Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử phần lịch sử việt nam học kỳ i lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.33 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TÀI LIỆU LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM - HỌC KỲ I LỚP 12

Người thực hiện: Trần Thị Thu Hiền
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3


2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.4
2.5
3
3.1
3.2

Mục
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Các tài liệu lịch sử địa phương được sử dụng trong dạy học
lịch sử Việt Nam
Khái quát chương I “Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930”
Khái quát chương II “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”
Khái quát chương III “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Bài học kinh nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
2
3
3
3
4
4
5
5
5
7
10
13
16
18
19
19
19

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Lịch sử địa phương là một bộ phận của lịch sử dân tộc, có quan hệ mật
thiết với lịch sử dân tộc. Bất cứ một sự kiện lịch sử dân tộc cũng đều mang tính
địa phương vì nó diễn ra ở một số địa phương cụ thể với không gian và thời gian
xác định.

2



Tuỳ quy mô, tính chất của sự kiện mà có thể ảnh hưởng đến từng địa
phương, quốc gia và thậm chí cả thế giới. Cho nên, tri thức lịch sử địa phương là
một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể và phong phú của lịch sử dân tộc. Nó
chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong sự phát triển
chung của cả dân tộc.
Vì vậy, giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương có mối quan hệ biện
chứng không thể tách rời. Dạy học lịch sử địa phương có khả năng rất to lớn
trong việc cung cấp cho học sinh những tri thức lịch sử địa phương, trên cơ sở
giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương tha thiết, niềm tự hào chính đáng về
nơi “chôn nhau cắt rốn”. Qua đó, giáo dục tình yêu đối với bộ môn lịch sử, với
quê hương, đất nước, với nơi các em sinh ra và để nuôi dưỡng tâm hồn của mỗi
người cho phù hợp với đạo đức, với chuẩn mực xã hội. Việc sử dụng tài liệu lịch
sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với
học sinh. Mặt khác, khi sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử
dân tộc còn có tác dụng rèn luyện các kĩ năng nhận thức, đặc biệt là năng lực tư
duy và các kĩ năng vận dụng các kiến thức vào thực tế. Đây chính là mục tiêu
chung của giáo dục ở phổ thông.
Thanh Hoá là một tỉnh lớn, có lịch sử lâu đời và oanh liệt, gắn lới lịch sử
chung của dân tộc. Tuy nhiên, trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ
thông, hầu hết giáo viên chưa chú ý khai thác nguồn tài liệu lịch sử địa phương
để dạy học lịch sử dân tộc. Bởi nhiều lí do như: quan niệm chưa đúng về việc sử
dụng tài liệu lịch sử địa phương; thiếu nguồn tài liệu để biên soạn và sử dụng…
Vì thế, các tiết dạy chưa đem lại hiệu quả cao, chưa gây hứng thú cho học sinh.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 3

Với mong muốn góp phần tạo hứng thú cũng như giúp học sinh hiểu sâu
sắc hơn về lịch sử dân tộc, tôi quyết định chọn đề tài “Sử dụng tài liệu lịch sử
địa phương nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch Sử phần Lịch sử Việt

Nam - Học kỳ I lớp 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương
trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông.
3


- Bổ sung nguồn tư liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử.
- Góp phần nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh về tầm quan trọng
của nguồn tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử ở trường Trung học
phổ thông, phần nào giúp học sinh hiểu đầy đủ, sâu sắc hơn lịch sử dân tộc. Tạo
cơ sở cho giáo viên trong xây dựng nội dung bài giảng lịch sử dân tộc có lồng
ghép những nội dung quan trọng của lịch sử địa phương.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở lớp 12 trường THPT Nguyễn Trãi năm học 2018-2019
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cách thức, phương pháp lồng ghép nguồn kiến thức lịch sử
địa phương trong các tiết dạy lịch sử dân tộc.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
Để sử dụng có hiệu quả nguồn tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học,
trước hết chúng ta cần phải hiểu nội hàm của một số khái niệm có liên quan như:
“Địa phương học”, “Địa phương”, “Lịch sử địa phương”, “Tài liệu lịch sử địa
phương”.
“Địa phương học” là các môn học về địa phương ở trường phổ thông
như: Lịch sử, Địa lý.
4



