Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm nhẩm nhanh cân bằng phản ứng oxi hóa – khử cho học sinh lớp 10 ở trường THPT DTNT ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.12 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT DTNT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM NHẨM NHANH CÂN BẰNG PHẢN ỨNG
OXI HÓA – KHỬ CHO HỌC SINH LỚP 10 Ở TRƯỜNG
THPT DTNT NGỌC LẶC

Người thực hiện: Bùi Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

MỤC LỤC

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.....................................................4
1.4.2. Phương pháp xử lí thông tin..............................................................5
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm......................................................5
2.1.1. Cấu trúc chương trình chương phản ứng oxi hóa-khử hóa học lớp 10.
.....................................................................................................................5
2.1.2. Đặc điểm về kiến thức của bài phản ứng oxi hóa – khử....................5


2.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của việc cân bằng nhanh một phản ứng oxi hóa –
khử...............................................................................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm......................5
2.2.1. Thực trạng về chương trình...............................................................5
2.2.2. Thực trạng về giáo viên.....................................................................6
2.2.3. Thực trạng về học sinh......................................................................6
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.....................................................................6
2.3.1. Giải pháp...........................................................................................6
2.3.2. Tổ chức thực hiện..............................................................................6
2.3.3. Nội dung thực hiện............................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.......................................................................16
2.4.1. Đối với học sinh.............................................................................16
2.4.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp:...................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................18
3.1. Kết luận......................................................................................................18
3.2. Kiến nghị....................................................................................................18
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có
những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nghị quyết
Trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “…giáo dục và đào tạo là động lực thúc


đẩy và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội , xây
dựng và bảo vệ dất nước…”.
Để thực hiện quan điểm trên, hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên

cứu khoa học, gắn nhà trường và xã hội, áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại
để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Do đó
nhiệm vụ đặt ra cho nghành giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hoạt động hóa người học, nghĩa là lấy học sinh làm trung tâm. Theo
hướng này giáo viên đóng vai trò tổ chức và điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri
thức, còn học sinh thì tự lực hoạt động tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức mới.
Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất, đến lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này, nhưng nó lại có
vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn Hóa học cung cấp cho học
sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học,
rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy
giáo viên bộ môn Hóa học cần hình thành ở học sinh một kĩ năng cơ bản, thói
quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng
nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần
thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhằm thực hiện mục tiêu của ngành và cuộc vận động hai không với bốn
nội dung của Bộ Giáo dục, bản thân là một người giáo viên đứng lớp giảng dạy
bộ môn Hóa học nhận thấy việc lĩnh hội kiến thức Hóa học của học sinh là hết
sức khó khăn. Do đó giáo viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng
thú học tập bộ môn giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ
nhàng, không gượng ép là điều cần quan tâm. Khi học sinh có hứng thú, niềm
say mê sẽ giúp các em phát huy được năng lực tư duy, khả năng tự học, óc sáng
tạo để từ đó nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình dạy học
của giáo viên.
Hóa học là một bộ môn khoa học và thực nghiệm, lý thuyết luôn gắn liền
với bài tập. Các bài tập dạng lý thuyết (lý thuyết thuần túy, lý thuyết có liên hệ
thực tế, lý thuyết tổng hợp), bài toán (cơ bản, nâng cao) tất cả đều bắt đầu từ
phương trình hóa học, mà phương trình hóa học là sơ đồ phản ứng được cân
bằng. Mục tiêu học tập của học sinh là thi tốt nghiệp hay thi đại học thì việc cân

bằng phản ứng hóa học một cách nhanh chóng và chính xác là điều hết sức cần
thiết.
Trong quá trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
có hiệu quả trong tiết dạy, tôi nhận thấy chương 4 “Phản ứng oxi hóa – khử”
sách giáo khoa lớp 10 cơ bản là kiến thức quan trọng xuyên suốt quá trình học
bộ môn hóa học.


Để giải quyết nhanh chóng các bài tập liên quan đến phản ứng oxi hoá khử, đặc biệt là các bài tập tìm hệ số cân bằng của phản ứng oxi hoá - khử hay
các bài tập tính toán liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử ta phải cân bằng
nhanh chóng các phản ứng oxi hoá - khử trong bài toán. Nếu cân bằng theo kiểu
thông thường, tức là phải xác định chất oxi hóa, chất khử viết riêng biệt các quá
trình oxi hoá và quá trình khử rồi sau đó mới cân bằng (tức là phương pháp mà
SGK lớp 10 đã giới thiệu) thì lâu và ảnh hưởng đến thời gian giải toán.
Qua các năm giảng dạy ở trường THPT đặc biệt là học sinh trường THPT
DTNT Ngọc lặc tôi nhận thấy khi học sinh cân bằng phản ứng oxi hóa khử
thường gặp rất nhiều khó khăn, và nhiều khi các em còn rất lúng túng trong
phương pháp cân bằng phương trình.
Để góp phần làm đơn giản hóa những khó khăn và vướng mắc mà các em
gặp phải tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp giúp các em cân bằng
nhanh phản ứng oxi hóa khử. Từ những lí do đó tôi đã chọn đề tài: “Kinh
nghiệm nhẩm nhanh cân bằng phản ứng oxi hóa – khử cho học sinh lớp 10 ở
trường THPT DTNT Ngọc Lặc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này xây dựng và sử dụng bài tập cân bằng phản ứng oxi hóa – khử
để phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt là năng lực cân bằng nhanh và
chính xác phương trình hóa học; đồng thời, đề tài cũng nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả quá trình giảng dạy và học tập môn hoá học, nhất là phần hoá
học vô cơ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống kiến thức, kĩ năng hoá học chương phản ứng oxi hóa – khứ hóa
học lớp 10.
- Các bước để cân bằng phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng
bằng electron hóa học lớp 10.
- Phương pháp cân bằng nhẩm nhanh một phản ứng oxi hóa – khử dựa
trên cơ sở của phương pháp thăng bằng electron.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học nhất là lí luận dạy học hoá học và
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ những cơ sở lí
luận về bài tập và cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức phần hoá học vô cơ:
Phản ứng oxi hóa – khử theo chương trình hoá học 10 ban cơ bản.
- Căn cứ vào mục đích của đề tài, dựa trên cơ sở lí luận về bài tập hóa học
và dựa trên nội dung kiến thức chương trình hoá học vô cơ: Phản ứng oxi hóa –


