Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

VẬN DỤNG KIẾN THỨC môn NGỮ văn, GIÁO dục CÔNG dân, âm NHẠC, hội họa để dạy bài 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “VẬN DỤNG KIẾN THỨC MÔN NGỮ VĂN, GIÁO
DỤC CÔNG DÂN, ÂM NHẠC, HỘI HỌA ĐỂ DẠY BÀI 7:
NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
LỊCH SỬ 11 CƠ BẢN
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ DẠY”

Người thực hiện: Lê Thị Ngân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (Mơn): Lịch Sử

THANH HĨA NĂM 2019
1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài……………………......................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu……………............................................................4
1.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................5
2. NỘI DUNG.................................................................................................6
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn................................................................7
2.2. Thực trạng của vấn đề..............................................................................7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề........................................9
2.3.1. Lập bảng mô phỏng cấp độ nhận thức và định hướng năng lực chính


được hình thành trong bài dạy........................................................................9
2.3.2. Xác định kiến thức liên mơn tích hợp trong bài dạy.........................10
2.3.3. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
để tích hợp các mơn học khác vào phân môn Lịch sử....................................10
2.3.4. Tiến hành dạy thử nghiệm.................................................................10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................20
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................22
3.1. Kết luận...................................................................................................22
3.2. Kiến nghị................................................................................................22

2


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng phải đa dạng hoá các nguồn thông tin bằng
nhiều phương tiện, phương pháp dạy học, trong đó tài liệu tham khảo là
nguồn kiến thức khơng thể thiếu được trong q trình giảng dạy. Có thể nói,
Lịch sử liên quan đến tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hố…Chúng ta có thể tìm thấy Lịch sử trong hầu hết các môn khoa
học. Nhưng gần gũi nhất với Lịch sử chính là ngành khoa học Xã hội - Nhân
văn.
Thực tiễn việc dạy và học Lịch sử ở nhiều trường phổ thơng hiện nay đang
gặp nhiều khó khăn. Đó là tình trạng đại bộ phận học sinh đang dần “xa lánh”
môn Lịch sử, khơng cịn hứng thú với việc học tập mơn Lịch sử. Đây là thực
trạng đáng buồn.
Tìm hiểu ngun nhân của hiện tượng trên, theo tơi có nhiều ngun nhân
(gia đình – xã hội – nhà trường). Trong đó một nguyên nhân quan trọng dẫn tới
hiện tượng trên đó là: Giáo viên dạy còn để giờ dạy sử quá khơ khan, nặng về
trình bày, nêu sự kiện... nên thiếu sự thu hút đối với học sinh. Do đó, để khắc

phục hiện tượng này, theo tơi ngồi việc đổi mới phương pháp, tăng cường sử
dụng đồ dùng trực quan... thì chúng ta nên sử dụng nhiều hơn nữa các nguồn tài
liệu khác nhau, Văn hoc, Âm nhac, giáo dục công dân... trong giờ học Lịch sử để
làm bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
Do đặc trưng của bộ môn, kiến thức Lịch sử là những kiến thức quá khứ,
học sinh khó học, khó nhớ nên khi giáo viên sử dụng kiến thức liên môn trong
dạy học Lịch sử sẽ giúp học sinh hứng thú hơn, có sự hình dung đa dạng về quá
khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng Lịch
sử. Từ đó các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình thành các khái niệm
Lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Mặt khác, nó
cịn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và hình thành
nhân cách cho học sinh.
Luật giáo dục năm 2005, đã nêu “Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [1].
Từ nội dung trong luật giáo dục cho ta thấy một đòi hỏi tất yếu của xã
hội, đặc biệt trong giai đoạn hiên nay, nước ta đang bước vào thời kì cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, u cầu đào tạo con người một cách tồn diện, học
đi đơi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Để làm được điều đó địi hỏi
các thầy giáo, cơ giáo phải xác định đúng vai trị và trách nhiệm của mình
trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ mơn nói chung và mơn
Lịch sử nói riêng.
3


Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã có nhiều đổi mới nhiều về
phương pháp dạy học ở tất các môn khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã

hội. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn là một trong những nguyên tắc
quan trọng trong dạy học, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo
dục. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn giúp người học thấy được mối
liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản
mạn, rời rạc trong kiến thức, giúp học sinh có những kiến thức tổng quan,
mối liên hệ chặt chẽ về kiến thức của nhiều môn học khác nhau với môn Lịch
sử, giúp cho học các em có hứng thú hơn, say mê hơn đối với môn Lịch sử
trong nhà trường hiện nay [2]. Hơn nữa phương pháp dạy học tích hợp liên
mơn trong Lịch sử còn giúp phát triển năng lực tư duy và hành động cho học
sinh, ln tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, dạy cho học sinh biết cách vận dụng kiến thức,
kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể trong cuộc sống hiện
tại.
Từ những lý do trên, để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy
học môn Lịch sử tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng kiến thức môn
Ngữ văn, giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa để dạy bài 7: Những thành
tựu văn hóa thời cân đại (Lịch sử 11 cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả
giờ dạy” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2018 - 2019.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu để cả học sinh và giáo viên ngồi kiến thức mơn Lịch sử, sẽ có
thêm nhiều kiến thức phong phú về các môn học khác nhau (Ngữ văn,
GDCD, âm nhạc), những kiến thức có liên quan đến bộ mơn Lịch sử.
- Qua việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Lịch sử sẽ giúp giáo
viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách
giáo khoa, biết liên hệ trực tiếp với tình hình địa phương đất nước từ đó bài
học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú học tập hơn vì được tìm tịi,
khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo, biết liên hệ và vận dụng
thực tế tốt hơn.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,

đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả
sử dụng thiết bị dạy học.
- Phát triển tối đa năng lực, năng khiếu và thay đổi được nhận thức và hành
động của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thông qua việc vận dụng kiến
thức liên môn trong bài học.
- Rút ra một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong giờ dạy lịch sử,
góp phần nâng cao được kết quả học tập Lịch sử ở trường THPT.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh khối lớp 11.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Triệu Sơn 4.
4


- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài trong thực tế giảng dạy tôi chọn
lớp của trường THPT Triệu Sơn 4 là lớp12A2 (2017 - 2018) làm lớp đối
chứng, và lớp 12B2 (2018 - 2019) làm lớp thực nghiệm. Hai lớp này 100%
học sinh theo khối A, có sự tương đồng về tinh thần, thái độ và kết quả học
tập môn Lịch sử.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp sưu tầm sử liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp khái quát.
- Phương pháp thực nhiệm.
- Phương pháp so sánh.