“Địa phương” có thể hiểu là một đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố, thị
xã, huyện, xã, thôn, làng, buôn, mường) được xác lập từ lâu đời, có ranh giới tự
nhiên, tên gọi riêng, bản sắc riêng và là một bộ phận cấu thành nên đất nước.
“Lịch sử địa phương” là lịch sử của các làng xã, tỉnh, huyện, vùng,
miền… Nó còn bao hàm cả lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu, các cơ
quan, xí nghiệp… Xét về phạm vi địa lí và lịch sử, các tổ chức và đơn vị này đều
thuộc về phạm vi địa phương, về mặt chuyên môn có thể xem đây là một dạng
lịch sử chuyên ngành.
Ngoài ra, chúng ta có thể hiểu lịch sử địa phương là một bộ phận hợp
thành và làm phong phú lịch sử dân tộc. Nó ghi chép lại những gì đã diễn ra ở
một vùng đất, một khu vực với nhiều khía cạnh khác nhau.
“Tài liệu lịch sử địa phương” là những ghi chép về những sự kiện, hiện
tượng đã xảy ra trong quá khứ của một vùng, một khu vực nào đó trên lãnh thổ
của quốc gia dân tộc. Những ghi chép ấy phần nào phác họa nên cuộc đấu tranh
bền bỉ của nhân dân địa phương trong tiến trình phát triển chung của lịch sử dân
tộc, là nền tảng vững chắc cho việc xây dựng nên lịch sử dân tộc.
Tài liệu lịch sử địa phương bao gồm: tài liệu thành văn, tài liệu hiện vật
hay tài liệu vật chất, tài liệu dân tộc, tài liệu ngôn ngữ, tài liệu truyền miệng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi.
- Về phía giáo viên:
+ Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

+ Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, phát huy năng lực sáng tạo của
người học.
+ Trong quá trình dạy học giáo viên đã kết hợp nhuần nhuyễn các đồ dùng,
khai thác triệt để các phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin.

- Về phía học sinh:
+ Tập trung, chú ý nghe giảng, có ý thức cao trong học tập.

5


+ Học sinh biết lĩnh hội kiến thức, biết tự tìm kiếm tài liệu liên quan đến
nội dung bài học.
+ Mạnh dạn phát biểu, xây dựng bài.
2.1.2.

Khó khăn:
- Về phía giáo viên

+ Phân phối chương trình dành cho lịch sử địa phương còn ít: 01 tiết/năm
học/khối
+ Tài liệu lịch sử địa phương chưa phong phú
+ Kinh phí dành cho tham quan thực tế các di tích lịch sử ít.
- Về phía học sinh
+ Học sinh không có hứng thú với môn học Lịch sử nói chung và lịch sử
địa phương nói riêng.
+ Một số học sinh không tập trung nghe giảng, còn lười học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các tài liệu lịch sử địa phương được sử dụng trong dạy học lịch sử
Việt Nam
Khi nghiên cứu về các sự kiện, hiện tượng cụ thể của địa phương xảy ra
một số trường hợp như sau:
Một là, tài liệu về sự kiện diễn ra ở địa phương nhưng có liên quan đến
các sự kiện chung của lịch sử dân tộc được quy định trong chương trình sách
giáo khoa.

Đây là tài liệu về một sự kiện đã được chọn lọc, trở thành sự kiện tiêu biểu
có thể vẽ nên bức tranh sinh động, dựng lại quá trình phát triển của lịch sử dân
tộc đúng như nó đã tồn tại. Những sự kiện này không chỉ là niềm tự hào của
nhân dân địa phương mà còn quan trọng đối với lịch sử dân tộc.
Để khôi phục lại bức tranh quá khứ sống động đòi hỏi cần có nhiều tài liệu
tham khảo, trong đó tài liệu lịch sử địa phương là một trong số những tài liệu
quý giá. Riêng về phần này, tài liệu lịch sử địa phương của tỉnh Thanh Hoá có
liên quan đến các sự kiện chung của lịch sử dân tộc được đưa vào sách giáo khoa
dạy trong chương trình lịch sử dân tộc không nhiều. Nếu không lồng ghép, lí giải
các nguồn tri thức lịch sử địa phương vào trong quá trình dạy học lịch sử dân
tộc, học sinh sẽ thắc mắc hoặc thấy thiếu sót khi những đóng góp của những

6


người dân trên quê hương các em không được công nhận, tôn vinh, có thể sẽ làm
mất đi niềm tin của các em vào lịch sử, vào cuộc sống.
Hai là, tài liệu về một sự kiện xảy ra ở địa phương nhưng không được đưa
vào chương trình sách giáo khoa về lịch sử dân tộc.
Đây là những sự kiện chưa trở thành sự kiện chung của lịch sử dân tộc
nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với địa phương. Những sự kiện ấy
nói lên tinh thần chiến đấu anh dũng của nhân dân địa phương. Những tri thức
lịch sử địa phương ấy sẽ tác động mạnh đến tâm tư tình cảm của các em, phần
nào củng cố tinh thần “ôn cố tri tân” cho thế hệ trẻ về một thời hào hùng đã qua
của nhân dân địa phương cũng như của toàn thể dân tộc Việt Nam. Những tài
liệu lịch sử địa phương này không chỉ giúp làm rõ cho sự kiện cơ bản trong sách
giáo khoa mà còn làm cho nội dung bài học thêm phong phú, kích thích tư duy,
trí tuệ học sinh.
Sự kiện Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 diễn ra trên cả nước trong
một thời gian ngắn. Tiêu biểu là Hà Nội (19 - 8), Huế (25 - 8), Sài Gòn (30 - 8).

