Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học nội dung thể dục nhịp điệu lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.6 KB, 14 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục thể chất cho thế hệ thanh niên là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng
ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trước đến nay đều rất quan tâm, coi đó là mục tiêu
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Bác
viết: “ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, xây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt
một phần; mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh
khỏe. Tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người dân yêu
nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai
cũng làm được. Mỗi người lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày nào cũng tập thì
khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ như vậy là sức khỏe. Dân cường thì nước
thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập”... Để
thực hiện lời dạy của Bác, Đảng và nhà nước ta không ngừng tạo ra những điều
kiện kinh tế và xã hội thuận lợi để biến học thuyết phát triển con người toàn diện
thành hiện thực.
Giáo dục thể chất nói chung và thể dục nhịp điệu(TDNĐ) nói riêng, là một bộ
phận khăng khít của giáo dục toàn diện. Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) không chỉ giải
quyết nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thiện về mặt thể chất, mà còn có tác dụng tích cực
thúc đẩy các mặt giáo dục khác phát triển. Giữa các mặt giáo dục bao giờ cũng mối
quan hệ biện chứng. chúng tác động, hạn chế hoặc thúc đẩy lẫn nhau. Quá trình
phát triển thể dục nhịp điệu(TDNĐ) luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội, đặc
biệt con người đang đứng trước hiểm hoạ bị ô nhiễm môi trường, các máy móc
hiện đại đang dần thay đổi cho những lao động chân tay, do đó đòi hỏi con người
nói chung và tầng lớp thanh thiếu niên nói riêng phải ý thức về tầm quan trọng của
rèn luyện thể lực, và luyện tập theo một hệ thống nguyên tắc phù hợp với từng đối
tựợng, để nâng cao năng lực việc làm. Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp thể dục thể thao nói chung và thể dục nhịp
điệu(TDNĐ) nói riêng, nó được tiến hành phù hợp với đặc điểm về giải phẫu, tâm
sinh lý, giới tính của học sinh và các yêu cầu khác.


Giáo dục nhịp điệu thúc đẩy sự phát triển hài hoà của cơ thể đang trưởng
thành, giữ gìn và hình thành các tư thế ngay ngắn, phát triển hệ thống tim mạch và
hô hấp, cơ, xương, tăng cường quá trình trao đổi chất củng cố rèn luyện hệ thần
kinh phát triển hợp lý các phẩm chất vận động, nâng cao năng lực làm việc (trí óc
và thể lực). Trang bị cho học sinh những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo vận động cần
thiết cho các hoạt động khác của cuộc sống. Củng cố tri thức và rèn luyện thói quen
giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh luyện tập, phát triển hứng


thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình thành thói quen tự luyện tập.
Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) còn góp phần tích cực vào việc hình thành các thói quen
đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, chuẩn bị thể lực cho thanh thiếu niên đi vào
cuộc sống lao động sản xuất.
Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) trong trường THPT là một nội dung giáo dục tiến
bộ, là một nhu cầu tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của giáo dục thể
chất. Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) còn mang lại cho thế hệ trẻ cuộc sống vui tươi,
lành mạnh và động tác mạnh mẽ đến các mặt giáo dục khác như giáo dục đạo đức,
trí tuệ, lao động, thẩm mĩ. Giảng dạy và học tập môn thể dục nhịp điệu(TDNĐ)
trong nhà trường THPT, là một nội dung quan trọng trong chương trình học thể dục
lớp 10, đóng góp và sự phát triển thể lực chung, phát triển các tố chất về sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, độ linh hoạt uốn dẻo và độ khéo léo. Giờ học thể dục nhịp
điệu(TDNĐ) là chương trình quy định của nhà nước nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục trong nhà trường. Do đó nghiên cứu thực trạng và tìm ra phương pháp phù
hợp để nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của môn học
là vấn đề cần thiết cho sự phát triển về thể lực và trí óc học sinh nói chung và học
sinh trường THPT Đặng Thai Mai nói riêng. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài
nghiên cứu “ Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học nội dung thể dục
nhịp điệu(TDNĐ) lớp 10 THPT ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu .
Nêu được những bất cập khi học nội dung thể dục nhịp điệu(TDNĐ) lớp 10 tại

