Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sử dụng phương pháp hệ thống hóa kiến thức qua sơ đồ, bảng biểu trong dạy học lịch sử lớp 12 (phần lịch sử việt nam giai đoạn 1919 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.14 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Mục
1

Nội dung

Trang

Mở đầu

1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4



Phương pháp nghiên cứu

2

1.5

Điểm mới của sáng kiến

3

Nội dung

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Thực trạng vấn đề

5

2.3

Các giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện


6

2.4

Hiệu quả của sáng kiến

17

Kết luận và kiến nghị

19

3.1

Kết luận

19

3.2

Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

20

2


3

0


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ tri thức, kỹ năng của con
ngừời được xem là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Trong xã hội
tương lai, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có trí tuệ phát triển
thông minh và sáng tạo. Muốn có được điều này, ngay từ bây giờ các trường phổ
thông phải trang bị đầy đủ cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại, phù hợp
với thực tiễn Việt Nam và phát triển năng lực tư duy sáng tạo
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự
quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh
động trong mỗi giờ học qua hoạt động của người dạy và người học
Lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội có vị trí quan trọng trong giáo
dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách thời đại cho học sinh. Khác với bộ
môn khoa học khác, môn học Lịch sử không chỉ đơn thuần trang bị kiến thức
khoa học bộ môn về tiến trình phát triển của lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc,mà
còn giúp cho thế hệ trẻ hiểu được quá trình vận động khách quan của xã hội loài
người, cội nguồn dân tộc, truyền thống quê hương, ý nghĩa của cuộc sống. Giá
trị của lịch sử là “Ôn cố tri tân”- Biết quá khứ, hiểu hiện tại và đoán tương lai.
Thông qua việc dạy học lịch sử, giáo viên hình thành cho học sinh nhân sinh
quan đúng đắn về cuộc sống và thế giới quan cách mạng; đúc rút bài học từ
những sự kiện, hiểu những hiện tượng lịch sử và nhìn nhận đúng sự phát triển
của xã hội hiện tại để từ đó hình thành kĩ năng sống phù hợp. Đặc biệt với dân

tộc Việt nam - lịch sử dựng nước gắn liền với giữ nước, tự hào với bốn ngàn
năm văn hiến, thì giá trị của dạy học lịch sử dân tộc lại càng có ý nghĩa giáo dục
tư tưởng đạo đức càng to lớn. Từ quá khứ tổ tiên sẽ giúp hình thành nhân cách
đạo đức cho các em, giáo dục truyền thống ý thức của dân tộc.
Mặc dù có tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ
.Song thực tế đáng buồn hiện nay là đa số học sinh không thích học môn lịch
sử ,xem nhẹ môn lịch sử, các em tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hời hợt,
thiếu chính xác, thiếu hệ thống, có một số em có tinh thần học tập với môn học
này thì gặp phải khó khăn như : Học trước quên sau, hoặc học xong rồi không
nhớ gì cả ,hoặc có khi nhớ rồi nhưng vẫn lúng túng trong quá trình làm bài, lựa
chọn đáp án ....Điều này dẫn đến kết quả học tập môn lịch sử cũng như kết quả
thi của các em trong những năm gần đây qua các kì thi điểm rất thấp .
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên theo tôi xuất phát từ cả người dạy và
người học. Đối với giáo viên, thực tế nhiều giáo viên chưa chuyên tâm đầu tư
vào việc nghiên cứu để tìm ra những phương pháp giảng dạy và học tập tốt, phù
hợp cho từng đối tượng học sinh, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo,chủ
động tiếp thu kiến thức của học sinh ,mà chủ yếu vẫn vận dụng những phương
pháp dạy học truyền thống đọc chép, biến giờ học sử thành giờ học nhàm chán
đối với học sinh. Còn đối với học sinh ,từ thực tế dạy học đó ,nhiều học sinh cho
1


rằng môn sử là môn học có nhiều sự kiện ,khó học ,khó nhớ ,điều đáng buồn là
đa số các em cho rằng không hứng thú trong việc học môn lịch sử, hoặc có số ít
học sinh có tâm huyết với môn học này thì lại khó khăn trong việc chưa tìm ra
được phương pháp học - nhớ phù hợp,chưa biết cách hệ thống kiến thức để có
cái nhìn tổng quát ,điều này dẫn đến tình trạng học sinh chán học và thờ ơ trong
việc tiếp thu kiến thức lịch sử .
Đặc biệt từ năm 2017, kì thi THPT có rất nhiều điểm mới, nhất là sự thay
đổi cơ bản hình thức thi từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan đối với môn