khử theo chương trình hoá học 10 ban cơ bản để xây dựng hệ thống bài tập và
câu hỏi.
1.4.2. Phương pháp xử lí thông tin
Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Cấu trúc chương trình chương phản ứng oxi hóa-khử hóa học lớp 10.
Chương phản ứng oxi hóa – khử : Tổng tiết học là 6 tiết trong đó có 3 tiết
lý thuyết 2 tiết luyện tập và 1 tiết thực hành. Bài phản ứng oxi hóa – khử chỉ
chiếm 2 tiết nhưng các kiến thức về hóa vô cơ học kì 2 và cả hóa lớp 11 và lớp
12 đều có liên quan đến việc cân bằng một phản ứng oxi hóa – khử.
2.1.2. Đặc điểm về kiến thức của bài phản ứng oxi hóa – khử.

Bài phản ứng oxi hóa – khử học sinh đã được học ở chương trình hóa học
lớp 8, lên lớp 10 khái niệm về chất oxi hóa, chất khử và phản ứng oxi hóa khử đi
sâu vào bản chất phản ứng hơn.
Do đó mục tiêu của bài này là học sinh biết cách xác định chất oxi hóa,
chất khử, phân biệt được phản ứng oxi hóa – khử với các phản ứng khác và đặc
biệt là biết cách cân bằng một phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng
bằng electron một cách nhanh nhất có thể.
2.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của việc cân bằng nhanh một phản ứng oxi hóa –
khử.
Nhẩm nhanh cân bằng một phản ứng oxi hóa – khử có những tác dụng
tích cực sau :
- Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học một cách nhanh nhất.
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào làm các bài tập có liên quan đến
phản ứng oxi hóa – khử.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn,
trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ
chức, có kế hoạch, có kỉ luật, ..., có văn hoá.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng về chương trình
Với phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử như trong sách giáo
khoa học sinh mất rất nhiều thời gian để cân bằng một phương trình. Vì vậy để
giải một bài toán có liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử nhiều học sinh làm


không được do không cân bằng được phương trình hoặc làm mất nhiều thời
gian.
2.2.2. Thực trạng về giáo viên
Khi giải quyết các bài tập có liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử học
sinh thường hay lúng túng và hầu hết giáo viên chưa đưa ra được một phương
pháp nào hiệu quả để giải quyết vấn đề này.

2.2.3. Thực trạng về học sinh
Đối với học sinh - nhất là đối với học sinh của trường THPT DTNT Ngọc
Lặc với 95% là con em người dân tộc thiểu số- ở cấp THCS các em thường
không biết cân bằng một phương trình hóa học và nhiều học sinh bị mất gốc
kiến thức môn Hóa học. Do đó mà khi học về bài “ Phản ứng oxi hóa – khử ”
nhiều học sinh cảm thấy khó khăn và đặc biệt là không biết cân bằng phương
trình.
Từ những thực trạng trên tôi thấy việc xây dựng và sử dụng phương pháp
cân bằng nhanh phản ứng oxi hóa – khử là rất quan trọng và cần thiết, làm tiền
đề cho các em giải các bài toán vô cơ sau này.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp
Trước tiên học sinh phải xác định được chính xác và nhanh chóng những
nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa và nắm vững các bước cân bằng phản ứng
oxi hóa – khử theo phương pháp thăng bằng electron. Muốn cân bằng nhẩm
được nhanh chóng thì chắc chắn chúng ta phải cân bằng thành thạo theo kiểu
thông thường.
Sau đó tôi lựa chọn và xây dựng một hệ thống bài tập mẫu về cân bằng
phản ứng oxi hóa – khử từ dễ đến khó. Và đưa ra các bài tập ở dạng trắc nghiệm
yêu cầu học sinh sử dụng phương pháp này để giải các bài tập nêu trên; sau cùng
là bài kiểm tra tương ứng để đánh giá kết quả dạy và học.
2.3.2. Tổ chức thực hiện
- Đối tượng thực hiện: học sinh 2 lớp 10A1, 10A6 tôi đang trực tiếp giảng dạy.
- Phương pháp thực hiện: tôi chọn lớp 10A1 để dạy khai thác theo giải pháp
trên; còn lớp 10A6 thì không.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12/ 2018: Bài 17 phản ứng oxi hóa – khử hóa học
lớp 10 chương trình chuẩn, năm học 2018 - 2019.
2.3.3. Nội dung thực hiện
Các bước cân bằng phản ứng oxi hoá - khử ở đây tôi chỉ xin nhắc lại ở ví
dụ 1 còn các ví dụ khác tôi trình bày theo cách nhẩm nhanh cân bằng phản ứng



oxi hóa – khử và xin được gọi là cân bằng theo “hướng tư duy mới”. Với
phương pháp này tôi chia làm các dạng bài như sau:
DẠNG 1: Dạng phản ứng oxi hóa khử đơn giản
Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
Al +  H N O3l 
→ Al ( NO3 ) 3  +  N 2 O ↑  +  H 2O

*Cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron: ( qua 4 bước)
- Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa, từ đó
xác định chất oxi hóa, chất khử: Al là chất khử, HNO3 là chất oxi hóa.
- Bước 2: Viết quá trình oxi hóa, quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Al 0 → Al +3 + 3e
2 N +5 + 2.4e → 2 N +1

- Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất oxi hóa và chất khử sao cho tổng số
electron do chất khử nhường bằng tổng số electron mà chất oxi hóa nhận.
Al 0 →
Al 3+ +3e
8x
3x

2 N +5 + 2.4e → 2 N +1

- Bước 4: Đặt hệ số của các chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó
tính ra hệ số các chất khác. Kiểm tra cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố và
cân bằng điện tích hai vế để hoàn thành PTHH:
+5


0

+3

+1

8 Al +  30 H N O3l 
→ 8 Al ( NO3 ) 3  +  3N 2 O  + 1 5 H 2O

*Hướng tư duy mới: Hướng tư duy mới này cũng không khác nhiều so với
hướng cũ nhưng hiệu quả và tốc độ sẽ nhanh hơn hẳn.
- Trước tiên học sinh phải xác định đúng số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay
đổi số oxi hóa.
0

+5

+3

+1

Al +  H N O3l 
→ Al ( NO3 ) 3  +  N 2 O  +  H 2O

- Sau đó thay vì viết quá trình oxi hóa và quá trình khử ta chỉ cần xác định số
electron mà kim loại nhường và ghi dưới sản phẩm muối tương ứng.
- Tương tự xác định số electron mà phi kim nhận và ghi dưới sản phẩm khử
tương ứng.
- Sau đó nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau:
0


+5

+3

+1

Al +  H N O3l 
→ Al ( NO3 ) 3  +  N 2 O  +  H 2O

3e
2.4e
Để kiểm tra lại các hệ số chúng ta phải theo một trật tự nghiêm ngặt như sau:
*Thứ tự kiểm tra:
Bước 1: Kiểm tra sự cân bằng của nguyên tố kim loại.
Bước 2: Kiểm tra sự cân bằng của nguyên tố phi kim.
Bước 3: Kiểm tra sự cân bằng của gốc axit (nếu có axit tham gia).


Bước 4: Kiểm tra sự cân bằng của nguyên tố H.
Bước 5: Kiểm tra sự cân bằng của nguyên tố oxi (như vậy nguyên tố oxi kiểm
tra lại sau cùng ).
* Nguyên tắc: Trước sau, sau trước. Có nghĩa là vế trước kiểm tra sau, vế sau
kiểm tra trước.
- Các hệ số 3e và 8e ta đặt ở vế nào có nhiều chất hơn.
- Đặt hệ số 8 trước Al(NO3)3, hệ số 3 trước N2O
0
+5
+3
+1

t
 Al +  H N O3l 
→ 8 Al ( NO3 ) 3  +  3N 2 O  +  H 2O
o

*Kiểm tra lại:
Bước 1: Kiểm tra nguyên tố kim loại: Kim lại ở đây là Al, sau phản ứng có 8Al,
vậy trước phản ứng phải có 8Al
0
+5
+3
+1
t
 8 Al +  H N O3l 
→ 8 Al ( NO3 ) 3  +  3 N 2 O  +  H 2O
o

Bước 2: Kiểm tra nguyên tố phi kim. Trong phản ứng này có sự tham gia của
các nguyên tố phi kim là N, H, O, tuy nhiên N lại nằm trong gốc axit (gốc NO3− )
tức là để kiểm tra lại bước 3, H và O để kiểm tra lại ở bước 3 và 4 nên trong việc
kiểm tra xem như là không có phi kim.
Bước 3: Kiểm tra gốc axit là gốc NO3− , gốc này có 2 nguyên tố là N và O, kiểm
tra gốc axit tức là kiểm tra nguyên tố N (do oxi kiểm tra lại sau cùng).
Sau phản ứng: 8 phân tử Al(NO3)3 có 24N
3 phân tử N2O có 6N
 Tổng số nguyên tử N sau phản ứng là 30  trước phản ứng phải có 30N, tức là
cần 30 HNO3.
0
+5
+3

+1
 8 Al +  30 H N O3l 
→ 8 Al ( NO3 )  +  3N 2 O  +  H 2O
3

Bước 4: Kiểm tra H, trước phản ứng có 30H  sau phản ứng cần 15H2O
0

+5

+3

+1

 8 Al +  30 H N O3l 
→ 8 Al ( NO3 ) 3  +  3N 2 O  +1 5 H 2O
Bước 5: Kiểm tra oxi, oxi đã cân bằng.
Một kinh nghiệm mà học sinh cần chú ý là nếu 1 phản ứng có sự tham gia
của n nguyên tố thì ta chỉ cần cân bằng (n - 1) nguyên tố, nguyên tố cuối cùng sẽ
tự động cân bằng (không cần kiểm tra mất thời gian).
Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
to

Fe + H 2 SO4( đ ) 
→ Fe2 (SO 4 )3 + SO2 ↑ + H 2O

*Hướng tư duy mới: Tương tự ví dụ 1: Trước tiên cũng cần xác định đúng số
oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa.
- Sau đó xác định số electron mà kim loại nhường và ghi dưới sản phẩm muối
tương ứng.