trường THPT.
Mục đích của tôi đó là đem kinh nghiệm trao đổi với các đồng nghiệp nhằm
mục đích nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân góp phần vào việc nâng cao
chất lượng dạy học môn thể dục nói chung và thể dục nhịp điệu(TDNĐ) nói riêng
tại trường THPT.
Nêu được những khó khăn bất cập trong giảng dạy và nâng cao chất lượng
môn thể dục trong chương trình Thể dục THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 10A4; lớp 10A5 năm học 2018 – 2019 trường THPT Đặng Thai
Mai.
+ Lớp 10A4 với 43 học sinh là lớp đối chứng.
+ Lớp 10A5 với 40 học sinh là lớp thực nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu.
Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp kiểm tra đánh giá kỹ thuật
Phương pháp tính toán và xử lí số liệu.


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm
Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) còn gọi là Aerobic, là tập hợp nhiều bài tập vận
động, với các chuyển động của cơ thể, các bước chân theo nhịp đếm, theo điệu
nhạc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Aerobic là thể dục với cường độ trung bình trong một thời gian dài, có liên
quan đến quá trình huy động và sử dụng oxi trong quá trình trao đổi năng lượng của
cơ bắp.
Thể dục nhịp điệu(TDNĐ) - Aerobic là loại hình thể dục mới, nhưng đã được
hưởng ứng sôi nổi, và đã được đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa ở trường
THPT.

Giảng dạy thể dục nhịp điệu giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác
nhau như: Thuyết trình, trực quan, chia nhóm...trong đó phương pháp thuyết trình
và trực quan đóng vai trò quyết định, giáo viên là người giúp đỡ, điều khiển và sửa
sai cho học sinh khi cần thiết.
Để giảng dạy tốt môn thể dục nhịp điệu(TDNĐ), người giáo viên phải thực
hiện tốt các động tác mẫu một cách chính xác, đúng trình tự, luôn gắn bó và hướng
tới người học, khi lên lớp phải gây được sự hưng phấn cho học sinh ham thích tập
luyện và rèn luyện sức khỏe.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1 Những khó khăn khi giảng dạy môn thể dục nhịp điệu(TDNĐ) tại trường
THPT Đặng Thai Mai.
Học sinh chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của người học, ý thức tổ chức kỹ luật
chưa cao, chưa ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học với sự phát triển
của trí tuệ cho bản thân, coi môn học là môn phụ, do đó luyện tập với tinh thần
chưa cao, thực hiện chưa tốt các yêu cầu của giáo viên, có tính chất đối phó.
Nhà trường có sân tập thể dục nhưng rất nắng và nóng, vì đa số cây xanh đều
mới trồng, chưa có bóng mát, mặt sân là đất cát nên về mùa nắng nhiều bụi làm học
sinh dễ bị viêm xoang.
Thể dục nhịp điệu là nội dung học hoàn toàn mới và có độ khó cao so với các
môn học khác, động tác nhịp nhàng, khéo léo, thể hiện nữ tính, không thích hợp với
học sinh nam, nên các em thường né tránh, mất tập trung đối với môn học, đa số
các em không thể tiếp thu trong môn học.


2.2.2. Thực trạng giảng dạy nội dung thể dục nhịp điệu hiện nay tại trường
THPT.
Đối với môn Thể dục nhịp điệu, để có một tiết học đạt hiệu quả cao, tạo cho
các em niềm say mê, hứng thú trong học tập. Từ đó giúp các em tập luyện, nắm
vững được nội dung bài học, mặc dù không ghi lí thuyết nhưng thực hiện các động
tác một cách chính xác, hoàn hảo nhằm đảm bảo tốt chất lượng môn học.

