Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn phát triển năng lực sử dụng từ ngữ cho học sinh lớp 6 qua việc phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.42 KB, 25 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực sử dụng từ ngữ cho học sinh lớp 6 qua
việc phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn
3. Tác giả:
- Họ và tên: Trương Thị Như Hoa
- Sinh ngày 01/02/1979
- Trình độ chuyên môn: Đại học Văn
- Chức vụ: Phó hiệu trưởng
- Đơn vị: THCS Hoàng Hanh
- Điện thoại: 01638555057
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hoàng Hanh
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh THCS
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2013- 2014

Tác giả

Xác nhận của đơn vị áp dụng
sáng kiến

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1.Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Hoàn cảnh chung
- Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế và trong nước, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người .
- Nhận thức chung của xã hội, người dạy và người học về dạy học theo định
hướng năng lực còn chung chung, mơ hồ.


1.2 Hoàn cảnh cụ thể của môn học
- Trên thực tế, năng lực sử dụng tiếng Việt nói chung của học sinh phổ thông
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Tình trạng nói sai, viết sai, diễn đạt vụng
vẫn tồn tại tương đối phổ biến.
- Khả năng nhận diện và sửa lỗi trong quá trình viết văn đặc biệt là văn miêu tả
của học sinh lớp 6 còn hạn chế.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện áp dụng sáng kiến: GV có ý thức phát hiện và sửa lỗi cho HS. Tiết
học nên chuẩn bị máy chiếu, camera vật thể.
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Trong suốt năm học
- Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 6 ( có thể mở rộng cho tất cả học
sinh THCS)

3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến

- Sáng kiến đã tập trung giúp giáo viên và học sinh thấy rõ được tầm quan trọng
của năng lực sử dụng từ ngữ trong quá trình dạy học văn bản điều này thường bị
coi nhẹ trong cấu trúc chương trình hiện hành ( chương trình thiên về cung cấp
lý thuyết hơn là khả năng thực hành vận dụng)
- Nếu trong chương trình hiện hành việc nhận diện và sửa lỗi dùng từ đến lớp 8
mới được quan tâm và dành số tiết ít ỏi thì sáng kiến này cung cấp một cách có
hệ thống các lỗi thường gặp trong quá trình tạo lập văn bản miêu tả và qui trình
cũng như biện pháp sửa lỗi sử dụng từ ngữ một cách cụ thể cho từng trường
hợp, giúp nâng cao năng lực sử dụng từ ngữ, từ đó nâng cao chất lượng bài văn
miêu tả của HS lớp 6.

2



3.2 Khả năng áp dụng
- Các biện pháp đưa ra trong sáng kiến có thể được sử dụng linh hoạt ở các
khâu, các phần của bài dạy trong các tiết Ngữ văn đặc biệt trong phân môn tập
làm văn ( phần kiến thức về văn miêu tả).
- Áp dụng trong dạy học văn miêu tả ngữ văn 6 và một số tiết ở ngữ văn 8,9. Nó
được thực hiện ở trong giờ trả bài tập làm văn, và trong phần luyện tập của các
tiết tìm hiểu về văn miêu tả, cách làm, luyện nói, phương pháp tả cảnh, tả người
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
- Trong các giờ học này, khi được sáng kiến cung cấp hệ thống các lỗi dùng từ
thường gặp của HS, giáo viên dễ dàng nhận biết các lỗi sử dụng từ ngữ của các
em, từ đó có thể tạo tình huống và đưa ra các biện pháp sửa lỗi cho HS.
- Từ sáng kiến này giáo viên sẽ chú ý nhiều hơn đến việc giúp học sinh sử dụng
từ ngữ trong những tình huống cụ thể chứ không dừng lại ở việc cung cấp kiến
thức đơn thuần. Học sinh được làm, được thay đổi, được lựa chọn các từ ngữ
chuẩn mực cho bài văn của mình để từ đó làm phong phú vốn từ vựng của bản
thân.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
* Với giáo viên: Hệ thống được các lỗi dùng từ thường gặp của HS, có quy
trình và biện pháp sử lý lỗi dùng từ đó một cách cụ thể, hợp lý.
* Với học sinh: Giá trị của sáng kiến nằm ở chỗ phát triển năng lực sử dụng từ
ngữ cho HS qua những tình huống phát hiện và sữa lỗi thực tế. Nâng cao chất
lượng bài văn miêu tả của học sinh. Năng lực giao tiếp được cải thiện đáng kể.
5. Đề xuất kiến nghị: - Chương trình mới cần tăng cường thời gian thực hành
vận dụng từ ngữ vào trong các tình huống cụ thể.
- Giáo viên cần có sự chuẩn bị bài dạy chu đáo, luôn có ý thức rèn năng lực sử
dụng ngôn ngữ cho học sinh.
- HS cần xây dựng thói quen nói đúng, viết đúng, giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt.

3



MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1.Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Hoàn cảnh chung
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.Giáo dục định
hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình
này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận
thức.
Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nhiều quốc gia trong vài thập niên gần đây
khẳng định cách xây dựng chương trình (CT) theo định hướng phát triển năng
lực là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người trong
bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh
tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia.
1.2 Hoàn cảnh cụ thể của môn học
CT và SGK Ngữ văn hiện hành đã chú trọng kết hợp việc cung cấp lí thuyết
với thực hành. Khả năng ứng dụng các kiến thức lí thuyết về Tiếng Việt, về Văn
học và tập làm văn ...vào thực tiễn sử dụng ngôn ngữ trong đời sống cũng như
trong quá trình tạo lập văn bản, về cơ bản đã được quan tâm nhiều trong quá
trình xây dựng CT và SGK, song, trên thực tế, các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
nói chung của học sinh phổ thông vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Tình
trạng nói sai, viết sai, diễn đạt không đúng với suy nghĩ, khó khăn trong việc đạt
được mục đích giao tiếp... vẫn tồn tại, nếu không muốn nói là còn tương đối phổ
biến.

Khả năng nhận diện và sửa lỗi trong quá trình viết văn đặc biệt là văn miêu
tả của học sinh lớp 6 còn hạn chế.

2. Cơ sở lí luận:
Khi xác định các nhóm năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh
phổ thông, đã chia năng lực thành hai nhóm: các năng lực chung và các năng lực
4


chuyên biệt. Các năng lực chung gồm: nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản
thân (năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự
quản lí); nhóm năng lực về quan hệ xã hội (năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác)
và nhóm năng lực công cụ (năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán) .Như vậy, năng lực sử
dụng ngôn ngữ thuộc nhóm năng lực công cụ.
Các nhà khoa học và sư phạm đánh giá rất cao vai trò của từ ngữ đối với
sự phát triển năng lực tư duy của học sinh. Vốn từ của mỗi người được hình
thành ngay từ khi chưa đến trường qua lời nói của cha mẹ và của những người
xung quanh nhưng thực sự hoàn thiện và phong phú hơn trong môi trường giáo
dục, đặc biệt là thông qua bộ môn Ngữ Văn. Nhờ có các hoạt động của môn học
này mà vốn từ của các em không ngừng được bổ sung và hoàn thiện và cũng qua
quá trình dạy- học Ngữ văn ta nhận ra những hạn chế trong cách sử dụng từ ngữ
của học sinh.
Có thể nói quá trình tạo lập văn bản nói riêng, văn miêu tả nói chung có
mối liên hệ mật thiết với vốn từ và kĩ năng dùng từ của học sinh. Văn miêu tả là
loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất
nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh...làm cho những cái đó
như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
Theo Đào Duy Anh trong Hán văn từ điển: “ Miêu tả là lấy nét vẽ hay
câu văn để biểu hiện cái chân tướng của sự vật. Như vậy văn miêu tả hướng tới