Hòa nhịp cùng cả nước, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 cũng diễn
ra sôi nổi trên khắp các ðịa bàn của tỉnh Thanh Hoá.
Như vậy, tài liệu lịch sử địa phương nếu được quan tâm đúng mức, vận
dụng một cách hợp lý thì hiệu quả bài học sẽ được nâng lên. Học sinh sẽ có thể
hình dung cụ thể về quá khứ đã qua, tạo được biểu tượng lịch sử sinh động,
chính xác về những sự kiện, hiện tượng xảy ra ở địa phương. Việc dạy học lịch
sử dân tộc có lồng ghép nguồn tri thức lịch sử địa phương là một trong những
biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra cho nền
giáo dục nước nhà.
2.3.2. Khái quát chương I “Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930”.
a. Về cấu tạo.
Chương IV: ““Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930” gồm 2 bài.
Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925 – 2 tiết
Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930- 2
tiết.

7


b. Về nội dung.
Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925
- Nguyên nhân, mục đích, nội dung của chương trình khai thác lần II của
Pháp; sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa
lần 2 của thực dân Pháp; đặc điểm cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt
Nam dưới ảnh hưởng của chính sách khai thác.
- Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919- 1930 diễn ra sôi nổi,
hình thức phong phú và có bước phát triển mới về mục tiêu, lực lượng...cách
mạng.
Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930
- Hiểu được sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam dưới

tác động của các khuynh hướng tư tưởng chính trị, của các tổ chức cách mạng có
khuynh hướng dân tộc dân chủ.
- Nhận thức được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự
lựa chọn, sàng lọc lịch sử, phù hợp với nhu cầu phát triển khách quan của dân
tộc Việt Nam.
c. Về mặt thái độ
- Giúp cho học sinh nhận rõ tính chất xảo quyệt, tàn bạo của thực dân
Pháp, từ đây dựng một nhận thức đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc
nói chung, chủ nghĩa đế quốc Pháp nói riêng.
- Bồi dưỡng niềm tin vào con đường giải phóng dân tộc mà Đảng và lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn là khoa học, phù hợp với xu thế của thời đại và
yêu cầu phát triển của dân tộc.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 1

d. Về mặt kĩ năng
- Bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng đối chiếu, so sánh và khả năng phân tích
các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đáng giá về tính chất, vai trò lịch sử của các
tổ chức, đảng phái chính trị, đặc biệt là Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí
Minh sáng lập.
e. Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương lồng ghép trong nội dung bài học
8


* Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925
Mục 2. Phần II : Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tư bản độc quyền Pháp đẩy mạnh khai
thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra trong đó có Việt
Nam. Tại Thanh Hoá chúng không từ một thủ đoạn nào nhằm vơ vét tiền của,
bòn rút sức lao động của nhân dân.

- Trong thời gian này, cùng với cả nước phong trào đấu tranh của nhân dân
Thanh Hoá diễn ra sôi nổi. Tiêu biểu là cuộc vận động đòi trả tự do cho nhà chí
sĩ yêu nước Phan Bội Châu năm 1925. Ở một số địa phương như Cẩm Thuỷ,
Vĩnh Lộc nhân dân cử đại biểu về thị xã Thanh Hoá đón tiếp cụ Phan khi cụ bị
nhà cầm quyền giải đi qua Thanh Hoá.
Năm 1926, được tin cụ Phan Chu Trinh mất, nhân dân Thanh Hoá đã tổ
chức truy điệu, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia nhất là thanh thiếu
niên học sinh.
Phong trào đấu tranh, bãi khoá của thanh niên học sinh liên tiếp nổ ra
trong các trường học đòi nhà cầm quyền xoá bỏ lệnh cấm nói tiếng Việt trong
giờ học, chống bọn Pháp lăng mạ người Việt Nam.
Những hoạt động sôi nổi đó đã khích lệ tinh thần yêu nước của các tầng
lớp nhân dân.
* Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930
Mục 1, 2. Phần I . Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng.
- Các tổ chức cách mạng ở Thanh Hoá:
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

+ Năm 1925 đồng chí Lê Hữu Lập được cử về nước và hoạt động cách
mạng ở Thanh Hóa. Tháng 5/1926, đồng chí đã thành lập ra « Hội đọc sách cách
mạng » (tại số nhà 25 phố Hàng Than thị xã Thanh Hoá). Trên cơ sở của Hội đọc
sách báo cách mạng, các tiểu tổ Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, BCH tỉnh
bộ lâm thời đã được bầu. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
tỉnh Thanh Hoá báo hiệu một phong trào vận động cách mạng mới.