- Tương tự xác định số electron mà phi kim nhận và ghi dưới sản phẩm khử
tương ứng.


- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+6

0

+3

to

+4

2 Fe+ 6 H 2 S O4( đ ) 
→ Fe 2 (SO 4 )3 + 3S O2 ↑ +6 H 2O

2.3e
3e

Tối giản hệ số

2e
1e

*Lưu ý: Nếu các hệ số electron chưa tối giản thì ta phải tối giản trước khi nhân
chéo hệ số.
DẠNG 2: Dạng phản ứng oxi hóa khử nội phân tử và phản ứng tự oxi-hóa

khử.
Ví dụ 3: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
o

t
AgNO3 
→ Ag ↓ + NO2 ↑ +O2 ↑

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
+1

+5 −2

o

+4

0

0

t
Ag N O 3 
→ Ag ↓ + N O2 ↑ + O 2 ↑

- Sau đó xác định tổng số electron mà Ag +1 và N+5 nhận (ghi giá trị dưới Ag và
NO2).
- Tiếp theo xác định số eletron mà oxi nhận (ghi giá tri dưới O2).
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực

hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+1

+5 −2

o

+4

0

0

t
2 Ag N O3 
→ 2 Ag ↓ + 2 N O2 ↑ + O 2 ↑

1{
e +1e

4e

2e

1e
2e
Ví dụ 4: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
Cl2 + KOH → KCl + KClO3 + H 2O

*Hướng tư duy mới:

- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
−1

0

+5

Cl 2 + KOH → K Cl + K Cl O3 + H 2O

- Xác định số electron mà clo nhường và nhận sau đó ghi giá trị dưới KCl và
KClO3.
- Sau đó nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực hiện
các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
−1

0

+5

Cl 2 + 6 KOH → 5 K Cl + K Cl O3 + 3H 2O

1e

5e

DẠNG 3: Dạng phản ứng oxi hóa khử phức tạp
Ví dụ 5: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:


to


FeS 2 + O2 
→ Fe2 O3 + SO2 ↑

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa ( ở đây ta thấy
FeS2 cả sắt và lưu huỳnh đều có sự thay đổi số oxi hóa)
+2 −1

o

to

+3

+4 −2

Fe S 2 + O 2 
→ Fe 2 O3 + S O 2

- Sau đó xác định tổng số electron mà FeS2 nhường và ghi phía dưới FeS2.
- Tiếp theo xác định số e mà oxi nhận và ghi dưới O2
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+2

−1

o


to

+3

+4 −2

4 Fe S 2 +11O 2 
→ 2 Fe 2 O3 + 8 S O 2

11e4+22.5
43e
11e

2.2e

11e
4e
*Lưu ý: Ở ví dụ này 1 chất có 2 nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa và khi ghi
số electron nhường và số electron nhận ta sẽ ghi hệ số dưới chất tham gia chứ
không phải ghi dưới sản phẩm.
Ví dụ 6: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau :
Fe S + HNO3( đ ) 
→Fe(NO3 )3 + N O 2 + H 2 SO4 + H 2O

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
+2 −2

+5


+3

+4

+6

Fe S + H N O3 
→ Fe (NO3 )3 + N O 2 ↑ + H 2 S O4 + H 2O

- Sau đó xác định tổng số electron mà FeS nhường và ghi phía dưới FeS.
- Tiếp theo xác định số e mà N+5 nhận và ghi dưới sản phẩm khử NO2.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+2 −2

+5

+3

+4

+6

Fe S + 12 H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + 9 N O 2 ↑ + H 2 S O4 + 5H 2O
112
e +3
8e
9e


1e

* Lưu ý: Đối với phương trình này khi đặt số electron nhận không đặt vào
HNO3 mà đặt vào sản phẩm khử NO2 đó là do trong phân tử HNO3 chỉ có 9 phân
tử HNO3 tham gia phản ứng tạo sản phẩm khử NO 2 còn lại 3 phân tử HNO3 cung
cấp 3 ion NO3- tham gia tạo muối.
Ví dụ 7: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau :
Fe S 2 + H N O3(l ) 
→ Fe(NO3 )3 + N O ↑ + H 2 S O4 + H 2O

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:


+2 −1

+5

+3

+2

+6

Fe S 2 + H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + N O + H 2 S O4 + H 2O

- Sau đó xác định tổng số electron mà FeS2 nhường và ghi phía dưới FeS2.
- Tiếp theo xác định số e mà N+5 nhận và ghi dưới sản phẩm khử NO.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực

hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+2 −1

+5

+3

+2

+6

Fe S 2 + 8H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + 5 N O ↑ +2 H 2 S O4 + 2 H 2O
11e4+22.7
43e

3e

15 e

5e
1e
*Lưu ý: - Cần tối giản các hệ số trước khi nhân chéo.
- Ngoài ra ta có thể coi số oxi hóa của sắt và lưu huỳnh trong FeS 2 đều
có số oxi hóa là 0. Làm tương tự như trên ta cũng sẽ cân bằng được phương trình
như sau:
o