Qua quá trình khảo sát, điều tra thực tế tại trường THPT Đặng Thai Mai tôi
nhận thấy thực trạng giảng dạy nội dung thể dục nhịp điệu lớp 10 THPT vẫn còn
những bất cập cụ thể như sau:
* Về phía giáo viên: Đầu tư cho giảng dạy nội dung thể dục nhịp điệu còn hạn
chế. Các giáo viên giảng dạy nội dung thể dục nhịp điệu đều là giáo viên nam dẫn
tới khi giảng dạy thể dục nhịp điệu ở các động tác khó vẫn còn thiếu sự uyển
chuyển cần thiết; các tiết học chủ yếu là học thực hành ngoài sân thể dục nên chưa
đưa được những hình ảnh, video minh họa thực tế cho học sinh có mô hình trực
quan tham khảo, luyện tập.
* Về phía học sinh:
+ Nhận thức của học sinh khi tham gia học thể dục nhịp điệu còn mơ hồ, chưa
hiểu rõ được ý nghĩa, tác dụng của việc học nội dung thể dục nhịp điệu đối với bản
thân.
+ Học sinh ngại học các giờ thể dục nhịp điệu, còn rụt rè, e thẹn đặc biệt là
những động tác mềm dẻo, khéo léo.
+ Mức độ tiếp thu các động tác chậm, đặc biệt qua tiết học các em không có
dấu hiệu mệt mỏi, chán nản, tập luyện một cách đối phó.
Cụ thể tôi đã thống kê kết quả nội dung giảng dạy thể dục nhịp điệu của toàn
khối 10 với 10 lớp trong 2 năm học 2016- 2017 và năm học 2017 – 2018.
Năm học
Tổng số
Xếp loại Đạt
Xếp loại chưa đạt
Số lượng
%
Số lượng
%
học sinh
2016 - 2017
382

276
72%
106
28%
2017 - 2018
412
265
64.3
147
35.7
Căn cứ vào số liệu trên tôi nhận thấy rằng kết thúc học thể dục nhịp điệu khi
kiểm tra số lượng học sinh Đạt tỷ lệ không cao. Từ đó tôi trăn trở và vận dụng các
giải pháp và thực nghiệm .
2.2.3. Chọn đối tượng nghiên cứu:
Học sinh hai lớp: Lớp 10A4 và lớp 10A5 của trường THPT Đặng Thai Mai
năm học 2018 – 2019.
+ Lớp 10A4 với 43 học sinh là lớp đối chứng.
+ Lớp 10A5 với 40 học sinh là lớp thực nghiệm.


2.3. Các giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng day học môn thể dục nhịp
điệu cho học sinh lớp 10 THPT.
2.3.1. Khảo sát chất lượng đầu năm học 2018 -2019.
Khảo sát chất lượng học sinh hai lớp: Lớp 10A4 và lớp 10A5 của trường
THPT Đặng Thai Mai về:
* Nhận thức của học sinh về TDNĐ thông qua việc trả lời các câu hỏi sau:
- Tập luyện TDNĐ em thấy có tác dụng gì cho bản thân?
- Thường ngày em đã luyện tập TDNĐ như thế nào? em có thích học môn
TDNĐ không?
Kết quả kiểm tra của học sinh hai lớp 10A4 và 10A5 như sau:

* Trong tổng số 43 học sinh của lớp 10A4
Trong đó có: 13 học sinh = 30 % thấy được luyện tập TDNĐ đã làm cho em
khoẻ hơn, ăn ngon ngủ tốt và cơ thể phát triển
30 học sinh = 70% trả lời không rõ ràng và cho rằng luyện tập TDNĐ không
có tác dụng gì với cơ thể. Qua tìm hiểu được biết số học sinh này ít quan tâm đến
thể dục nhịp điệu, ý thức học giờ thể dục nhịp điệu chưa tốt, rất ít hoặc không tham
gia, cho rằng nghỉ ngơi thấy khoẻ hơn.
Trong số 13 em nói trên, có 3 em đã biết thường xuyên tập thể dục nhịp điệu...
vào các buổi chiều và các ngày nghỉ. Đặc biệt chú ý là có tới 26 em học sinh đã trả
lời là không thích học môn thể dục nhịp điệu, đây là một số học sinh nam đã lớn,
học sinh cá biệt và một số học sinh coi thể dục là môn phụ chỉ chú trọng các môn
văn hoá.
* Trong tổng số 40 học sinh của lớp 10A5
Trong đó có: 10 học sinh = 25% thấy được luyện tập TDNĐ đã làm cho em
khoẻ hơn, ăn ngon ngủ tốt và cơ thể phát triển.
Số còn lại 30 học sinh = 75% trả lời không rõ ràng và cho rằng luyện tập
TDNĐ không có tác dụng gì với cơ thể. Qua tìm hiểu được biết số học sinh này ít
quan tâm đến thể dục nhịp điệu, ý thức học giờ thể dục nhịp điệu chưa tốt, rất ít
hoặc không tham gia, cho rằng nghỉ ngơi thấy khoẻ hơn.
Trong số 10 em nói trên có 2 em đã biết thường xuyên tập thể dục nhịp điệu...
vào các buổi chiều và các ngày nghỉ. Đặc biệt chú ý là có 28 em học sinh đã trả lời
là không thích học môn thể dục nhịp điệu, đây là một số học sinh nam đã lớn, học
sinh cá biệt và một số học sinh coi thể dục là môn phụ chỉ chú trọng các môn văn
hoá


