Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giúp HS học tốt TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.01 KB, 12 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

Phần I: mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Việc học ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng là rất khó.
Đặc biệt là học sinh phổ thông lại càng khó hơn vì chúng mới đợc tiếp xúc với
ngoại ngữ lần đầu tiên, trong khi ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ ( tiếng Việt ) lại cha đợc thành thạo lắm. Vì vậy làm thế nào để học sinh hiểu đợc và học đợc ngoại
ngữ là một điều rất khó.
Nói đến việc đó là nói đến phơng pháp dạy và học nh thế nào. Từ lâu
ngành giáo dục đào tạo đà đề ra chiến lợc đổi mới phơng pháp dạy học trong
các trờng phổ thông. ĐÃ có nhiều đề tài nói đến việc đổi mới phơng pháp dạy
học và đà đợc in trên nhiều sách báo và các phơng tiện thông tin đại chúng
khác. Nhng có rất ít các đề tài nói đến phơng pháp hớng dẫn họch sinh làm thế
nào để học cho tốt.
Muốn có trò giỏi không những thầy phải có phơng pháp dạy giỏi mà
học sinh cũng phải có phơng pháp học tập tốt. Bởi lẽ ngời giáo viên đứng trên
bục giảng có phơng pháp dạy học giỏi thì học sinh sẽ hiểu bài mới ngay trên
lớp một cách dễ dàng. Nhng đó mới chỉ là điểm xuất phát của học sinh. Muốn
có kiến thức mở rộng thì học sinh phải có phơng pháp học phù hợp với đặc thù
từng bộ môn.
Chính vì vậy trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra Phơng pháp giúp học
sinh học tốt môn tiếng Anh THCS áp dụng chủ yếu cho học sinh phổ thông
để các em thấy việc học ngoại ngữ là không khó lắm. Từ đó sẽ có lòng ham
mê học ngoại ngữ hơn, xác định đúng động cơ học ngoại ngữ, duy trì động cơ
đó ở cờng độ mạnh. Hơn nữa các em xoá bỏ đợc tính tự ti, xấu hổ thay vào đó
là lòng tự tin mạnh dạn khi học ngoại ng÷.

1



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

II. Phạm vi, đối tợng, mục đích nghiên cứu của đề tài
1/ Mục đích nghiên cứu:
Là lựa chọn các phơng pháp dạy học phù hợp với nội dung của từng kỹ
năng, từng bài cụ thể, để năng cao hiệu quả giảng dạy và khả năng lĩnh hội tri
thức của học sinh. Bên cạnh đó cũng lựa chọn những biện pháp tổ chức hoạt
động học tập ®Ĩ häc sinh tiÕp thu kiÕn thøc míi th«ng qua việc thu thập thông
tin, tự tìm tòi, phát hiện kiến thøc míi díi sù tỉ chøc, qu¶n lý, híng dÉn của
GV.
Giúp học sinh làm việc độc lập, biết vân dụng, áp dụng kiến thức đà học
vào các tính huống thực tế của môn học.
2/ Phạm vi nghiên cứu là:
Chơng trình s¸ch gi¸o khoa míi tiÕng Anh c¸c líp 6, 7, 8, 9 THCS
Sách giáo viên tiếng Anh 6,7,8,9 ở trờng THCS
3/ Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh phổ thông các khối líp 6,7,8,9 ë trêng THCS Bå Lý

