Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học trong dạy học chương sinh trưởng và phát triển sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.87 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang 1…………………. Mục lục
Trang 2:…………………. Lý do chọn đề tài.
Trang 4:…………………. Nội dung
Trang 16:………………….Thực nghiệm sư phạm
Trang 19:………………… Kết luận và bài học kinh nghiệm.
Trang 21 ………………….Tài liệu tham khảo.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1


Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã quán triệt về mục tiêu - nhiệm vụ và giải pháp như sau: “Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời… Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực…” “Ban chấp hành TW Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI”. Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự
học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục
- đào tạo của đất nước. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Vì vậy, bồi
dưỡng năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học
tập. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Trong xã hội hiện đại
đang biến đổi nhanh cùng với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát
triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều. Hiện nay, đa số học sinh phổ thông đã có ý thức tự học. Tuy nhiên,
hình thức và phương pháp chưa phong phú, chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy, kĩ năng tự


học của học sinh phổ thông hiện nay còn rất hạn chế. Nhiều học sinh khi đọc xong một
đoạn trong SGK nhưng không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể
rút ra phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Đặt vấn đề tự học
ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau các bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. Tự học là một hình thức học. Hình thức tự
học có hướng dẫn là hướng dẫn để học sinh tự học. Trong tự học có hướng dẫn, học
sinh nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ giáo viên.
Chương trình sinh học 11 nói chung và chương Sinh trưởng và phát triển nói
riêng là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình, là lượng kiến thức khó nhớ
khó học, nắm vững kiến thức này học sinh có thể vận dụng các kiến thức vào thực tiễn
chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ sức khỏe và môi trường. Với thời lượng lên lớp theo quy
định đối với môn Sinh học 11 là 1,5 tiết/tuần/năm học thì giáo viên khó có thể truyền
đạt hết lượng kiến thức cần thiết cho học sinh. Vì thế, chúng tôi cho rằng có thể tận
dụng thời gian tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh để giáo viên tổ chức, hướng dẫn và
2


rèn luyện cho học sinh những kĩ năng tự học cụ thể. Với mục đích trên, tôi chọn đề tài:
“Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học trong dạy học chương Sinh trưởng và phát
triển - Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của tự học, xây dựng quy
trình và lựa chọn các biện pháp sư phạm để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong
dạy học chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 11 trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được quy trình khoa học và lựa chọn các biện pháp sư phạm hợp lý
để rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong chương Sinh trưởng và phát triển lớp 11
thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học của học sinh lớp 11 trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc rèn luyện kĩ trong dạy học sinh học phổ
thông.
- Đánh giá thực trạng kĩ nặng tự học của học sinh và biện pháp rèn luyện kĩ nặng
tự học của giáo viên cho học sinh trong dạy học chương chương Sinh trưởng và phát
triển sinh học 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí kết quả và rút ra kết luận.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Xác định được các kĩ năng tự học và quy trình, các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học
chương Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11 THPT.
- Xác định được các tiêu chí đánh giá kĩ năng tự học và vận dụng vào thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.

PHẦN II. NỘI DUNG
RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH HỌC 11
3


A. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm về tự học
Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và
phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự học. Qua các kết quả nghiên cứu về tự
học có thể cho rằng: Tự học được coi là hoạt động tự tổ chức một cách tự giác, độc lập,
tích cực của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Có nghĩa
là mỗi cá nhân phải chủ động tim kiếm kiến thức bằng cách đọc sách, suy ngẫm, khám
phá và phát hiện, biến kiến thức tiếp thu được từ sách vở, từ cuộc sống thành kiến thức