5


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Thế kỉ XXI Việt Nam đang đứng trước xu thế hội nhập, mở cửa nền kinh
tế. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với nền giáo dục nước nhà là phải đào tạo ra
những con người phát triển toàn diện để phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi một mơn học trong nhà trường đều phải góp
phần vào việc đào tạo thế hệ trẻ, trong đó mơn Lịch sử là 1 mơn quan trọng.
Lịch sử góp phần trang bị cho con người những tri thức về văn hóa, nhân văn,
lịng tự tơn dân tộc, tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý thức tự chủ…
Tìm hiểu lịch sử để chúng ta đúc rút được những kinh nghiệm mà cha ông đi
trước để lại, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Lịch sử là cây cầu để nối quá khứ với tương lai. Ngay từ thời cổ đại, các
nhà nghiên cứu đã khẳng định “Lịch sử là cơ giáo của cuộc sống”[3], “Lịch
sử là bó đuốc soi đường đi đến tương lai”[4]… Hay ngay khi đang còn học ở
trường trung học Napôlêông Bônapác đã thấy được tầm quan trọng của việc
học tập Lịch sử. Cùng với Toán và Vật lí, Lịch sử là một mơn học ơng vơ
cùng u thích bởi theo ơng muốn đánh một nước nào đó trước hết phải hiểu
được dân tộc đó. Nhờ vậy trong cuộc đời trinh chiến của mình ơng đánh đâu
thắng đó. Câu chuyện này đã khẳng định tầm quan trọng của bộ môn Lịch sử
trong cuộc sống con người.
Tuy nhiên hiện nay mơn Lịch sử đang ngày càng ít được quan tâm, chú ý.
Do đó chất lượng dạy và học Lịch sử đang ngày càng giảm sút. Lại một mùa
tuyển sinh mới lại đến với bao bộn bề, lo lắng của các sĩ tử. Và năm nào môn
Lịch sử cũng trở thành “nỗi nhức nhối” của toàn xã hội. Làm sao để nâng cao
chất lượng dạy và học Lịch sử là nỗi trăn trở của rất nhiều người Việt nam yêu
nước, đặc biệt là của những thầy cô đang trực tiếp giảng dạy bộ môn. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn này và thấy được thực trạng hiện nay
của việc dạy và học Lịch sử tôi vô cùng lo lắng.
Do quan niệm chưa đúng về bộ mơn, ở các trường THPT từ cấp quản lí
đến giáo viên đều coi Lịch sử là mơn phụ. Vì vậy chưa có sự đầu tư thích
đáng. Mặt khác đa số học sinh coi đây là mơn học thuộc lịng, khơng cần phải

tư duy nên học sinh không hiểu Lịch sử mà mới dừng lại ở biết Lịch sử, học
trước quên sau, kiến thức lịch sử mơ hồ, chung chung ... Những hạn chế trong
phương pháp dạy học cũng làm cho chất lượng bộ môn suy giảm, nhiều giáo
viên vẫn dạy theo phương thức truyền thụ một chiều, thầy đọc trò chép, thầy
chủ động truyền kiến thức, trò bị động tiếp thu kiến thức, giờ học Lịch sử trở
nên khô khan và nhàm chán.
Thực hiện chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục đào tạo
Thanh Hoá nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong quá
trình học. [5]
Tài liệu tập huấn về dạy học tích hợp liên mơn đã nêu rõ: “Dạy học tích
hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
6


nhiều mơn học khác nhau, các chủ đề tích hợp liên mơn có tính thực tiễn, sinh
động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú
học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp liên mơn học sinh được tăng
cường vận dụng kiến thức tổng hợp và giải quyết các tình huống thực tiễn, ít
phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó năng lực phẩm chất của
học sinh được hình thành và phát triển, khơng gây q tải, nhàm chán, giúp
học sinh có hiểu biết tổng quát, khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào
thực tiễn”. [6]
Từ kết luận trên ta thấy việc vận dụng kiến thức liên mơn trong dạy học
nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng theo chủ đề tích hợp là hình thức liên
kết kiến thức của nhiều mơn học khác nhau với môn Lịch sử, giúp các em tiếp
thu kiến thức sâu hơn, rộng hơn, biết vận dụng kiến thức Lịch sử vào cuộc
sống và ngược lại, từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến Lịch
sử.
“Lịch sử là một môn khoa học nghiên cứu về bức tranh q khứ, hiện tại
của lồi người, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tương lai” [7]. Để hiểu rõ

hơn về những thành tựu văn hóa thời cận đại, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ
lâu hơn, hứng thú hơn khi tìm hiểu nội dung này giáo viên phải tổ chức các
hoạt động dạy học tích cực, sử dụng các kĩ thuật dạy học mới như: kĩ thuật
khăn phủ bàn...để các em có thể tiếp thu được kiến thức, bồi dưỡng kĩ năng,
tư tưởng một cách hiệu quả nhất.
Thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung cùng những nghị quyết
của ngành, của Đảng, Nhà nước về đổi mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy và học, đặc biệt là việc dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT [8]
Hi vọng với đề tài này tơi có thể góp một phần nhỏ vào việc cải thiện tình
hình dạy và học Lịch sử hiện nay. Rất mong được sự góp ý của đồng chí,
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
- Tôi sử dụng phiếu điều tra về hứng thú học tập của học sinh lớp 11B2
và 11C2 khi học Lịch sử (chú ý: phiếu điều tra không ghi tên người được điều
tra để đảm bảo yếu tố khách quan) và nhận được kết quả như sau:
Mức độ hứng
thú

Năm học 2017 - 2018

Năm học 2018 - 2019

Lớp 11B2

Lớp 11C2

Số lượng

%


Số lượng

%

Rất thích
Bình thường

6
19

12.7
40.5

7
18

15.6
40

Khơng thích
Tổng

22
47

46.8
100

20
45


44.4
100

7


- Qua kết quả điều tra trên ta thấy số lượng học sinh rất thích mơn Lịch
sử ở cả 2 năm là rất ít, cịn lại đa số học sinh được điều tra cảm thấy bình
thường hoặc khơng thích học Lịch sử.
- Kết quả thực trạng trên.
+ Từ việc không thích học Lịch sử dẫn đến việc kiến thức về lịch sử của
các em ngày càng bị thu hẹp, các em có lối sống mơ hồ, thực dụng, thích
hưởng thụ mà khơng có ý thức cống hiến.
+ Nhiều học sinh quay lưng lại với lịch sử đặc biệt là lịch sử dân tộc,
không hiểu được nguồn gốc, quy luật phát triển của lịch sử loài người, dẫn
đến một thế hệ trẻ Việt Nam đang sống lệch lạc, mất gốc, không biết trân
trọng q khứ.
+ Do khơng thích học Lịch sử nên nhiều học sinh đang có sự nhầm lẫn
khơng đáng có giữa lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, sự kiện này với sự kiện
kia, và nghiêm trọng hơn là hiện tượng xuyên tạc, bôi nhọ lịch sử, sống nông
nổi, nhất thời.
+ Kết quả các bài kiểm tra định kì thường xuyên, các kì thi do Bộ giáo dục
và Đào tạo tổ chức chất lượng môn Lịch sử rất thấp. Vẫn cịn đó hàng ngàn
thí sinh bị điểm 0 trong năm 2010 – 2011, kì thi tuyển sinh Đại học năm 2011
– 2012 Lịch sử là mơn có điểm thấp nhất, số bài thi dưới điểm trung bình là
80 – 90% .
- Tiếp tục tìm hiểu ở hai lớp 11B2 và 11C2 trong 2 năm học và thu được kết
quả như sau:


Năm học 2017 – 2018
Nguyên nhân
Lớp

Sĩ số

11B2

47

Lớp

Sĩ số

Do học sinh
chỉ tập trung
môn khối A
SL

12
Năm học: 2018 – 2019

Do kiến thức
SGK khô
khan, nặng
nề

Do phương
pháp dạy
khô khan,

buồn tẻ,
nặng nề

Ý kiến khác

%

SL

%

SL

%

SL

%

25,5

10

2,.2

22

46,8

03


6,5

Nguyên nhân

8


Do học sinh
chỉ tập trung
môn khối A

11C2

45

Do kiến thức
SGK khô
khan, nặng
nề

SL

%

SL

%

13


28,9

11

24,4

Do phương
pháp dạy
khô khan,
buồn tẻ,
nặng nề
SL
%
19

42,2

Ý kiến khác

SL

%

02

4,5

Qua bảng thống kê trên ta thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh
không hứng thú khi học Lịch sử, nguyên nhân quan trọng nhất là do phương

pháp giảng dạy khô khan, buồn tẻ, nặng về trình bày các sự kiện diễn ra, tiết
học Lịch sử trở thành buổi liệt kê những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, vì
vậy nhiều học sinh thấy “sợ” khi phải học Lịch sử.
Trong thực tế giảng dạy của nhiều năm học gần đây, phương pháp tích
hợp liên mơn đang trở thành một trong những nội dung đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng. Tuy nhiên vấn
đề tích hợp liên mơn trong dạy học Lịch sử thực hiện chưa đồng bộ ở từng
giáo viên, nhiều giáo viên cịn ngại thực hiện do phải tìm hiểu sâu hơn kiến
thức thuộc các môn học khác nhau nên chưa đầu tư thỏa đáng vào bài dạy,
chưa khai thác triệt để các nguồn kiến thức của các môn học khác nhau để
làm phong phú, sinh động bài dạy. Cụ thể khi dạy bài 7: Những thành tự văn
hóa thời cận đại( Lịch sử 11 cơ bản) muốn cho học sinh hiểu và vận dụng kiến
thức Lịch sử vào thực tiễn thì địi hỏi giáo viên phải có thêm kiến thức phân
mơn Ngữ văn lớp, mơn GDCD,âm nhạc....cịn học sinh thì phải phải biết vận
dụng, phát huy kiến thức nhiều môn học. Tuy nhiên do phương pháp dạy học
vẫn theo đơn nên đa phần giáo viên chỉ chú trọng đến việc khai thác nội dung
kiến thức cơ bản của môn học hoặc nhắc đến một cách hình thức mà khơng
tiến hành các phương pháp hỗ trợ để các em hiểu sâu sắc kiến thức, kết hợp
kiến thức liên mơn để có thể đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Từ thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu bài học và mạnh dạn thực hiện một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy thông qua đề tài: “Vận dụng
kiến thức môn Ngữ văn, giáo dục công dân, Âm nhạc, Hội họa để dạy bài
7: Những thành tựu văn hóa thời cân đại (Lịch sử 11 cơ bản), góp phần
nâng cao hiệu quả giờ dạy”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Lập bảng mô phỏng cấp độ nhận thức và định hướng năng lực
chính được hình thành trong bài dạy.
Dạy học là cách thức giáo viên tổ chức các hoạt động học tập để đạt
được mục tiêu bài học. Trong dạy và học thì giáo viên là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy mọi năng lực, sở

9


trường của mỗi học sinh, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, còn học sinh
là người chủ động tìm tịi, phám phá, phát hiện các tình huống có vấn đề trong
học tập và trong cuộc sống, tự mình cùng nhóm bạn trong lớp dưới sự hướng
dẫn của giáo viên lập kế hoạch, chọn phương thức hợp lí để giải quyết vấn đề
và lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên đảm bảo được các mục tiêu giáo dục,
giáo dưỡng...Vì vậy giáo viên cần hình thành bảng mơ tả cấp độ nhận thức và
định hướng năng lực chính được hình thành thơng qua bài học.
Nội dung
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng ở Vận dụng ở
mức độ thấp mức độ cao
2.3.2. Xác định kiến thức liên mơn, tích hợp trong bài dạy.
- Kiến thức môn Ngữ văn
- Kiến thức môn GDCD
- Âm nhạc, hội họa
2.3.3. Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
để tích hợp các mơn học khác vào phân mơn Lịch sử.
- Tích hợp kiến thức liên mơn: Tích hợp mơn Lịch sử với các môn học khác
nhau (Ngữ văn, GDCD, Âm nhạc... )
- Các phương pháp dạy học tích cực: Miêu tả, tường thuật, trực quan, trình
bày, xác lập mối quan hệ nhân quả, trực quan, giải quyết vấn đề....
- Kỹ thuật dạy học tích cực: Đặt câu hỏi, học tập hợp tác, kỹ thuật khăn phủ
bàn...
2.3.4. Tiến hành dạy thử nghiệm.
Lập kế hoạch bài dạy.
1. Kiến thức:

- Qua bài học này giúp học sinh biết và nhớ được tên những nhân vật, những
nhà văn hóa tiêu biểu gắn liền với những thành tựu của nền văn hóa nhân loại
thời cận đại.
- Hiểu được ảnh hưởng, tác động của nền văn hóa thời cận đại trong tiến trình
phát triển của lịch sử nhân loại.
- Tích hợp kiến thức của mơn ngữ văn để giúp học sinh ghi nhớ những bài
thơ, văn của các tác giả tiêu biểu trong nền văn học Phương Tây và Phương
Đơng.
- Tích hợp kiến thức trên lĩnh vực âm nhạc để học sinh được thưởng thức một
số bản nhạc cổ điển hay nhất mọi thời đại của các nhà soạn nhạc nổi tiếng
như: Bét-tơ-ven, Mơ Da, Trai-cốp-xki…
- Tích hợp kiến thức của môn giáo dục công dân để học sinh nắm được những
chính sách của Đảng và nhà nước trong việc bảo vệ và giữ gìn các giá trị văn
hóa, nghệ thuật của nhân loại. Đồng thời, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
biết trân trọng những giá trị văn hóa nghệ thuật của nhân loại.

10


- Tích hợp kiến thức trên lĩnh vực hội họa, kiến trúc và điêu khắc giúp học
sinh được tri giác những tác phẩm hội họa nổi tiếng của nhân loại thời cận
đại: tác phẩm của Rem-bran, Van Gốc, Pi-cát-xô, Lê-vi-tan….
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng chung:
- Phân tích, so sánh, nhận xét, vận dụng tổng hợp, huy động kiến thức các
môn học để giải quyết các vấn đề đặt ra.
- Phát triển năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm, trình bày vấn đề.
* Kĩ năng chuyên biệt:
- Kĩ năng sử dụng kiến thức về văn hóa trên các lĩnh vực để đánh giá những
giá trị của nền văn hóa trong thời kì cận đại trong tiến trình phát triển của lịch

sử nhân loại.
- Rèn luyện kĩ năng trình bày, kĩ năng thực hành bộ môn (lập niên biểu
những thành tựu tiêu biểu của nền văn hóa nhân loại thời cận đại).
3. Thái độ:
- Hình thành cho học sinh thái độ biết trân trọng, giữ gìn những thành tựu văn
hóa của nhân loại.
- Hình thành ý thức say mê học tập, nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu
văn hóa để từng bước làm giàu thêm tri thức của bản thân và vận dụng vào
cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt : Tái tạo kiến thức, thực hành bộ môn Lịch sử, xác
định và giải quyết mối liên hệ, tác động giữa các sự kiện …
II. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
1. Giáo viên:
- Giáo án.
- Máy tính có cài đặt Window Media player, kết nối với máy chiếu, có loa.
- Tranh ảnh của các tác giả, tác phẩm văn học nổi tiếng, những tác phẩm
nghệ thuật cũng như các tác giả đương thời.
- Sử dụng nhạc của bản giao hưởng của nhạc sĩ Bét-tô-ven, Trai-cốp-xki.
- Các tài liệu:
+ Ngữ văn 9, bài “Chó sói và cừu”
+ Ngữ văn 10, Tiết 81- Truyện Kiều – Phần I: Tác giả
+ Ngữ văn 11, Tiết 7 , tác phẩm thơ Tự tình II, tác giả Hồ Xuân Hương
+ Ngữ văn 11, tiết 94, tác phẩm thơ: Tôi yêu em, tác giả Puskin
+ Ngữ văn 11, tiết 95, Bài thơ số 28 – Ta Go
+ Ngữ văn 11, tiết 99, đoạn trích: Người cầm quyền khơi phục uy quyền
( Trích “Những người khốn khổ của V.Huy Gô)
+ Ngữ văn 12, tiết 80, tác phẩm “ Thuốc” của tác giả Lỗ Tấn.
- Giáo dục công dân 11, Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo khoa học

