuy cố nén, nhưng chị Chín vẫn khơng ngừng thổn thức, chị nói:
- Có bao giờ... có bao giờ Chủ tịch nước lại tới thăm nhà chúng con..., mà bây
giờ mẹ con chúng con lại được thấy Bác ở nhà. Con cảm động quá! Mừng quá...
thành ra con khóc... Bác nhìn chị Chín, nhìn các cháu một cách trìu mến và bảo:
- Bác không tới thăm những người như mẹ con thím, thì cịn thăm ai?
Người xoa đầu các cháu và cho các cháu kẹo, rồi hỏi chị Chín:
- Thím hiện nay làm gì?
- Dạ, cháu làm phu khn vác ở Văn Điển ạ!
- Như vậy là làm công nhân chứ! Sao lại gọi là phu?
- Vâng ạ, cháu trót quen miệng như trước kia.
- Thím vẫn chưa có cơng việc ổn định à?
- Dạ, cháu đã ngồi ba mươi tuổi, lại kém văn hố nên tìm việc có nghề nghiệp

cũng khó.
Bác quay nhìn đồng chí Phó bí thư Thành uỷ và đồng chí Chủ tịch Uỷ ban hành
chính thành phố Hà Nội. Bác lại hỏi:
- Mẹ con thím có bị đói khơng?
- Thưa Bác, hồi Tây cịn ở đây thì dẫu có cả bố cháu cũng vẫn đói ạ! Bây giờ bố
cháu mất rồi, nhưng đói thì khơng ngại, rét cũng khơng lo, song việc chi tiêu thì
cịn chắt chiu lắm ạ! Nói tới đây chị lại rơm rớm nước mắt.
Bác chỉ vào cháu lớn nhất và hỏi:
- Cháu có đi học khơng?
- Dạ, cháu đang học lớp bốn ạ! Cháu nó vất vả lắm! Sáng đi học, chiều về phải
trông các em và đi bán kem, hoặc bán lạc rang để đỡ đần cháu... Còn cháu thứ
hai thì học lớp ba, cháu thứ ba học lớp hai. Dạ, khó khăn nhưng vợ chồng cháu
trước đã dốt nát, nay cũng phải cố cho các cháu đi học.
Bác tỏ ý bằng lòng. Người ân cần dặn dò việc làm ăn và việc học tập cho các
cháu. Nhân dân trong ngõ đã tới quây quần trước sân. Bác bước ra thăm hỏi và

24


chúc Tết bà con. Mọi người cùng mẹ con chị Chín theo tiễn Bác ra xe. Khi chiếc
xe từ từ lăn bánh, mấy mẹ con chị vẫy chào Bác, nhưng nét mặt chị Chín vẫn
bàng hồng như việc Bác vào thăm Tết nhà chị không rõ là thật hay hư.
Trên xe về Phủ Chủ tịch, vầng trán mênh mông của Người cịn đượm những nét
suy nghĩ.
Tơi khẽ trình bày với Bác:
- Thưa Bác, năm nay Thành uỷ Hà Nội đã đề ra mười vạn đồng trợ cấp cho các
gia đình túng thiếu.
Bác quay lại nhìn tơi rồi bảo:
- Bác biết, nhưng muốn cho mọi người vui Tết, trước hết phải lo cho ai cũng có
việc làm. Phải chú ý những người có khó khăn đặc biệt.

Theo “117 chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Ban Tuyên giáo
Trung ương, Hà Nội 2007
Phụ lục 3:
Nhóm 1
+ Em hiểu thế nào về câu ca dao:
“ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
+ Nêu ý nghĩa của hợp tác và hậu quả của bất hợp tác.
Nhóm 2:
+ Hợp tác dựa trên những nguyên tắc nào?
+Em hiểu như thế nào về câu nói: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
với tất cả các nước”?
Nhóm 3:
+Hợp tác có những mức độ và cấp độ nào? Nêu ví dụ.
+Em hiểu như thế nào về câu nói : “Chúng ta hịa nhập nhưng khơng hịa tan”.
Nhóm 4:
+Hãy nêu ví dụ về 1 hoạt động hợp tác của hs.
+Trong những hoạt động đó, chúng ta phải làm gì để đạt kết quả cao nhất?

25


×