2


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

Phần II: Nội dung của đề tài
A. Nội dung


1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài:
Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học ở THCS và xu hớng dạy
học hiện đại là nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của con ngời trên cơ sở
tự giác, tự do khám phá các tri thức dới sự tổ chức, quản lý hớng dẫn của GV.
Yêu cầu đòi hỏi GV phải là ngời thiết kế các tình huống để học sinh tự khai
thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, tạo điều kiện cho ngời học có thể
suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm với nhiệm vụ
học tập của mình.
Dạy học không chỉ nhằm cung cấp cho häc sinh mét khèi lỵng tri thøc
lý thut do néi dung chơng trình SGK đà quy định, mà phải cung cấp cho học
sinh các phơng pháp, phơng hớng học tập thích hợp nhằm giúp cho học sinh
độc lập để phát triển t duy khoa học, rèn đợc trí thông minh, óc sáng tạo, suy
nghĩ linh hoạt, phản xạ nhanh nhạy kịp thời. Đó là những phẩm chất trí tuệ của
con ngời lao động mới theo đúng mục tiêu đào tạo của nhà trờng, của cấp học.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi GV phải lựa chọn các phơng
pháp giảng dạy thích hợp để học sinh phát huy, sử dụng các phơng pháp một
cách hiệu quả. Đây là con đờng bồi dỡng năng lực t duy sáng tạo có hiệu quả,
đồng thời cũng là cách rèn luyện phơng pháp nhận thức tích cực cho học sinh.
Theophơng pháp giao tiếp đang thịnh hành ở các trờng, lớp ngoại
ngữ ngày nay, ngời ta chú trọng đến việc khuyến khích học trò nói lên đợc
bằng ngoại ngữ, nghe hiểu đợc ý chính của đoạn văn. Các lỗi sai về ngữ điệu,
phát âm, về nội dung tình tiết của bài nghe đợc coi là chuyện vặt , cha cần
sửa lỗi ngay tức thời để tránh làm học trò mất hứng sinh ra ngại nói, ngại
nghe. Hơn nữa do sĩ số đông nên thầy cô dù có muốn cũng không thể uèn n¾n

3


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Hữu Lợng

đợc hết các sai sót về mặt ngữ âm. Để tự cứu mình , học trò cần có cách lấp
các lỗ hổng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghe nói của mình.
Mỗi phơng pháp đảm bảo một tính chất xác định của hoạt ®éng nhËn
thøc cđa häc sinh. TiÕp thu mét c¸ch tù động các tri thức do GV truyền đạt
hay độc lập tìm tòi, nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Giáo viên chỉ giúp học
định hớng vấn đề, cung cấp phơng pháp và thực hiện trách nhiệm cố vấn trong
quá trình học tập của các em.
Xuất phát từ thực tế dạy häc m«n TiÕng Anh ë trêng THCS Bå Lý võa
qua với phơng pháp truyền thống là chủ yếu vẫn là phơng pháp thông báo,
giải thích, đàm thoại . Vấn đề cốt lõi của phơng pháp đó là giáo viên giảng
dạy học sinh nghe, giáo viên ghi bảng học sinh chép vào vở, giáo viên hỏi một
vài câu hỏi, học sinh trả lời. Giáo viên truyền đạt một cách rõ ràng, rành mạch
nội dung bài học đà đợc chuẩn bị sẵn.
Bên cạnh những hiệu quả nhất định phơng pháp truyền thống còn mang
tính chất thụ động, tiếp thu và ghi nhớ nội dung mà giáo viên truyền đạt, phơng pháp ®ã cßn mang tÝnh chÊt thơ ®éng mét chiỊu, khèi lợng kiến thức còn
hạn chế.
Chất lợng ở Trờng THCS Bồ Lý không đồng đều. Đa số các em xuất
phát từ nông thôn, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, dân trí của địa bàn còn
thấp chi phối đến nhận thức, động cơ và phơng pháp học tập của học sinh ,
( đặc biệt là môn tiếng Anh ).
Trong học tập nhiều em vẫn bị động theo lối học vẹt mà không hiểu
bản chất của vấn đề, không mở mang thêm đợc kiến thức, lúng túng trong vận
dụng vào tình huống thực tế.
Từ thực tế đó tôi rút ra một số kinh nghiệm để ngời giáo viên có thể
chọn lựa một phơng pháp phù hợp với nội dung của từng kỹ năng, từng bài,
từng nội dung sao cho phù hợp để học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng vào thực tế,
bên cạnh đó còn tổ chức các hoạt động ®Ĩ häc sinh cã thêi gian nghiªn cøu