* Kết quả thu được sau khảo sát chất lượng của học sinh hai lớp cụ thể như sau:
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi

Khá
Trung bình Yếu kém
3
10
20
9
10A4
43
7%
24%
46,5%
21,5%
2
8
19
11
10A5
40
5%
20%
47,5%
27.5%
2.3.2. Nâng cao nhận thức và hứng thú học môn thể dục nhịp điệu
Đứng trước thực trạng đó công việc quan trọng đầu tiên là giáo viên cần phải
giảng dạy cho học sinh hiểu rõ và nắm vững được lợi ích tác dụng của việc tập
luyện thể dục nhịp điệu đó là:
* Lợi ích góp phần hình thành nhân cách học sinh.
Cái quý nhất của mỗi con người là sức khoẻ và trí tuệ. Có sức khoẻ tốt sẽ tạo
điều kiện cho trí tuệ phát triển tốt hơn và ngược lại. Thể dục nhịp điệu giúp cho học
sinh được sức khoẻ tốt từ đó học tập các môn văn hoá và tham gia các hoạt động ở

trường đạt kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, để các em trở
thành con người có ích cho xã hội.
Khi tham gia các hoạt động Thể dục nhịp điệu đòi hỏi các em học sinh phải có
ý thức kỷ luật cao, tinh thần và trách nhiệm trước tập thể, tác phong nhanh nhẹn, sự
cố gắng, tính thật thà trung thực… chính là góp phần giáo dục đạo đức và hình
thành nhân cách học sinh
Luyện tập Thể dục nhịp điệu thường xuyên, có kế hoạch giúp các em có một
nền nếp sống lành mạnh, vui tươi, học tập và làm việc khoa học.
Tập luyện Thể dục nhịp điệu thường xuyên, đúng phương pháp khoa học sẽ
làm cho cơ thể phát triển, thể hiện ở sức mạnh, sức bền, sự đàn hồi và độ linh hoạt
của cơ tăng lên.
Tập luyện Thể dục nhịp điệu làm cho cơ xương phát triển tạo vẻ đẹp và dáng
đi khoẻ mạnh của con người.
Tập luyện Thể dục nhịp điệu làm cho tim khoẻ lên, sự vận chuyển máu của hệ
mạch đi nuôi cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài được nhanh hơn, nhờ vậy khí
huyết được lưu thông, người tập ăn ngon ngủ tốt.
2.3.3. Nâng cao chất lượng giờ học thực hành.
* Công tác chuẩn bị của giáo viên.
Công tác chuẩn bị rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của giờ
học đó. Do đó người giáo viên phải chuẩn bị tốt các bước sau:
Giáo viên phải chuẩn bị thật tốt giáo án trước khi lên lớp, và tranh vẽ toàn bộ
bài thể dục nhịp điệu để minh họa giảng dạy. Giáo án phải soạn tương đối cụ thể, tỉ
mỉ, có nhiệm vụ yêu cầu và sắp xếp nội dung, các bước tiến hành, số lượng vận