+5


o

+3

+2

+6

Fe S 2 + 8H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + 5 N O ↑ +2H 2 S O4 + 2 H 2O
314
e +22.6
43e

3e

15 e

5e
1e
*Khi khó xác định số oxi hóa của chất tham gia ta có thể coi số oxi hóa của
các nguyên tố trong hợp chất đó bằng 0. Sau đây là một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 7.1: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
Fe3 C + H N O3(l) 
→ Fe (NO3 )3 + N O ↑ + C O2 ↑ + H 2O

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa: ( đối với các
nguyên tố trong hợp chất Fe3C ta coi số oxi hóa đều bằng 0)
0


0

+5

+3

+2

+4

Fe3 C + H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + N O + C O2 + H 2O

- Sau đó xác định tổng số electron mà Fe3C nhường và ghi phía dưới Fe3C.
- Tiếp theo xác định số electron mà N+5 nhận và ghi dưới sản phẩm khử NO.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
0

0

+5

+3

+2

+4


3Fe3 C + 40 H N O3 
→ 9 Fe(NO3 )3 + 13 N O + 3C O2 + 20 H 2O
3.3
4e
14 e2+43

3e

13e

Ví dụ 7.2: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
to

Cu Fe S 2 + O 2 
→Fe 2 O3 + S O 2 ↑ + Cu O

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa: ( đối với các
nguyên tố trong hợp chất CuFeS2 ta coi số oxi hóa đều bằng 0)


o

o

0

o

+3


to

+4 −2

+2

Cu Fe S 2 + O 2 
→ Fe 2 O3 + S O 2 + Cu O

- Sau đó xác định tổng số electron mà CuFeS2 nhường và ghi phía dưới CuFeS2.
- Tiếp theo xác định số e mà oxi nhận và ghi dưới O2.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
o

o

0

o

to

+3

+4 −2

+2


4Cu Fe S 2 +13 O 2 
→ 2 Fe 2 O3 + 8 S O 2 + 4Cu O

4e

21e4+ 2
3e4+3
8e
13e

Ví dụ 8: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau:
Fe+ H N O3(l) 
→ Fe(NO3 )3 + N O ↑ + N 2 O ↑ + H 2O Biết

nNO : nN2 O = 1: 3

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
+5

o

+3

+2

+1

Fe+ H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + N O + 3N 2 O + H 2O


- Sau đó xác định số electron mà sắt nhường và ghi giá trị phía dưới sản phẩm
muối.
- Xác định số electron mà N+5 nhận và ghi giá trị phía dưới sản phẩm khử. Tuy
nhiên phương trình này có 2 sản phẩm khử và đề bài cho biết tỉ lệ số mol của 2
khí do đó sau khi xác định số electron nhận thì phải nhân với tỉ lệ của 2 khí.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+5

o

+3

+2

+1

9 Fe+ 34 H N O3 
→ 9 Fe(NO3 )3 + N O + 3 N 2 O + 17 H 2O
1.3
e+
14
23.4
4 e3.2

3e
1e

27 e


9e

DẠNG 4: Phản ứng oxi hóa – khử chứa ẩn
*Với dạng này ta cũng làm tương tự dạng 1
Ví dụ 9: Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử sau:
M + HNO3(l) → M ( NO3 ) n + NO ↑ + H 2O ( với M là kim loại có hóa trị là n)
*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
0

+5

+n

+2

M + H N O3 → M ( NO3 ) n + N O ↑ + H 2O

- Sau đó xác định số electron mà M nhường và số electron mà N +5 nhận rồi ghi
giá trị dưới sản phẩm muối và sản phẩm khí NO.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:


0

+5

+n


+2

3M + 4nH N O3 → 3M ( NO3 ) n + nN O ↑ +2nH 2O

ne
3e
Ví dụ 10: Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử sau:
t
Fex Oy + H 2 SO4( đ ) 
→ Fe2 ( SO4 ) 3 + SO2 ↑ + H 2O
o

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
+2 y
x

+6

+3

+4

t
Fe x Oy + H 2 S O4( đ ) 
→ Fe 2 ( SO4 ) 3 + S O2 ↑ + H 2O
o

- Sau đó xác định số electron mà Fe +2y/x nhường và số electron mà S+6 nhận rồi

ghi giá trị dưới sản phẩm muối và sản phẩm khí SO2.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:
+2 y
x

+6

+4

+3

t
2 Fe x Oy + ( 6 x − 2 y ) H 2 S O4 
→ xFe 2 ( SO4 ) 3 + ( 3 x − 2 y ) S O2 ↑ + ( 6 x − 2 y ) H 2O
o

2(3x – 2y)e
Tối giản (3x – 2y)e
Ví dụ 11: Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử sau:

2e
1e

FexO y + HNO3 
→ Fe ( NO3 ) 3 + N mOn ↑ + H 2O

*Hướng tư duy mới:
- Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa:
+2 y

x

+5

+3

+

2n
m

Fe x Oy + H N O3 
→ Fe ( NO3 ) 3 + N m On ↑ + H 2O

- Sau đó xác định số electron mà Fe+2y/x nhường và số electron mà N+5 nhận rồi
ghi giá trị dưới sản phẩm muối và sản phẩm khí NmOn.
- Cuối cùng nhân chéo hệ số electron nhường và nhận theo sơ đồ sau và thực
hiện các bước kiểm tra theo thứ tự kiểm tra đã nêu ở trên:

( 5m − 2n ) Fe x Oy + ( 18mx − 6nx − 2my ) H N O3  → x ( 5m − 2n ) Fe ( NO3 ) 3 + ( 3x − 2 y ) N m On ↑ + ( 9mx − 3nx − my ) H 2O
(3x – 2y)e
(5m – 2n)e
* Sau khi hướng dẫn học sinh làm được các dạng bài như trên tôi cho học
sinh luyện tập bằng cách làm các bài tập cân bằng dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm. Sau đây là hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm học sinh đã luyện tập:
(Đây cũng là các dạng câu hỏi trắc nghiệm mà đề thi tốt nghiệp THPT QG hiện
nay hay ra với những câu hỏi có liên quan đến việc cân bằng phản ứng oxi hóakhử)
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Cho phản ứng hóa học sau: Fe O + H N O 
→ Fe(NO3 )3 + N O ↑ + H 2O

3
4
3


Tổng hệ số cân bằng (các số nguyên, tối giản ) của các chất trong phản ứng trên
là:
A.55
B. 20
C. 25
D. 50
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:
3Fe3 O4 + 28H N O3 
→ 9 Fe(NO3 )3 + N O ↑ +14 H 2O

Đáp án : A.
Câu 2:Cho phản ứng hóa học sau: Cu + H N O3l 
→ Cu(NO3 ) 2 + N O ↑ + H 2O
Hệ số cân bằng của axit nitric là:
A. 3
B. 2
C. 8
D. 4
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:
3Cu + 8H N O3l 
→ 3Cu(NO3 ) 2 + 2 N O ↑ +4 H 2O

Đáp án : C.
Câu 3: Cho phương trình hóa học sau:
Mg + H N O3 

→ Mg(NO3 ) 2 + N H 4 NO3 + H 2O

Hệ số cân bằng tối giản của HNO3 và NH4NO3 lần lượt là:
A. 1 và 4
B. 4 và 1
C. 1 và 10
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:

D. 10 và 1

4 Mg +10 H N O3 
→4 Mg(NO 3 ) 2 + N H 4 NO3 + 3 H 2O

Đáp án: D
Câu 4: Cho phương trình hóa học sau:
Al + H N O3 
→ Al(NO3 )3 + N H 4 NO3 + H 2O

Hệ số cân bằng của các chất trong phương trình trên lần lượt là:
A. 8; 30; 8; 3; 9.
B. 8; 30; 8; 3; 15.
C. 2; 12; 2; 3; 3.
D. 2; 12; 2; 3; 6.
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:
8 Al + 30 H N O3 
→8 Al (NO3 )3 + 3 N H 4 NO3 + 9 H 2O

Đáp án: A.
Câu 5: Cho phương trình hóa học sau:
Al + H N O3 

→ Al (NO3 )3 + N O ↑ + N 2 O ↑ + H 2O

(Biết tỉ lệ thể tích N2O :NO = 1:3). Sau khi cân bằng phương trình hóa học trên
với hệ số là các số nguyên, tối giản thì hệ số của HNO3 là:
A. 64
B. 66
C. 62
D. 60
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:
17 Al + 66 H N O3 
→17 Al (NO3 )3 + 9 N O ↑ + 3 N 2 O ↑ +33H 2O

Đáp án : B.


Câu 5: Trong phương trình hóa học :

aFeSO4 + bKMnO4 + cH 2 SO4 → dFe2 (SO4 )3 + eMnSO4 + gK 2 SO4 + hH 2O

(các hệ số a,b,c… là những số nguyên tối giản). Tổng hệ số các chất tham gia
phản ứng (a+b+c) là:
A. 36
B. 16
C. 20
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:

D. 18

10 FeSO4 + 2 KMnO4 + 8H 2 SO4 → 5 Fe2 ( SO4 )3 + 2MnSO4 + K 2 SO4 + 8H 2O


Đáp án : C.(a+b+c= 10+2+8 =20)
Câu 6:Cho phương trình hóa học:
o

t
FexO y + H 2 SO4( đ ) 
→ A + SO2 ↑ + H 2O

a. Chất A là :
A. FeSO4
B. Fe2(SO4)2y/x C. Fe2(SO4)3
D. Không xác định được.
b. Hệ số cân bằng của các chất sau khi cân bằng phương trình trên lần lượt là:
A. 2; (6x – 2y); x, (3x – 2y); (6x – 2y)
B. 2; (6x – y ); x, (3x – 2y); (6x – 2y)
C. 2; (6x – 2y); x, (3x – y ); (6x – 2y)
D. 2; (6x – 2y); x, (3x –2y); (3x – 2y)
Hướng dẫn:
a. Chất A là muối của sắt. Khi cho oxit tác dụng với axit sunfuric đặc nóng mà
sản phẩm có chứa khí SO2 thì lúc này axit đóng vai trò là chất oxi hóa mạnh còn
oxit sắt là chất khử.
Do đó sản phẩm sau phản ứng phải tạo thành muối sắt (III). Vậy A là
Fe2(SO4)3 đáp án C. (Bài tập phần này có thể sử dụng khi học về tính chất hóa
học của axit sunfuric )
b. Cân bằng phương trình ta được:
t
2 Fe x Oy + ( 6 x − 2 y ) H 2 S O4 
→ xFe 2 ( SO4 ) 3 + ( 3 x − 2 y ) S O2 ↑ + ( 6 x − 2 y ) H 2O
o