lịch sử.Vì vậy đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải tìm ra được phương pháp
học tập có hiệu quả nhất.Với hình thức thi mới này, các em không thể học thuộc
chi tiết, mà phải biết cách gói gọn các kiến thức trong các sơ đồ, bảng biểu.Từ
đó tư duy logic vấn đề, hiểu được bản chất vấn đề, phân tích được các đáp án
của đề, rồi mới có cách lựa chọn những câu hỏi đúng phù hợp, đặc biệt là những
câu hỏi có nhiều đáp án giống nhau và các câu hỏi ở mức vận dụng cao…
Để phần nào khắc phục đựơc tình trạng trên ,qua thực tế giảng dạy nhiều
năm, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử ,một
trong những kinh nghiệm đó là:“Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến
thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch lớp 12 ” (Phần lịch sử Việt nam
giai đoạn 1919-1945)
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm mục đích giúp các em tìm ra
được phương pháp học tập hiêu quả nhất,gọn nhẹ nhất thông qua việc hệ thống
hóa kiến thức qua sơ đồ bảng biểu.Từ đó giúp các em hứng thú hơn trong việc
học tập bộ môn ,góp phần hình thành nhân cách tốt cho các em .
1.3.Đối tượng nghiên cứu :
Do điều kiện và thời gian có hạn nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi
vào nghiên cứu "Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ
,bảng biểu trong dạy học lịch sử 12 (phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191945)
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này đạt hiệu quả, tôi đã sử dụng một số pháp sau:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu và xử lý thông tin: Phương pháp này
nhằm giúp tôi tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Qua đó xử lý các
thông tin để lựa chọn những tài liệu cơ bản và chính xác nhất.
-Phương pháp thực hành vẽ sơ đồ, bảng biểu: Thông qua phương pháp
này giúp giáo viên và học sinh có thể thực hành vẽ nhiều sơ đồ bảng biểu khác
nhau để vận dụng vào bài học.
-Phương pháp thực hành giảng dạy:Thông qua phương pháp này nhằm
giúp tôi truyền tải đến các em lượng kiến thức cơ bản trong các bài học thông

qua các sơ đồ, bảng biểu.
2


-Phương pháp kiểm tra: Thông qua phương pháp này tôi sẽ đánh giá được
khả năng nắm bắt và tiếp thu kiến thức của học sinh ở mức độ nào qua phương
pháp này. Từ đó phân loại học sinh…
1.5.Điểm mới của sáng kiến:
Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học lịch sử đã được tôi nghiên cứu
và áp dụng trong dạy phần lịch sử lớp 10 và có hiệu quả, được hội đồng giáo dục
tỉnh đánh giá loại C. Tuy nhiên, với đề tài này tôi lại nghiên cứu ở một mảng
kiến thức khác, khía cạnh khác: Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến
thức qua sơ đồ, bảng biểu trong dạy học lịch sử lịch sử 12 (phần lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1919-1945) , nhằm giúp học sinh khối 12 khái quát,ôn
tập,củng cố, hệ thống hóa kiến thức không chỉ qua từng mục, từng bài mà thậm
chí cả từng chương một cách hệ thống và logic nhât, hiệu quả nhất.

3


2 . NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lý luận :
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và chính
bản thân của người lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập với thế giới. Mục tiêu của đổi mới phương pháp được quy định rõ trong
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (Văn kiện Đại hội IX, tr 201,
203 – 204) và Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 4,
chương I).
Cũng như các môn học khác ở các trường phổ thông, môn Lịch sử cũng
nằm trong quỹ đạo chung của xu thế đổi mới phương pháp dạy học. Xuất phát từ

yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và đặc trưng của bộ môn, phương pháp
dạy học Lịch sử đổi mới có bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Tăng cường tính cụ thể, tính hình ảnh, tính sinh động, khả năng gây xúc
cảm của thông tin về sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Thay đổi tính chất của hoạt động dạy học: Từ truyền thụ một chiều sang tổ
chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Tăng cường sự hợp tác thân thiện trong học tập (Dạy học cần tạo trạng
thái tinh thần tốt cho người học, trước hết là hứng thú và niềm vui trong dạy học).
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học.
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong
những yêu cầu cấp thiết đối với ngành Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
GD&ĐT và là sự sống còn của mọi cơ sở giáo dục.
Đối với học sinh THPT, do trình độ và khả năng tư duy, khả năng liên kết,
tích hợp đã cao hơn so với học sinh THCS; được học thêm nhiều bộ môn khoa
học; tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng....nên giáo viên cần tạo
cho học sinh cơ hội để liên hệ, vận dụng các kiến thức ở các bộ môn khác làm
sinh động và sâu sắc hơn bài giảng của mình, gây hứng thú cho học sinh. Đó
cũng là một trong những đổi mới về mặt phương pháp đã và đang được thực
nghiệm trong các trường THPT hiện nay.
Do đặc thù của bộ môn lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ ,nên học
sinh không trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử. Do đó việc học
tập,tiếp thu kiến thức môn lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vậy việc sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ, bảng biểu có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các em học sinh :
Thứ nhất: Giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng
mục ,từng bài ,hoặc từng chương sau khi đã học xong .
Thứ hai: Qua phương pháp học này giúp các em nhớ lâu ,nhớ sâu kiến
thức lịch sử .
Thứ ba: Qua phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng
quan sát, khả năng tư duy, trí tưởng tượng .

