Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

phát triển năng lực quan sát và vận dụng thực tiễn cho học sinh THPT, thông qua việc giải bài tập trắc nghiệm bằng hình vẽ mô phỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.54 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUAN SÁT VÀ VẬN DỤNG THỰC TIẾN
CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA VIỆC GIẢI BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM BẰNG HÌNH VẼ MÔ PHỎNG

Người thực hiện: Nguyễn Đình Thuận
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu..................................................................................................................2
1.1.Lí do chọn đề tài..............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết............................................................3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm......................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu chuyên gia........................................................3
1.4.4. Phương pháp thực tập sư phạm................................................................3
1.4.5. Phương pháp thống kê toán học................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm........................................................................4
2.1.Một số khái niệm chung...................................................................................4


2.1.1.Hình vẽ mô phỏng thí nghiệm....................................................................4
2.1.2.Bài tập sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm...........................................4
2.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hình vẽ mô phỏng......................................4
2.1.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học...................................................4
2.1.5. Năng lực quan sát và vận dụng thực tiễn..................................................4
2.1.6. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực của học sinh . .5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..........................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...............................................6
2.3.1. Cơ sở xắp xếp các dạng bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng........6
2.3.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập......................................................6
2.3.2.1. Các bước thông thường giải bài tập....................................................6
2.3.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải.........................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.................15
2.4.1. Kết quả định lượng.................................................................................16
Bảng 01, 02, 03: Thống kể kiểm tra............................................................16
2.4.2. Kết quả định tính.....................................................................................16
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm..............................................................16
3. Kết luận và kiến nghị.........................................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
Tài liệu thao khảo.................................................................................................19

2


1. MỞ ĐẦU
1. 2. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng

cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng
trong đổi mới phương pháp giáo dục là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng
là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ
thông.
Trong chương trình THPT, có thể nói Hóa Học là một trong số các môn
khoa học thực nghiệm, là môn khoa học tự nhiên nhưng lượng lí thuyết nhiều và bài
tập cả dạng lí thuyết và thực nghiệm. Bài tập trong sách giáo khoa chỉ đề cập đến lí
thuyết mà ít dạng bài tập thí nghiệm. Nên việc phát triển năng lực cho học sinh là
một việc làm rất khó khăn với giáo viên. Mặt khác trong những năm gần đây, xu thế
đề thi môn Hóa trong kỳ thi THPT Quốc gia ngày càng nhiều các dạng bài tập liên
quan đến hình vẽ mô phỏng thí nghiệm. Trong đề thi THPT Quốc Gia phần câu hỏi
về hình vẽ mô phỏng thí nghiệm là tương đối rộng, nhưng kiến thức lại không ở các
phần trọng tâm nên học cũng ít chú ý hơn, mặc dù đây không phải là dạng bài tập
khó.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán
Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu cầu tìm ra được câu trả lời một
cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp người học tiết
kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và phát triển năng lực
sáng tạo, phát hiện vấn đề của người học…
Trong thực tế tài liệu viết về thực nghiệm có tính chất mô phỏng còn ít và
chưa có sự phân tích hình vẽ thí nghiệm một cách cụ thể nên nguồn tư liệu để giáo
viên nghiên cứu còn hạn chế do đó nội dung kiến thức và kĩ năng trả lời các câu hỏi
xung quanh các thí nghiệm cung cấp cho học sinh chưa được nhiều. Vì vậy, khi gặp
các câu hỏi về thí nghiệm các em thường lúng túng trong việc tìm ra câu trả lời phù
hợp.
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong nhiều năm tôi đã hệ thống hóa các
dạng câu hỏi về thí nghiệm và trình bày cơ sở lí thuyết, hướng dẫn cho học sinh một

cách dễ hiểu, dễ vận dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm và nâng cao kết quả
trong các kỳ thi.
3


Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “phát triển năng lực quan sát và
vận dụng thực tiễn cho học sinh THPT, thông qua việc giải bài tập trắc nghiệm
bằng hình vẽ mô phỏng” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài
này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh và
cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng bài tập thí nghiệm mô phỏng bằng hình vẽ trong chương
trình hóa học THPT nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh như: Năng lực
quan sát thí nghiệm, năng lự làm việc nhóm, năng lục giao tiếp, năng lực thục hành
thí nghiệm…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập thí nghiệm mô phỏng bằng hình vẽ trong hóa học THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về các thí nghiệm, tài liệu về hình vẽ mô phỏng thí
nghiệm.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung thí nghiệm trong chương trình Hóa Học
THPT(đặc biệt các thí nghiệm có hình mô phỏng).
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tính chất của các chất trong thí nghiệm điều
chế, cách thức tiến hành thí nghiệm, hiện tượng xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả học
tập của học sinh.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Tiến hành các thí nghiệm thực hành có hình vẽ mô phỏng để kiểm chứng
bằng thực tiễn.
- Quan sát các video thí nghiệm được thực hiện sẵn về các mô hình trong bài

tập.
1.4.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4.4. Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT, tiến hành theo quy trình của đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
1.4.5. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Một số khái niệm chung
2.1.1. Hình vẽ mô phỏng thí nghiệm
- Hình vẽ thí nghiệm mô phỏng lại các thí nghiệm trong thực tiễn.
2.1.2. Bài tập sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm
- Bài tập thực nghiệm là những bài tập gắn liền với các phương pháp và kĩ
năng làm thí nghiệm, khả năng quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm. Bao gồm các bài tập tổng hợp và điều chế các chất, giải thích và mô tả hiện
tượng…..
→ Bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng mang ý nghĩa củng cố kiến thức, là
công tác chuẩn bị cho thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tối đa năng lực
chuyên biệt của học sinh.
2.1.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm
+ Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyên tư duy từ lí thuyết đến thực hành và
ngược lại từ đó xác nhậ những thao tác kĩ năng thực hành hợp lí.
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng hóa chất, các dụng cụ thí nghiệm và phương pháp
thiết kế thí nghiệm.

+ Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống: giải thích hiện
tượng hóa học trong tự nhiên, sự ảnh hưởng của hóa học đến nền kinh tế,
sức khỏe….
+ Giáo dục tư tưởng đạo đức, tác phong, tính kiên nhẫn, trung thực, sáng tạo…..
2.1.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội, cộng
đồng.
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực hành, thí nghiệm và tăng cường
thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực.
2.1.5. Năng lực quan sát và vận dụng thực tiễn
- Năng lực quan sát: là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và
lâu dài, nhằm phản ánh nhanh chóng, đầy đủ, rõ rệt và chính xác những điểm quan
trọng, chủ yếu, đặc sắc của sự vật hiện tượng và những biến đổi của chúng.
- Nẵng lực quan sát thí nghiệm và vận dụng thực tiễn trong hóa học: Là sử dụng tri
giác có chủ định để quan sát các hiện tượng của thí nghiệm hóa học, từ đó giải thích
được thí nghiệm và vận dụng giải thích được các hiện tượng thực tiễn có liên quan
đến thí nghiệm.

5


2.1.6. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực của học sinh
Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển năng lực
cho học sinh là hoạt động giải bài tập, thí nghiệm thực hành. Vì vậy, GV
cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt động này các năng lực tư duy của
học sinh được phát triển, học sinh sẽ có những phẩm chất tư duy mới:
Năng lực phát hiện vấn đề mới
Tìm ra hướng mới
Tạo ra kết quả học tập tốt hơn

→ Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp học sinh rèn luyện và phát triển thường
xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị của lao động, nâng cao khả năng hiểu
biết thế giới lên tầm cao mới góp phần cho quá trình hình thành nhân cách
toàn diện của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng là nội dung trong tổng thể
chương trình hóa học và luôn là một trong những nội dung trong các kỳ thi hiện
nay.
- Do các bài tập dạng này thường liên quan đến thực nghiệm nên không được
các em chú ý nhiều, vì vậy ảnh hưởng tới năng lực quan sát, khả năng làm thí
nghiệm thực tế hạn chế.
- Đây là nội dung không đòi hỏi kiến thức khó đối với học sinh THPT, tuy
nhiên do chủ quan nên học sinh thường ít chú ý đến và với tâm lí chỉ là phần nhỏ,
xen kẽ của chương trình học và thi nên khi gặp các bài tập này các em thường bị
mất điểm, trong khi đó đây là nội dung “ghi điểm”. Đặc biệt đối với học sinh thuộc
nhóm không chuyên.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6


2.3.1. Cơ sở sắp xếp các dạng bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng
Bảng 2.1: Phân loại bài tập theo các mức độ nhận thức và tư duy
Dạng bài

1

Năng lực nhận thức
Biết(nhớ lại những

kiến thức
đã học một
cách máy
móc và
nhắc lại)
Hiểu(tái hiện, diễn
giải, mô tả
kiến thức)

2

3

4

Vận dụng(vận dụng
kiến thức
để xử lí
tình huống
hóa học..)

Vận dụng sáng
tạo(phân
tích, tổng
hợp, đánh
giá)

Năng lực tư duy
Tư duy cụ thể


Kĩ năng
Bắt chước theo mẫu

Tư duy logic(suy luận, Phát huy kiến
phân tích, so
thức(hoàn
sánh…)
thành kĩ
năng theo
chỉ dẫn,
hạn chế bắt
chước máy
móc)
Tư duy hệ thống(suy
Đổi mới(lặp lại kĩ
luận tương tự,
năng nào
tổng hợp, so
đó một
sánh…)
cách chính
xác, nhịp
nhàng,
không phải
hướng dẫn)
Tư duy trừu tượng
Sáng tạo(hoàn
thành kĩ
năng một
cách sáng

tạo, đạt tới
trình độ
cao)

2.3.2. Phân loại và phương pháp giải bài tập
2.3.2.1. Các bước thông thường giải một bài tập
Bước 1: Xác định giả thiết và các yêu cầu của một thí nghiệm.
Bước 2: Phân tích các đại lượng theo thí nghiệm mô phỏng.
Bước 3: Trả lời theo yêu cầu của bài toán
7


2.3.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải
Dạng 1. Xác định thí nghiệm
Phương pháp chung: Quan sát hình vẽ mô phỏng thật kĩ để xác định thí nghiệm này
được dùng để
- Điều chế: chất lỏng, chất khí hay chất rắn.
- Kiểm tra tính chất vật lí hay hóa học.
Kết quả:Qua bài tập
- Nắm được hình vẽ mô phỏng đó được dùng điều chế, thử tính chất của loại chất
nào.
- Biết được ứng dụng của thí nghiệm đó.
Câu 1. Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm nào?

A. Điều chế NH4Cl.
B. Điều chế NH3.
C. Nhiệt phân NH4Cl.
D. Chứng minh khả năng bay hơi của NH4Cl.
HD: Đây là thí nghiệm nhiệt phân NH4Cl đồng thời còn là thí nghiệm chứng minh
khả năng thăng hoa của NH4Cl. → Đáp án: C

Câu 2. Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm nào?

A. Thử tính tan của NH3.
B. Thử tính tan của khí HCl
C. Thử tính tan của CO2.
D. Thử tính tan của khí H2S.
HD: - Đây là thí nghiệm thử tính tan của khí
- Biết được sự biến đổi màu sắc của phenolphtalein theo môi trường
→ Đáp án: A

8


Câu 3. Khi điều chế lượng nhỏ các khí trong phòng thí nghiệm có thể thu khí bằng
cách: dời không khí để xuôi bình (1), dời không khí úp ngược bình (2) hoặc dời
nước (3).