9


+ Cuối năm 1926, tổ chức yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản trí thức Thanh
Hoá ra đời, đó là Phục Việt tức Tân Việt cách mạng Đảng.

- Những hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Tân việt
cách mạng Đảng đã tạo tiền đề quan trọng cho sự hình thành và ra đời của tổ
chức cộng sản trên đất Thanh Hoá.- Sự thành lập Đảng bộ Cộng sản tỉnh Thanh
Hoá (1930)
+ Hoàn cảnh : Ngày 3/2/1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Sau khi
Đảng ra đời, xứ uỷ Bắc kỳ rất quan tâm đến việc thành lập tổ chức Cộng sản ở
Thanh Hoá. Được sự chỉ đạo của Xứ uỷ, đồng chí Nguyễn Doãn Chấp đã về
Thanh Hoá bắt mối liên lạc với các hội viên Hội Việt Nam cách mạng Thanh
niên ở các huyện Đông Sơn, Thiệu Hoá, Thọ Xuân và xúc tiến việc thành lập các
chi bộ cộng sản.
+ Sự thành lập Đảng bộ : Cuối tháng 6 năm 1930, chi bộ cộng sản đầu tiên
được thành lập ở Hàm Hạ (nay thuộc xã Đông Tiến, Đông Sơn) . Đầu tháng 7
năm 1930, chi bộ cộng sản thứ hai ra đời ở Phúc Lộc, Thiệu Hoá (nay là xã
Thiệu Tiến). Giữa tháng 7 năm 1930 tại làng Yên Trường (Thọ Lập - Thọ Xuân)
chi bộ cộng sản thứ 3 ra đời. Ngày 29/7/1930, dưới sự chỉ đạo của Xứ uỷ Bắc
Kỳ, Hội nghị thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản tỉnh Thanh Hoá được tiến hành
dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Doãn Chấp tại nhà đồng chí Lê Văn Sĩ
(làng Yên)
+ Ý nghĩa lịch sử : Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá đã
chứng tỏ sự trưởng thành về ý thức chính trị của quần chúng công nông, đánh
dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của cách mạng tỉnh nhà.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

2.3.3. Khái quát chương II “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”.
a. Về cấu tạo.
Chương II: ““Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” gồm 3 bài.
Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935 – 2 tiết
Bài 15: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1936 đến năm 1939- 1
tiết. (Không lồng ghép)
10



Bài 16 : Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời – 3 tiết
b. Về nội dung.
Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
- Tình hình Việt Nam trong những năm 1929- 1933.
- Những nét chính về phong trào cách mạng nước ta trong thời kì đầu có
Đảng lãnh đạo.
- Những cuộc đấu tranh tiêu biểu trong phong trào cách mạng 1930- 1931.
- Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 19301931.
- Nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ nhất BCHTƯ Đảng cộng sản
Việt Nam, ý nghĩa của Hội nghị.
- Nội dung của Luận cương chính trị (10/1930) và so sánh với Cương lĩnh
chính trị (2/1930).
Bài 16 : Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời
- Tình hình Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II
- Nội dung của Hội nghị BCH TƯ Đảng Cộng Sản Đông Dương tháng
11/1939.
- Ý nghĩa của sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước.
- Nội dung, ý nghĩa của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941).
- Sự chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng.
- Đường lối lãnh đạo tài tình của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh qua Bản
chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” .
- Công cuộc chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa của Đảng.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 1

- Thời cơ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám và chủ trương của Đảng.

- Diễn biến tổng khởi nghĩa tháng Tám.
- Sự ra đời của Nước VN dân chủ cộng hòa
- Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.

11


c. Về mặt thái độ
Bồi dưỡng niềm tự hào về sự nghiệp đấu tranh vẻ vang của Đảng, niềm tin
vào Đảng. Từ đó biết xác định trách nhiệm của bản thân trong phấn đấu để giữ
gìn những thành quả mà Đảng mang lại, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của đất
nước trong thời kì mới.
- Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng,với đường
lối, chủ trương đúng đắn sáng tạo
- Nhằm nâng cao nhiệt tình cách mạng, khuyến khích tham gia vào các
phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng vì lợi ích của nước của dân.
d. Về mặt kĩ năng
- Rèn kĩ năng xác định kiến thức cơ bản để nắm vững bài.
- Có hiểu biết về phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử.
Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử để qua
đó thấy được sự trưởng thành của Đảng ta trong việc đề ra chủ trương, biện pháp
trong từng thời kì lịch sử
e. Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương lồng ghép trong nội dung bài học
Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Mục 1. Phần II : Phong trào cách mạng 1930-1931
Sau khi Đảng bộ thành lập, những cuộc đấu tranh của quần chúng công
nông diễn ra mạnh mẽ. Công hội đỏ xuất hiện ở nhiều đồn điền, hầm mỏ, nhà
máy. Nông hội đỏ ra đời ở nhiều địa phương.
Tháng 8 năm 1930 công nhân đồn điền Vạn Lại đấu tranh đòi chủ tăng

lương giảm giờ làm. Công nhân đồn điền Yên Mỹ, công nhân nhà máy diêm
Hàm Rồng đấu tranh đòi tăng tiền công khoán giảm định mức khoán.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