và cơng nghệ, văn hóa.
- Giấy Giơki khổ lớn, bút dạ, nam châm.
11


2. Học sinh:
- Học bài cũ và đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm các tư liệu liên quan đến bài học theo yêu cầu của giáo viên.
III. Tổ chức hoạt động học tập
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: (không)
Giáo viên kết hợp cho điểm kiểm tra bài cũ khi giới thiệu bài học hoặc trong
quá
trình giảng dạy bài mới.
3. Bài mới:
A. Hoạt động khởi động
* Tích hợp kiến thức âm nhạc để giới thiệu bài học
GV: Cho học sinh nghe bản nhạc cổ điển.
GV giới thiệu: Bản giao hưởng mà các em vừa lắng nghe có tên là bản giao
hưởng “ Bốn mùa” của nhà soạn nhạc thiên tài người Đức là Bét-tô-ven. Đây
là một trong những thành tựu văn hóa tiêu biểu thời cận đại, những biến động
to lớn của thời kì này đã có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của văn
hóa. Ở bài học: " Những thành tựu văn hóa thời cận đại" hơm nay cơ và các
em sẽ được tìm hiểu kỹ hơn về những thành tựu tiêu biểu về văn hóa của các
quốc gia Phương Đơng và Phương Tây trong thời kì cận đại.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại:
2. Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX.
- Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân.

Giáo viên ghép kiến thức của mục 1 và mục 2 để giúp học sinh lập bảng tóm
tắt những thành tựu văn hóa trong thời cận đại đến đầu thế kỉ XX.
- Phương pháp: Hoạt động nhóm.
- Mục đích: Tích hợp kiến thức của môn ngữ văn để giúp học sinh ghi nhớ
được những tác giả, tác phẩm của nền văn học Phương Tây. Tích hợp kiến
thức của âm nhạc để giúp học sinh được nghe một số bản nhạc cổ điển bất hủ
mọi thời đại. Tích hợp kiến thức về nghệ thuật để học sinh được chiêm
ngưỡng những tác phẩm nghệ thuật tuyệt tác của nhân loại.
Gv: Chia cả lớp thành 4 nhóm sau đó giao nhiệm vụ 4 nhóm hồn thành
bảng tóm tắt về các lĩnh vực, tên tác giả, tác phẩm, quốc gia, thể loại, các tác
giả và các tác phẩm tiêu biểu theo bảng sau:
BẢNG TÓM TẮT NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
Lĩnh vực Tên tác giả Tên quốc
Thể loại, tác phẩm và những đóng
gia
góp chủ yếu
Vă học
Âm nhạc
12


Hội họa

tưởng
Nhóm 1: Tìm hiểu những thành tựu văn học buổi đầu thời cận đại
Nhóm 2: Tìm hiểu những thành tựu văn học từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX.
Nhóm 3: Tìm hiểu những thành tựu trên lĩnh vực âm nhạc
Nhóm 4: Tìm hiểu những thành tựu trên lĩnh vực hội họa và tư tưởng.
Sau 6 phút hoàn thiện bảng tổng hợp những thành tựu văn hóa thời cận đại

giáo viên gọi đại diện các nhóm lên bảng trình bày nội dung, sau đó tham
khảo ý kiến bổ sung của các nhóm khác, gv nhận xét tuyên dương những
nhóm hồn thiện nhanh, kết quả tốt nhất.
Để giúp tất cả học sinh khắc sâu bài học gv đưa bảng sau:
BẢNG TÓM TẮT NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
Lĩnh
Tên quốc
Thể loại, tác phẩm
Tên tác giả
vực
gia
và những đóng góp chủ yếu
Văn
Cooc-nây
Pháp
Đại biểu xuất xắc của nền bi kịch cổ điển Pháp.
học
La phông-ten Pháp
Nhà ngụ ngôn và nhà văn cổ điển của Pháp
Mô-li-e
Pháp
Tác gia nổi tiếng của nền hài kịch cổ điển Pháp
Ban-dắc
Pháp
Nhà văn hiện thực
Vích-to
Nhà viết kịch, tiểu thuyết với tác phẩm nổi
Pháp
Huy-Gô
tiếng: Những người khốn khổ

Nhà viết truyện cổ tích cho thiếu nhi với tác
Đan
An-đéc-xen
phẩm nổi tiếng: Cơ bé bán diêm, Con vịt xấu
Mạch
xí…
Pu-skin
Nga
Nhà thơ tình nổi tiếng với bài: Tôi yêu em
Nhà văn nổi tiếng với tác phẩm: Chiến tranh và
Lép Tơn-Xtơi Nga
hịa bình, Phục sinh
Trung
Nhà viết tiểu thuyết nổi tiếng với tác phẩm
Tào Tuyết Cần
Quốc
Hồng Lâu Mộng.
Trung
Nhà văn cách mạng với tác phẩm AQ chính
Lỗ Tấn
Quốc
truyện và Nhật kí người điên.
Nhà văn lớn với tác phẩm: Những cuộc phiêu
Mác-Tuên

lưu của Tôm Xoay-ơ .
Phi-Lip- Nhà văn, nhà thơ lớn với tác phẩm: Đừng đụng
Ri-dan
Pin
vào tôi.

Ta-Go
Ấn Độ
Nhà triết gia, nhà cải cách lớn: Tác phẩm: Thơ
Dâng đạt giải Nô-ben-1913.
13


Âm
Nhạc

Hội
họa


tưởng

Hô-xê Mác-ti

Cu Ba

Bét-tô-ven

Đức

Mô-da

Áo

Trai-cốp-xki


Nga

Rem-bran

Hà Lan

Van-Gốc

Hà Lan

Lê-vi-tan

Nga

Mông-te-xki-ơ Pháp
Rút-Xô

Pháp

Vôn-Te

Pháp

Đi-tơ-rô

Pháp

Nhà văn tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh vì độc
lập dân tộc….
Nhà soạn nhạc thiên tài với các bản giao hưởng

số 3, số 5, số 9.
Nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo: 14 tuổi sáng tác
thành công vở nhạc kịch Vua Mi-tơ-đát xứ
Đông.
Nhà soạn nhạc kịch hiện thực:Tác phẩm con
đầm pích, Hồ thiên nga…
Họa sĩ vẽ tranh phong cảnh
Họa sĩ nổi tiếng
Họa sĩ nổi tiếng với bức tranh Mùa thu vàng
Nhà tư tưởng của trào lưu triết học ánh sáng
Nhà tư tưởng của trào lưu triết học ánh sáng
Nhà tư tưởng của trào lưu triết học ánh sáng
Đại diện cho nhóm bách khoa tồn thư.