Thu khí bằng cách dời nước có thể được dùng tốt nhất với khí nào sau đây:
A. N2.
B. HCl.
C. NH3.
D. SO2.
HD: HS phải biết nguyên tắc thu khí trong mỗi bình
- bình (1) thu bằng phương pháp đẩy khí, tuy nhiên chỉ thu các khí nặng
hơn không khí
- bình (2) thu bằng phương pháp đẩy khí, tuy nhiên chỉ thu các khí nhẹ hơn
không khí
- bình (3) thu bằng phương pháp đẩy nước. Chỉ thu được các khí không
tan, không tác dụng với nước.
→ Chọn đáp án A

Câu 4: Hình vẽ thí nghiệm sau dùng để:

A. điều chế este trong phòng thí nghiệm.
B. điều chế C2H5OH.
C. điều chế HNO3.
D. thử tính chất vật lí của NH3.
Hd: Qua hình vẽ hs thấy được rằng đây không thể là hình mô phỏng tính chất vật lí
được, mà phải là điều chế.
- Điều ancol etylic không phải từ chất lỏng.
- Điều chế HNO3 phải ngâm trong nước đá.
- vậy đây phải điều chế este. Đáp án A
Dạng 2. Xác định các chất trong thí nghiệm
Phương pháp chung: Vận dụng tính chất vật lí, hóa học của các chất trong mô hình
thí nghiệm, để tìm ra hóa chất phù hợp.
9


Kết quả đạt được:
- Biết loại thí nghiệm đó được dùng cho loại chất hoặc nhóm chất nào?
- Hiểu được ứng dụng của từng loại thiết bị và hóa chất cần sử dụng cho thí nghiệm
Câu 1. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế
khí Y từ dung dịch X
Hình vẽ bên minh họa phản ứng nào sau đây?
o

t
A. NH4Cl + NaOH ��
� NaCl + NH3 + H2O.
o


t
B. NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc) ��
� NaHSO4 + HCl.
o

H 2SO 4 đ, t
C. C2H5OH �����
� C2H4 + H2O.
o

CaO,t
D. CH3COONa (r) + NaOH (r) ���
� Na2CO3 + CH4.

HD: - phân tích hình vẽ về loại phản ứng, phương pháp để thu được khí
- phân tích đáp án và lựa chọn chất khí là sản phẩm phù hợp với yêu cầu.
→ Đáp án: C
Câu 2. Cho mô hình thí nghiệm điều chế và thu khí như hình vẽ sau:

Phương trình hóa học nào sau đây không phù hợp với mô hình thu khí trên?
A. Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑.
B. NH4Cl+NaOH→ NaCl + NH3↑ +H2O.
C. CaC2+2H2O→ Ca(OH)2 + C2H2↑.

MnO
D. 2H2O2 ���
� 2H2O + O2↑.
2

HD:

-

-

Phân tích hình vẽ: khí sinh ra được dẫn qua bình đựng dung dịch NaOH
là một dung dịch kiềm, do đó khí không thể tác dụng với kiềm. Sau đó
được thu bằng phương pháp đẩy nước do đó khí sinh ra phải không tác
dụng với nước và không tan trong nước.
phân tích đáp án thì thấy NH3 mặc dù rất khó tan trong kiềm nhưng tan
rất nhiều trong nước.

→ Đáp án: B

10


Câu 3. Hình bên minh họa cho
thí nghiệm xác định sự có mặt
của C và H trong hợp chất hữu
cơ.Chất X và dung dịch Y (theo
thứ tự) là:

A. CuSO4.5H2O và dd H2SO4.
B. Cu(OH)2 và dd Ca(OH)2.
C. CuSO4 và dd Ca(OH)2.
D. P2O5 và dd NaOH
HD:- HS nắm được phương pháp phân tích định tính nguyên tố
- Để phát hiện nước thì phải dùng CuSO4 khan(có màu trắng) khi hấp thụ nước
thì chuyển màu xannh
- Để nhận biết CO2 thì sử dụng nước vôi

→ Chất X là CuSO4 khan và dung dịch Y là dung dịch Ca(OH)2 → chọn đáp án C
Câu 4. Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Z từ dung dịch X và chất rắn Y:
Hình vẽ sau minh họa cho phản ứng nào dưới đây ?
Dung dịch X
Khí Z