Tại các tổng Quảng Thì (Thọ Xuân), Xuân Lai (Thiệu Hoá)... các cuộc
đấu tranh của nông dân được tổ chức kịp thời đòi chia công điền, công thổ,
chống phù thu lạm bổ, chống cường hào sách nhiễu. Sôi nổi nhất là cuộc đấu
tranh ở làng Yên Trường, Chỉ Tín (Thọ Xuân).
Ngày 1/5/1931 cờ đỏ búa liềm được treo ở ga Thanh Hoá, truyền đơn
được rải nhiều nơi kêu gọi ủng hộ Xô Viết - Nghệ Tĩnh, kỷ niệm ngày Quốc tế

12


lao động, tạo nên một không khí cách mạng sôi động, khiến chính quyền địch
phải lo tìm cách đối phó. Cuộc khủng bố, đánh phá ác liệt của địch kéo dài nhằm
bóp chết Đảng bộ, tiêu diệt phong trào, nhưng không tiêu diệt được sức sống
mãnh liệt của cách mạng.
Bài 16 : Phong trào giải phỏng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939-1945). Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời
Mục 3. Phần III. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Để kịp thời chỉ đạo phong trào cách mạng trong tỉnh, ngày 13/8/1945,
Tỉnh ủy Thanh Hóa đã triệu tập Hội nghị mở rộng tại nhà ông Tô Đình Bảng,
làng Mao Xá (xã Thiệu Toán, huyện Thiệu Hóa).
Mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Trung ương Đảng song Hội nghị đánh
giá thời cơ khởi nghĩa đã đến và quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa do
đồng chí Lê Tất Đắc làm chủ tịch, cử các đồng chí chủ chốt về tổ chức lãnh đạo
giành chính quyền ở các địa phương.
Trong 2 ngày 17-18/8/1945, công tác chuẩn bị tổng khởi nghĩa được tiến
hành khẩn trương ở khắp các địa phương. Đêm ngày 18, rạng sáng ngày

19/8/1945, lệnh khởi nghĩa của Ủy ban Khởi nghĩa tỉnh được phát ra. Như được
tiếp thêm sức mạnh, quần chúng cách mạng và tự vệ ở khắp các phủ, huyện
trong tỉnh nhất tề vùng lên như vũ bão, lật đổ chính quyền thực dân, phát xít,
giành độc lập.
Tại Thiệu Hóa, ngay trong đêm 18/8, quần chúng cách mạng và tự vệ đã
tiến hành bao vây đội lính bảo an gồm 40 tên tại trường tiểu học và bao vây phủ
lỵ Thiệu Hóa. Ở cả hai địa điểm trên, quân địch đều điên cuồng chống cự buộc
lực lượng cách mạng phải nổ súng tấn công. Trận chiến đấu diễn ra ác liệt nhưng
đến sáng ngày 19/8/1945 quân cách mạng đã làm chủ hoàn toàn phủ lỵ, chính
quyền cách mạng được giành về tay nhân dân Thiệu Hóa.
Tại Đông Sơn, sáng 19/8, dưới sự lãnh đạo của Ủy ban khởi nghĩa huyện,
lực lượng tự vệ và quần chúng cách mạng tổ chức mít tinh, tuần hành biểu
dương lực lượng, lùng bắt những tên tay sai, phản động tại các làng, tịch thu
giấy tờ, sổ sách, đồng triện của bọn cai tổng, lý trưởng, tuyên bố giải tán chính
quyền địch.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

Tại Thọ Xuân, lực lượng cách mạng đã khôn khéo cô lập địch tại các vị trí
đóng quân: Phủ lỵ, Sở Bang Tá, đồn Bái Thượng. Vừa bao vây tấn công, vừa
làm tốt công tác địch vận nên sáng 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền đã
giành thắng lợi giòn giã, không đổ máu.

13


Trong ngày 19/8/1945, lực lượng khởi nghĩa đã giành được chính quyền
cách mạng ở các huyện: Yên Định, Vĩnh Lộc, Quảng Xương, Hậu Lộc, Hà
Trung, Thạch Thành, Nga Sơn, Đông Sơn, Thọ Xuân và Thiệu Hóa.
Ngày 20/8/1945, các huyện Tĩnh Gia, Cẩm Thủy, TX Thanh Hóa giành
chính quyền thắng lợi.