“ chân tướng của sự vật” là hướng tới cái bản chất, cái cốt lõi của sự vật. Do đó
mục đích của văn miêu tả là nhận biết thế giới xung quanh, nhận biết xã hội,
nhận biết người và vật...
Trong chương trình Ngữ văn lớp 6 văn miêu tả chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng đòi hỏi học sinh khi viết cần vận dụng kiến thức tổng hợp của các
môn học cộng với vốn sống thực tế, có kĩ năng quan sát cùng khả năng diễn
đạt, dùng từ chuẩn xác để mọi người có thể hình dung, tưởng tượng được về
đối tượng được miêu tả. Nhà văn Bùi Hiển đã nhận xét: “ Miêu tả giỏi là khi
đọc những gì chúng ta viết, người đọc như thấy những cái đó như hiện ra trước
mắt mình: một con người, một con vật, một dòng sông...Người đọc còn có thể
ghi được cả tiếng nói, tiếng kêu, nước chảy. Thậm chí còn ngửi thấy được mùi
mồ hôi, mùi sữa, mùi hương hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc...”.

5


Việc lựa chọn từ ngữ trong văn miêu tả là yêu cầu hết sức quan trọng, đòi
hỏi phải được đặt ra một cách nghiêm túc. Muốn làm tốt yêu cầu này, người viết
trước hết phải có một vốn từ phong phú. Vấn đề tích luỹ cần phải được tiến hành
thường xuyên và dưới nhiều hình thức. Tất nhiên có vốn từ phong phú chưa hẳn
đã thành công mà điều quan trọng là người viết phải có sự lựa chọn tinh tường,
sao cho giữa một hệ thống các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, đồng âm, gần âm,...có
thể lựa chọn được từ ngữ phù hợp nhất, chính xác nhất. Nếu mắc lỗi dùng từ
ngữ trong quá trình miêu tả sẽ không làm nổi bật được đối tượng cần miêu tả,
không phản ánh đúng “ chân tướng của sự vật” “hướng tới cái bản chất, cái
cốt lõi của sự vật”- như cách nói của Đào Duy Anh.

3. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm gần đây, nhà trường chúng ta đã có nhiều cố gắng trong
việc dạy cho học sinh các kĩ năng giao tiếp và tạo lập văn bản. Trong đó kĩ năng

miêu tả, kĩ năng dùng từ cũng rất được chú trọng. Tuy nhiên từ thực tế đứng lớp
tôi thấy nhiều học sinh của chúng ta rất ngại viết văn miêu tả và trong giao tiếp
ít khi miêu tả về hiện thực cuộc sống một cách đến nơi đến chốn để người nghe
có thể hình dung sự vật, sự việc, con người một cách cụ thể, rõ ràng. Chất lượng
các bài văn miêu tả của học sinh phần nhiều còn rất hạn chế.
Để đánh giá đúng thực trạng của vấn đề này, tôi đã tiến hành điều tra
trong nhiều năm, thông qua việc trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, với học
sinh và trên chính bài làm của học sinh tôi trực tiếp giảng dạy.
Tôi đã tiến hành thu thập ý kiến của nhiều giáo viên dạy ngữ văn 6 về
nguyên nhân chất lượng bài văn miêu tả của học sinh lớp 6 còn hạn chế, kết quả
điều tra 80% giáo viên cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến học sinh chưa làm
tốt bài văn miêu tả là do chưa có kĩ năng quan sát và chưa biết cách dùng từ, số
còn lại thiên về nguyên nhân học sinh thiếu vốn sống và chưa thật sự chú tâm
vào việc học và một số nguyên nhân khác.
Điều tra 22 học sinh lớp tôi trực tiếp đứng lớp với câu hỏi trắc nghiệm:
Những nguyên nhân nào khiến các em khó viết văn miêu tả?
a. Chưa có kiến thức về văn miêu tả
b. Có ít thời gian để quan sát thực tế
c. Rất “ bí” từ khi viết văn
d. Tất cả các ý kiến trên.
6


Kết quả 57% lựa chọn đáp án (c): rất bí từ khi diễn đạt; 31% chọn đáp án
(b): có ít thời gian để quan sát thực tế, số còn lại là đáp án (a), (d) một số em
nêu ý kiến riêng. Như vậy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.
Trước hết ta thấy vốn sống thực tế của các em còn rất hạn chế. Nhiều học
sinh nông thôn chưa từng được ra thành phố, học sinh miền núi chưa từng được
đến biển...Nhiều HS thành phố chưa hề được nghe hay nhìn thấy một con gà
đang gáy, con trâu đang cày ruộng, được quan sát cánh đồng lúa xanh mướt

đương thì con gái, hay dòng sông quê đỏ nặng phù sa, con đê làng uốn cong
trong nỗi nhớ...Vì thế khi làm bài nhiều học sinh không nắm được đối tượng
mình đang tả, dẫn đến tả không chân thực, tả rất ngô nghê. Chẳng hạn như câu:
Đêm đầu tháng mặt trăng tròn vành vạnh nhìn rõ chú Cuội đang ngồi dưới gốc
đa ( đêm đầu tháng thì lấy đâu ra trăng tròn mà nhìn thấy cây đa, chú Cuội. Có
trường hợp HS đọc đề xong không biết mình cần viết những gì và viết như thế
nào, cái gì viết trước, cái gì viết sau...
Một nguyên nhân khác cũng hết sức quan trọng là xuất phát từ vốn
từ nghèo nàn của các em và khả năng dùng từ còn hết sức hạn chế. Những
ngây ngô trong các bài văn miêu tả của các em phần nhiều xuất phát từ việc
dùng từ không chính xác dẫn đến bài văn miêu tả trở nên lủng củng, khó hiểu và
không đạt được mục đích như mong muốn. Nhận thấy đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến kĩ năng miêu tả của HS, tôi đã tiến
hành điều tra tình hình cụ thể bởi qua điều tra ta sẽ thấy được thực trạng mà đề
ra những biện pháp thích hợp giúp học sinh khắc phục được hạn chế đó.
Ngay từ đầu năm học lớp 6, tôi đã có ý thức tìm hiểu để nắm rõ trình độ
của từng học sinh. Qua các câu hỏi vấn đáp trên lớp, qua các bài tập về nhà và
đặc biệt là qua các bài viết văn miêu tả, tôi đã nắm bắt được các lỗi dùng từ phổ
biến và lỗi cá biệt của học sinh.
Để chính xác hơn, tôi cho học sinh quan sát một đoạn văn miêu tả khu
vườn sau cơn mưa trong đó đã xoá đi một số từ , yêu cầu HS tự tìm từ thích hợp
để điền vào chỗ trống ( 9 từ tương đương với 9 chỗ trống). Cụ thể
“ Nắng đã lên. Sau một đợt mưa (...) kéo dài, chút nắng (...)ấy thật đáng quí biết
bao. Bầu trời không còn khoác chiếc áo choàng trắng (...) nữa. Những khoảng
xanh thẫm trên vòm cao loang ra rất nhanh, phủ kín tạo thành một chiếc áo
khoác mới tinh. Nổi lên trên nền trời xanh (...) đó là những cụm mây trắng muốt