Khí Z

Dung dịch X
Chất
rắn Y

H2O

t
A. CuO (rắn) + CO (khí) ��
� Cu + CO2.
0

t
B. NaOH + NH4Cl (rắn) ��
� NH3 + NaCl + H2O.
0

t
C. Zn + H2SO4 (loãng) ��
� ZnSO4 + H2.
0

t

D. K2SO3 (rắn) + H2SO4 ��
� K2SO4 + SO2 + H2O.
0

HD:- Biết vai trò của mỗi loại thiết bị
- Chất khí được thu trong ống nghiệm: không tan, không tác dụng với nước...
- Phân tích các phương án của đề bài
Chọn đáp án: C
Câu 4. Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể dùng để điều chế
các chất khí nào trong số các khí sau :

11


A. N2O, CO, H2, H2S.
B. NO, CO2, C2H6, Cl2.
C. NO2, Cl2, CO2, SO2.
D. N2, CO2, SO2, NH3.
HD:
- Phân tích sơ đồ thiết bị thí nghiệm
- Khí C nặng hơn không khí, có sử dụng
cách loại bỏ độc hại
→ chọn đáp án C.
Câu 5: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo phương
pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các hình vẽ dưới
đây:

Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí Oxi ?
A. Cách 2 hoặc Cách 3. B. Cách 3. C. Cách 1. D. Cách 2.
HD: HS phải biết nguyên tắc thu khí trong mỗi bình

- bình (1) thu bằng phương pháp đẩy khí, tuy nhiên chỉ thu các khí nặng
hơn không khí
- bình (2) thu bằng phương pháp đẩy khí, tuy nhiên chỉ thu các khí nhẹ hơn
không khí
- bình (3) thu bằng phương pháp đẩy nước. Chỉ thu được các khí không
tan, không tác dụng với nước.
- khí oxi có thể thu bằng cách (2) hoặc (3)
→ Chọn đáp án A
Dạng 3. Mô tả hiện tượng trong thí nghiệm
Phương pháp chung: Vận dụng tính chất vật lí, hóa học để mô tả đúng hiện tượng
của thí nghiệm.
Kết quả đạt được:
dd H2SO4 đặc
- Nắm sâu hơn kiến thức cơ bản tính chất vật lí, hóa học của các chất.
- Hiểu biết về hiện tượng thực tiễn của các chất.
Câu 1. Cho hình vẽ như sau:
Na2SO3 tt

dd Br2

12


Hiện tượng xảy ra trong bình eclen chứa ddBr2 là
A. Có kết tủa xuất hiện.
B. Dung dịch Br2 bị mất màu.
C. Vừa có kết tủa vừa mất màu dung dịch Br2.
D. Không có phản ứng xảy ra.

HD: Vận dụng lí thuyết của phản ứng điều chế SO2

và phản ứng làm mất màu nước brom của SO2.
→ Chọn đáp án B
Câu 2. Lần lượt tiến hành thí nghiệm với phenol theo thứ tự các hình (A), (B), (C)
như hình bên. Kết thúc thí nghiệm C, hiện tượng xảy ra là :
A. có hiện tượng tách lớp dung dịch
B. xuất hiện kết tủa trắng
C. có khí không màu thoát ra
D. dung dịch đổi màu thành vàng nâu
HD:
- Vận dụng hiểu biết về tính chất vật lí, hóa
học của phenol
- Phân tích hiện tượng
→ Chọn đáp án A
Câu 3.Trong thí nghiệm ở hình bên người
Khãa K
Clo
ta dẫn khí clo mới điều chế từ MnO2 rắn
và dung dịch axit HCl đặc. Trong ống hình
trụ có đặt một miếng giấy màu. Hiện
GiÊy mµu
tượng gì xảy ra với giấy màu khi lần lượt
Dung dÞch
H SO
(a) Đóng khóa K,(b) Mở khóa K?
A. Mất màu, Không mất màu.
B. Không mất màu, Mất màu.
C. Mất màu, Mất màu.
D. Không mất màu, Không mất màu.
HD:
- Clo mới điều chế có tính oxi hóa mạnh nên khi