4


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

SGK, trả lời câu hỏi, tìm kiến thức, đặc biệt các giáo viên cần học tập, đúc rút
đợc các mặt tích cực của phơng pháp dạy học truyền thống, tăng cờng sử
dụng các phơng pháp dạy học tích cực.
2. Đối tợng phục vụ cho quy trình nghiên cứu của đề tài là:
Học sinh các khối líp trêng THCS Bå Lý
3. Néi dung nghiªn cøu
3.1 Híng dẫn học sinh học ngữ âm:
Làm thế nào để phát âm đúng từng âm một của Tiếng Anh? Đối với häc
sinh phỉ th«ng häc tiÕng Anh cã thĨ lun theo cuồn Ship or sheep của tác
giả Enbeycer đại học Camberga.. Sách có 3 băng cátset đi kèm, luyện
từng âm, từng phụ âm, trọng âm và ngữ điệu qua các bài tập và hoạt động lý
thú., có 49 bài, nội dung gọn nhẹ. Mở đầu mỗi bài là hình vẽ thể hiện cách đặt
lỡi, há miệng và diễn giải ngắn gọn, dễ hiểu quá trình cấu âm. Tiếp đó là các
phần luyện nghe và đọc theo, luyện theo bài đối thoại, thực hành hội thoại,
luyên trọng âm, ngữ điệu. Hàng ngày trớc khi đi ngủ, hÃy dành 15 phút để tìm
hiểu một bài. Tiếp đó lên giờng đi nằm, bật cat set ở chế độ tua đi tua lại để
nghe và đọc theo trong vòng 30 phút rồi ngủ thiếp đi. Sáng hôm sau, hÃy làm
sao để trớc khi thức giấc hẳn đợc nghe băng lại khoảng 30 phút nội dung đà họ
tối hôm trớc ( có thể hẹn giờ cho máy hoặc nhờ ngời nhà bật hộ ). Cứ nh thế
trong vòng một tháng rỡi, bạn sẽ luyện đợc toàn bộ nguyên âm và phụ âm của
tiếng Anh cùng những điều quan trọng nhất về trọng âm và ngữ điệu. Các thí
nghiệm cho thấy rằng hiệu quả của cách học khi ngủ kiểu nh trên gấp 6 7
lần cách học thông thờng.

Nhiều em học sinh phổ thông thờng chỉ tập đọc theo giáo viên trong giờ
lên lớp còn về nhà không luyện tập đọc thêm. Phải từ bỏ ngay thói quen lời
vận động lỡi miệng . Mỗi ngày hÃy tập đọc các từ riêng rẽ và bài văn, bài hội
thoại của bài học trớc ít nhất khoảng 10 phút. Đối với những đoạn hay hoặc
quan trọng về mặt từ ngữ, ngữ pháp nên học thuộc lòng, chẳng nh÷ng gióp cho
5


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

việc luyện đọc mà còn giúp cho việchọc từ ngữ và quy tắc ngữ pháp. Nã gióp
cho ãc ta nhanh chãng sinh s¶n ra lêi nói một cách tự động nh máy
Về nghe, có nhiều cách : Cách đơn giản nhất là vừa nghe đĩa / băng vừa
nhìn vào bản viết ( sách học , báo , sách tham khảo,..), nên chú ý nhận biết
sự tơng ứng giữa âm nghe và âm viết. Sau đó không nhìn vào bản viết nữa, chỉ
nghe và vừa nghe vừa hình dung trong óc xem âm đó đợc viết nh thế nào. Tiếp
đó vừa nghe vừa nhẩm theo. Cuối cùng, vừa nghe vừa viết lại điều đà nghe đợc, lúc đầu viết tắt, bỏ trống những chỗ nghe cha rõ, qua vài lần nghe dần dần
sẽ bổ xung, sửa chữa đến khi viết lại đợc hoàn chỉnh toµn bµi.
ViƯc lun nghe chđ u lµ gióp cđng cè đợc mối liên hệ, sự tơng ứng
giữa ba yếu tố âm , chữ , nội dung , giúp cho việc nhận bết đợc
đúng. Đừng hy vọng việc luyện nghe nhiều thì sẽ nói đợc ( tức là sản sinh ra
lời nói ) nh ngời bản ngữ ( ngời nói ngoại ngữ chính gốc ).
Đó là vì :
+ Nghe là chỉ cảm nhận bằng thính giác chứ không có nghĩa là biết làm
theo.
+ Điều nghe đợc qua băng đĩa, đài, phim đều là giọng đọc, hơn nữa
giọng này thờng mang tính trang trọng nghiêm túc , dù là giọng chuẩn nhng
không phải là giọng tự nhiên bình thờng của bên ngoài mà ta hàng ngày vẫn