động (số lượng động tác, số lần tập, cường độ thời gian…) mỗi nội dung phải có
biện pháp tổ chức, tiến hành cụ thể được ghi đầy đủ trong giáo án. Giáo án phải
được chuẩn bị trước 3 đến 5 ngày để giáo viên học thuộc, xem lại để sửa đổi và
điều chỉnh cho thích hợp với tình hình hiện tại của lớp học.
Chuẩn bị dụng cụ sân bãi, vệ sinh sân tập, tranh ảnh minh họa…trang phục tập

luyện đúng quy định
* Thực hiện giờ dạy thể dục nhịp điệu.
Sau khi đã chuẩn bị tốt về giáo án, sân bãi dụng cụ, giáo viên vận dụng tốt
giáo án và giờ dạy. Để giờ dạy đạt kết quả cao người giáo viên cần thực hiện tốt các
bước sau:
Xây dựng khái niệm chính xác, kết hợp cho xem tranh ảnh, để học sinh có
khái niệm chung tương đối đúng đắn và chính xác của động tác.
Xây dựng khái niệm chính xác,
kết hợp cho xem tranh ảnh, để học
sinh có khái niệm chung tương đối
đúng đắn và chính xác của động tác.
Nội dung chính của bài học là
giáo viên phải thị phạm lại động tác
và phân tích giảng giải kĩ thuật cho
học sinh hiểu.
Hình 1
Nội dung chính của bài học là giáo viên phải thị phạm lại động tác và phân
tích giảng giải kĩ thuật cho học sinh hiểu.
Khi thị phạm động tác phải thực hiện
nhiều lần ở nhiều góc độ khác nhau
và thị phạm rõ những động tác lẻ, từ
động tác dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, giúp học sinh hiểu rõ nội
dung bài học.
Giáo viên cần phải chọn vị trí thích
hợp để thực hiện thị phạm động tác
hợp lý mới phát huy được kết quả
động tác làm mẫu của mình.
Hình 2
Động tác thị phạm làm mẫu phải chính xác, đẹp mắt, chất lượng động tác thị

phạm càng cao càng gây sự phấn khởi và lòng ham muốn học tập của học sinh.
Giáo viên cần phải chọn vị trí thích hợp, để thực hiện động tác thị phạm hợp lý mới
phát huy được kết quả động tác làm mẫu của mình. Chú ý kết hợp chặt chẽ giữa
giảng giải và thị phạm làm mẫu, giảng giải sẽ phân tích rõ được kĩ thuật, mối quan


hệ động tác, nâng cao kiến thức cho học sinh, làm mẫu để minh họa sinh động phần
lý luận, hình dung cụ thể kĩ thuật động tác.
Giảng giải động tác cần phải chính xác, khoa học, lời nói rõ ràng, thiết thực,
để hình thành những khái niệm đúng dắn cho học sinh. Giảng giải sinh động, hấp
dẫn, có tranh ảnh minh họa, dùng ngôn ngữ chuyên môn chính xác kết hợp chặt chẽ
với động tác làm mẫu để minh họa lời nói sẽ nâng cao tính khoa học bộ môn, cộng
thêm thái độ nhiệt tình, có trách nhiệm của giáo viên trong lúc giảng giải sẽ có tác
dụng cảm hóa, động viên học sinh học tập tích cực.
Vận dụng tốt phương pháp giảng dạy để hoàn thành tốt nhiệm vụ bài học.
Theo tôi thông thường khi dạy động tác mới, động tác khó, dùng phương pháp phân
đoạn, xé lẻ động tác ra nhiều phần học sinh sẽ dễ tiếp thu hơn. Phương pháp phân
đoạn là phương pháp phân chia động tác thành nhiều giai đoạn, giảng dạy nhiều lần
từng giai đoạn theo một trình tự nhất định, cho đến hết.
+ Ví dụ: Khi giảng dạy động tác
thực hiện chậm từng nhịp cùng chiều
và ngược chiều, sau đó mới tăng dần
tốc độ. Đối với động tác khó nên dạy
động tác chân trước rồi mới dạy động
tác tay, cuối cùng phối dạy hợp động
tác chân - tay, dạy sao cho học sinh
nắm vững động tác trước mới dạy động
tác tiếp theo.
Hình 3
- Phương pháp phân chia động tác phức tạp ra nhiều động tác đơn giản, cho