+ Khóa K đóng thì sục vào dung dịch H 2SO4 loãng, sẽ oxi hóa nước nên không làm
mất màu mẩu giấy màu.
+ Khóa K mở clo sẽ oxi hóa mẩu giấy làm mất màu.
Chọn đáp án: B
2

4

13


Câu 4. Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên dưới:

Hiện tượng xảy ra là
A. Thanh Zn bị tan dần, khí thoát ra ở thanh Cu.
B. Thanh Zn bị tan dần, khí thoát ra ở thanh Zn.
C. Thanh Cu bị ăn mòn, khí thoát ra ở thanh Zn.
D. Thanh Cu tan dần, khí thoát ra ở thanh Cu.
HD:
- Thí nghiệm trên là sự ăn mòn điện hóa: Cực âm (Zn)bị ăn mòn, cực dương(Cu)có
khí thoát ra.
Chọn đáp án A
Dạng 4. Xác định điều kiện tiến hành thí nghiệm
- Phương pháp chung: Nắm vững tính chất của các chất trong thí nghiệm, đặc điểm
của thí nghiệm với các chất tương ứng
- Kết quả đạt được:
+ Hiểu sâu sắc về phản ứng hóa học: điều kiện tiến hành phản ứng....
+ Ứng dụng của các thiết bị thí nghiệm.
Câu 1: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:


Vai trò của dung dịch H2SO4 đặc là
A. giữ lại khí clo. B. giữ lại khí HCl. C. giữ lại hơi nước. D. loại bỏ tạp chất.
HD: dd H2SO4 đặc có nhiệm vụ loại bỏ hơi nước khỏi hỗn hợp
14


→ Chọn đáp án C
Câu 2. Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ như hình vẽ dưới đây có thể dùng điều
chế những chất khí nào trong số các khí sau: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2.

A. Cl2, O2, NO, NH3, H2.
B. NO, NH3, SO2, CO2, H2.
C. Cl2, O2, SO2, CO2.
D. Cl2, O2, NO, CO2, H2.
HD: Với bộ dụng cụ này, chỉ có thể dùng để điều chế những khí không tác dụng với
không khí, nặng hơn không khí → Chọn đáp án C
Câu 3. Trong phòng thí nghiệm, một học sinh lắp bộ dụng cụ điều chế khí clo sạch
như hình vẽ sau:

Những chỗ sai khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ trên?
A. Hóa chất dùng phải là KMnO4.
B. Không cần dùng kẹp tại ống dẫn khí.
C. Dung dịch HCl loãng, không dùng nút cao su, phải có bình loại tạp chất của
khí thoát ra.
D. Không được đun nóng, dùng dung dịch HCl đặc, không dùng ống cao su để
dẫn khí.
HD: Căn cứ điều kiện để có thể thực hiện phản ứng điều chế, quy tắc an toàn
khi thu khí và loại bỏ các loại tạp chất kéo theo
- Phải dùng dung dịch HCl đặc
- Phải có hệ thống loại bỏ tạp chất (HCl, H2O)

- Nếu dùng nút cao su sẽ làm tăng áp suất bên trong do đó khí clo độc dễ thoát
ra ngoài nên người ta thường dùng bông tẩm dung dịch kiềm.
→ Chọn đáp án C
Câu 4. Để điều chế khí hidroclorua, một học sinh lắp dụng cụ thí nghiệm như sau:

15


Các chất ở dung dịch P và bình Q lần lượt là:
A. MnO2 và dd HCl
B. Dung dịch HCl và MnO2.
C. dd H2SO4 đặc và NaCl khan. D. dd H2SO4 đặc và dung dịch NaCl loãng.
HD: Để trả lời câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải rèn luyện năng lực quan sát
thí nghiệm, kĩ năng phân tích tình huống, hình vẽ mô phỏng. Nhớ và vận dụng
tất cả những kiến thức đã được học về HCl, phương pháp điều chế, tính chất vật
lí của HCl
Từ đây, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề
→ Đây là phương pháp Sunfat.....
→ Chọn đáp án C.
Câu 5. Có bốn thanh sắt được đặt tiếp xúc với những kim loại khác nhau và nhúng trong
các dung dịch HCl như hình vẽ dưới đây.