nghe.
+ Đừng nghĩ và đừng quá cố gắng là phải nói đợc nh ngời bản sứ ( bởi
vì ngay đối víi tiÕng ViƯt cịng cã nhiỊu chÊt giäng kh¸c nhau mà thờng gọi là
giọng địa phơng ).
Để nói đợc tiếng nớc ngoài, xét về mặt giọng điệu phải có điều kiện thờng xuyên tiếp xúc và trò chuyện với ngời nớc ngoài, bản sứ trong các hoàn
cảnh tự nhiên hàng ngày. Điều này thì học sinh khó có thể thực hiện đợc.
3.2. Hớng dẫn học sinh học từ ngữ:
Làm thế nào để học từ nhớ đợc lâu? Có vài phơng pháp sau đây:
6


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

- Sau mỗi bài học hÃy chép ra giấy nhứng từ hoặc cụm từ cần học ở cột
trái và nghĩa của chúng sang tiếng Việt ở cột phải. Hàng ngày trớc khi đi học
hoặc khi ®i häc vỊ , h·y xem l¹i tê ghi tõ mới đó một lợt và cố gắng nhập tâm.
Trên đờng đến trờng hoặc đi về nhà hÃy nhẩm lại những điều đà xem trớc đó,
cố tái hiện trong óc càng nhiều càng tốt. Chỉ khi nào bí quá thì mới nhìn lại tờ
giấy đó.
- Đúc vào túi tờ giấy ghi từ mới và giở từ ra xem mỗi khi rỗi rÃi ( chờ
cơm, chờ xe, nghỉ giữa giờ,...). Việc này phải tạo thành thói quen thờng xuyên,
nếu không sẽ sao nhÃng ngay, kết quả nhớ từ sẽ không cao.
- Viết các từ và cụm từ cũng nh cáu trúc ra mảnh giấy nhỏ sau đó có thể
dán lên bất cứ chỗ nào dễ nhìn thấy nhất có thể ( Trên TV, cửa ra vào, góc học
tập, chỗ nấu bếp,.....) làm nh vậy ta sẽ đợc nhìn thấy chúng hàng ngày, do vậy
sẽ khắc sâu hơn.
- Đừng lên học từ riêng rẽ và ghi riêng rẽ. Trong tờ giấy ghi nếu không
ghi đợc tất cả, thì chí ít cũng đợc 1/3 sè tõ , h·y ghi theo t thÕ kÕt hỵp các từ

khác, tức là trong cum từ, trong câu,..
VD: Từ Job ta không chỉ ghi mỗi nghĩa là công việc , việc làm
mà nê ghi thêm cả tổ hợp từ hoặc câu có từ đó:
+ Job application: Đơn xin việc
+ Whats his job? : Anh ta làm nghề gì ?
+ She has a good job in a bank : Cô ta có một chỗ làm tốt ở ngân
hàng.
+ The man for the job: Đúng ngời đúng việc
- Để học từ thì không nên hạn chế ở các từ trong bài, trong SGK mà nên
có ý thức thờng xuyên mở rông vốn từ. Một cách tăng vốn từ rất nhanh và rất
tôt là học theo từ điển.

7


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

VD: Với từ Job ta có thể dễ dàng tìm thấy nghĩa, ngoài ra ta còn có
thể biết thêm đợc dăm ba từ đứng ngay sát đó: jobbing - làm việc vặt; a
jobbing gardener - thợ chuyên làm vờn......
- Cũng có thể mở rộng vốn từ bằng cách tìm hiểu từ ngữ có liên quan
với nhau về ngữ nghĩa. Đây là mối liên quan gần nghĩa, đồng nghĩa.
VD: Khi ta đà biết từ job thì nên biết đến từ work khác với từ
job từ thứ hai là một danh từ không đếm đợc. Ngoài ra còn có từ
occupation ( nghề nghiệp ) có tính chất văn viết, sách vở hơn hai từ đầu.
- Học từ dới hình thức quan hệ trái nghĩa. Đối với một số từ ta có thể
tìm từ có nghĩa đối lập với chúng.
VD: fast slow