Vậy đáp án là A.
t
Câu 7: Cho phương trình hóa học: Fex Oy + HNO3( ) → Fe ( NO3 ) 3 + NO2 ↑ + H 2O .
Hệ số cân bằng của các chất sau khi cân bằng phương trình trên lần lượt là:
A. 1; (6x – y); x, (3x – 2y); (3x – y/2).
B. 1; (6x –2y); x, (3x –y); (3x–y).
C. 1; (6x –2y); x, (3x –2y); (3x–y).
D. 1; (6x – 2y); x, (3x – 2y); (3x – 2y).
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:
o

đ

t
Fex Oy + ( 6 x − 2 y ) HNO3( đ ) 
→ xFe ( NO3 ) 3 + ( 3x − 2 y ) NO2 ↑ + ( 3x − y ) H 2O
o

Đáp án là C.
Câu 8: Cho phương trình hóa học:

Fe3 O4 + H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + N x O y ↑ + H 2O


Sau khi cân bằng phương trình trên với hệ số là các số nguyên, tối giản thì hệ số
của HNO3 là:
A.46x – 18y
B. 13x – 9y
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình


C. 45x – 18y

D. 23x – 9y

→ ( 15 x − 6 y ) Fe(NO3 )3 + N x O y ↑ + ( 23x − 9 y ) H 2O
( 5 x − 2 y ) Fe3 O4 + ( 46 x − 18 y ) H N O3 

Đáp án là A.
Câu 9: Cho phương trình hóa học:
Cu2 S + H N O3( l ) 
→ Cu(NO3 ) 2 + N O ↑ + H 2 S O4 + H 2O

Sau khi cân bằng phương trình trên với hệ số là các số nguyên, tối giản thì hệ số
của Cu2S và HNO3 là:
A.3 và 18
B. 3 và 10
C. 3 và 12
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:

D. 3 và 22

3Cu2 S + 22 H N O3( l ) 
→ 6Cu(NO3 ) 2 + 10 N O ↑ +3H 2 S O4 + 8H 2O

Đáp án là D.
Câu 10: Cho phương trình hóa học sau:
FeO + H N O3 
→ Fe(NO3 )3 + N O 2 ↑ + N O ↑ + H 2O


Biết tỉ lệ nNO2 : nNO = a : b . Hệ số cân bằng của phản ứng trên lần lượt là:
A. ( a + 3b ); ( 2a + 5b ); ( 6 + 5b ); ( a + 5b ); a; ( 2a + 5b ).
B. ( a + 3b ); ( 4a + 10b ); ( a + 3b ); a ; b; ( 2a + 5b ).
C. ( 3a + 5b ); ( 2a + 2b ); ( a + b ); ( 3a + 5b ); 2a; 2b .
D. ( a + 3b ); ( 3a + 5b ); ( a + 3b ); a ; b; ( 4a + 10b ).
Hướng dẫn: Cân bằng phương trình ta được:

( a + 3b ) Fe O + ( 4a + 10b ) H N O3 → ( a + 3b ) Fe(NO3 )3 + aN O 2 ↑ +b N O ↑ + ( 2a + 5b ) H 2O
Đáp án là B.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với học sinh
Để thấy rõ hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh, tôi sử
dụng phương pháp thực nghiệm đối chứng:
Năm học 2018- 2019 tôi dạy khối 10. Tôi chọn lớp 10A1 (30 học sinh) là
lớp thực nghiệm sư phạm (TN) và lớp 10A6 (30 học sinh) là lớp đối chứng (ĐC).
Hai lớp này có lực học tương đương nhau. Ở lớp thực nghiệm sau khi học xong
bài phản ứng oxi hóa – khử học sinh đã nắm vững phương pháp cân bằng electron


theo phương pháp bảo toàn electron thì tôi hướng dẫn học sinh cân bằng phản ứng
theo phương pháp nêu trên (thực hiện trong giờ luyện tập). Ở lớp đối chứng tôi chỉ
hướng dẫn học sinh cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron như sách
giáo khóa Hóa học 10.
Sau đó cho 2 lớp làm bài kiểm tra. Sau khi kiểm tra, chấm điểm tôi thu
được kết quả như sau:
Giỏi
Lớp

Sĩ số


Khá

(9-10đ)
SL

%

(7-8đ)
SL

%

TB

Yếu, kém

(5-6đ)

(dưới 5đ)

SL

%

SL

%

TN


30

9

30

16

53,33

5

16,67

0

0

ĐC

30

0

0

8

26,67


14

46,66

8

26,67

Nhận xét:
Qua bảng kết quả trên cho thấy: Bài kiểm tra tỉ lệ điểm khá giỏi ở lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Trong khi đó tỉ lệ điểm yếu kém ở lớp đối
chứng lại chiếm nhiều. Như vậy việc áp dụng phương pháp nhẩm nhanh cân
bằng phản ứng oxi hóa – khử đã góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, đặc biệt
là rút ngắn thời gian để cân bằng một phương trình phản ứng.
Không những thế, trong quá trình làm bài thì học sinh ở lớp thực nghiệm
cân bằng được phản ứng nhanh hơn và đối với các phương trình khó,phức tạp
học sinh vẫn cân bằng được mà không bị lúng túng hay gặp khó khăn như học
sinh lớp đối chứng.
Khi chấm bài kiểm tra, các em ở lớp thực nghiệm trình bày bài tốt hơn, ít
sai sót và điểm cao hơn lớp đối chứng.
Bài tập cân bằng phản ứng oxi hóa – khử là một trong những dạng bài tập
mới và khó đối với học sinh lớp 10. Vì vậy việc cung cấp cho các em kinh
nghiệm cân bằng phản ứng oxi hóa khử một cách nhanh chóng là điều cần thiết.
Khi cân bằng được nhanh một phương trình phản ứng oxi hóa – khử sẽ giúp học
sinh rèn luyện được kĩ năng vận dụng kiến đã học để giải các bài tập có liên
quan và vận dụng vào thực tiễn.
2.4.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Trước khi thực hiện những ý tưởng trên, bản thân tôi đã băn khoăn trăn
trở, suy nghĩ làm thế nào để đưa ra được phương pháp hiệu quả, phù hợp với