Thanh sắt bị hòa tan chậm nhất sẽ là thanh được đặt tiếp xúc với
A. Sn.
B. Zn.
C. Cu.
D. Ni.
HD:
- Đây là thí nghiệm ăn mòn điện hóa, nên Fe bị ăn mòn chậm nhất khi gắn với kim

loại có tính khử mạnh hơn.
Chọn đáp án B
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
- Qua quá trình nghiên cứu tôi đã áp sử dụng bài tập mô phỏng bằng hình vẽ thí
nghiệm để phát triển năng lực cho học sinh, đạt được hiệu quả tốt hơn khi các em
chỉ làm bài tập thông thường.
- Thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này cũng nâng cao hơn khả năng vận dụng thí
nghiệm vào thực tiễn của các em, giúp các em giải thích được hiện tượng hóa học
trong tự nhiên.

16


- Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm giảng dạy và tiến hành kiểm tra đánh giá tại 4
lớp có lực học tương đương nhau là: 12A1, 12A2, 12A3, 12A4 với tổng số học
sinh: 155 em trường THPT Đặng Thai Mai.
2. 4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC) : 12A2, 12A4
- Lớp thực nghiệm (TN): 12A1, 12A3
Lớp
Số
Số học sinh đạt điểm xi
HS 1
2
3
4
5
6
7
Lớp 12A2 36

0
0
1
5
10
10
5
ĐC 12A4 40
0
1
2
5
12
10
5
Lớp 12A1 40
0
0
0
1
7
8
7
TN 12A3 39
0
0
1
2
8
9

7
Bảng 1. Bảng tần suất
Lớp
Lớp ĐC
Lớp TN

Số
HS
76
79

xi
1
Lớp ĐC (%) 0
Lớp TN (%) 0

1
0
0

Số học sinh đạt điểm xi
2
3
4
5
6
7
1
3
10

22
20
10
0
1
3
15
17
14
Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất

2
3
4
5
6
7
1.32 3.95 13.16 28.95 26.32 13.16
0
1.26 3.80 15.99 21.52 17.72
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất

8
4
5
8
7

9
1

0
7
4

10
0
0
2
1

8
9
15

9
1
11

10
0
3

8
11.84
18.99

9
1.31
13.92


10
0
3.80

- Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá giỏi
đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình
của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy HS 2 lớp thực nghiệm
tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp
thực nghiệm, lớp làm bài nghiêm túc, HS hứng thú học tập, tích cực, được định
hướng dạng bài tập nên khả năng hiểu và làm bài tốt hơn.
- Còn ở lớp đối chứng, lớp làm bài vẫn nghiêm túc, HS vẫn chăm chú làm bài,
nhưng các em chưa được định dạng bài tập, chưa hiểu sâu sắc về bài tập mô phỏng ,
nên quá trình làm còn nhiều lúng túng, kết quả đạt chưa cao.
2.4.2. Kết quả định tính

Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức
riêng lẻ trong các hình mô phỏng sách giáo khoa.
17


+ Việc vận dụng kiến thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng
khái quát hóa và hệ thống hóa bài tập chưa cao.
+ Quá trình làm bài còn nhiều lúng túng đối với những bài vận dụng
tính chất mà chưa có mô hình thí nghiệm mô phỏng trong sách giáo khoa.
Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh làm bài khá tốt, đạt được điểm cao.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh làm bài tốt.