Tại thị xã Thanh Hóa, sáng 20/8, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa TX,
lực lượng tự vệ chiến đấu cùng sự hỗ trợ của đông đảo quần chúng nhân dân tấn
công vào các trại lính bảo an, tất cả sĩ quan và binh lính bảo an hạ vũ khí đầu
hàng. Sau đó lực lượng tự vệ tiếp tục giải phóng lần lượt các vị trí quan trọng
như: tòa sứ, dinh tỉnh trưởng. Đến chiều ngày 20/8, cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền ở TX Thanh Hóa giành thắng lợi, và được giải phóng.
Ngày 21/8, lực lượng cách mạng huyện Nông Cống khởi nghĩa thành
công.
2.3.4. Khái quát chương III “Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954”.
a. Về cấu tạo.
Chương III: ““Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954” gồm 4 bài.
Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước
ngày 19- 12-1946 – 2 tiết
Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946- 1950) – 3 tiết
Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1951- 1953) – 1 tiết
Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (19531954) – 2 tiết
b. Về nội dung.
Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước
ngày 19- 12-1946 - Không lồng ghép
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 1 và số 2

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946- 1950) - Không lồng ghép
Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1951- 1953)
14



- HS trình bày được lí do Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông
Dương; nét chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.
- Trình bày được nội dung và ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ II của Đảng.
- Nêu được những thành tựu chính trong công tác xậy dựng hậu phương từ
sau chiến thắng Biên giới thu-đông 1950
- Rút ra và phân tích được mục đích của chiến dịch và ý nghĩa của những
chiến thắng quân sự của quân ta từ sau chiến thắng Biên giới thu-đông 1950.
Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (19531954)
- Âm mưu và hành động mới của Pháp- Mĩ trong kế hoạch Nava.
- Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta trong đông- xuân 1953-1954
- Diễn biến, nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược Đông- Xuân 19531954.
- Diễn biến, ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ; nội dung, ý
nghĩa lịch sử của HĐ Giơnevơ về Đông Dương.
- Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945- 1954).
c. Về mặt thái độ
- Củng cố lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ.
- Học tập tinh thần chiến đấu dũng cảm, mưu trí của anh bộ đội Cụ Hồ
- Biết ơn, trân trọng sự ủng hộ quý báu của bè bạn quốc tế đối với nhân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Hiểu thêm về âm mưu, can thiệp mới của Mĩ ở Đông Dương thông qua
kế hoạch Nava, qua đó giáo dục HS lòng căm thù giặc. Tự hào về những thắng
lợi huy hoàng của dân tộc ta trong kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ. Từ
đó, củng cố lòng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây
dựng đất nước hiện nay.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 1

d. Về mặt kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng tranh,ảnh,lược đồ lịch sử,những đoạn trích

dẫn để nhận thức lịch sử.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá sự kiện lịch sử.
15


- Rèn luyện thao tác phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện. Kĩ năng sử
dụng SGK, tài liệu tham khảo, quan sát tranh ảnh, bản đồ, phim tài liệu.
e. Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương lồng ghép trong nội dung bài học
Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp (1951- 1953)
Mục III. Hậu phương kháng chiến phát triển về mọi mặt
Với âm mưu đánh vào hậu phương lớn của ta, ngay từ những ngày đầu mở
rộng chiến tranh xâm lược, thực dân Pháp đã tấn công Thanh Hoá ở 2 địa bàn
trọng yếu: miền biển và miền núi.
Từ năm 1950-1953 : bị thua đau ở Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, địch
hung hãn đánh phá Thanh Hoá trên mọi phương diện : Kinh tế, chính trị, quân
sự. Bên cạnh việc đổ bộ tấn công và chiếm giữ một số điểm ở Nga Sơn, Hậu
Lộc, Hòn Mê, chúng còn dùng lực lượng phản động, thổ phỉ nổi dậy chống phá
ta ở Ba Làng (Tĩnh Gia), ở vùng biên giới Việt Lào (Quan Hoá, Bá Thước, Lang
Chánh). Các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, Kim Tân – Vĩnh Lộc,
Yên Định - Cẩm Thuỷ, các cửa lạch, bến sông Mã, sông Chu, các cầu cảng... đều
bị địch dùng máy bay ném bom oanh tạc. Các đập dữ trữ nước tưới tiêu như :
Bái Thượng, Bàn Thạch và đê Phong Lạc bị giặc Pháp dùng máy bay phá huỷ
hoàn toàn.
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Đảng bộ, của Uỷ ban kháng chiến, quân và dân
Thanh Hoá đã kiên quyết giảng trả mọi âm mưu quỷ quyệt của kẻ thù.
Chín năm kháng chiến, quân và dân Thanh Hoá luôn chắc tay súng bảo vệ
vững chắc quê hương, giữ yên kho hậu cần cho cuộc chiến thần thánh của dân
tộc.
- Đóng góp sức người sức của cho tiền tuyến của Thanh Hoá :