nhanh - chậm

hot cold

nóng - lạnh

strong weak

khoẻ - yếu

.
- Tìm hiểu các từ có liên quan đến chr điểm, chủ đề cũng là một dịp mở
rộng từ vựng và hiểu biết.
VD: Từ drink ( đồ uống ) ta nên học thêm các từ liên quan đến chđ
®Ị ng: soft drink, water, soda,..........
- Can I have a cup of tea /
- There is a bottle of beer in the fridge.
.....................................
3.3. Hớng dẫn cách học ngữ pháp:
Ngữ pháp là quy tắc khô khan nhng ta cần phải nắm vững. Để củng cố
ngữ pháp ta nên hệ thống hoá từng hiện tợng, vấn đề, phạm trù. Có thể tìm đọc
các sách ngữ pháp thực hành. Chúng cho ta bài, biểu, bảng hệ thống hoá có
sẵn. Kiểu này thì tơng đối tiện, nhng để hiệu quả đợc tốt hơn, ta nên tự mình
tóm tắt những điều đà học rải rác trong nhiều bài, trong nhièu nă học, theo

8


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Hữu Lợng

kiểu đề cơng. Khi tự tóm tắt nên tham khảo các sách ngữ pháp và tổng hợp lại
theo dạng riêng của mình. Những điều tự mình tổng hợp đợc bằng trí óc sẽ
giúp cho việc ghi nhớ lâu hơn. Một cách khác là làm bài tập ngữ pháp. Hiện
nay các sách bài tập ngoại ngữ có rất nhiều , nhiều chủng loại, cho đủ các
trình độ. HÃy chọn lấy một cuốn phù hợp với mình. Mỗi tuần làm đợc một
hoặc hai bài là tốt.
3.4. Hớng dẫn học sinh tổng hợp:
Để củng cố và mở rộng hiểu biết, nâng cao kỹ năng , kỹ sảo về các phơng diện của ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng cùng một lúc, tức là
học tổng hợp, ta có một vài phơng pháp sau:
Trớc hết là dịch, chia tờ giấy thành hai cột. HÃy dịch thật sát bài khoá
bằng tiếng Anh sang tiếng Việt và viết ở cột trái. Sau đó không nhìn vào
nguyên bản bài khoá tiếng Anh , hÃy dịch bài dịch tiếng Việt ở cột trái sang
tiếng Anh, viết vào cột phải. Cuối cùng, đối chiếu bài dịch của mình với
nguyên bản bằng tiếng Anh. Phơng pháp này vừa giúp ta ôn đợc từ, vừa luyện
đợc ngữ pháp, cách diễn đạt. Nh vậy là cửng cố đợc bài đà học.
Để mở rộng, có thể tập dịch các đoạn văn ngắn, các mẩu chuyên vui
bằng tiếng Anh trong sách song ngữ. Sau đó đối chiếu, kiểm tra bài dịch của
mình với bài đà cho trong sách. Cũng có thể dịch một đoạn quảng cáo , một
mẩu tin mới,.....Sau đó nhờ ngời khác hoặc thầy cô giáo kiểm tra, góp ý.
Một cách khác là viết nhật ký, trao đổi th từ. Mỗi ngày bạn hÃy ghi nhật
ký bằng ngoại ngữ. Lúc đầu khi cha quen chỉ cần 3 - 4 dòng. Sau đó nâng dần
độ dài lên tuỳ khả năng và điều kiện cảu bản thân.Hoặc hÃy viết th trao đổi với
bạn bè bằng tiếng Anh. Điều này giúp ta hiểu đợc ngoại ngữ trong giao tiếp
sống động, lý thú.
Một cách nữa rất hay là hÃy tăng cờng đọc sách. HÃy kiếm một cuốn
sách mỏng nói về vấn đề mà mình thích thú ( thể thao, du lich, cổ tích,........)
Mỗi lần chỉ đọc một đoạn ngắn. Lúc đầu sẽ phải tra từ điển nhiều. Dần khi đÃ