+ Phân loại vận dụng các dạng bài tập mô phỏng thí nghiệm rất tốt.
+ Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa nắm vững được phương
pháp phân loại, kĩ năng làm bài chưa tốt, kiến thức chưa vững vàng.
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm

Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng phương pháp phân loại bài tập mô phỏng thí nghiệm bằng hình vẽ.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan
sát, phân tích, so sánh, kỹ năng làm thực nghiệm, làm việc nhóm.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực
hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực
nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy phương pháp này giúp các em gần hơn với những kĩ năng
thực tiễn mà môn Hóa Học thực nghiệm yêu cầu.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây là một số kỹ năng và phương pháp giải một số dạng bài toán cơ bản về
bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng. Quá trình tìm tòi nghiên cứu tôi đã giải quyết
được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết để xây dựng bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng.
- Từ đó rút ra các bước thông thường để giải một bài bài tập thực nghiệm có tính chất
mô phỏng.
- Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập
- Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn các
dạng bài tập đó.
Với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập thực nghiệm

có tính chất mô phỏng của học sinh đã được nâng cao; các em hứng thú hơn trong
học tập, tự tin hơn khí tiến hành các thí nghiệm. Ở các lớp luyện thi với đối tượng là
học sinh trung bình khá thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài
tập trên là tương đối. Đặc biệt được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích
dùng để bổ trợ ôn thi học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc Gia. Mặc dù tôi đã cố gắng
tìm tòi, nghiên cứu song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp của các bạn đồng nghiệp trong toàn tỉnh.

3.2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm khi áp dụng các phương pháp trên, tôi thấy
rằng để có thể giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức, tự tin
hơn khi làm thí nghiệm và giải nhanh các bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng
thì vai trò chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Muốn làm được điều đó giáo viên
cần:
- Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan, hệ thống các nội dung cơ bản và phân
loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải phù hợp nhất để truyền
thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy các tiết liên quan đến thí nghiệm thực hành hoặc tiết
thực hành cần lồng ghép các bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của các loại bài tập thực nghiệm có tính chất mô phỏng ...
- Có kỹ năng nhận dạng bài tập, biết cách vận dụng linh hoạt các phương pháp giải,
công thức tính phù hợp...
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần tổ chức các buổi hội thảo nhiều hơn nữa để thúc đẩy sự đổi mới
phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cho giáo viên; có tủ sách lưu
19


lại các chuyên đề bồi dưỡng học tập của giáo viên hàng năm để làm cơ sở nghiên

cứu phát triển thành đề tài.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có nhiều tài
liệu, sách tham khảo trong nhà trường; các chuyên đề SKKN hàng năm đưa lên các
trang web của sở GD- ĐT để giáo viên tham khảo.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018

NGUYỄN ĐÌNH THUẬN

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu sách
1. Ngô Ngọc An, Hóa học 11 nâng cao- NXB giáo dục, Hà nội 2006.
2. Ngô Ngọc An, Hóa học 12 nâng cao- NXB giáo dục, Hà nội 2006.
3. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.
4. Nguyễn Đình Độ - Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 10,11,12- NXB Đà Nẵng 2006.
5. Nguyễn Hữu Đĩnh, Hóa học hữu cơ – Tập 1,2 – NXB giáo dục, 2003.
6. TS.Cao Cự Giác - Thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy và
học hóa học - NXB Giáo dục, 2009.
7. TS.Cao Cự Giác - Phương pháp giải bài tập Hoá học - NXB ĐHQG Hà Nội 2008
8. PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến -Phương pháp giải bài tập Hoá học Hữu cơ
- NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006
9. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập Hóa học ở trường phổ thông - NXB sư phạm,
2003.
10. Nguyễn Xuân Trường, Ôn luyện kiến thức hóa học trung học phổ thông – NXB
Giáo Dục, Hà Nội 2008.
11. Lê Xuân Trọng(chủ biên), Sgk Hóa học 12(nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội

2008.
12. Lê Hải Yến - Dạy và học cách tư duy - NXB Đại học sư phạm, 2008
13. Sách bài tập Hoá học lớp 11- NXBGD Hà Nội, năm 2007
14. Sách giáo khoa Hoá học lớp 12- NXBGD Hà Nội, năm 2007

II. Tài liệu trên internet:
1. />2. />3. />
21



×