4


Thứ tư: Với phương pháp này còn giúp các em có thể rèn luyện và phát
triển khả năng nói, khả năng diễn đạt và trình bày các sự kiện lịch sử .
Thứ năm: Phương pháp này còn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn
kiến thức về từ ngữ,giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn lịch sử
Với tất cả những ý nghĩa trên,việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức qua sơ
đồ, bảng biểu trong dạy học lịch sử (đặc biệt là lịch sử lớp 12), góp phần to lớn
trong việc nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả ôn tập của học sinh, đặc biệt
đối với những trường vùng cao, trong điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và
thiếu thốn ,thì việc sử dụng phương pháp này để ôn tập cho các em là rất phù hợp .
2.2.Thực trạng vấn đề
Như trên đã nói do đặc thù của bộ môn lịch sử là môn học có nhiều sự
kiện, niên đại nên rất khó học, khó nhớ, đặc biệt đối với các em học sinh khối 12
,việc ôn luyện kiến thức môn lịch sử chuẩn bị cho các kì thi trung học phổ thông
quốc gia (THPTQG)...là vấn đề thường xuyên đối với các em, nhất là những em
theo khối.Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều em chưa tìm ra được phương pháp
học thích hợp, chưa biết cách hệ thống kiến thức để có thể nhớ lâu, hiểu sâu
kiến thức.Tình trạng trên dẫn đến học sinh chán học, học không có hứng thú vì
học trước quên sau ,hoặc học nhưng chỉ là qua loa đại khái, khi thi chỉ chông
chờ vào điều may mắn, hay khoanh đáp án bừa…,dẫn đến sai kiến thức lịch sử
một cách nghiêm trọng .
Với học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ, là trường vùng cao, đa số học sinh
là con em dân tộc thiểu số, nên việc nhận thức,tiếp thu kiến thức lịch sử là cả
một vấn đề đối với các em.Vì vậy việc tìm ra được những phương pháp học tập
mới, hay cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu .
Thực tế vấn đề sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức trong dạy
học lịch sử đã có sách đề cập đến, tuy nhiên hệ thống kiến thức qua sơ đồ, bảng
biểu thì ít người đề cập đến,có chăng chỉ sơ qua hoặc lồng ghép. Còn đối với

giáo viên thì một số giáo viên có tâm huyết với nghề đã tìm thấy được việc sử
dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử bằng sơ đồ, bảng biểu là
phương pháp học tập hữu ích cho học sinh, nên rất đầu tư cho việc tìm hiểu
,nghiên cứu phương pháp này, đặc biệt với phương pháp này càng thuận tiện hơn
khi sử dụng công nghệ thông tin.Tuy nhiên,vẫn còn một số giáo viên quan niệm
sai lệch cho rằng việc sử dụng phương pháp này mất nhiều thời gian đầu tư nên
chỉ hệ thống bằng cách trình bày xuông, hoặc nếu có sử dụng chỉ là qua loa đại
khái, mà không giúp học sinh thấy được từ việc hệ thống hoá kiến thức qua sơ
đồ, bảng biểu có thể giúp các em khái quát được kiến thức trọng tâm của bài và
đặc biệt khắc phục được tình trạng nhầm lẫn kiến thức dẫn đến lựa chọn đáp án
sai...
Từ thực trạng trên đã dẫn đến chất lượng bộ môn lịch sử trong các nhà
trường và các kì thi THPTQG những năm gần đây rất thấp, các em hầu như
không xác định được kiến thức trọng tâm, học trước quên sau, không hiểu và
nắm được bản chất của sự kiện. Mặt khác có em nhớ lẫn lộn giữa kiến thức lịch
5


sử thế giới với lịch sử Việt Nam, kiến thức bài này nhầm sang kiến thức bài khác
…dẫn đến khi làm bài học sinh bối rối trong lựa chọn đáp án hoặc chọn tù
mù. .Đặc biệt sau khi học xong một phần, một bài, hoặc một chương yêu cầu các
em hệ thống lại kiến thức trọng tâm hầu như các em không làm được .
Từ kết quả thực trạng trên, để công việc dạy - học môn lịch sử đạt kết
quả cao hơn tôi mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy - học bằng việc “Sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học
lịch sử 12 ” (Phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945).
2.3.Các giải pháp và tổ chức thực hiện
a/Các giải pháp :
Từ kết quả thực trạng trên ,để phần nào khắc phục và hạn chế được tình
trạng đó, điều đầu tiên cần phải làm trước hết ở cán bộ giáo viên trực tiếp giảng

dạy môn lịch sử phải thực sự đầu tư để tạo ra được những kiểu sơ đồ, bảng biểu
đa dạng để hệ thống hoá kiến thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất ,phù hợp
cho từng mục ,từng bài họăc từng chương trong nội dung chương trình bộ môn
lịch sử ở trường THPT .
Qua thực tế giảng dạy,nghiên cứu và thực nghiệm, tôi đã sử dụng phương
pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử theo hai loại cơ bản sau :
*/Hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ :
Việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ này giáo viên có thể thực
hiện trong quá trình dạy hoặc thực hiện sau khi đã học xong, tuỳ vào lượng kiến
thức cũng như thời lượng học tập và phải phù hợp với đối tượng học sinh. Với
phương pháp này giúp học sinh có thể hệ thống được lượng kiến thức trọng tâm
trong từng mục, từng bài ,hoặc từng chương ,biết cách khái quát kiến thức.Từ đó
giúp các em hạn chế được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa các bài, các
chương...Mặt khác, qua đó còn giúp các em có thể phát huy được tính tư duy
,logic vấn đề, phân tích được sự kiện, hiểu rõ được bản chất của vấn đề, mối
quan hệ kiến thức trong bài, trong chương.Từ đó giúp các em hứng thú hơn
trong học tập môn lịch sử và làm bài thi trắc nghiệm có hiệu quả hơn.
*Hệ thống hoá kiến thức theo bảng biểu:
Phương pháp này thường được áp dụng cho những bài ôn tập, tổng kết
,hoặc những nội dung mang tính chất so sánh, liệt kê các sự kiện. Phương pháp
hệ thống này giúp các em liệt kê được các sự kiện chính trong từng mục, từng
bài, hoặc từng chương ,hoặc giúp các em có thể so sánh, đối chiếu giữa nội dung
này với nội dung kia, giai đoạn này, giai đoạn khác...,đặc biệt với phương pháp
này sẽ giúp các em khắc phục được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa nội dung
sự kiện này với nội dung sự kiện khác, kiến thức trọng tâm giai đoạn lịch sử này
với giai đoạn lịch sử khác ...Từ đó giúp các em hiểu sâu được bản chất của lịch
sử, quy luật phát triển của lịch sử và nhất là hiểu được ý nghĩa của việc học môn
lịch sử và dần yêu thích môn lịch sử hơn .
6