Mục tiêu và Phương thức hoạt động
Hoạt động 2: Giáo viên, học sinh
- Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, thuyết trình, liên hệ,
- Mục tiêu: Tích hợp kiến thức văn học nhằm giúp các em ghi
nhớ một số tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu thời Trung đại,
đồng thời hiểu được nội dung các tác phẩm phản ánh hiện thực
xã hội đương thời.
Gv: Trong chương trình văn học thời trung đại em được biết
đến những tác giả và tác phẩm tiêu biểu nào?
Hs: Kể tên được những tác giả và tác phẩm tiêu biểu như: Laphông-ten, Vich-to-Huy-gô, Pu-skin, Lep-tôn-xtôi, Ta-go, Lỗ
Tấn….
Gv: Đặt câu hỏi nhận thức:
?Em hãy cho biết nội dung của các tác phẩm văn học ở
Phương Đông và phương Tây đã phản ánh hiện thực xã hội
thời kì cận đại như thế nào?
Để giúp các em trả lời câu hỏi nhận thức trên gv giúp các em

tìm hiểu nội dung của một số tác phẩm tiêu biểu.

Gợi ý sản phẩm
* Lĩnh vực văn
học:
- Tác giả Vích-ToHuy-Gơ với đoạn
trích: “Người cầm
quyền khơi phục
uy quyền”.
Thơng qua hình
ảnh nhân vật chính
Giăng Văn Giăng
nhà văn mong
muốn mọi người có
cái nhìn thấu đáo
hơn về cuộc sống,
cái thiện đã khôi
phục quyền lực của
mình mà tạo hóa
14


* Tích hợp kiến thức mơn Ngữ văn lớp 11, Tiết 99-100. Đoạn
trích: “Người cầm quyền khơi phục uy quyền”, trích trong
tác phẩm: “Những người khốn khổ”, của V.Huy Gơ.
Gv? Ở chương trình ngữ văn lớp 11 được biết đến tác giả và
tác phẩm tiêu biểu nào của nền văn học Phương Tây?
Hs: Đoạn trích “Người cầm quyền khơi phục uy quyền” trong
tác phẩm: “Những người khốn khổ” của nhà văn Vích-to-Huygơ”.
Gv cho hs quan sát hình ảnh về nhà văn ( Hình 1)

Gv: Em hãy cho biết đơi nét về tiểu sử và sự nghiệp của nhà
văn Vích-to-Huy-gơ?
Hs: trình bày gv bổ sung thêm một số thơng tin. Vích-to-Huygơ là nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch thuộc chủ nghĩa lãng mạn
người Pháp. Ông được coi là một trong những nhà văn Pháp vĩ
đại nhất. Tác phẩm những người khốn khổ xuất bản vào năm
1862 được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng
nhất của nền văn học thế giới thế kỉ XIX.
Gv: Vậy nhân vật chính của đoạn trích là ai? Nội dung của
đoạn trích này phản ánh hiện thực xã hội Phương Tây như thế
nào?
Hs: Thơng qua hình ảnh nhân vật chính Giăng Văn Giăng nhà
văn mong muốn mọi người có cái nhìn thấu đáo hơn về cuộc
sống. Trong xã hội bất công ấy con người đã bị tướt đoạt quyền
cơng dân, quyền sống cịn những kẻ độc ác thì nắm trong tay
pháp luật uy quyền. Thế nhưng cái thiện đã khôi phục quyền
lực của mình mà tạo hóa ban cho đó là quyền lực và tình u
thương của con người với con người.
* Tích hợp kiến thức ngữ văn lớp 11, bài thơ: “Tôi yêu em”
của Puskin, tiết 94.
Gv? Em biết nhà thơ nào của nước Nga gắn liền với những tác
phẩm thơ tình lãng mạn khơng? Bài thơ nổi tiếng nhất viết về
tình yêu gắn liền với tên tuổi của nhà thơ là gì? Hãy đọc những
câu thơ mà em thích về bài thơ đó?
Hs: Trả lời câu hỏi, gv khuyến khích hs thuộc bài tuyên dương
trước lớp.
Bài thơ “Tôi yêu em”
“Tôi yêu em đến nay chừng có thể
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai
Nhưng khơng để em bận lịng thêm nữa
Hay hồn em phải gợn bóng u hồi

Tơi u em âm thầm khơng hy vọng
Lúc rụt rè, khi hậm hực lịng ghen
Tơi u em u chân thành đằm thắm

ban cho đó là
quyền lực và tình
yêu thương của con
người với con
người.

15


Cầu cho em được người tình như tơi đã u em”.[9]
* Tích hợp kiến thức ngữ văn lớp 9, bài thơ: “Chó sói và
Cừu”. Thơng qua kiến thức tích hợp nhằm giúp học sinh nhớ
lại một số câu chuyện ngụ ngôn tiêu biểu của nhà văn LaPhông-Ten.
Gv? Em hãy kể tên một số truyện ngụ ngôn của nhà văn La
-Phông -Ten.
Hs: Bài “Chó sói và Cừu” trong truyện ngụ
ngơn của La-Phơng-Ten thuộc chương trình ngữ văn lớp 9
GV cho HS quan sát hình ảnh (Hình 2 và 3)
* Tích hợp kiến thức môn ngữ văn lớp 12 giới thiệu về tác
phẩm “Thuốc” của nhà văn Lỗ Tấn
Gv cho học sinh quan sát hình ảnh ( Hình 4)
- Tác giả Pu-Skin
Gv? Em thấy các hình ảnh trên có mối quan hệ với nhau như với bài thơ: “Tôi
thế nào? Tác phẩm văn học này phản ánh hiện thực gì của xã yêu em”.
hội Trung Quốc vào đầu thế kỉ XX?
Hs: Trình bày về mối quan hệ giữa các hình ảnh trên.

Gv: Nhận xét và giải thích thêm về tác phẩm.
Tác phẩm “Thuốc” sáng tác năm 1919, thể hiện khá rõ những
băn khoăn, day dứt của Lỗ Tấn trước những vấn đề quan trọng
của xã hội đương thời. Tác giả phê phán sự lạc hậu, mê muội
của số đông dân chúng và thái độ xa rời quần chúng của những
người khởi xướng và tham gia phong trào Ngũ Tứ. Đồng thời
ông gửi gắm trong truyện niềm hy vọng vào tương lai Trung
Quốc sẽ có một cuộc cách mạng triệt để của quần chúng và vì
quần chúng.
Gv: Cho hs quan sát thêm chân dung của một số nhà văn nổi
tiếng của phương Tây như: Mơ-Li-e ( Hình 5)
- La- Phơng-Ten
Gv? Bên cạnh những tác giả tác phẩm văn học Phương với tác phẩm “ Chó
Tây và Phương Đơng em được biết đến những tác giả tác phẩm Sói và cừu”
văn học tiêu biểu nào của Việt Nam?
Hs: Trình bày, gv nhận xét
Gv: Giới thiệu về một số tác giả tiêu biểu như Lê Quý Đôn.
+ Lê Quý Đôn cũng được mệnh danh là nhà bác học lớn nhất
của Việt Nam thời phong kiến. Từ nhỏ ơng nổi tiếng là người
thơng minh có trí nhớ tốt được xem là “thần đồng”. Ơng có
nhiều cống hiến trên lĩnh vực văn học đặc biệt là sử học với
khối lượng tác phẩm đồ sộ như: tác phẩm Phủ biên tạp lục,
Kiến văn tiểu lục…Nhà sử học Phan Huy Chú nhận xét về ơng:
“Ơng là người học vấn rộng khắp, đặt bút thành văn. Cốt cách
thơ trong sáng. Lời văn hồn nhiên…không cần suy nghĩ mà trôi
chảy dồi dào như sơng dài biển cả, khơng có chỗ nào không
16


đạt tới, thật là phong cách đại gia”[10]