của mình. Khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri
thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy
hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy.
2. Thực trạng tự học ở các trường THPT hiện nay: Vấn đề tự học trong dạy
học hiện nay chưa được chú trọng thực hiện. Nguyên nhân có thể do giáo viên và học
sinh chưa nhận thức đúng về vai trò của tự học, chưa có phương pháp và kĩ năng về tự
học nên chưa tạo hướng thú dạy và học. Vì thế rèn luyện kĩ năng tự học là điều quan
trọng và cần thiết nhằm thay đổi thái độ, hành vi học tập.
3. Các kĩ năng hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương sinh trưởng và
phát triển sinh học 11
3.1. Kĩ năng lập dàn ý chi tiết
3.1.1. Mục đích kĩ năng lập dàn ý chi tiết
Lập dàn ý chính là sắp xếp các ý của nội dung mới kiến tạo theo một trật tự nhất
định và diễn đạt một cách cô đọng bằng ngôn ngữ. Dàn ý chi tiết, ngoài các ý chính còn
có các ý nhỏ phát triển các ý chính và các chi tiết cụ thể hóa các ý lớn. Kĩ năng lập dàn
ý chi tiết tức là thực hiện các thao tác tìm ý và sắp xếp các ý.
3.1.2.Yêu cầu của kĩ năng lập dàn ý
Dàn ý ngắn gọn, rõ ràng, phản ánh đúng nội dung cốt lõi của chủ đề diễn đạt và
thể hiện quan hệ giữa các nội dung cơ bản một cách lôgic. Người học tìm được các ý
chính, chỉ ra mỗi ý chính có những ý nhỏ nào sau đó sắp xếp chúng theo một logic hợp
lí. Ở đây, HS có thể đạt được các mức: không lập được dàn ý hoặc lập dàn ý dưới dạng
chỉ liệt kê ra các nội dung; lập được dàn ý nhưng không rõ ràng, ngắn gọn, logic; lập
dàn ý đầy đủ các ý cơ bản, ngắn gọn, rõ ràng, lôgic.
3.1.3. Thao tác thực hiện kĩ năng lập dàn ý chi tiết
Thao tác 1: Xác định chủ đề cần lập dàn ý chi tiết;
4


Thao tác 2: Phân tích chủ đề tìm các ý nhỏ dần theo thứ bậc từ cao đến thấp;
Thao tác 3: Viết dàn ý thể hiện thứ bậc và logic phát triển.

Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Lập dàn ý nội dung hoocmon thực vật
Thao tác 1 xác định chủ đề: Là nhân tố bên trong điều tiết tốc độ sinh trưởng
của thực vật;
Thao tác 2 phân tích chủ đề thành các ý lớn và ý nhỏ: Hoocmôn thực vật là bậc
nhỏ hơn của nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sinh trưởng. Cấp nhỏ hơn của hoocmôn
thực vật là hoocmôn kích thích và hoocmôn ức chế.
Thao tác 3 lập dàn ý:
- Hoocmôn thực vật:
+ Khái niệm hoocmôn thực vật;
+ Đặc điểm hoocmôn thực vật;
+ Các loại hoocmôn thực vật:
• Hoocmôn kích thích : Auxin, Xitokinin, Giberlin
• Hoocmôn ức chế : Etylen, AAB….
Ví dụ 2: Lập dàn ý nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
ở động vật :
Thao tác 1 : Xác định chủ đề: Gồm nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển ở động vật;
Thao tác 2 : Phân tích chủ đề thành các ý lớn và ý nhỏ: Bậc nhỏ hơn của nhân tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật là nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài. Cấp nhỏ hơn của nhân tố bên ngoài là: thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc
hại, của nhân tố nhân tố bên trong là hoocmôn;
Thao tác 3: Lập dàn ý: Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật:
- Nhân tố bên trong: hoocmôn, giới tính
- Các nhân tố bên ngoài:
+ Thức ăn;
+ Nhiệt độ;
+ Ánh sáng;
+ Các chất độc hại.
3.2. Kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức bài học :

3.2.1.Mục đích kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức bài học
5


Người học tự xác định đúng đối tượng và tiêu chí để sắp xếp như thế nào cho logic. Kĩ
năng lập bảng hệ thống thực chất là triển khai các thao tác: Xác định chủ đề cần lập
bảng; xác định những tiêu chí của chủ đề và những tiêu chí chủ yếu của khái niệm
thuộc chủ đề; xác định nội dung của các tiêu chí .Sau đó tìm các kiến thức để hoàn
thiện bảng.
3.2.2.Yêu cầu kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức bài học
Học sinh phải xác định được nội dung cần hệ thống qua bảng, xác định được tiêu chí
của mỗi nội dung và đặt chúng vào mỗi hàng, mỗi cột của bảng. Tiếp theo xác định nội
dung của các tiêu chí để đặt chúng vào ô tương ứng. Cuối cùng, kiểm tra lại nội dung
và hoàn thiện bảng. Với yêu cầu này, học sinh có thể đạt một trong các mức sau: không
xác định được nội dung và các tiêu chí để lập bảng hệ thống; lập được bảng có số cột
và hàng tương ứng với số đối tượng/tiêu chí cần hệ thống nhưng nhưng đặt các đối
tượng/tiêu chí vào các ô của bảng chưa logic; lập được bảng một cách hệ thống, có các
cột, hàng và nội dung trong các ô của bảng phù hợp với chủ đề tên bảng.
3.2.3.Thao tác thực hiện kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức bài học
Để đạt yêu cầu này, học sinh cần thực hiện các thao tác:
Thao tác 1: Xác định nội dung đối tượng/chủ đề cần hệ thống qua lập bảng;
Thao tác 2: Xác định các tiêu chí chung của các đối tượng cần hệ thống;
Thao tác 3: Lập bảng có đủ số cột, số hàng tương ứng;
Thao tác 4: Sắp xếp các đối tượng và các tiêu chí vào hàng, cột theo trình tự logic;
Thao tác 5: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện các ô của bảng.
Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Lập bảng hệ thống kiến thức sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.
Thao tác 1 nội dung đối tượng cần hệ thống: Các loại mô phân sinh: mô phân sinh
đỉnh, mô phân sinh bên, mô phân sinh lóng;
Thao tác 2 xác định các tiêu chí chung của các đối tượng cần hệ thống: vị trí, chức