7



trôi (...). Mặt trời ló ra. Nắng (...). Rồi nắng (...) dần lên. Trong khu vườn nhỏ,
chim chóc gọi nhau (...) nghe vang động và (...) biết bao”
Kết quả thu được rất đáng báo động. Vốn từ ngữ của học sinh quá ít học
sinh tìm được nhiều nhất cũng chỉ được 5 từ ngữ, có học sinh chỉ tìm được có 3
từ, còn lại là dùng sai hoặc chưa tìm được từ thích hợp. Như vậy số từ ngữ mà
học sinh có không đủ dùng trong giao tiếp hàng ngày chưa nói đến việc tạo lập
văn bản miêu tả theo đúng yêu cầu.
Chính từ những kết quả khảo sát trên tôi thấy đây là thực trạng rất đáng
lo ngại . Vậy nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất việc
dùng sai từ ngữ trong bài văn miêu tả nói riêng và trong cả quá trình tạo lập văn
bản nói chung cho học sinh lớp 6 - lứa tuổi mới lớn đang hình thành và phát
triển mọi mặt trong đó có sự hình thành và phát triển ngôn ngữ - công cụ đặc
biệt cần thiết để phát triển tư duy. Dạy và rèn cách dùng chuẩn từ ngữ cho học
sinh lớp 6 từ chính bài văn miêu tả là bước chuyển hợp lí nhất, làm nền tảng
vững chắc cho các dạng văn bản khác, dẫn đến hạn chế tối đa việc mắc lỗi dùng
từ ở trường THCS và cả ở bậc học trên nữa.Chính vì vậy trong quá trình dạy học
bằng kinh nghiệm và ý thức nghề nghiệp tôi rất chú ý đến việc phát hiện và khắc
phục lỗi dùng từ cho học sinh ngay trong bài văn miêu tả- một thể loại gần gũi
nhất với học sinh lớp 6.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
Như đã nói ở trên một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng
bài văn miêu tả của học sinh còn kém bởi học sinh chưa có ý thức cũng như
chưa có kĩ năng trong cách dùng từ. Việc phát hiện, phân tích và chữa lỗi dùng
từ trong bài làm của HS là hết sức cần thiết. Việc làm này một mặt giúp học sinh
loại bỏ lỗi dùng từ trong bài văn của mình mặt khác giúp học sinh nâng cao ý
thức về việc dùng từ hình thành kĩ năng dùng từ đúng, hay qua đó nâng cao chất
lượng bài văn miêu tả. Có thể nói, lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả của HS lớp
6 rất phong phú và đa dạng. Để khắc phục được tình trạng này, trước hết mỗi
giáo viên chúng ta cần nắm vững và hệ thống được các lỗi dùng từ cơ bản,
thường gặp của học sinh và có cách chữa cụ thể, hợp lí.


8


4.1. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ LỖI DÙNG TỪ CƠ BẢN VÀ CÁCH CHỮA.
4.1.1. Lỗi về nghĩa của từ.
Nội dung ý nghĩa là một bình diện của từ. Nó là cái được biểu đạt của mỗi
từ. Do đó yêu cầu đầu tiên khi dùng từ trong bài văn miêu tả là phải dùng từ cho
đúng với ý nghĩa của từ. Điều đó có nghĩa là từ được dùng phải biểu hiện được
chính xác nội dung miêu tả cần thể hiện. Đối với học sinh lớp 6 việc nắm nghĩa
của từ còn nhiều hạn chế cho nên các em thường mắc lỗi dùng từ sai nghĩa trong
bài văn miêu tả. Trong đó phổ biến nhất là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần
nghĩa, gần âm hoặc có yếu tố cấu tạo chung. Tuy có phần giống nhau về nghĩa
hoặc cả yếu tố cấu tạo, nhưng nghĩa của các từ đó vẫn có sự khác nhau và cần
được sử dụng khác nhau.
VD1 : Dáng người của anh thanh niên khá cao ráo.
VD2 : Trên bàn học, em đặt một lọ hoa làm cho căn phòng càng thêm linh động
VD3 : Lá bàng màu xanh thẫm, to bằng cái tai trâu, mọc lẫn lộn trên thân cây
Các câu văn đều mắc lỗi dùng từ sai nghĩa. Để chữa lỗi này, cần phải thay
thế những từ dùng sai đó bằng các từ ngữ có khả năng thể hiện chính xác nội
dung, ý nghĩa mà người viết muốn diễn đạt. Ở ví dụ 1, từ dùng sai là từ cao ráo,
vì cao ráo có nghĩa là cao và khô, không bị ẩm thấp. Do đó, từ này chỉ dùng cho
địa điểm và nơi chốn ( hoặc nếu có dùng trong tả người thì chỉ dùng trong khẩu
ngữ). Để miêu tả hình dáng anh thanh niên nên thay bằng từ cao lớn. Tương tự ở
VD2, từ linh động có nghĩa là ở trạng thái động, có sự chuyển biến khéo léo tuỳ
theo hình thế, với ý câu văn miêu tả của câu văn ( miêu tả căn phòng có sức
sống, với nhiều dáng vẻ khác nhau ) thì cần thay từ linh động bằng sinh động . Ở
VD3, người viết muốn miêu tả lá cúc mọc trên thân cây không thẳng hàng
không cùng một chỗ thì phải dùng từ so le mới đúng chứ không dùng từ lẫn lộn
( vì lẫn lộn có nghĩa là lẫn vào nhau)


4.1.2. Lỗi về kết hợp từ.
Các từ khi được dùng trong câu văn,trong bài miêu tả, luôn có mối quan
hệ về ngữ nghĩa và ngữ pháp. Chúng nằm trong các mối quan hệ với các từ đi
trước và các từ đi sau. Vì thế do không nắm chắc được nghĩa, hoặc không chú ý
đến các mối quan hệ về nghĩa và ngữ pháp giữa các từ dùng trong câu nên học
sinh đã kết hợp từ không đảm bảo sự tương tác với nhau, không ăn khớp với
nhau.
9


VD1 : Mỗi khi ba tiếng tiếng trống đổ hồi đều đặn, chúng em lại nhanh
chân xếp hàng vào lớp.
VD2 : Cô có hàm răng trắng, thẳng tắp.
Ở VD1 ta không thể dùng từ đổ một hồi để miêu tả 3 tiếng trống vì nghĩa
của chúng không tương hợp với nhau. Hồi là nhiều âm thanh kế tiếp nhau trong
một thời gian nhất định, chỉ có 3 tiếng trống không thành hồi được. Vì thế cần
thay thế từ đổ hồi bằng từ ngữ khác, VD như vang lên..., ở VD2, thẳng tắp
nghĩa là thẳng thành một đường dài, dùng để miêu tả hàm răng là không hợp lí
nên thay bằng từ đều đặn.Như vậy để tránh lỗi về kết hợp từ giáo viên cần lưu ý
HS thật chú ý đến nghĩa của từ và ngữ cảnh mà từ xuất hiện, đặt chúng trong
mối quan hệ với những từ ngữ trong cùng câu văn, đoạn văn. Nếu cảm thấy
chưa thật chắc chắn vào sự lựa chọn của mình nên tra từ điển Tiếng Việt để tìm
được những từ phù hợp nhất.