+ HS quan sát hình ảnh Lê Qúy Đơn và tác phẩm Truyện Kiều (
Hình7 và hình 8)
* Tích hợp kiến thức Ngữ văn 10, tác phẩm: “Truyện Kiều”,
tiết 81, văn học Việt Nam .
Bài thơ: “Tự tình II” của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương, sgk
ngữ văn lớp11, tiết 7.
Gv? Gợi cho học sinh nhớ lại Truyện Kiều của Nguyễn Du
hoặc bài thơ “Tự tình”, của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương….
Gv? Các sáng tác của Nguyễn Du và Hồ Xuân Hương phản
ánh hiện thực gì của xã hội phong kiến Việt Nam vào cuối thế
kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
Hs: Trả lời câu hỏi, gv nhận xét, bổ sung.
Những đoạn trích mà các em được học và một số bài thơ của nữ
sĩ Hồ Xuân Hương là lời tố cáo chính sách cai trị hà khắc của
xã hội phong kiến với thân phận những người phụ nữ.
Thể hiện khát vọng được cơng bằng và bình đẳng trong xã
hội…
+Nguyễn Du hiệu là Tố Như, ông là một nhà thơ nổi tiếng của
dân tộc Việt Nam(Đại thi hào dân tộc). Tác phẩm Truyện Kiều
của ông được xem là một kiệt tác văn học, một trong những
thành tựu tiêu biểu nhất trong nền văn học Việt Nam.
Gv? Sau khi tìm hiểu về một số tác phẩm, tác giả tiêu biểu
em hãy cho biết nét nổi bật trong các sáng tác của các nhà văn
Phương Tây và Phương Đơng là gì?
Hs: Trả lời câu hỏi theo gợi sau:
- Các tác phẩm văn học trên phản ánh hiện thực xã hội Phương
Đông và Phương Tây thời cận đại thế nào?
Gv: Nhận xét câu trả lời của hs và rút ra nhận xét chung.
Nhận xét:
- Các tác phẩm văn học phản ánh hiện thực xã hội của các

quốc gia Phương Đơng và Phương Tây.
- Là địn tấn cơng vào thành trì của chế độ phong kiến, góp
phần vào sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi tồn
thế giới.
- Thể hiện khát vọng có được cuộc sống công bằng, tốt đẹp cho
mọi người.
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại và thuyết
trình.
- Mục đích: Tích hợp kiến thức trên lĩnh vực âm nhạc giúp học
sinh được nghe và hiểu biết thêm về một số tác giả, tác phẩm
tiêu biểu của nền âm nhạc cổ điển Phương Tây.

- Tác giả Lỗ Tấn
với
tác
phẩm
“Thuốc”.
Tác phẩm phê
phán sự lạc hậu,
mê muội của số
đông dân chúng và
thái độ xa rời quần
chúng của những
người khởi xướng
và tham gia phong
trào Ngũ Tứ.
Nhận xét:
- Các tác phẩm
văn học phản ánh

hiện thực xã hội
của các quốc gia
Phương Đơng và
Phương Tây.
- Là địn tấn cơng
vào thành trì của
chế độ phong kiến,
góp phần vào sự
thắng lợi của chủ
nghĩa tư bản trên
phạm vi tồn thế
giới.
- Thể hiện khát
vọng có được cuộc
sống công bằng,
tốt đẹp cho mọi
người.
* Về lĩnh vực âm
nhạc:
- Tác giả Bet-Tôven nổi tiếng với
các bản giao hưởng
17


* Tích hợp kiến thức âm nhạc :
Gv: Trong số các nhà soạn nhạc nổi tiếng trên em thích nhất
nhà soạn nhạc nào? Hãy nêu một số hiểu biết của em về tác giả
đó?
Hs trả lời Gv nhận xét khuyến khích cho điểm em trả lời đúng
nhất.

+ Cho HS quan sát hình ảnh về Bet-To-Ven, MơDa( Hình 9)
+ Nhà soạn nhạc Bet-Tô-Ven là một nhà soạn nhạc cổ điển
người Đức. Từ nhỏ ơng bị “khiếm thính” nhưng ơng vẫn cẩm
nhận được những vẻ đẹp và tinh túy của cuộc sống. Ông được
khắp nơi công nhận là nhà soạn nhạc vĩ đại nhất, nổi tiếng nhất
và có ảnh hưởng tới rất nhiều những nhà soạn nhạc, nhạc sĩ và
khán giả về sau. Trong số khối lượng tác phẩm đồ sộ để lại cho
nhân loại người ta nhớ nhất là các bản giao hưởng số 3, số 5 và
số 9, bản giao hưởng số 9 cịn có tên là “định mệnh” viết cịn
dang dở thì ơng qua đời.
+ Nhà soạn nhạc Mơ-Da là một nhạc sĩ thiên tài người Áo, bắt
đầu biết soạn nhạc từ năm lên 4, 5 tuổi viết những bản nhạc hịa
tấu từ năm lên 6 tuổi. Ơng là một trong những nhà soạn nhạc
nổi tiếng, quan trọng và có nhiều ảnh hưởng nhất trong ngành
nhạc cổ điển Châu Âu.
Gv cho học sinh quan sát hình ảnh Bet-Tơ-Ven và Mô Da.
Gv: Cho xem vở bale Hồ thiên nga của Trai-cốp-xki( Hình 10,
11)
Hoạt động 4: Cả lớp và cá nhân
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết trình, liên hệ.
- Mục đích: Tích hợp kiến thức về kiến trúc và hội họa nhằm
giúp học sinh được tri giác những tác phẩm hội họa tuyệt tác
của nhân loại.
* Tích hợp kiến thức về hội họa và kiến trúc
Gv: Trong số các họa sĩ nổi tiếng thời cận đại em được biết
nhiều nhất về tác giả nào? Tác phẩm nổi tiếng của danh họa này
là gì?
Hs: Trình bày về danh họa Lê-Vi-Tan với bức tranh nổi tiếng
“Mùa thu vàng”.
Gv cho học sinh quan sát hình ảnh (Hình 12 và 13)

+ Lê-Vi-Tan nghệ sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng của nước
Nga, các tác phẩm của ông khắc học vẻ đẹp của thiên nhiên
nước Nga, một vẻ đẹp thuần khiết làm say lịng người.Trong số
các bức tranh thì bức “mùa thu vàng” được xem là một kiệt tác
bất hủ của ông.
Gv cho hs quan sát thêm một số bức họa nổi tiếng: hình 14 và

số 3, số 5 và số 9.
- Tác giả Mô- Da là
nhạc sĩ thiên tài
người Áo.- Tác giả
Trai-Cốp-Xki nổi
tiếng với tác phẩm
“Hồ thiên Nga”.
* Về lĩnh vực hội
họa, kiến trúc:
- Lê-Vi-Tan(Nga),
là một danh họa
nổi tiếng chủ yếu
ông vẽ tranh phong
cảnh của nước Nga
trong đó tác phẩm
nổi tiếng là bức
tranh:“Mùa
thu
vàng”.
- Họa sĩ VanGốc( Hà Lan) với
tác
phẩm
hoa

hướng dương.
- Họa sĩ RemBran( Hà Lan), nổi
tiếng vẽ tranh chân
dung.
* Về kiến trúc:
- Cung điện
Véc- Xai (Pháp) là
một cơng trình kiến
trúc, văn hóa, lịch
sử nổi tiếng của
Pháp, đây là niềm
tự hào của nhân
dân Pháp.
Nhận xét: Như vậy
những sáng tác
trên lĩnh vực hội
họa tiêu biểu ở
Phương Tây thời
cận đại chủ yếu ca
18