học sinh bắt đầu luyện tập những động tác đơn giản trước, sau đó mới tập những
động tác khó phức tạp hơn, sẽ giảm bớt độ khó của động tác, học những khâu chủ
yếu, tạo điều kiện cho học sinh luyện tập nhiều động tác cơ bản, sẽ có tác dụng tạo
điều kiện tốt giúp học sinh hoàn thành tốt động tác hoàn chỉnh.
- Khi giảng dạy phải chú ý đảm bảo khối lượng vận động chính xác, thích hợp
lứa tuổi, giới tính, tố chất cơ thể, trình độ vận động để học sinh có thể học tập, tiếp
thu nâng cao kĩ thuật động tác nhanh chóng, phát triển tố chất , nâng cao sức khỏe.
Nếu khối lượng vận động thấp quá sẽ ít tác dụng đến cơ thể, ngược lại lượng vận
động cao quá sẽ gây tác hại đến sự phát triển của cơ thể, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe của học sinh.
- Nếu cần phải tăng khối lượng vận động trong quá trình giảng dạy phải tùy
thuộc vào đối tượng, trình độ vận động và tình hình cụ thể, chỉ tăng khối lượng vận
động trên cơ sở cơ thể đã thích ứng với khối lượng vận động hiện tại, dần dần tăng
thêm khối lượng, làm cho cơ thể thích ứng với khối lượng vận động mới ở mức độ


cao hơn. Trong khi tăng khối lượng vận động giáo viên phải theo dõi quan sát phản
ứng cơ thể của học sinh, nắm vững quy luật hồi phục mà bố trí, điều chỉnh khối
lượng vận động cho thích hợp.
- Trong quá trình tập luyện học
sinh có thể mắc một số động tác sai,
giáo viện phải luôn chú ý ngăn ngừa
những sai lầm, phải có biện pháp sửa
sai động tác, để học sinh nắm được kĩ
thuật chính xác, nâng cao chất lượng
giảng dạy.

Hình 4

- Phát hiện kịp thời, tìm được nguyên

nhân động tác sai, mới có thể giúp học
sinh sửa sai nhanh chóng, phải chú ý
theo dõi sửa sai cho từng học sinh, sửa
sai dù là cái sai nhỏ nhất ngay sau khi
học sinh thực hiện động tác.
Hình 5
Phương pháp sửa sai thường là giảng giải, làm mẫu lại động tác để học sinh
nắm được yếu lĩnh động tác.
- Dùng hình thức trò chơi và thi đấu để luyện tập sẽ tránh cho các em không
có sự nhàm chán, gây hào hứng, sôi nổi, động viên được tinh thần tích cực, hăng
say luyện tập của học sinh. Nội dung trò chơi phải thật thích hợp, liên quan đến nội
dung bài học, nếu không trò chơi sẽ không phát huy được tác dụng của nó, ngược
lại sẽ làm loãng mất nội dung tập. Dưới hình thức trò chơi làm cho học sinh phấn
khởi, quên đi sự mệt nhọc, dùng trò chơi để tăng thêm lượng vận động, nhưng phải
tổ chức lớp thật khoa học, giảng giải quy tắc chơi ngắn gọn, dành nhiều thời gian
để tập luyện kĩ thuật.
- Để đạt được yêu cầu giờ dạy giáo viên phải có biện pháp tổ chức giờ dạy phù
hợp. Phương pháp tổ chức lớp tốt nhất theo tôi là việc chia tổ để tập luyện, vì nó sẽ
tận dụng tối đa điều kiện sân bãi hiện có, đảm bảo tập đủ cường độ để nâng cao kĩ
thuật, thể lực, kĩ năng và tố chất vận động. Khi chia tổ giảng dạy giáo viên phải tổ
chức triển khai biến đổi đội hình hợp lý, giúp giáo viên có thể đi sát chỉ đạo dễ
dàng và chú ý theo dõi quản lý trật tự, kỉ luật lớp học.
2.3.4. Các nhiệm vụ khác.
Để kích thích tính tự giác và tích cực luyện tập của học sinh. Giáo viên cho


các tổ thi đấu với nhau sau đó nhận xét, đánh giá có khen thưởng hợp lý để khuyến
khích học sinh luyện tập từ đó có thể hướng các em tới các kỳ thi Hội Khỏe Phù
Đổng để các em có hướng phấn đấu và rèn luyện, hoặc biểu diễn trong các hội thi
nghệ thuật của Nhà trường, Đoàn trường.