+ Từ năm 1951 đến năm 1954 : Thanh Hoá đã thu góp được 261.728 tấn
thóc thuế nông nghiệp góp phần cung ứng cho cuộc kháng chiến.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

+ Năm 1953 Thanh Hoá cung cấp cho Việt Bắc 3000 thếp giấy và hàng
vạn tấn giấy in báo.
+ Năm 1953 Thanh Hoá nhập kho nhà nước 1495 tấn muối

16


+ Từ năm 1951-1953 lò cao Như Xuân đã sản xuất được 500 tấn gang
phục vụ công cuộc kháng chiến.
Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (19531954)
Mục 2. Phần II. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
Thực hiện chủ trương của Đảng : cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến
dịch Điện Biên Phủ với tinh thần « tất cả vì chiến thắng » nhân dân Thanh
Hoá đã sôi nổi hưởng ứng với tinh thần: Hạt gạo quê Thanh, hạt muối quê
Thanh và con người quê Thanh... tất cả đều đống góp công sức làm nên
«Thiên sử vàng» Điện Biên ngày 7/5/1954 như lời khen của Bác Hồ kính
yêu : «Bây giờ tiếng Việt Nam đến đâu, tiếng Điện Biên Phủ đến đó. Tiếng
Điện Biên Phủ đến đâu, đồng bào Thanh Hoá cũng có một phần vinh dự đến
đó».
- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, anh Tô Vĩnh Diện (quê ở Triệu Sơn,
Thanh Hoá) đã dũng cảm lấy thân mình chèn pháo.
- Trong các cuộc tuyển quân Thanh Hoá luôn vượt chỉ tiêu.
- Riêng chiến dịch Điện Biên Phủ, Thanh Hoá huy động 102.254 dân
công dài hạn và 76.670 dân công ngắn hạn, 10.000 xe đạp thồ, 1.300 thuyền
nan, thuyền ván, 47 ngựa thồ, 10.000 tấn gạo...
- Thanh Hoá cũng đã chi viện sức người, sức của cho cách mạng Lào.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Mục đích của đề tài là nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh về tầm
quan trọng của nguồn tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử ở trường
Trung học phổ thông, phần nào giúp học sinh hiểu đầy đủ, sâu sắc hơn lịch sử
dân tộc. Tạo cơ sở cho giáo viên trong xây dựng nội dung bài giảng lịch sử dân
tộc có lồng ghép những nội dung quan trọng của lịch sử địa phương.
- Ở trang này, tác giả tham khảo từ TLTK số 2

2.4.1. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với bản thân.

17


- Khi lồng ghép lịch sử địa phương vào lịch sử dân tộc, bản thân cảm thấy
giờ dạy trôi đi rất thoải mái, rất nhẹ nhàng và thực hiện giờ dạy bảo đảm sự
tương tác.
- Định hướng để nắm rõ kiến thức bài học.
b. Đối với học sinh
- Phát huy được tính tự chủ trong cách tiệp nhận và khai thác bài học. Tạo
sự lôi cuốn trong học sinh, các em rất hào hứng, tập trung, tinh thần xây dựng
bài cao.
- Học sinh đã tránh được thói ỷ lại và phần nào đã khẳng định được cái
tôi trong quá trình học tập.
2.4.2.Kết quả thực tế sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy
Việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương tỉnh Thanh Hoá trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1954 đã được bản thân áp dụng trong các
tiết dạy ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Trãi những năm học qua. Tôi
thấy việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc đạt
kết quả tốt, tạo hứng thú cho học sinh.

Kết quả điểm Học kỳ I.
Kết quả

Lớp
thực
nghiệm

<5

5->7.75

8 trở
lên

12C8

0

10

35

(45)

Lớp
dối
chứng

12C3
(43)


Ghi
chú

Kết quả
<5

5->7.75

8 trở lên

1

15

29

- Qua thực tế cho thấy, tỉ lệ xếp loại khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao
hơn Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong giảng dạy
đem lại hiệu quả cao, tạo hứng thú học tập, tác động trực tiếp đến tâm tư tình
cảm cũng như tinh thần ham học hỏi, muốn khám phá, tìm hiểu mọi thứ xung
quanh, kể cả các sự kiện đã diễn ra trong quá khứ ở các em học sinh.
2.5. Bài học kinh nghiệm