thực tế từng đối tượng học sinh; mà đa phần ở đây các em đều là học sinh dân
tộc thiểu số.
Với những trăn trở trên, tôi đã có ý tưởng xây dựng phương pháp nhẩm
nhanh cân bằng phản ứng oxi hóa - khử cho học sinh lớp 10 khi học xong bài:
“Phản ứng oxi hóa – khử” hóa học 10, chương trình chuẩn. Bằng phương pháp
này bản thân tôi đã giúp nhiều học sinh cân bằng được phản ứng oxi hóa – khử
từ đơn giản đến phức tạp nhanh hơn, ít sai sót hơn và hứng thú với bộ môn hóa
học hơn.
Khi tôi đem ý tưởng này trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ đã nhận
được sự ủng hộ nhiệt tình, xem đây là một tài liệu tham khảo và nhất trí phổ biến
ý tưởng này đến học sinh toàn trường để góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn hóa học nói riêng và chất lượng chuyên môn nhà trường nói chung.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Kinh nghiệm nhẩm nhanh cân
bằng phản ứng oxi hóa – khử cho học sinh lớp 10 ở trường THPH DTNT
Ngọc Lặc” tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ đã đề ra, cụ thể là:
- Đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Đã xây dựng được 11 ví dụ minh họa cho phương pháp nhẩm nhanh cân
bằng phản ứng oxi hóa – khử và 10 câu hỏi trắc nghiệm để học sinh luyện tập và
rèn luyện thêm kĩ năng cân bằng phương trình.
- Đã đưa vào sử dụng phương pháp này khi học xong bài : “Phản ứng oxi
hóa – khử” hóa học lớp 10.
Trong quá trình sử dụng phương pháp này, tôi nhận thấy học sinh rất hào
hứng, vì nó rút ngắn được thời gian cân bằng, giúp các em cân bằng được cả
những phương trình khó, ít sai sót.
Sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung, phù hợp với đặc thù bộ môn và những thay đổi sắp tới đây của Bộ giáo

dục. Những ý tưởng này cũng có thể thực hiện ở các chương khác của hóa học
lớp 10, 11 và 12.
3.2. Kiến nghị
Để việc sử dụng phương pháp nhẩm nhanh cân bằng phản ứng oxi hóa-khử
trong dạy học hóa học đạt kết quả tốt, tôi có một số kiến nghị sau:
* Đối với giáo viên
- Bài tập được thiết kế phải phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh
(tùy từng đối tượng học sinh mà giao bài tập đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp).


- Hình thức tổ chức chủ yếu khi sử dụng dạng bài tập này là hoạt động cá
nhân và hoạt động nhóm nhỏ. Vì vậy, giáo viên cần phải chú ý phân chia các
nhóm phù hợp, có sự đồng đều về mức độ nhận thức giữa các nhóm học sinh,
hướng dẫn học sinh một số nguyên tắc khi thảo luận, trình bày kết quả, …
- Giáo viên có thể sử dụng các phiếu học tập, phần mềm powerpoint, màn
hình máy chiếu để làm phương tiện hỗ trợ khi trình bày đề bài hay kết quả trước
lớp.
* Đối với tổ bộ môn: Các buổi sinh hoạt chuyên môn cần chú trọng trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp và xây dựng hệ thống bài tập sử dụng phương pháp
nhẩm nhanh cân bằng phản ứng oxi hóa khử cho phù hợp với trình độ của học
sinh trong trường.
* Đối với nhà trường: Để phát triển loại bài tập này cho các chương khác của
các lớp 10 và lớp 11, 12 thuộc chương trình sách giáo khoa mới, cần cung cấp
thêm tài liệu tham khảo, sách bài tập về kĩ năng cân bằng phản ứng oxi hóa –
khử và trang thiết bị một cách đầy đủ cho giáo viên và học sinh như: dụng cụ thí
nghiệm, máy tính,... để giáo viên và học sinh tiếp xúc với nền khoa học kĩ thuật
và với thực tiễn. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường
trung học phổ thông.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tích lũy được trong quá

trình dạy học. Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
bộ môn. Đề tài vẫn còn có thể mở rộng, phát triển nhiều hơn nữa, rất mong quí
thầy cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến!
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Bùi Thị Hương


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. SGK hoá học lớp 10 – Nhà xuất bản Giáo dục 2006.
[2]. Bài tập hoá học lớp 10 - Nhà xuất bản giáo dục 2006.
[3]. Sách giáo viên hoá học 10- Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
[4]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 10.
[5]. Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, Nhà xuất bản giáo dục, 2002
[6]. Một số tài liệu trên Violet.vn



×