4.1.3. Lỗi dùng thừa từ, lặp từ.
Dùng thừa từ, lặp từ là lỗi học sinh thường mắc phải trong bài văn miêu
tả. Nguyên nhân của lỗi này là do HS không nắm chắc nghĩa của từ, không nắm
chắc mô hình câu. Đồng thời do nghèo về vốn từ, khả năng huy động và lựa
chọn từ hạn chế.

VD1 : Khi trăng lên, con sông quê tôi trở nên thơ mộng hơn biết bao.
VD2 : Người bạn em yêu quí nhất hơn cả là bạn Phương.
VD3 : Trong số các quyển sách của em, quyển sách mà em thích nhất là
quyển sách Ngữ văn.
Để chữa lỗi dùng thừa từ và lặp từ trong các câu văn trên, cần loại bỏ từ
ngữ dùng thừa, dùng lặp trong câu văn đó. Ở VD1 cần bỏ một trong 2 từ hơn
hoặc biết bao, tuy nhiên nên bỏ từ hơn giữ lại từ biết bao giúp câu miêu tả hay
và truyền cảm. Ở VD3, quyển sách bị lặp 3 lần, do đó cần bỏ bớt từ này đi để
câu văn được gọn hơn. ( VD : Trong số các quyển sách của mình, em thích nhất
là quyển Ngữ Văn).
Tuy nhiên để khắc phục được triệt để lỗi dùng thừa từ, lặp từ giáo viên
cần giúp HS phân biệt rõ ràng 3 hiện tượng ngôn ngữ : Phép lặp, lỗi lặp và điệp
ngữ. Có thể ở lớp 6 HS chưa được tìm hiểu hết cả 3 hiện tượng ngôn ngữ này,
nhưng thông qua một số bài tập đơn giản giáo viên nên cung cấp cho các em
những kiến thức và kĩ năng cơ bản để nhận biết .
10


4.1.4. Lỗi dùng từ không đúng phong cách .
Mỗi loại văn bản có đặc điểm riêng về ngôn ngữ và cách dùng từ. Vì thế
có những từ chỉ thích hợp hoặc chỉ được dùng trong một phong cách ngôn ngữ
nào đó. Do chưa có ý thức chuẩn mực về phong cách của văn miêu tả, nên học
sinh đã sử dụng những từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ nói vào trong bài văn
miêu tả. VD1 : Vào buổi sáng, không khí trong công viên cực kì trong lành.
VD2 : Nhận được chiếc bút từ tay bố, em vui ơi là vui.
Trong các câu văn trên, các từ cực kì, vui ơi là vui không thể sử dụng
trong bài văn miêu tả, do đó cần thay bằng các từ khác cho phù hợp hơn, chẳng
hạn như: vô cùng, rất vui...

4.1.5. Lỗi dùng từ thiếu hình ảnh, cảm xúc .

Văn miêu tả là loại văn giàu hình ảnh và cảm xúc. Vì thế trong bài văn
miêu tả yêu cầu dùng từ đúng là chưa đủ mà còn phải dùng từ hay. Bởi khi
dùng từ đúng lúc, đúng chỗ, những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, những hình ảnh so
sánh, nhân hoá,... sẽ làm cho đối tượng miêu tả được hiện ra một cách cụ thể,
sinh động, đồng thời cũng bộc lộ được tình cảm, cảm xúc của người viết, cũng
như khơi gợi được tình cảm, cảm xúc ấy ở người đọc. Cái đích của người viết
văn miêu tả là làm thế nào để phác họa được những bức tranh thiên nhiên, bức
tranh sinh hoạt hoặc chân dung của con người một cách cụ thể, sống động và có
hồn như nó vốn có trong cuộc sống. Chính vì thế trong bài văn miêu tả, nhiều
HS dùng từ đúng nhưng vẫn mắc lỗi, đó là lỗi dùng từ không hay (còn gọi là lỗi
dùng từ thiếu hình ảnh, cảm xúc)
VD1: Chiếc bút có màu đen.
VD2:Những bông hoa trong vườn toả hương rất thơm
VD3: Phía chân núi, mặt trời màu đỏ đang từ từ lên
Những câu văn trên đây nếu xét một cách cô lập, tách khỏi bài văn miêu
tả thì hoàn toàn bình thường cả về cấu tạo ngữ pháp cũng như về ý nghĩa. Tuy
nhiên khi đặt trong bài văn miêu tả, mới thấy chúng chưa thật hay, chưa hấp dẫn
và truyền cảm.
Để chữa lỗi này cần phải thay thế vào vị trí của những từ ngữ thiếu hình
ảnh và cảm xúc bằng các từ láy, tính từ gợi tả, gợi cảm hoặc các biện pháp so
sánh, nhân hoá...thích hợp. Đối với câu ở VD1 có thể thay từ đen bằng đen
nhánh; VD 2 có thể thay bằng thơm ngát hoặc ngào ngạt; VD3 cần phối hợp
11


hình ảnh so sánh và nhân hoá: Phía chân núi, ông Mặt Trời như một quả cầu
lửa khổng lồ đang nhô lên...Cách tốt nhất là cần hướng dẫn HS lựa chọn tinh
tường, sao cho giữa một hệ thống các từ phải luôn có thói quen tìm các từ gợi
hình, biểu cảm. Muốn làm nổi bật hình ảnh của đối tượng thì chú ý nhiều đến hệ
thống từ tượng hình, muốn làm nổi bật không khí của cảnh thì dùng hệ thống

của từ tượng thanh, rồi tích cực sử dụng các biện pháp nghệ thuật…có như vậy
bài văn miêu tả mới có sức thuyết phục.
4.2.ĐỀ XUẤT QUI TRÌNH PHÁT HIỆN VÀ CHỮA LỖI.
Để hoạt động chữa lỗi dùng từ đạt hiệu quả, giáo viên cần xây dựng một
qui trình chữa lỗi cụ thể và phù hợp, linh hoạt và mềm dẻo vì đối tượng của
chúng ta là học sinh lớp 6. Qui trình phát hiện và chữa lỗi cần theo các bước sau
đây :

4.2.1.Thống kê, phân loại lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả.
Thao tác này cần được làm cẩn thận trong quá trình chấm bài. Giáo viên
cần có một bảng thống kê về các lỗi cơ bản thường gặp ( như đã nêu ở mục 1),
với các ví dụ cụ thể, điển hình, xuất hiện phổ biến trong bài văn của các em.
Bảng thống kê của giáo viên cần chi tiết :
Tên học sinh

Lỗi mắc phải

Ví dụ

Nguyên nhân

Cách chữa

Đây là công việc không khó nhưng mất rất nhiều thời gian, đòi hỏi giáo
viên phải thật sự kiên trì. Nếu làm tốt ở các bài đầu, các bài sau học giáo viên sẽ
nhàn hơn bởi số lỗi mà học sinh mắc phải sẽ giảm đi từ chính sự kiên trì của giáo
viên trong thời gian đầu vất vả.