18


Để việc sử dụng nguồn tài liệu lịch sử địa phương đạt hiệu quả cao, tạo
hứng thú học tập cũng như rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, giải quyết
vấn đề, không biến tiết học lịch sử dân tộc thành tiết học lịch sử địa phương khô

khan, nặng nề. Qua thời gian áp dụng vào giảng dạy tại trường, tôi rút ra một số
bài học sau:
Một là, giáo viên phải có sự lựa chọn kĩ lưỡng nội dung cần truyền tải
tới học sinh, chọn lọc những sự kiện nổi bật minh họa cho bài giảng thêm sâu
sắc để đem lại sự hiểu biết, tạo hứng thú cho học sinh.
Hai là, cần chú ý đến đặc điểm tâm lý học sinh, trong quá trình dạy
học đòi hỏi giáo viên kết hợp nhiều hình thức dạy học khác nhau, có sự
chuẩn bị kĩ đồ dùng dạy học đảm bảo yêu cầu trực quan sinh động nhằm tạo
hứng thú học tập cũng như rút ngắn khoảng cách giữa nhận thức lịch sử còn
hạn chế của các em đối với hiện thực lịch sử.
Ba là, giáo viên là người định hướng dẫn dắt các em đi đúng hướng còn
học sinh đóng vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua nguồn kiến
thức lịch sử địa phương giúp các em rèn luyện nhiều kĩ năng liên quan đến sự
phát triển trí tuệ nhất là kĩ năng thực hành, kĩ năng tư duy, hoạt động nhóm cũng
như trải nghiệm, tiếp xúc với thực tiễn cuộc sống bằng việc trả lời những câu
hỏi, làm bài tập, sưu tầm thu thập và xử lý thông tin.

3. Kết luận và kiến nghị
19


3.1. Kết luận
Lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành và làm phong phú lịch sử
dân tộc. Những sự kiện, nhân vật, địa danh,... lịch sử địa phương góp phần
không nhỏ trong việc bổ sung nguồn tài liệu hữu ích đối với công tác giảng dạy
lịch sử dân tộc, làm cụ thể hóa nội dung cơ bản của sách giáo khoa ở phổ thông.
Nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với cả giáo viên và học sinh.
- Đối với giáo viên việc đưa những nội dung kiến thức lịch sử địa phương
lồng ghép vào trong nội dung bài giảng không chỉ thực hiện nguyên lí giáo dục

mà còn góp phần tăng hứng thú, hiệu quả bài học.
- Đối với học sinh, ở lứa tuổi này vốn ham học hỏi, tìm tòi, muốn biết cặn
kẽ mọi thứ xung quanh. Các em sẽ thấy thú vị với những tri thức lịch sử địa
phương đem lại nhiều điều lí thú, mới mẻ mà trước giờ các em chưa từng tiếp
xúc hoặc biết đến nhưng vẫn còn mơ hồ.
Với nguồn tài liệu lịch sử địa phương không những đem lại những giá trị
chân - thiện - mĩ mà lịch sử địa phương còn là điểm khởi đầu của lòng yêu xóm
làng, yêu quê hương, yêu Tổ quốc. Các em không chỉ tự hào về đất nước, về dân
tộc Việt Nam mà còn tự hào về những chiến công cha ông đã tạo nên ngay trên
chính mảnh đất các em được sinh ra và lớn lên.
Khi lồng ghép nguồn tri thức lịch sử địa phương vào lịch sử dân tộc, giáo
viên cần tránh những hạn chế thường mắc phải như quá ôm đồm kiến thức biến
bài giảng lịch sử dân tộc thành bài lịch sử địa phương; phải chọn lọc kĩ lưỡng
những sự kiện, hình ảnh, câu chuyện làm cho bài giảng thêm sâu sắc, để lại ấn
tượng trong tâm trí học sinh. Đồng thời, phải đảm bảo tính khoa học, chuẩn xác,
nhất là phải đảm bảo yêu cầu về mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
3.2. Kiến nghị
Xuất phát từ thực tế của việc sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy
học hiện nay, bản thân đề xuất một số kiến nghị sau:
- Giáo viên cần vận dụng nhiều phương pháp dạy học, theo đó, tùy vào
từng nội dung bài học có thể lồng ghép tài liệu lịch sử địa phương vào để học
sinh thấy các sự kiện lịch sử không ở đâu xa mà ở ngay xung quanh các em, trên
quê hương nơi các em đang sinh sống.
- Các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến việc xuất bản các loại sách
báo lịch sử địa phương. Không chỉ dừng lại ở việc xuất bản mà cần đưa về các
20


trường những tài liệu đó, nhất là tài liệu lịch sử Đảng bộ tỉnh, thành phố, huyện,
xã. Đây là những tài liệu đã được các địa phương viết, in ấn nhưng giáo viên khó

khăn trong việc tìm kiếm, thu thập tài liệu.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông về phương pháp,
cách thức tiến hàng lồng ghép tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch
sử Việt Nam và giáo dục cho học sinh về tầm quan trọng của tài liệu lịch sử
địa phương trong học tập.
Nội dung trình bày trong đề tài chỉ là kinh nghiệm của bản thân, trong quá
trình thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, quý cô để đề tài được hoàn chỉnh.
Tôi hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của các
nhà quản lý, đồng nghiệp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn
giáo dục Lịch sử ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Trãi
nói riêng nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 25 tháng 5 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác

Trần Thị Thu Hiền

21



×