b/Cách thức thực hiện :
* Đối với phương pháp sơ đồ hoá kiến thức :
Trong dạy học lịch sử ,đặc biệt trong phần lịch sử Việt Nam giai đoạn (19191945) có nhiều sự kiện và nội dung kiến thức nên nhiều học sinh không thể nhớ
hết được, thậm chí hay nhầm lẫn giữa kiến thức sự kiện này với kiến thức sự
kiện khác, nội dung này với nội dung khác, thậm chí không phân biệt được sự
khác nhau giữa bản chất các sự kiện.Vậy việc sử dụng phương pháp này sẽ giúp
các em tránh được tình trạng trên ,đồng thời phát huy tích tích cực và tư duy
logíc của học sinh.Từ sơ đồ học sinh có thể phân tích được khối lượng lớn kiến
thức, hoặc biết thu gọn được kiến thức khi cần thiết,có biểu tượng để nắm được
kiến thức trọng tâm, phân tích được bản chất các sự kiện lịch sử. Phương pháp
sơ đồ hoá kiến thức này có thể vận dụng trong từng mục, từng bài hoặc từng
chương.
Ví dụ 1:Khi dạy mục 3 bài 13: Những chuyển biến về giai cấp xã hội Việt
Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giáo viên sau khi trình bày xong, hoặc
trong quá trình dạy có thể sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức này để thông
qua đó giúp học sinh có khả năng phân tích được sơ đồ,thấy được sự chuyển
biến của xã hội sau chiến tranh thế giới thứ nhất, đồng thời nắm được thái độ
chính trị và khả năng làm cách mạng của các tầng lớp giai cấp. Hoặc giáo viên
cũng có thể dùng sơ đồ này để kiểm tra bài cũ học sinh..
XHPK

Địa chủ

/Đ/C

lớn
-Đối
tượng
của

CM
VN

XH thuộc địa
nửa PK

Nông dân

Đ/C
vừa

nhỏ
-có
tinh
thần
dân
tộc

Lực
lượng
CM
đông
đảo

chủ
yếu

Tư sản

TS

Mại
Bản->
đối
tượng
của
CM
VN

Tiểu TS

TS
dân
tộc ->
ít
nhiều

tinh
thần
dân
tộc

Lực
lượng
CM
hăng
hái và
quan
trọng
nhất


Công nhân

Có đặc
điểm
riêng->
vươn
lên nắm
quyền
lãnh
đạo
CMVN

7


Qua sơ đồ này học sinh có biểu tượng để tự minh hoạ được những nội
dung kiến thức đã học trong mục. Từ đó hiểu được bản chất của vấn đề. Cụ thể
như sau: Khi Pháp chưa xâm lược Việt nam, xã hội Việt Nam là xã hội phong
kiến với hai giai cấp cơ bản, nhưng khi Pháp xâm lược và đẩy mạnh chính sách
khai thác thuộc địa lần hai thì xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến trở
thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, điều đó làm cho xã hội Việt Nam bị phân
hoá sâu sắc, bên cạnh hai giai cấp cơ bản vẫn còn tồn tại đã xuất hiện thêm một
số tấng lớp, giai cấp mới .Cũng qua sơ đồ này học sinh có thể thấy được sự
phân hóa củ các tầng lớp giai cấp cũng như quyền lợi, địa vị của từng giai cấp và
khả nămg làm cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt Nam lúc này. Từ đó
hiểu được quy luật phát triển của lịch sử là chính từ sự phân hoá xã hội này.
Cũng từ sự phân hoá xã hội học sinh sẽ rút ra được những mâu thuẫn cơ bản
trong xã hội. Cũng từ sự phân hóa đó đã dẫn đến phong trào cách mạng Việt
Nam phát triển mạnh theo hai khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng
vô sản sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Đặc biệt khi làm bài học sinh hiểu được

bản chất của sự kiện thì chỉ cần nhớ lại sơ đồ sẽ xác định được khối lượng kiến
thức lớn, từ đó có sự lựa chọn đáp án đúng cho bài thi. Cách học này giúp học
sinh dễ nhớ và nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức. Học sinh không phải ghi nhiều mà
vẫn có thể nhớ và hiểu sâu được kiến thức, từ đó sẽ hứng thú hơn trong việc học
bộ môn.

GV cho học sinh củng cố kiến thức qua sơ đồ
Ví dụ 2 : Khi học xong bài 15: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ
1925-1930, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức toàn bài
theo kiểu sơ đồ .
8


GV hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức qua sơ đồ
9


Thành lập
HVNCM
TN

3 tổ
chức
CM

Hoạt động

-Mở lớp huấn luyện, ra báo

TN ,xuất bản Đường CM,

,phong trào VSH ...

Thành lập

Qua nhiều lần đổi tên
(7/1928) lấy tên TVCMĐ

Hoạt động

Một số chuyển sang Hội
TN ,số còn lại tiến tới thành
lập Đảng VS

TVCMĐ

Thành lập

Trên cơ sở hạt nhân Nam
Đồng Thư Xã (25/12/1927 tổ
chức thành lập .