9


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

quen thì sẽ phải tra ít hơn. Cũng có thể dịch bất cứ thứ gì ghi b»ng tiÕng Anh,
thãi quen nµy sÏ gióp cho viƯc yêu thích việc học hơn. Đọc sách có giúp cho
ngữ âm, chính tả ? Có. Khi xem sách hình ảnh của chữ viết, các từ đợc lặp đi
lặp lại nhiều lần, khiến cho chúng ta khó có thể quên chính tả, cách viết của
từ. Khi xem sách, ta đều đọc thầm, trong đầu ta luôn hiện lên hình ảnh âm học
của từ ngữ , đấy cũng là một cách luyện phát âm không tồi. Đọc sách bằng
tiếng nớc ngoài chính là vừa chơi, vừa học, vừa bổ ích, vừa lý thú.
Khi nói đến đọc sách, hÃy nhớ một cuốn sách rất hấp dẫn, đó là từ điển
giải thích. HÃy sắm một cuốn từ điển và cố đọc càng sớm càng tốt. Nó không
chỉ giúp hiểu nghĩa chính xác, cách dùng của từ ngữ, mà còn cho ta thấy đợc
mối quan hệ hữu cơ giữa các từ với nhau về mặt lô gic - ngữ nghĩa:
VD: Chẳng hạnh đọc từ rain trong từ điển ta thấy giải thích nh sau:
water falling in seperate drops from the clouds, the fall of these drops.
Ta kh«ng biÕt tõ “ seperate ”. Tra từ điển thấy: separate = not together
Ta không biết từ together . Tra từ điển thì thấy: together = will
each other.
Ci cïng ta hiĨu “ seperate ” lµ “ not each other = không với nhau
tức là riêng rẽ.
Việc này nếu tra từ điển song ngữ ta biết ngay nghÜa cđa chóng. Nhng
chÝnh viƯc tra nh trªn tuy mất thời gian, nhng mang lại cho ta những điều bổ
ích. Nó giúp cho ta khắc sâu hơn, hiểu rộng hơn về từ, ngữ.
4. Kết quả đạt đợc:
Qua quá trình áp dụng một số các phơng pháp kể trên, học sinh ham

học hơn, biết cách học bài và làm bài hiệu quả. Học sinh đà có những tiến bộ
rõ rÃng kĨ tõ khi cung cÊp vµ híng dÉn cho häc sinh các phơng pháp học tập
phù hợp. Chất lợng học sinh cũng tăng cao hơn, tuy cha nhiều .
Kết quả trớc và sau khi áp dụng :

10


Sáng kiến kinh nghiệm
Số liệu cụ thể
Tỷ lệ/100 em
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém

Nguyễn Hữu Lợng
Kỳ I

Kỳ II

03 em
16 em
56 em
15 em
10 em

04 em. Tăng 01 em
21 em. Tăng 05 em

62 em. Tăng 06 em
09 em. Giảm 06 em
04 em. Giảm 06 em

5. Giải pháp chính:
Giáo viên phải chuẩn bị kỹ lỡng về nội dung, phơng pháp mỗi khi lên lớp.
Về nội dung phải chứa đầy sự tò mò và gây hứng thú đợc cho các em khi học.
Sau mỗi giờ học căng thẳng giáo viên cần phải có những trò chơi hoặc
những mẩu chuyện vui để làm giảm bớt mệt mỏi cho các em.
Khi giảng dạy cần có hệ thống kỹ càng các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tợng để làm giảm sự chán nản cho học
sinh đồng thời làm cho học sinh hứng thú hơn khi học.
A. ứng dụng vào thực tiễn phơng pháp dạy học:
1.Quá trình áp dụng của bản thân:
Trong quá trình giảng dạy mỗn bài, mỗi nội dung khác nhau tôi đều có
cách thức tổ chức khác nhau phù hợp với khả năng lĩnh hội kíên thức của học
sinh theo tõng líp häc, khèi häc. KÕt qu¶ häc sinh lĩnh hội kiến thức nhanh
hơn, có hiệu quả hơn. Các em đợc trao đổi thảo luận, luyện tập nhiều hơn. Từ
đó gây đợc hứng thú học tập cho học sinh, các em yêu thích môn học hơn.
Đồng thời giáo viên cũng rút ra đợc nhiều kinh nghiệm hơn trong quá
trình áp dụng vào công tác giảng dạy.
2.Hiệu quả khi áp dông:

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng


Sau khi áp dụng vào nội dung nghiên cứu vào bài dạy sau một thời gian
tôi thu đợc kết quả có phần khá hơn, tỉ lệ các em nắm chắc bài vận dụng vào
thực tiễn cũng cao hơn.
Học sinh có sự hệ thống hoá kiến thức, có sự say mê, yêu thích môn
học. Có kiến thøc x· héi vµ cc sèng.
3.Bµi häc kinh nghiƯm:
Thùc chÊt của việc đổi mới phơng pháp hớng dẫn học tốt môn tiếng Anh
là giáo viên hớng dẫn học sinh tìm tòi, nghiên cứu, khai thác các nguồn kiến
thức từ SGK, từ bên ngoài. Qua đó vận dụng giải thích đợc và vân dụng đợc
trong các tình huống cụ thể.
Các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
muốn có thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của thầy và trò trong điều kiện
phơng tiện trang thiết bị dạy học còn thiếu. Bên cạnh đó còn phụ thuộc vào
trình độ, nghệ thuật s phạm và lòng nhiệt tình của ngời thầy sẽ vợt qua khó
khăn.
Qua quá trình đổi mới phơng pháp dạy học và việc vận dụng có hiệu quả
sáng kiến mà bản thân nghiên cứu tôi thiết nghĩ chúng ta không nên sử dụng
phơng pháp đọc chép mà luôn phát huy theo tinh thần đổi mới. Cung cấp
cho học sinh các phơng pháp học hay, phù hợp theo từng lứa tuổi
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tự nâng cao trình độ, tự học
và tìm những giải pháp tối u trong việc dạy học.
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến này tôi đà rút ra đợc rất nhiều điều. Bởi
vậy hớng nghiên cứu tiếp theo là:

Bồi dỡng đội tuyển học sinh giỏi môn tiếng Anh ở THCS.
4.Những đề xuất Kiến nghị
* Đối với phòng và GD - §T

12



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

Có kế hoạch chơng trình bồi dỡng nghiệp vụ, bồi dỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên giảng dạy ngày càng tốt hơn.
2 Cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo cho các bộ môn.
* Đối với nhà trờng
Phân công giáo viên giảng dạy theo đúng chuyên ngành đào tạo. Giáo
viên không phải dạy kiêm nghiệm các môn khác.
* Với các tổ chức chính quyền địa phơng, HĐND và các tổ chức khác.
Cần quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục về cơ sở vật chất cũng
nh tinh thần.

phần III: Kết luận
Trên đây là một số phơng pháp giúp cho việc học tiếng Anh của học
sinh THCS trong nhà trờng phổ thông đợc dễ dàng hơn, việc cung cấp các phơng pháp dạy và học phù hợp là việc làm hết sức cần thiết nó phù hợp với mục
tiêu cấp học, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Nhất là đối với
môn tiếng Anh.
Trong các phơng pháp nêu trên , phơng pháp hớng dẫn học từ ngữ ,
hớng dẫn học sinh học ngữ pháp và hớng dẫn học sinh học tổng hợp là
các phơng pháp hay rất thiết thực trong mồi nhà trờng, dẽ áp dung, đạt hiệu
quả khả quan. Tuy nhiên, các phơng pháp nêu trên cần đợc phối hợp với các

13


Sáng kiến kinh nghiệm


Nguyễn Hữu Lợng

phơng pháp khác để việc giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh đạt
kết quả cao hơn.
Trên đây là những ý kiến của bản thân tôi về những phơng pháp giúp
học sinh nâng cao khả năng học tiếng Anh trong trờng THCS. Mặc dù bản
thân đà cố gắng rất nhiều, song khả năng còn có nhiều hạn chế, chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mông đợc sự đóng góp của các đồng
nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bồ lý, ngày. tháng. năm 2007
Ngời viết

Nguyễn Hữu Lợng

Tài liệu tham khảo
Trong quá trình nghiên cứu tôi đà sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1 . S¸ch gi¸o khoa tiÕng Anh 6,7,8,9 THCS.
2. S¸ch gi¸o viên 6,7,8,9 THCS.
3. Tài liệu bồi dỡng cho giáo viên.
4. Một số vấn đề về đổi mới phơng pháp dạy häc.

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Hữu Lợng

5. Ship or sheep


15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×