4.2.2. Nắm bắt thật sát nội dung định miêu tả của học sinh.
Muốn phát hiện và sửa chữa chính xác các lỗi dùng từ, cần nắm bắt và

lĩnh hội thật sát nội dung định miêu tả của người viết. Để đạt được điều này, nên
đặt từ đang xét trong câu, trong đoạn văn, thậm chí trong cả bài văn miêu tả. Do
đó cần tìm tòi và cân nhắc, thật thận trọng và kĩ lưỡng để lựa chọn được những
từ ngữ thích hợp. Trong quá trình chấm bài giáo viên nên dành thời gian trao
đổi với học sinh cho các em cơ hội để lí giải những từ ngữ mà các em đã sử
dụng.

12


4.2.3. Tìm ra nguyên nhân sai
Như ta đã biết, các lỗi dùng từ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
khi thống kê phân loại lỗi, nắm được nội dung định miêu tả của HS giáo viên
cần xác định chính xác nguyên nhân mắc lỗi dùng từ của HS như lỗi lặp từ, dùng
từ không đúng nghĩa, nhầm lẫn giữa các từ gần âm, hay dùng sai phong
cách...Giáo viên cần xác định câu văn đã mắc lỗi nào trong các lỗi cơ bản nêu
trên hoặc có thể mắc nhiều lỗi trong cùng một câu để có cách sửa lỗi thích hợp.

4.2.4. Chữa lỗi.
Thao tác cơ bản được sử dụng để chữa lỗi dùng từ là lựa chọn và thay
thế. Do đó cần lựa chọn được từ ngữ thích hợp để thay thế vào vị trí của từ
dùng không đúng hoặc không hay. Chữa lỗi phải đảm bảo được nội dung của bài
làm. Cũng nên tránh cách chữa làm thay đổi quá nhiều làm khác biệt cả nội
dung và cách diễn đạt mà học sinh sử dụng.
Không nên chọn những câu văn chứa quá nhiều lỗi dùng từ, bởi những
câu như vậy sẽ làm cho việc chữa lỗi ở lớp rất phức tạp, khiến cho học sinh khó
phát hiện ra nguyên nhân mắc lỗi cũng như khó tìm ra cách chữa.
Có thể nói chữa lỗi dùng từ là một trong những biện pháp có tác dụng rất
tích cực đối với việc rèn luyện kĩ năng dùng từ và nâng cao chất lượng bài văn
miêu tả cho HS lớp 6. Giáo viên cần căn cứ vào bài văn miêu tả cụ thể của HS

để lựa chọn những lỗi dùng từ cần chữa sao cho phù hợp với HS và đạt kết quả
cao nhất. Nên để học sinh đưa ra cách khắc phục hợp lí trước khi giáo viên đưa
ra quyết định cuối cùng.
4.3. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HIỆN VÀ
CHỮA LỖI DÙNG TỪ TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CỦA HỌC SINH.
Để việc phát hiện và chữa lỗi dùng từ của HS trong các bài văn miêu tả
đạt hiệu quả, cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:

4.3.1. Các lỗi được phát hiện và sửa chữa phải chính xác và có dẫn
chứng cụ thể.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chỉ chính xác các lỗi sai trong bài
làm của HS bằng mực đỏ. Đồng thời cũng yêu cầu HS ghi lại các từ mà các em
đã sử dụng sai trong các bài làm của mình, trao đổi với bạn bè. Việc phát hiện
và sửa chữa chính xác, sẽ cho các em những kinh nghiệm bổ ích để không mắc
lại ở các bài làm khác.
13


4.3.2. Giáo viên cần khuyến khích để HS tự phát hiện và chữa lỗi
dùng từ của mình.
Giáo viên có thể chấm bài sớm, trả bài trước để học sinh nghiên cứu lại
các lỗi giáo viên đã chỉ ra, tự mình tìm ra nguyên nhân và cách sửa chữa hợp lí.
Tự tìm ra lỗi sai của mình sẽ giúp HS nhớ lâu hơn, nếu HS chưa tự mình phát
hiện được, giáo viên có thể nêu một số câu hỏi gợi mở để giúp các em tự tìm ra
lỗi trong bài làm của mình. Sau đó sẽ hướng dẫn các em cách chữa và khuyến
khích HS có thể tìm thêm các từ khác ngoài từ mà cô giáo đã đề xuất bằng cách
tra từ điển để biết ý nghĩa thích hợp.

4.3.3.Không dùng biện pháp phủ định, trách phạt. Đánh giá lỗi sai
của các em nên coi trọng lời nhận xét mang tính khích lệ, hơn là

điểm số.
GV cần quan sát bầu không khí của lớp trong tiết trả bài và những phản
ứng của các em về lỗi dùng từ và các từ được sửa, tạo cho các em có cơ hội
được bộc lộ suy nghĩ để biết rõ hơn vì sao các em lại dùng sai, dùng chưa hay.
Không nên nhận xét nặng lời, chì chiết làm các em cảm thấy nặng nề, xấu hổ
dẫn đến giờ trả bài thành giờ “ tố lỗi”. Nhận xét cụ thể, chi tiết, thấu tình đạt lí,
gợi ý cách chữa hợp lí sẽ làm cho các em “ tâm phục, khẩu phục” .
Lời nhận xét của giáo viên giúp học sinh biết được điểm mạnh, điểm yếu,
chỗ sai, nguyên nhân mắc lỗi, cách sửa chữa từ đó có kế hoạch tự hoàn thiện rèn
kĩ năng dùng từ, làm giàu vốn từ của mình để nâng cao chất lượng bài văn miêu
tả như là một kĩ năng sống quan trọng trong giao tiếp hằng ngày. Thực tế các bài
viết văn của HS hiện nay rất cần những lời phê thấu tình đạt lí. Nhất là đối với
HS lớp 6, các em vừa chập chững bước vào trường THCS, giáo viên chúng ta
cần thật mềm dẻo và linh hoạt trong những lời phê của mình để khích lệ sự tiến
bộ của HS qua từng bài viết.
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUAN TRỌNG CẦN LÀM HẠN CHẾ LỖI
DÙNG TỪ CỦA HỌC SINH TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ
Phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ cho HS việc rất quan trọng song quan
trọng hơn là làm thế nào để học sinh hạn chế nhất việc mắc lỗi dùng từ trong bài
văn miêu tả nói riêng và trong viết văn nói chung, bởi việc phát hiện và chữa lỗi
dù sao cũng là giải pháp tình thế. Qua thực tế đứng lớp, nghiên cứu, khảo sát,
chúng tôi có nhận định rằng: Để viết được những câu văn miêu tả có nghĩa chính
14


xác và giàu hình ảnh, giáo viên cần giúp học sinh được làm quen với từ - hiểu từ
và sử dụng được từ - biết lựa chọn và sử dụng từ một cách linh hoạt trong mọi
văn cảnh” để thực hiện được điều đó tôi thường sử dụng một số giải pháp sau
đây:


4.4.1. Tích cực cung cấp vốn từ cho HS.
Việc lựa chọn từ ngữ trong văn miêu tả là yêu cầu quan trọng, đòi hỏi
phải được đặt ra một cách nghiêm túc. Muốn làm tốt yêu cầu này thì người viết
văn miêu tả trước hết phải có một vốn từ phong phú. Vấn đề tích lũy vốn từ cần
được tiến hành thường xuyên và dưới nhiều hình thức: thông qua giao tiếp hằng
ngày, thông qua quá trình đọc sách, đọc tài liệu tham khảo. Giáo viên phải chủ
động trang bị cho các em một vốn từ phong phú. Muốn cung cấp vốn từ một
cách trọn vẹn, chúng ta cần giải quyết những việc cụ thể sau:
- Lựa chọn và phân bố từ cần cung cấp một cách có cơ sở. Việc này đòi hỏi
người giáo viên phải có tri thức tương đối khá về từ ngữ, luôn rèn luyện trình độ
ngôn ngữ để lúc cần thiết có thể tự mình xây dựng những chủ đề phù hợp mà
dạy cho học sinh về từ vựng.
- Thông qua các hoạt động dạy – học trong phân môn Tiếng Việt, việc cung cấp
vốn từ cho học sinh cần phải được thực hiện triệt để giúp các em tích lũy được
một số từ ngữ, biết sử dụng một cách hệ thống theo chủ đề.
4.4.2. Tích cực cung cấp nghĩa của từ:
Để giúp HS hiểu nghĩa của từ chính xác, việc đầu tiên giáo viên phải giúp
HS nắm chắc kiến thức về giải nghĩa từ, lấy nghĩa của từ trong Từ điển làm kim
chỉ nam. Nhưng trong quá trình giải nghĩa từ, giáo viên không thể máy móc đem
toàn bộ các nghĩa đó để giải thích cho học sinh một cách ôm đồm mà phải linh
động dựa vào văn cảnh để minh họa cho thích hợp.
Tuy nhiên, người giáo viên cũng cần phải sáng tạo trong việc tận dụng tối
đa hiệu suất của đồ dùng dạy học như: mô hình, vật thật, tranh ảnh, … là điều
kiện giúp học sinh hiểu nghĩa từ đến nơi đến chốn. Từ các sự vật, hiện tượng cụ
thể giải nghĩa từ cho học sinh sẽ dễ dàng hơn rồi sau đó mới nâng cao lên ý
nghĩa trừu tượng và tinh tế.

15



4.4.3. Tăng cường các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng từ và kết hợp từ
đúng:
Trong việc trau dồi từ ngữ nghệ thuật, cần thấy cách sử dụng từ chịu sự
quy định của mục đích, hoàn cảnh nói năng của phong cách ngôn ngữ nhất định.
Nói chung trong phong cách này, hoàn cảnh này thì có nghĩa chính xác, giàu
hình ảnh gợi cảm và mang tính nghệ thuật cao nhưng ở một văn cảnh khác thì
không thích hợp và thiếu tính nghệ thuật đôi khi không chính xác.
Ví dụ: “ Oai hùng” mà đặt vào ngữ cảnh khi học sinh miêu tả: “Vầng trán
cao thể hiện sự oai hùng”. Đó là một sự kết hợp thiếu hình ảnh, thiếu chính xác.
Trong ngữ cảnh này ta nên dùng từ “thông minh” để thay thế - “Vầng trán cao
biểu lộ sự thông minh”.
Vốn từ được tích lũy là cơ sở quan trọng trong việc trau dồi ngôn ngữ.
Nhưng chỉ có vốn từ phong phú thôi thì chưa đủ để trình bày tốt một văn bản mà
còn đòi hỏi khả năng tự chọn kết hợp từ ngữ một cách hợp lí, chính xác. Đồng
thời phải rèn luyện và xây dựng một kỹ năng thành thạo trong việc sử dụng từ.
Muốn xây dựng kỹ năng này, chúng ta cần hướng dẫn học sinh thường xuyên
giải quyết các loại bài tập như sau:
- Dùng từ đặt câu: Tạo cho học sinh huy động vốn từ ngữ của mình để
diễn đạt ý nghĩa một câu trọn vẹn theo chủ đề nhất định. Ví dụ: Đặt câu với từng
cặp từ sau:
a) Rộng lớn / rộng rãi
b) Đen đúa / đen đủi
c) Thanh bình / thanh nhàn
- Điền từ: Dạng bài tập này nhằm rèn kỹ năng kết hợp từ là hình thức tìm
và lựa chọn từ thích hợp để đặt vào ngữ cảnh đó sao cho đúng nghĩa. Ví dụ: Tìm
từ thích hợp điền vào dấu (…) :
a) Dữ dội/ dữ dằn : Gió bắt đầu lên, mặt biển nổi sóng (…)
b) Hiền hòa / hiền hậu: Dòng sông(…) chảy
c) Êm đềm / êm ái : Tuổi học trò trôi qua (…)
d) Lạnh lùng / lạnh lẽo: Ngôi nhà hoang thật(…)

- Thay thế từ: Luyện tập thói quen dùng từ chính xác. Việc thay thế từ
đúng đem lại cho học sinh sự chú ý đến sắc thái ngữ nghĩa. Ngoài ra, dạng bài

16


tập này giúp cho học sinh phát hiện và sửa lại những lỗi dựng từ sai về mặt ngữ
nghĩa. Ví dụ : Bài tập: Câu văn sau mắc lỗi gì? Em hãy sửa lại cho đúng:
- Các chiến sĩ đã hi sinh anh liệt
- Vầng trán ông tôi trông rất vững chãi.
Giáo viên căn cứ vào vốn từ ngữ và khả năng ngôn ngữ của học sinh mà
xác định từ ngữ trọng tâm để tổ chức cho học sinh tiếp xúc với thực tiễn ngôn
ngữ như: đọc sách báo, nghe đài phát thanh. Nói chung, con đường làm giàu vốn
từ và sử dụng từ ngữ đúng văn cảnh đòi hỏi tính chủ động của các em. Do vậy,
nhu cầu đọc sách báo, tích luỹ sổ tay từ vựng, ngoài chức năng là trau dồi kiến
thức cũng có ý nghĩa quan trọng khác là làm phong phú vốn từ và từng bước
giúp các em sử dụng từ đúng ngữ cảnh.
Có thể minh họa một giáo án tiết trả bài làm văn tả cảnh để thể hiện một
số hoạt động cụ thể nhằm phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả của
HS lớp 6.
II. GIÁO ÁN MINH HOẠ
TIẾT 98:

TRẢ BÀI LÀM VĂN TẢ CẢNH
(Bài viết ở nhà)
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp h/sinh:

1. Kiến thức
- Nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình, sửa chữa, củng cố thêm lý
thuyết văn miêu tả - tả cảnh.