Hoạt động

Kết nạp bừa bãi ,thiếu KH
,ám sát cá nhân ,đỉnh cao k/n
Yên Bái -> thất bại

VNQDĐ

ĐD Cộng sản

Đảng

NAQ
NAQ
thành
thành
lậplập
Hội(6/1925)
Hội(6/1925)

An Nam CS
Đảng

ĐD CS Liên
Đoàn

Hoạt động riêng rẽ ,tranh giành ảnh hưởng -> y/c hợp nhất
NAQ về TQ triệu tập Hội nghị thành lập Đảng (6/1-8/2/1930)
Đảng cộng sản VN ra đời
Ý nghĩa sự thành lập Đảng

10


Qua sơ đồ này ,trước hết giúp học sinh nắm được một cách khái quát
nhất về phạm vị kiến thức trong bài, từ đó phân tích, triển khai những sự kiện
lịch sử , cụ thể như sau :
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất trước sự phát triển mạnh của phong trào
cách mạng (1919-1925) theo hai khuynh hướng: dân chủ tư sản và khuynh
hướng vô sản, yêu cầu cần phải có một tổ chức cách mạng để lãnh đạo phong

trào. Trên cơ sở đó ba tổ chức cách mạng ra đời hoạt động theo hai khuynh
hướng khác nhau.Tổ chức Hội Việt nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt
cách mạng Đảng hoạt động theo khuynh hướng vô sản, còn tổ chức Việt Nam
Quốc dân Đảng hoạt động theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Sự ra đời và hoạt
động của tổ chức Hội Việt nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt cách mạng
Đảng thúc đẩy cho phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng vô sản
phát triển mạnh. Ngược lại sự ra đời và hoạt động của tổ chức Việt Nam Quốc
dân Đảng với hoạt động đỉnh cao là khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai
trò lãnh đạo của giai cấp tư sản, nhường quyền lãnh đạo cho giai cấp vô sản .
Sau thất bại của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư
sản ,phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản có điều kiện phát triển
mạnh,vượt khỏi tầm tay lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh
Niên và Tân Việt cách mạng Đảng, yêu cầu phải có một chính Đảng vô sản để
lãnh đạo phong trào cách mạng.Tuy nhiên do phong trào cách mạng phát triển
không đều nên dẫn đến sự nhận thức trong mỗi cán bộ Đảng viên khác nhau ,
dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Đảng trong năm 1929: Đông Dương
cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên Đoàn. Ba
tổ chức ra đời hoạt động không thống nhất, nên yêu cầu cần phải hợp nhất các tổ
chức thành Đảng cộng sản duy nhất.Trước tình hính đó, Nguyễn Ái Quốc với tư
cách là phái viên của Quốc tế cộng sản đã về Trung Quốc triệu tập Hội nghị
thành lập Đảng (6/1-8/2/1930) tại Cửu Long –Hương Cảng -Trung Quốc với sự
tham gia của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và hai đại biểu của An
Nam Cộng Sản Đảng, còn đại biểu của Đông Dương cộng sản Liên Đoàn không
ra kiệp…Đảng cộng sản Việt Nam ra đời có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng
Việt Nam ,đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc, chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối cứu nước của dân tộc ta..
Từ chỗ khái quát chung nhất kiến thức trong phạm vi toàn bài ,học sinh
sẽ tự phân tích ,trình bày những chi tiết nhỏ tiếp theo trong từng vấn đề .
Ví dụ 3 : Khi học xong chương 2: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 19301945 ,giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức một cách tổng
quan ,hiểu rõ được quy luật phát triển của lịch sử, thấy được mối quan hệ logíc

giữa các giai đoạn lịch sử và đặc biệt hiểu được một cách khái quát nhất trọng
tâm kiến thức của cả chương, từ đó xác định được những vấn đề cơ bản của từng
bài và tránh được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài kia.

11


CMT8 THÀNH
CÔNG

CTTG2 bùng nổ
,Pháp thực hiện
c/thời chiến ->Đảng
chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược CM

PTCM 1939-1945

trong HN6,HN8

-Nguy cơ chiến tranh
phát xít
-Chính sách tiến bộ
của MTND Pháp

-TDP tiếp tục khủng bố
trắng
-Cơ sở CM tan vỡ
,phong trào CM tạm
lắng .


PTDC 1936-1939

-Phong trào dân
sinh ,dc rộng khắp
-Thành lập MT để
đoàn kết lực lượng
-Hình thức đấu tranh
phong phú
-Là cuộc tập dượt thứ
2 chuẩn bị cho CMT8

-Đấu tranh giữ vững

PTCM 1932-1935

-Tác động k/h

KT1929-1933
-Pháp khủng bố trăng
sau k/n Yên Bái
-Đảng cCS Việt Nam
ra đời

-Nhật đảo chính Pháp
đảng chủ trương k/n
từng phần
-Nhật bị đồng minh
đánh bại.Tổng k/n
bùng nổ


PTCM 1930-1931

lập trường của Đảng
-ĐH lần 1 của Đảng
(3/1935)
-Phong trào CM được
phục hồi

-Khẳng định đường lối
của Đảng
-Xây dựng liên minh
công –nông
-Thành lập chính quyền
XV
-Là cuộc diễn tập đầu
tiên

Đảng CS Việt Nam
ra đời (3/2/1930)

12


13


14



Qua sơ đồ trên học sinh sẽ khái quát được kiến thức của toàn bộ chương
2,có cái nhìn tổng quan về lượng kiến thức trọng tâm trong từng giai đoạn lịch
sử.Từ đó thấy được quy luật phát triển của lịch sử một cách rõ nét. Cụ thể như
sau : Từ khi Đảng cộng sản VN ra đời ,trực tiếp lãnh đạo phong trào CMVN qua
các thời kì 1930-1931,1932-1935,1936-1939, đặc biệt 1939-1945,mỗi thời kì
15