Thúc đẩy phong trào luyện tập thể dục nhịp điệu bằng việc tích cực tổ chức
các hoạt động biểu diễn nhân dịp các ngày lễ lớn…
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
* Sau khi đưa các biện pháp tổ chức thực hiện trên vào nghiên cứu thực tế ở
lớp 10 A4 và lớp 10A5 kết quả thu được là:
Hầu hết các em đã có ý thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của luyện tập thể dục
nhịp điệu là nâng cao sức khoẻ, có thái độ học tập tốt, có hứng thú hơn đối với
những giờ học thể dục nhịp điệu thông qua những trò chơi vận động, mang tính thi
đua giữa các tổ, nhóm. Dần dần ở các em không còn sự nhàm chán, mà sự ham
thích tập luyện tăng dần khi được ra sân luyện tập, không chỉ ở môn thể dục nhịp
điệu, mà ở các nội dung học khác cũng vậy. Mức độ hoàn thiện kĩ thuật động tác
của các em ngày càng được nâng cao, vận dụng tốt kĩ thuật, để phát huy nâng cao
thành thích trong học tập và thi đấu.
Sau khi đưa các giải pháp vào thực nghiệm ở lớp 10A5, tôi thấy đa số học sinh đạt
yêu cầu khá cao:
- 100% học sinh tham gia đầy đủ các giờ thể dục.
- 95% trở lên học sinh tích cực tham gia luyện tập.
- 100% học sinh đạt yêu cầu trở lên về kỹ thuật động tác của thể dục nhịp điệu
* Kết quả trước khảo sát chất lượng đầu năm học 2018 – 2019.
Lớp
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu kém
3
10
20
9
10A4
43

7%
24%
46,5%
21,5%
2
8
19
11
10A5
40
5%
20%
47,5%
27.5%
* Kết quả sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp để nâng cao
chất lượng dạy học môn Thể dục nhịp điệu lớp 10 THPT ” năm học
2018 – 2019.
Tổng số
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
học sinh
10A4
5
16
14
8
43
11.5%

37%
33%
18.5%
( lớp đối chứng )
10A5
13
21
6
0
40
32.5% 52.5%
15%
0%
( lớp thực nghiệm )


Nhìn vào hai bảng thành tích trên, ta nhận thấy sự khác biệt rõ ràng về thành
tích của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trong năm học 2018 – 2019.
Qua việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với các biện pháp trên và những kết
quả đã đạt được, tôi nhận thấy muốn giảng dạy đạt kết quả tốt, giáo viên phải có sự
đầu tư, chuẩn bị kĩ giáo án trước khi lên lớp, chuẩn bị đồ dùng dạy học và dụng cụ
sân bãi thật tốt.
Muốn giảng dạy đạt kết quả thật tốt và thu hút sự ham thích của học sinh đối
với môn học, bản thân người dạy ngoài sự nhiệt tình giảng dạy, cần phải không
ngừng học hỏi trang bị thêm kiến thức, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ cho
vững vàng, thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, phải rút được kinh nghiệm sau mỗi
giờ dạy, để tìm ra những phương pháp cải tiến, phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
Tổ chức trò chơi và lượng vận động hợp lý, bài tập phải vừa sức, phù hợp với
sức khỏe, trình độ thể lực, tâm sinh lý, giới tính của học sinh, tránh cho các em sự
lo ngại, nhàm chán, tạo được tâm lý tốt cho các em đối với môn học.

Trong quá trình trực tiếp giảng dạy phải đảm bảo an toàn cho học sinh, giúp
các em an tâm, tự tin hơn trong quá trình tập luyện. Có như thế học sinh sẽ dễ dàng
tiếp thu tốt bài học, vận dụng tốt kĩ thuật để nâng cao thành tích trong học tập và thi
đấu.