2. Kĩ năng
- Luyện kỹ năng miêu tả, dùng từ
3. Thái độ
- Biết tự nhận xét, sửa bài làm của mình và của bạn.
B/ CHUẨN BỊ

- GV chấm bài, nhận xét chi tiết
- HS xem lại đề bài, lập dàn ý chi tiết
C/ HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

* Ổn định lớp:

17


* Kiểm tra bài cũ: ( Miễn)
* Bài mới:
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
* Gv chấm bài trước một tuần, nhận I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
xét bài làm của học sinh. Hệ thống các
ưu điểm, nhược điểm ( đặc biệt chú ý
đến lỗi dùng từ)
* Trả bài trước tiết trả bài 3 ngày để * HS xem xét nội dung nhận xét của
HS tiện theo dõi.
giáo viên, hệ thống lỗi sai, xác định
nguyên nhân sai và cách sửa lỗi của cá
nhân.
II. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
* GV tổ chức cho HS thực hiện các a. Tìm hiểu bài làm.

hoạt động trả bài trên lớp.
- Học sinh đọc lại đề.
- Yêu cầu 1 HS nhắc lại đề bài đã làm Đề bài : Tả lại cảnh đẹp trên quê
ở tiết 88.
hương em.
- Gọi 1 HS xung phong lên bảng lập
- 1 HS lên bảng lập dàn ý
dàn ý. GV cùng HS nhận xét, bổ sung
để có dàn ý chi tiết, hệ thống.
+ Bài làm đã đủ các phần theo
bố cục chưa ?
+ Bài làm có đảm bảo được nội
dung chính không ?
+ Bài làm đã tập trung miêu tả
làm nổi bật hình ảnh chưa ?
+ Bài làm đã biết sử dụng từ ngữ
gợi cảm, đã biết sử dụng các biện pháp
nghệ thuật để xây dựng các hình ảnh
chưa ?
? Bài làm còn mắc những lỗi gì? Có
bao nhiêu từ dùng chưa chuẩn? Vì sao?
* GV gọi 2-3 học sinh trình bày trả lời.
* GV gọi một số HS tự nhận xét ưu,
khuyết điểm của bài viết.
* GV nhận xét cụ thể ưu điểm, nhược
điểm với phần thống kê cụ thể. ( Chỉ
nêu tên HS ở những ưu điểm, hạn chế
nhắc tên cụ thể ở những khuyết điểm)

18


- H/s tự nhớ lại bài làm của mình để tự
nhận xét

(Sau đó h/s trao đổi các vấn đề trên theo
nhóm).
* G/v nêu đến khuyết điểm nào, h/s tự
phát hiện lỗi qua lời cô phê, h/s lên
bảng ghi ra lỗi của mình và tự sửa; Lớp
cùng sửa


b. Nhận xét ưu, khuyết điểm:
1. Ưu điểm:
- Đa số h/s biết xác định đúng thể loại: văn tả cảnh.
- Chọn được đối tượng miêu tả thích hợp: cảnh đẹp trên quê hương.
- Ban đầu đã biết sử dụng từ ngữ gợi cảm để miêu tả, biết xây dựng các
hình ảnh so sánh, nhân hoá tạo sự sinh động, hấp dẫn.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, bớt lỗi chính tả.
- Lỗi câu đã giảm đáng kể.
- Bố cục bài viết rõ ràng.
2. Khuyết điểm:
- Dùng từ chưa hợp lý ( đã hệ thống cụ thể trong bài làm của HS)
- Chưa có sáng tạo, còn cứng nhắc trong trình bày phần thân bài: Đa số
các bài làm, phần thân bài chỉ có một bạn duy nhất, không biết triển khai ý lớn
thành đoạn để tạo sự cân xứng cho bài làm.
- Các bài viết hầu hết đều tham tả. Mang tâm lý sợ tả ít sẽ thiếu hình ảnh
nên cố gắng đưa vào tả hết mà không chọn lọc xem tả những hình ảnh nào, hình
ảnh nào chỉ tả qua, hoặc không cần tả hình ảnh nào.
Chính vì vậy bài văn chưa tạo được nét nổi bật, ấn tượng.

- Một số hình ảnh so sánh, nhân hoá còn gượng ép, chưa đạt hiệu quả
nghệ thuật.
- Hiện tượng viết ẩu, viết sai chính tả vẫn tồn tại.
- Vẫn còn lỗi câu.
c. Sửa lỗi:
* GV lấy ví dụ cụ thể trong một số bài làm ( không cần nêu tên HS) tổ chức cho
HS cùng phát hiện và sửa.
Các lỗi thường gặp
Ví dụ cụ thể
Cách sửa
Lỗi dùng lặp từ
Cánh đồng lúa Cánh đồng lúa chín
chín rất đẹp nên thật đẹp nên em rất
em rất thích.
thích.
Lỗi dùng từ không đúng nghĩa
Vào mùa thu Vào mùa thu dòng
dòng sông chảy sông chảy thật hiền
thật hiền dịu.
hoà.
Lỗi dùng từ không đúng phong cách
Dòng sông quê Dòng sông quê em
em mùa này đẹp mùa này đẹp tuyêt
dã man.
vời.
Lỗi dùng từ thiếu hình ảnh, cảm xúc
Mặt
sông Mặt
sông phẳng
phẳng,

dòng lặng, dòng nước lững
nước trôi từ từ. lờ trôi.
* GV đọc 2-3 bài làm tốt, có khả năng dùng từ và diễn đạt hay. Đọc
những đoạn tiêu biểu nhất về cách dùng từ sáng tạo để tuyên dương trước lớp.

19


* Kết quả chung:
Điểm 9, 10

Điểm 7, 8

Điểm 5, 6

Điểm dưới trung
bình

0

21

20

0

* Phấn đấu bài viết sau sẽ nâng tỷ lệ lượng bài khá giỏi lên cao hơn.
*. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ :
- Tự hoàn thiện bài làm của mình. Tiếp tục sửa các lỗi đã mắc bằng nhiều
cách khác nhau.

- Chuẩn bị bài tiếp theo.
III. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Sáng kiến có bố cục ba phần rõ ràng. Nội dung sáng kiến tập trung vào
hệ thống các biện pháp phát hiện và sửa lỗi sử dụng từ ngữ cho học sinh lớp 6
trong quá trình làm văn miêu tả. Cụ thể:
* Xác định một số lỗi dùng từ cơ bản và cách chữa
- Lỗi về nghĩa của từ
- Lỗi về kết hợp từ
- Lỗi về dùng thừa từ, lặp từ
- Lỗi dùng từ không đúng phong cách
- Lỗi dùng từ thiếu hình ảnh và cảm xúc
* Qui trình phát hiện và chữa lỗi
- Thống kê phân loại lỗi dùng từ
- Nắm bắt sát nội dung miêu tả của học sinh
- Tìm ra nguyên nhân sai
- Chữa lỗi
* Một số điểm cần lưu ý
- Các lỗi được sửa phải được nêu chính xác và cụ thể
- Giáo viên cần khuyến khích để học sinh tự phát hiện và sửa lỗi
- Không dùng biện pháp phủ định và trách phạt
* Một số giải pháp quan trọng hạn chế lỗi dùng từ của học sinh
- Tích cực cung cấp vốn từ
- Tích cực cung cấp nghĩa từ

20


- Tăng cường các dạng bài tập rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ
Sau một thời gian hướng dẫn học sinh khắc phục lỗi dùng từ cho học sinh
như đã nói ở trên tôi nhận thấy kết quả đã có chuyển biến tích cực.Đa số học

sinh sử dụng từ đúng hơn, lỗi dùng từ đã giảm đi đáng kể so với trước khi thực
hiện. Đặc biệt là lỗi lặp từ gần như đã hết, nội dung miêu tả được biểu đạt chính
xác và sinh động hơn trước khi các biện pháp trên được áp dụng, chất lượng bài
văn miêu tả được nâng lên rõ rệt. Tiến hành khảo sát qua hai đợt với đề văn:
Hãy tả lại một cảnh đẹp trên quê hương em, kết quả thu được như sau:
Cụ thể là:
Trước khi thực