đều thực hiện hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.Tuy nhiên tùy vào từng thời kì do
tác động của thế giới và trong nước mà nhiệm vụ trước mắt của mỗi thời kì sẽ
khác nhau. Tuy nhiên tất cả các phong trào này đều là các cuộc diễn tập chuẩn
bị cho CMT8 thành công. Đặc biệt qua sơ đồ này học sinh còn thấy được vai trò
to lớn của Đảng qua các thời kì phát triển cũng như thoái trào.Từ cái nhìn khái
quát trên học sinh có biểu tượng để phân tích, triển khai những ý cơ bản trong
từng bài .

GV cho học sinh củng cố kiến thức chương qua sơ đồ
*Đối với phương pháp bảng biểu hoá kiến thức :
Phương pháp này giáo viên có thể hướng dẫn các em trong những bài tổng
kết ,ôn tập, liệt kê sự kiện, hoặc những nội dung khác nhau để so sánh .Với kiểu
phương pháp này giúp học sinh liệt kê được toàn bộ những sự kiện chính trong
bài theo các mốc thời gian ,hoặc có thể so sánh nội dung này với nội dung kia
,từ đó tránh được tình trạng nhầm kiến thức hoặc các sự kiện .
Ví dụ 1 : Bài 14 mục III:Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc. Sau khi trình bày
xong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1925 trên lược đồ, giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức cô trình bày bằng
việc hoàn thành các sự kiện tương ứng với các mốc thời gian theo bảng sau :
Thời gian

Sự kiện


1911

Người TN Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước …

1917

CMT10 thành công ,Người quay trở lại Pháp…

1919

Gửi bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Véc xai …
16


7/1920

Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lê Nin về
vấn đề dân tộc và thuộc địa …

12/1920

Người dự ĐH toàn quốc của Đảng XH Pháp tại thành phố
Tua ,gia nhập QTCS,thành lập ĐCS Pháp -> người CS đầu tiên
ở VN…

1921

Thành lập ra Hội liên hiệp các dân tộc và thuộc địa…


1922

Ra báo người cùng khổ ,viết nhiều bài đăng trên các báo vạch
trần c/s đàn áp bóc lột dã man của CNĐQ ...

6/1923

Người về Liên Xô dự HNQT nông dân ,ĐHQTCS…

11/1924

Người về Quảng Châu –TQ mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ
và tuyên truyền giáo dục lý luận ….

6/1925

Thành lập tổ chức Hội VNCM Thanh Niên…

Với bảng hệ thống này trước hết giúp học sinh có thể nhớ và liệt kê được
các sự kiện hoạt động của Người, từ đó suy luận,phân tích ý nghĩa của các sự
kiện .Cũng qua các họat động của Người ,học sinh có thể rút ra được vai trò của
Người đối với CMVN trong giai đoạn lịch sử này. Mặt khác, qua bảng này giáo
viên có thể hỏi những câu hỏi khác như: Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc
từ thanh niên yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản…

GV sử dụng bảng biểu để hệ thống kiến thức
Ví dụ 2 :Khi dạy xong bài phong trào CMVN 1930-1931 và PTDC
1936-1939,giáo viên có thể yêu cầu học sinh hệ thống hoá kiến thức những vấn
đề cơ bản qua hai giai đoạn bằng việc cho học sinh hoàn thành theo bảng sau :
Giai đoạn


1930-1931

1936-1939
17


Nội dung
Kẻ thù

Đế quốc và PK

Phản động Pháp và tay sai

Nhiệm vụ

Chống đế quốc và PK
giành độc lập cho dân tộc
và RĐ cho dân cày

Chống phát xít ,chống chiến
tranh ,chống bọn phản động
thuộc tay sai ,đòi tự do dân
chủ ...

Mặt trận

Chưa thành lập

thành lập MT nhân dân phản

đế ĐD-> MTDCDD

Hình thức,phương
pháp CM

Bí mật bất hợp pháp ,bạo
động vũ trang

Hợp pháp công khai ,bán
công khai

GV hướng dẫn cho HS hoàn thành bảng so sánh
Thông qua bảng hệ thống này học sinh sẽ biết rõ được kẻ thù, nhiệm vụ
CM, phương pháp và hình thức đấu tranh,sự thành lập mặt trận của từng giai
đoạn lịch sử.Từ đó xác định được nhiệm vụ trọng tâm và hình thức CM cụ thể
trong từng giai đoạn .Mặt khác còn giúp học sinh có thể lí giải được tại sao lại
có sự thay đổi sách lược chủ truơng của Đảng trong từng giai đoạn lịch sử. Với
bảng này học sinh sẽ không bị nhầm giữa các vấn đề của hai thời kì, từ đó có thể
lựa chọn đáp án đúng.
18


Ví dụ 3:Khi học xong bài phong trào giải phóng dân tộc dân chủ 19391945, phần nội dung của các hội nghị (11/1939) và (5/1941), giáo viên cũng có
thể yêu cầu học sinh hệ thống kiến thức qua bảng biểu sau :
Hội nghị
Nội dung
Hoàn cảnh

HNBCHTW Đảng
(11/1939)

-TG:CTTG2 bùng nổ
(9/1939)->6/1940 Đức
->Pháp ,Pháp đầu hàng

HNBCHTW Đảng lần VIII
(5/1941)
-TG:CMCTTG2 bước sang
năm thứ 3->6/1941 Đức
tấn công liên Xô