15
Gv: Bên cạnh những tác giả và tác phẩm mà trên thời cận đại
các em còn được biết đến những danh họa nổi tiếng như Pi-catxô của Tây Ban Nha, Lê-o-na-dơ-van-xi của nước Ý.
* Tích hợp kiến thức về nghệ thuật kiến trúc:
Gv cho học sinh quan sát hình ảnh kiến trúc nổi tiếng( Hình
16)
Cung điện Véc-Xai là một cơng trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử
nổi tiếng của Pháp, đây là niềm tự hào của nhân dân Pháp. Nơi

đây không chỉ ghi dấu những sự kiện của nước Pháp mà cịn
ghi dấu những sự kiện mang tầm vóc quốc tế.
Nhận xét: Như vậy những sáng tác trên lĩnh vực hội họa
tiêu biểu ở Phương Tây thời cận đại chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp
của thiên nhiên, đất nước và con người. Từ đó tác giả gửi gắm
tình u của mình với q hương và đất nước
* Tích hợp kiến thức mơn giáo dục cơng dân lớp11, Bài 13:
Chính sách giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, văn
hóa.
Gv: Em hãy cho biết nội dung nào trong chương trình GDCD
lớp 11 đề cao quyền dân chủ trong văn hóa.
Hs: - Dân chủ trong lĩnh vực văn hóa là thực hiện những quyền
làm chủ của công dân trong lĩnh vực văn hóa.
- Cơng dân có những quyền sau:
+ Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa
+ Quyền được hưởng các lợi ích từ sáng tạo văn hóa, nghệ
thuật của chính mình.
+ Quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật.
- Cơng dân có nghĩa vụ tơn trọng, giữ gìn và phát huy những
giá trị văn hóa của dân tộc.
Gv: Em có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ và giữ gìn các giá
tác phẩm văn hóa nghệ thuật của nhân loại.
Hs: Trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của mình trong việc bảo
vệ giữ gìn các giá trị văn hóa, nghệ thuật của nhân loại.
Gv: Em hãy quan sát hình ảnh và rút ra nhận xét( Hình 17)
Hs: Trình bày suy nghĩ của mình với hành động vi phạm quyền
tác giả, tác phẩm, từ đó nêu cao ý thức giữ gìn các tác phẩm
nghệ thuật của nhân loại.
Hoạt động 5: Cả lớp, cá nhân
- Phương pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp, gợi mở, liên hệ.

Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức trên lĩnh vực tư
tưởng đã trình bày trên bảng tổng hợp.
Gv? Em hãy kể tên các nhà tư tưởng trong trào lưu triết học
ánh sáng của Pháp. Nội dung của trào lưu tư tưởng này được

ngợi vẻ đẹp của
thiên nhiên, đất
nước và con người.
Từ đó tác giả gửi
gắm tình yêu của
mình
với
quê
hương

đất
nước.
* Về lĩnh vực tư
tưởng:
- Mông-tet-xki-ơ
- Rút-Xô
- Vôn-Te
- Đi-Tơ-Rô.
Nội dung: Trào
lưu triết học ánh
sáng là trào lưu tư
tưởng tiến bộ nhằm
tấn công vào những
tư tưởng lạc hậu,
thủ cựu và hẹp hòi

của xã hội phong
kiến, đề cao giá trị
đích thực của con
người. Từ đó, các
nhà tư tưởng mong
muốn có một xã
hội tốt đẹp cơng
bằng và bình đẳng.
Nhận xét: Những
tư tưởng tiến bộ
của trào lưu triết
học ánh sáng là
địn tấn cơng vào
sào huyệt phong
kiến lạc hậu, mở
đường cho xã hội
tiến lên.

19


thể hiện như thế nào?
Hs trình bày, gv bổ sung
Trào lưu triết học ánh sáng với các tên tuổi nổi tiếng như:
Mông-tét-xki-ơ, Rút Xô, Vôn –Te là trào lưu tư tưởng tiến bộ
nhằm tấn công vào những tư tưởng lạc hậu, thủ cựu và hẹp hòi
của xã hội phong kiến, đề cao giá trị đích thực của con người.
Từ đó, các nhà tư tưởng mong muốn có một xã hội tốt đẹp cơng
bằng và bình đẳng.
Gv? Vì sao những nhà tư tưởng này được xem là này được

xem là những người “đi trước dọn đường cho cách mạng Pháp
1789 thắng lợi”?
Vì: Họ phê phán chế độ quân chủ chuyên chế, lên án nhà thờ,
đề ra nguyên tắc phân chia rõ rệt ba quyền: lập pháp, hành pháp
và tư pháp…Những tư tưởng tiến bộ này góp phần làm cho
quần chúng thức tỉnh, có tác dụng tích cực chuẩn bị cho cuộc
cách mạng sẽ bùng nổ.
Gv cho hs quan sát chân dung của các nhà tư tưởng( Hình 18)
Gv liên hệ lịch sử Việt Nam: Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX ở Việt Nam nổi lên các nhà tư tưởng tiến bộ như Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Lộ Trạch…với mong muốn
canh tân đất nước tuy nhiên những tư tưởng của các ơng hợp
thời bởi vì vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX nước ta cịn chìm
đắm dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến.
Gv? Tại sao bước vào thời cận đại, nền văn hóa của Châu Âu
lại có điều kiện phát triển mạnh mẽ?
Hs: - Nhiều nước Châu Âu hoàn thành xong cách mạng tư sản,
lật đổ chế độ phong kiến là cản trở lớn nhất của CNTB trên con
đường phát triển.
- Sau cách mạng các nước này có điều kiện phát triển kinh tế,
tiến hành cách mạng công nghiệp, nâng cao năng suất lao động.
Sự phát triển của CNTB tạo điều kiện cho nền văn hóa phát
triển.
C. Hoạt đơng luyện tập
1. Mục tiêu: Nhằm cũng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về các thành
tựu văn hóa thời Cận đại, liên hệ với các thành tưu văn hóa Việt Nam thời kì
này
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh
+ Sưu tầm tranh ảnh các thành tựu văn hóa thế giới, Việt Nam thời cận đại

+ Một số tác phẩm văn học phản ánh hiện thực thời cận đại
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS làm trên lớp hoặc ở nhà
3. Dự kiến sản phẩm
D. Vận dụng và mở rộng
20


1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS được học về
những thành tựu vắn hóa thời cận đại
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Bài học được rút ra từ việc giữ gìn các giá trị văn
hóa
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc tại nhà
- Báo cáo sản phẩm
- Nhận xét, đánh giá
3.Gợi ý sản phẩm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Phương pháp kiểm nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã sử dụng phiếu điều tra về hứng
thú học tập của HS
Lưu ý: Phiếu điều tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm
Là kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau khi tác động.
- Trước tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7 do
nhóm chuyên môn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định
- Sau tác động: Là kết quả điểm kiểm tra 45 phút sau khi học xong bài 7 do
nhóm chun mơn ra đề và chấm theo đáp án đã xây dựng và thẩm định.
Đề kiểm tra dùng để đánh giá hiệu quả cho đề tài ở cả lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.