năng, lớp thực vật;
Thao tác 3 lập bảng có đủ số cột, số hàng tương ứng: bảng có số cột là 4(3+1), số hàng
là 4 (3+1);

6


Đố i t ượ ng
Tiêu chí

MPS đỉ nh

MPS bên

MPS lóng

Thao tác 4: sắp xếp các đối tượng và các tiêu chí vào hàng, cột theo trình tự logic:

Ví dụ 2: Lập bảng hệ thống kiến thức về sinh trưởng ở thực vật.
Thao tác 1: nội dung cần hệ thống: sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp;
Thao tác 2 các tiêu chí chung của của nội dung sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ
cấp: khái niệm; nguyên nhân-cơ chế; vị trí, kết quả, lớp thực vật;
Thao tác 3 xác định số hàng, số cột của bảng và lập bảng: Bảng có số cột là 3(2+1), số
hàng là 6 (5+1);
Đặc điểm

Sinh trưởng sơ cấp

Sinh trưởng thứ cấp


+ Cột: Cột 1 là đối tượng hệ thống, cột 2 là sinh trưởng sơ cấp, cột 3 là sinh
trưởng thứ cấp.
+ Hàng: Hàng 1 là tiêu chí hệ thống, hàng 2 là khái niệm, hàng 3 là nguyên nhân
và cơ chế, hàng 4 là vị trí, hàng 5 là kết quả, hàng 6 là đối tượng của sinh trưởng.
Thao tác 4 : Sắp xếp các đối tượng và các tiêu chí vào hàng, cột theo trình tự logic.
Thao tác 5: Tìm thông tin từ SGK và tài liệu để hoàn thiện bảng:
7


3.3. Kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức
3.3.1.Mục đích kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức
Sắp xếp nội dung kiến thức theo một trình tự lôgic và hệ thống. Hệ thống có thể theo
con đường lôgic quy nạp hoặc diễn dịch. Nếu theo con đường quy nạp, hệ thống là sắp
xếp các kiến thức theo trình tự lôgic từ các khái niệm riêng lẻ đến khái niệm chung. Kĩ
năng hệ thống kiến thức qua lập sơ đồ theo con đường này thực chất là thực hiện các
Thao tác để khái quát các khái niệm bộ phận cùng cấp thành khái niệm lớn hơn và sắp
xếp chúng theo trình tự logic từ bé đến lớn. Nếu theo con đường diễn dịch, thì ngược
lại. KN hệ thống hóa kiến thức theo con đường diễn dịch, thực chất là thực hiện các
thao tác để phân tích mở rộng nội hàm khái niệm, từ khái niệm chung đến khái niệm bộ
phận cấp 1,2,3, … n rồi sắp xếp chúng theo trình tự từ lớn đến bé.
3.3.2.Yêu cầu kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức
Theo con đường nào thì sơ đồ cũng phải phản ánh được các nội dung cơ bản của chủ
đề và sắp xếp các nội dung đó một cách hệ thống. Với yêu cầu này, người học có thể
đạt các mức: Chưa lập được sơ đồ hệ thống, đã lập được sơ đồ nhưng sắp xếp kiến thức
chưa hệ thồng, lập được sơ đồ một cách hệ thống.
3.3.3.Thao tác thực hiện kĩ năng lập sơ đồ hệ thống kiến thức
- Theo con đường diễn dịch gồm các thao tác:
8