-CATBD:Nhật đẩy mạnh -CATBD:Nhật mở rộng xâm
xâm lược TQ,chuẩn bị
lược TQ và nhảy vào ĐD
xâm lược ĐD
-ĐD:Nhật –Pháp câu kết với
-ĐD:Pháp và tay sai ra
nhau thống trị nhân dân Đ Dsức bóc lột nhân ĐD> mâu thuẫn dân tộc gay
>mâu thuẫn dân tộc gay gắt-.>5/1941 NAQ triệu tập
gắt
HNBCHTW Đảng lần VIII
->11/1939 HNBCHTW
Đảng được triệu tập
Nội dung

-Nhiệm vụ :giương cao
ngọn cờ đánh đuổi đế
quốc và tay sai làm cho
ĐD hoàn toàn độc lập

-Nhiệm vụ : Tiếp tục giương

cao ngọn cờ gpdt,chống Pháp
-Nhật

-Khẩu hiệu : Tạm gác
khẩu hiệu CMRĐ ,dề ra
khẩu hiệutịch thu RĐ
của đế quốc ,tay sai chia
cho nhân dân .

-Khẩu hiệu ;Tiếp tục tạm gác
khẩu hiệu CMRĐ ,đề ra khẩu
hiệu giảm tô ,giảm tức

-Phương pháp CM : Đi từ
khởi nghĩa từng phần -> tổng
khởi nghĩa ,coi k/n vũ trang là
nhiệm vủtung tâm của toàn
-Mặt trận :Thành lập MT Đảng ,toàn dân.
thống nhất dân tộc phản
-mặt trận : Thành lập VN độc
đế ĐD
lập đồng minh (Việt Minh)
-Phương pháp CM :
Hoạt động bí mật ,bất
hợp pháp

Ý nghĩa

Đánh dấu bước chuyển
hướng chỉ đạo chiến

lược CM của đảng

Hoàn chỉnh sự chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược CM của
Đảng.

Đây là những phần có lượng kiến thức gần giống nhau nên học sinh rất
hay nhầm giữa nội dung của Hội nghị này với nội dung của Hội nghị khác.Vậy
qua bảng so sánh trên, học sinh sẽ thấy được sự khác biệt về hoàn cảnh của hai
hội nghị , từ đó xác định nội dung Đảng đề ra cụ thể của từng giai đoạn lịch sử
19


là hoàn toàn phù hợp và đúng đắn .Đồng thời qua bảng thống kê này giúp học
sinh tránh được tình trạng nhầm lẫn kiến thức trong hai hội nghị để có sự lựa
chọn chính xác cho đáp án.
Cũng dạng hệ thống theo kiểu bảng biểu này giáo viên có thể áp dụng
cho những phần khác như hệ thống diễn biến của phong trào CMVN (19301931), diễn biến phong trào (1936-1939) hoặc diễn biến của cách mạng tháng
8/1945), lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của phong trào dân tộc dân chủ
VIệt Nam, hay lập bảng so sánh nội dung cương lĩnh(2/1930) với luận
cương(10/1930)…
Trên đây là một số bài minh hoạ sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến
thức qua sơ đồ, bảng biểu .Với phương pháp này giáo viên có thể áp dụng được
trong tất cả các bài học ở chương trình lịch sử THPT,đặc biệt chương trình lịch
sử lớp 12. Bản thân tôi đã áp dụng vào việc giảng dạy của mình và thấy phương
pháp này thật sự có hiệu quả và có thể áp dụng phổ biến .
2.4.Kết quả thực hiện :
Qua hơn 15 năm giảng dạy ở trường THPT Cẩm Thuỷ, việc tìm hiểu,
nghiên cứu ra những phương pháp học tập mới, phù hợp với đối tượng học sinh
vùng cao, giúp học sinh dễ học, dễ nhớ là cả một vấn đề trăn trở đối với bản thân

tôi .Trong những năm gần đây, đặc biệt qua thực nghiệm của năm học 20172018 ở lớp 12a3 tôi thấy việc áp dụng phương pháp này rất có khả thi, bạn bè
đồng nghiệp cũng rất hài lòng với phương pháp này.Với phương pháp này tôi
thấy đa số học sinh học tập hứng thú, sôi nổi hơn, tiếp thu kiến thức dễ dàng
hơn, đặc biệt nhiều em biết đọc và phân tích sơ đồ, nhìn nhận sự kiện lịch sử qua
sơ đồ một cách chính xác và hiệu quả nhất.Từ chỗ các em rất bỡ ngỡ,lúng túng
trong việc vẽ sơ đồ,sử dụng sơ đồ…để nắm kiến thức,thì giờ đây việc các em
biết vẽ sơ đồ,đến việc tư duy được kiến thức bằng sơ đồ, bảng biểu và có thể rút
ra được quy luật và bài học lịch sử của từng sự kiện hoặc từng vấn đề một cách
dễ dàng.Vì vậy khi làm bài tập hay bài thi các em sẽ có sự phân tích và lựa chọn
đáp án chính xác hơn.
Từ việc áp dụng phương pháp này, kết quả học tập của học sinh có sự
chuyển biến rõ rệt. Điều này được thể hiện rõ qua bảng so sánh sau:
Lớp