Sau khi thực hiện

hiện phương

phương pháp

Kết quả thu được
Lỗi dùng lặp từ
Lỗi dùng từ không đúng nghĩa
Lỗi lẫn lộn từ gần âm
Lỗi dùng từ thiếu hình ảnh, cảm

SL
30
20
25
27

pháp
%
81
54

67
71

xúc
Lỗi dùng từ không đúng phong

20

54

SL
3
5
7
11

%
8
13,5
18
23

3

8

cách
Tổng

Giỏi


Khá

số HS

SL

%

SL

28

1

3,6

6

28

6

21,4 11

%

Trung
bình
SL

%

Yếu
SL

%

Kém
SL

%

Kết quả khảo
sát bài số1

21,4 10

35,7 10

35,7 1

39,3 9

32,1 2

7.2

(tuần 24)
Kết quả khảo
sát bài số 2

( tuần 29)

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
6.1. Về nhân lực:

21

3,6


- Giáo viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo, có vốn từ vựng phong phú và khả
năng sử dụng từ ngữ linh hoạt trong các tình huống cụ thể.
- Giáo viên nắm vững chương trình bộ môn, có cái nhìn khái quát về chương
trình và khả năng tích hợp giữa các phân môn một cách mềm dẻo.
- Luôn có ý thức sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh, tôn trọng và coi trọng khả năng độc lập, chủ động và sáng tạo
của học sinh trong quá trình học tập.
- Học sinh luôn có ý thức rrèn luyện năng lực sử dụng từ ngữ làm giàu vốn từ
bản thân để tạo lập văn bản miêu tả một cách chính xác.
6.2. Về trang thiết bị, kĩ thuật.
- Các tiết học có liên quan đến sửa lỗi phải được soạn chi tiết cụ thể. Tốt nhất
nên soạn giáo án trình chiếu.
- Phòng học được bố trí máy chiếu, camera vật thể, và bảng phụ phục vụ cho
việc hệ thống và sửa lỗi.
- Thư viện nhà trường trang bị đầy đủ các từ điển Tiếng Việt, từ điển ngữ nghĩa
Tiếng Việt phục vụ cho việc tra cứu nghĩa từ của giáo viên và học sinh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN


22


Chương trình Ngữ văn 6, thời gian dành cho việc phát triển năng lực dùng
từ học sinh rất ít . Các em chưa thực sự có thời gian nhiều cho việc vận dụng từ
ngữ trong thực tế làm bài. Hơn nữa ý thức tự giác trong việc thực hành sử dụng
từ ngữ ở học sinh chưa cao. Mặt khác một số giáo viên Ngữ Văn thường coi
nhẹ, lơ là trong việc uốn nắn lỗi dùng từ ngữ trong bài làm của học sinh, chính
vì vậy việc sửa chữa khắc phục những lỗi sai thường ít có kết quả.
Từ ngữ Tiếng Việt là kho tàng ngôn ngữ quí giá của ông cha, biết sử dụng
từ ngữ chuẩn xác, tiến đến sử dụng lời hay ý đẹp, lời ít ý nhiều hàm xúc, đạt
hiệu quả giao tiếp cao nhất là mục tiêu hàng đầu của việc dạy và học môn Ngữ
văn trong nhà trường THCS . Kĩ năng dùng từ có mối quan hệ mật thiết với kĩ
năng miêu tả, đó là một trong những yếu tố quyết định chất lượng bài văn miêu
tả của học sinh. Vì vậy học sinh đang học trong nhà trường cần phải trau dồi vốn
ngôn ngữ quí giá này, trau dồi từ chính các bài làm văn trên lớp, ở ngay kĩ năng
miêu tả các đối tượng quanh mình.
Muốn vậy ngoài việc học sinh có ý thức trang bị cho mình vốn từ ngữ cần
thiết để sử dụng trong giao tiếp cũng như trong việc tạo lập văn bản, giáo viên
giảng dạy môn Ngữ văn cần phải định hướng và trang bị cho các em những cách
giao tiếp trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, trong việc tiếp thu các kiến thức sách
vở để giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Chính vì vậy việc học tập tìm hiểu từ ngữ
Tiếng Việt và hướng dẫn học sinh tìm hiểu tích luỹ vốn từ ngữ là một việc cấp
thiết trong việc dạy- học Ngữ văn ở nhà trường nói chung- THCS nói riêng nhất
là đối với học sinh lớp 6.
Phát hiện và chữa lỗi dùng từ là công việc cần được giáo viên thực hiện
thường xuyên trong quá trình dạy học qua các bài làm văn của học sinh, đặc biệt
là bài văn miêu tả. Đó là biện pháp tích cực tạo cho các em có lòng ham mê,
thói quen sử dụng và sử dụng tốt từ ngữ Tiếng Việt. Đó cũng là mục tiêu và
trách nhiệm đặt ra cho mỗi chúng ta trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng

Việt.
II. KIẾN NGHỊ

1. Về phía giáo viên
23


* Để thực hiện việc rèn và chữa lỗi cho học sinh có kết quả mỗi giáo viên nói
chung, giáo viên Ngữ văn nói riêng cần phải:
- Phải thực sự hiểu được tầm quan trọng của văn miêu tả và việc sửa chữa lỗi
dùng từ cho học sinh.
- Phải có ý thức để hướng dẫn học sinh rèn luyện việc dùng từ. Nên đề xuất với
chuyên môn tăng cường thời gian cho các tiết rèn kĩ năng dùng từ để tạo lập văn
bản, nhất là văn miêu tả ( tiết tự chọn, hoặc tiết học phụ đạo)
- Bản thân giáo viên phải là tấm gương sáng trong việc dùng từ khi nói và viết.

2. Về phía học sinh
* Để thực hiện việc rèn và chữa lỗi cho học sinh có kết quả mỗi học sinh lớp 6
nói chung, học sinh THCS nói riêng cần phải:
- Phải thực sự hiểu được tầm quan trọng của văn miêu tả và mối quan hệ chặt
chẽ giữa kĩ năng dùng từ và kĩ năng miêu tả.
- Phải có ý thức để dùng từ cho đúng để miêu tả cho chính xác và sinh động .
- Bản thân tuân thủ những hướng dẫn của thày cô trong việc sử chữa lỗi dùng từ.
Những điều nêu trên là kết quả nghiên cứu bước đầu của tôi, việc để xuất
các biện pháp nhằm phát hiện và chữa lỗi dùng từ trong bài văn miêu tả của HS
lớp 6, cũng như những biện pháp để hạn chế lỗi dùng từ của các em nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS THCS, nâng cao chất lượng bài văn miêu
tả từ đó giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt; mong tiếp tục sẽ được trao đổi,
nghiên cứu cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!


* TÀI LIỆU THAM KHẢO
24


1. Những vấn đề dạy - học Tiếng Việt trong nhà trường- NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
2. Một số kiến thức và bài tập nâng cao ngữ văn 6 - NXB Giáo dục
3. Dạy học tập tập làm văn ở THCS - NXB Giáo dục.
4.Tạp chí giáo dục số 112 tháng 6/2007
5. Sách giáo viên Ngữ văn 6 - tập 2- NXB Giáo dục.
6. Một số vấn đề đổi mới PPDH - NXB Giáo dục.
7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Bộ Giáo dục và
đào tạo.

25


×