Kết quả cụ thể:
Năm Lớp
Thời điểm
Số bài
Điểm kiểm tra
học
0-2 3-4 5-6 7-8 9-10
11B2 Trước tác động 41
SL
0
10
30
1
0
(TN)
%
0,0 24, 73, 2,4
0,0
3
3
2017Sau tác động
41
SL
0
0
6
29
6
2018
%

0,0 0,0 14, 70, 14,6
6
8
11B3 Trước tác động 45
SL
0
7
36
2
0
(ĐC)
%
0,0 15, 80,
4,4
0,0
6 0
Sau tác động
45
SL
0
2
32
11
0
%
0,0 4,5 71, 24,
0,0
1
4
11C2 Trước tác động 46

SL
0,0
8
35
3
0
(TN)
%
0,0 17, 76, 6,5
0
21


3
0
0

2
2018Sau tác động
46
SL
0,0
7
31
8
2019
%
0,0
15, 67, 17,3
4

3
11C3 Trước tác động 42
SL
0
8
31
3
0
(ĐC)
%
0,0 19, 73, 7,1
0
0
9
Sau tác động
42
SL
0
4
26
12
0
%
0,0 9,5 61, 28,
0
9
6
Từ kết quả trên cho thấy tổng hợp kết quả ở 4 lớp với tổng số 174 học sinh
và kết quả cụ thể là: Trước tác động có 33 học sinh chiếm 19,0% có điểm yếu
3-4 trong khi đó có tới 132 học sinh chiếm 75,8 % có điểm trung bình 5-6, chỉ

có 9 học sinh đạt điểm khá chiếm 5,2%, khơng có học sinh có điểm 9-10. Sau
tác động chỉ cịn 6 học sinh đạt điểm 3 - 4 chiếm 3,4%, số học sinh có điểm
trung bình giảm cịn 71 học sinh chiếm 40,9%, số học sinh đạt điểm khá tăng
lên rõ rệt 83 học sinh chiếm 47,7%, số học sinh có điểm giỏi là 14 học sinh
chiếm 8,0%.

22


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sử dụng tài liệu Văn học và một số tài liệu khác, trong dạy học Lịch sử
sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết sinh động, cụ thể về lịch sử dân tộc,
giúp các em hiểu được mối quan hệ qua lại mật thiết giữa Văn học với Lịch
sử, làm cho bài giảng Lịch sử trở nên gần gũi, có sức hấp dẫn, thuyết phục,
gây hứng thú và kích thích sự yêu thích của các em đối với mơn học. Từ sự
u thích đó, học sinh sẽ tích cực tìm tịi những kiến thức lịch sử mà các em
chưa biết, giáo viên sẽ khơi dậy được khả năng tư duy độc lập sáng tạo, sự
phát triển năng lực nhận thức và niềm say mê học tập ở các em. Đây cũng là
con đường ngắn nhất để tạo biểu tượng lịch sử, dẫn đến hình thành khái niệm
và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thực tiễn. Qua đó, bồi dưỡng cho
học sinh niềm tự hào về quá khứ hào hùng của cha ông, về truyền thống quý
báu của dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước. Giáo dục cho các em
tình u q hương, biết kính trọng nhân dân lao động qua nhiều thế hệ. Đồng
thời giúp các em nhận thức đầy đủ hơn về ý thức trách nhiệm trong việc gìn
giữ những giá trị truyền thống quý báu mà cha ông để lại.
Tuy nhiên, người giáo viên phải hết sức lưu ý khi sử dụng các nguồn tài
liệu này bởi tài liệu Văn học, âm nhạc,... vô cùng phong phú, đa dạng. Trong
một tiết học ta có thể tìm thấy rất nhiều những áng thơ văn có liên quan đến
nội dung bài học. Thế nhưng thời lượng tiết học lại có hạn. Chính vì vậy,

người giáo viên phải nắm chắc mục tiêu bài học, vận dụng “sơ đồ Đai ri” để
lựa chọn tài liệu sao cho phù hợp với mục tiêu bài giảng, và thời gian quy
định trong chương trình, khơng làm lỗng kiến thức lịch sử dân tộc, không
“biến giờ sử thành giờ ngữ văn, giờ GDCD...” góp phần nâng cao chất lượng
bộ mơn. Để thực hiện được điều này, người giáo viên nên đưa ra và trả lời các
câu hỏi: “Sử dụng tài liệu để làm gì?”, “Sử dụng cho đơn vị kiến thức nào?”,
“Vì sao phải sử dụng?”, “hình thức sử dụng như thế nào?”… Đây là cách làm
23


thể hiện tính khoa học và cũng là thể hiện ý thức trách nhiệm của giáo viên
khi giảng dạy lịch sử dân tộc.
Đồng thời việc sử dụng tài liệu Văn học, GDCD, Âm nhạc... trong giờ
họcLịch sử nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thông, không ngừng tăng cường áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực trong giờ học Lịch sử (Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy học
nêu vấn đề, dạy học liên môn....)
Với suy nghĩ như vậy, tôi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh nghiệm
của mình về vấn đề: Sử dụng các loại tài liệu văn học nhằm nâng cao hứng
thú học tập của học sinh trong giờ học Sử để cá c bạn đồng nghiệp cùng tham
khảo và đóng góp. Tuy nhiên, do bản thân cịn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều
nên có thể cịn có những điểm chưa sâu, chưa tồn diện cịn sơ sài. Rất mong
sự đóng góp của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn
thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Từ kết quả đạt được bước đầu trong sáng kiến kinh nghiệm và từ thực tiễn
dạy học hiện nay, tôi xin phép được đề xuất một vài kiến nghị sau :
- Một là, phải thay đổi mặt nhận thức của giáo viên về vai trò, tác dụng của
các loại tài liệu trong dạy học Lịch sử, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử
thông qua các buổi tập huấn, học tập chuyên đề của nhà trường, các cụm

trường…
- Hai là, bản thân người giáo viên phải chịu khó đầu tư thời gian, cơng sức để
sưu tầm tài liệu, sắp xếp thành hệ thống theo từng tiết học, từng chương, từng
phần phù hợp với nội dung và kiến thức cơ bản trong SGK. Mỗi đoạn tài liệu
nên xác định luôn biện pháp sử dụng cho tiện lợi.
- Ba là, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với học sinh trong quá
trình dạy học như sưu tầm tài liệu trước ở nhà theo định hướng của giáo viên.
- Cuối cùng, các cấp quản lý phải thực sự quan tâm, tạo điều kiện, động viên
khuyến khích giáo viên sử dụng loại tài liệu này; tổ chức các buổi hội thảo,
tập trung những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề để
chung tay sưu tầm, chỉnh lý và biên soạn thành hệ thống tài liệu cần thiết cho
cả chương trình và kèm theo các phương pháp sử dụng cho từng đoạn tài liệu
một.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Đồn Ngọc Thanh
Lê Thị Ngân
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
[1]. Luật giáo dục 2005 - Kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005

[2]. Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực khoa học xã hội
của Bộ Giáo Dục và Đào tạo
[3]. [4]. Vũ Dương Ninh. Lịch Sử thế giới cổ đại. NXB giáo dục.
[5]. Bộ GD&ĐT số 3844/BGDĐT - GDTrH.
[6]. Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp liên mơn lĩnh vực khoa học xã hội
của Bộ Giáo Dục và Đào tạo
[7]. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW Đảng khóa XI
về đổi mới, căn bản toàn diện, giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
[8]. BGD&ĐT số 3859/QĐ ngày 28 – 8 – 2006 Ban hành kế hoạch tổ chức
cuộc vận động: Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục.
[9]. Bài thơ Tôi yêu em - Puskin- Văn học 11- NXB giáo dục
[10]. “ Nhân vật chí” trang 391 và “Văn tịch chí” trang 136.
25


×