Sĩ số

12a3
12a4

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

50

08

16

30

60

12


24

0

0

0

0

49

02

4,1

17

34,6

28

57,1

02

4,1

0


0

20


Tinh thần hứng thú học tập của học sinh qua tiết học có sử dụng sơ đồ,
bảng biểu
Như vậy qua bảng đối chiếu ,so sánh trên ta thấy ở cả hai lớp 12a3 và
12a4 đều là lớp theo khối C. Tuy nhiên với lớp 12A3 dạy thực nghiệm phương
pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ bảng biểu , số học sinh tiếp thu kiến thức
tốt hơn, chủ động hơn ,đặc biệt tỷ lệ % từ TB trở lên đạt 100%, không có học
sinh yếu kém. Ngược lại ở lớp 12a4 tôi không áp dụng phương pháp này, kết
quả cho thấy, số học sinh khá, giỏi ít và chủ yếu là học sinh TB, vẫn có học sinh
yếu. Đặc biệt trong kì thi THPT quốc gia năm 2017-2018 số học sinh đạt điểm
từ khá trở lên ở lớp 12a3 chiếm tỷ lệ cao khoảng 50%. Còn ở lớp 12a4 tỷ lệ học
sinh đạt khá môn sử trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn khoảng 30%.
Từ kết quả thực nghiệm trên, tôi có thể mạnh dạn khẳng định rằng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ , bảng biểu hoàn toàn có thể áp
dụng trong thực tiễn việc dạy và học bộ môn lịch sử, đồng thời mang lại hiệu
quả học tập cao, ôn tập tốt.Với phương pháp này đã được tôi sử dụng trong dạy
học lịch sử lớp 10 và được sử dụng nhân rộng,ngoài ra còn đươc các đồng
nghiệp đánh giá là hiệu quả và đã được áp dụng trong một số môn học khác.

21


3.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1.Kết luận
Như vậy trước thực trạng chung của vấn đề dạy và học lịch sử hiện

nay,việc đổi mới phương pháp trong dạy học lịch sử là vấn đề thiết yếu đầu tiên
đối với mỗi giáo viên . Các giáo viên cần phải có trách nhiệm trong việc tìm
tòi ,nghiên cứu ra những phương pháp, giải pháp học tập thiết thực, khoa học và
phù hợp với từng đối tượng học sinh , để thu hút sự học tập và gây hứng thú cho
các em trong việc tiếp thu kiến thức môn lịch sử . Đặc biệt trong thời đại công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước vấn đề truyền tải kiến thức lịch sử cho học
sinh càng phải được quan tâm chú trọng hơn, qua đó góp một phần nhỏ nhằm
giáo dục thế hệ trẻ nhân cách và đạo lý sống của con người .
Gánh vác một phần trách nhiệm chung đó, bản thân tôi rất trăn trở, nghiên
cứu để tìm tòi ra những phương pháp học tập phù hợp cho đối tượng học sinh
của mình. Qua thực tế kiểm nghiệm trong những năm gần đây và đặc biệt qua
năm học 2017-2018 với kết quả trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến :Sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ , bảng biểu trong dạy học lịch
sử , nhằm phần nào khắc phục được tình trạng chung của bộ môn lịch sử .
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng phương pháp này tôi có rút ra một số
kinh nghiệm sau:
-Đối với giáo viên: Đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư, kiên trì ,tỷ mỉ để
thiết kế được những kiểu sơ đồ , bảng biểu khác nhau phù hợp với dung lượng
kiến thức trong từng mục, từng bài hoặc từng chương, phù hợp với đối tượng
học sinh . Mặt khác khi áp dụng phương pháp này yêu cầu giáo viên phải có sự
chuẩn bị trước ở nhà trên giấy A0 hoặc trên máy chiếu càng tốt. Sau khi hướng
dẫn học sinh hệ thống những phần kiến thức yêu cầu , giáo viên đưa bảng chuẩn
bị trước của mình cho học sinh đối chiếu so sánh và yêu cầu học sinh nhìn sơ
đồ , bảng biểu khái quát lại toàn bộ những kiến thức trong từng mục hoặc từng
chương, từng bài.
-Đối với học sinh:Cần phải phối hợp với giáo viên, phải thực hiện theo yêu
cầu của giáo viên đưa ra…
Có như vậy mới tạo ra được khí thế học tập cho các em ,đưa các em vào thế
chủ động tìm hiểu ,tiếp thu kiến thức,phân tích kiến thức và tránh được tình
trạng thầy đọc trò chép .

3.2.Kiến nghị:
Mong rằng với phương pháp học tập này sẽ góp một phần nhỏ vào kho tàng
sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy - học môn lịch sử của tỉnh nhà.
Do điều kiện thời gian, phạm vi đề tài và năng lực có hạn nên rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô để sáng kiến này được hoàn thiện hơn, phục vụ hữu
ích hơn trong việc dạy và học môn lịch sử .

22


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20/04/2019
Tôi xin cam đoan SKKN trên là
hoàn toàn xuất phát từ thực tế
giảng dạy của bản thân,không
coppy,sao chép.
Người viết
(Kí và ghi rõ họ tên)

Ngô Thị Hà

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lịch sử 12 -NXBGD
2. Sách giáo viên lịch sử 12-Bộ GD&ĐT
3. Trương Ngọc Thơi :Câu hỏi và bài tập lịch sử 12-NXB đại học Quốc gia HN
4. Trương Ngọc Thơi : Học tốt lịch sử 12 –NXB Đại học Quốc gia HN

5. Đổi mới việc dạy học lịch sử “Lấy học sinh làm trung tâm”- Hội giáo dục lịch
sử ,NXB Đại học Quốc gia HN

24


×