3. Kết luận – Kiến nghị
3.1. Kết luận.
Sau khi thực hiện đề tài này qua lý luận và thực tiễn áp dụng tại đơn vị, tôi
nhận thấy đã đạt được kết quả khả quan, không chỉ phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, mà còn giúp học sinh tự tìm ra tri thức, phát huy tính sáng tạo của học
sinh đối với môn học, nó tạo được sự tự tin, nhiệt tình của người dạy và sự ham
thích, tích cực tập luyện của người học, làm cho không khí nhà trường thêm tươi
vui lành mạnh. Kết quả đạt được giúp học sinh tiếp thu được nhiều kiến thức, và
khả năng thực hiện đúng kĩ thuật môn thể dục nhịp điệu và các môn học thực hành
khác, phát triển cơ thể toàn diện, xây dựng được thói quen ham thích luyện tập thể
dục nhịp điệu, có tác phong lành mạnh, đúng đắn, trật tự và kỷ luật.
Môn thể dục nhịp điệu là một môn quan trọng đối với nền giáo dục hiện đại, là
một mặt của giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất
lượng giảng dạy người giáo viên phải có kế hoạch cụ thể cho quá trình giảng dạy,
khảo sát chất lượng đánh giá tình hình. Chuẩn bị tốt nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức, chuẩn bị về sân bãi dụng cụ luyện tập. Cụ thể, người giáo viên phải
không ngừng tìm tòi học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn.
chú ý đến việc nâng cao trình độ nhận thức về môn học cho học sinh làm động lực
thúc đẩy sự hăng say tập luyện. Luôn đưa học sinh vào tình huống có vấn đề đòi
hỏi các em phải hoạt động để giải quyết vấn đề. Nêu nhiệm vụ phải hấp dẫn, kích
thích được lòng mong muốn nhận thức của học sinh. Diễn đạt gợi cảm có hình ảnh
minh hoạ cụ thể kèm theo. Khi phân tích kỹ thuật động tác cần kết hợp với kiến
thức của các môn học khác để các em hiểu rõ cơ sở khoa học của TDTT. Đưa vào
giờ học một số bài tập ở mức cao hơn cho phép học sinh thực hiện theo cách riêng

của mình. Thường xuyên đổi mới phương pháp luyện tập trách sự lặp lại nhàm
chán. Phân nhóm tập luyện và cho học sinh quan sát đánh giá lẫn nhau. Tạo không
khí vui vẻ và gần gũi. Kích thích sự hăng say tập luyện của các em bằng động viên,
khích lệ. Tổ chức thi đấu thể thao thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục nhịp điệu.
3.2. Kiến nghị .
Để giảng dạy bộ môn thể dục đạt kết quả cao. Nhà trường, ngành và các cấp
chính quyền cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đạt kết quả cao hơn.
Sân tập thể dục nhịp điệu cần phải đủ rộng, đủ kích thước, thoáng mát để học
sinh tập luyện được tốt hơn.
Dụng cụ tập luyện cần phải đủ để học sinh tập.
Chuyên môn nhà trường cần sắp xếp thời khoá biểu phù hợp hơn như: “không
có tiết 5 vào buổi sáng


* Trên đây là những kiến nghị đề xuất của cá nhân tôi. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến và sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo ngành, chuyên môn và ban giám hiệu
nhà trường cũng như các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Xác nhận của Hiệu trưởng

Thanh hóa ngày 16/05/2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Đỗ Xuân Hà



MỤC LỤC
1. Mở đầu ................................................................................................
1.1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................
1.3.
Đối
tượng
nghiên
cứu ........................................................................
1.4.
Phương
pháp
nghiên
cứu ...................................................................
2. Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm ......................................................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng dạy học môn thể dục
nhịp điệu cho học sinh lớp 10 THPT.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT.
3.1. Kết luận .............................................................................................
3.2. Kiến nghị ...........................................................................................
PHỤ LỤC
1. Sách giáo khoa môn Thể dục lớp 10.
2. Sách giáo viên môn Thể dục lớp 10.
3. Tài liệu tham khảo.

Trang

1
1
2
2
2
3
3
3
5
10
12
12
12



×