Thao tác 1: Xác định khái niệm gốc của chủ đề cần hệ thống;
Thao tác 2: Liệt kê các khái niệm bộ phận có liên quan để mở rộng khái niệm gốc;
Thứ tự: Khái niệm gốc → khái niệm cấp 1 → khái niệm cấp 2 → …→ khái niệm cấp n
(khái niệm cấp 1, 2, 3… n là các mức độ mở rộng, bổ sung khái niệm gốc).
Thao tác 3: Sắp xếp khái niệm gốc và các khái niệm bộ phận vào những vị trí phù hợp
và vẽ sơ đồ hệ thống.
Ví dụ 1: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển.
Thao tác 1 xác định khái niệm gốc: Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển;
Thao tác 2 các khái niệm bộ phận:
Khái niệm gốc
(1)

Khái niệm
cấp 1(2)

Khái niệm cấp
2(3)
Nhân tố bên trong

Nhân tố ảnh
hưởng đến sinh
trưởng và phát
triển

Thực vật
Nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên trong

Khái niệm cấp 3

(4)
Di truyền, thời kì sinh trưởng
của giống/loài cây, hoocmôn
Nhiệt độ, hàm lượng nước, ôxi,
ánh sáng, dinh dưỡng khoáng
Hoocmôn

Động vật

Thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng,
chất độc hại
Thao tác 3 sắp xếp khái niện gốc và các khái niệm bộ phận cấp 1, 2, 3 vào những vị trí
phù hợp và vẽ sơ đồ hệ thống (sơ đồ 2.4):
Nhân tố bên ngoài

9


Đặc điểm di truyền

Thực
vật

Nhân ốt
bên trong

Các thời kì sinh trưởng
của giống/loài cây
Hoocmôn


Nhân ốt
bên ngoài

Nhiệt độ
Hàm ư
l ợng nước
Ôxi

Các nhân ốt
ảnh hưởng
đến sinh
trưởng và
phát triển

Dinh dưỡng khoáng

Nhân ốt
bên trong
Động
vật

Hoocmôn
Thức ăn

Nhân ốt
bên ngoài

Nhiệt độ
Ánh sáng
Chất độc hại


Sơ đồ 1. Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
- Theo con đường quy nạp gồm các thao tác:
Thao tác 1: Xác định các khái niệm bộ phận cần hệ thống;
Thao tác 2: Tìm những điểm chung của các khái niệm bộ phận và khái quát thành khái
niệm lớn hơn;
Thao tác 3: Sắp xếp các khái niệm ở những vị trí phù hợp, sau đó vẽ sơ đồ hệ thống.
Ví dụ 2: Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức hoocmôn thực vật
Thao tác 1 xác định các khái niệm bộ phận cần hệ thống: các loại hoocmôn: auxin,
gibêrilin, xitôkinin, êtilen, axit abxixic.
Khái niệm bộ phận cấp 2
(1)
Auxin

Khái niệm bộ phận cấp 1
(2)

Gibêrilin

Hoocmôn kích thích

Xitôkinin
Êtilen

Hoocmôn ức chế

Khái niệm gốc
(3)

Hoocmôn thực

vật

Axit abxixic

10


Thao tác 2 tìm những điểm chung của các khái niệm bộ phận và khái quát thành khái
niệm lớn hơn: Các hoocmôn: auxin, gibêrilin, xitôkinin đều thuộc nhóm hoocmôn kích
thích còn êtilen, axit abxixic là những hoocmôn ức chế.
Thao tác 3 sắp xếp các khái niệm ở những vị trí phù hợp, sau đó vẽ sơ đồ hệ thống (sơ
đồ 2).
Auxin
Gibêrilin

Hoocmôn
kích thích
Hoocmôn
thực vật

Xitôkinin
Êtilen
Axit abxixic

Hoocmôn
ức chế

Sơ đồ 2. Hệ thống kiến thức hoocmôn thực vật
3.4. Kĩ năng thảo luận, báo cáo kết quả :
3.4.1. Mục đích kĩ năng thảo luận, báo cáo kết quả :

Người học cần chia sẻ kết quả của mình với bạn bè và thầy cô giáo thông qua
thảo luận. Người học sẽ trình bày, giải thích kết quả của mình thông qua diễn đạt bằng
ngôn ngữ, trình chiếu phim ảnh, tranh, sơ đồ hay bảng biểu, … Các thành viên trong
lớp, giáo viên có thể phản biện, phân tích, chỉnh sữa và bổ sung sản phẩm đã trình bày.
Sau đó, người học tự đối chiếu, chỉnh sữa kết quả và hoàn thiện sản phẩm, làm cho sản
phẩm tiệm cận với chân lí.
3.4.2.Yêu cầu kĩ năng thảo luận, báo cáo kết quả :
Người học trình bày, giải thích được sản phẩm của mình trước tập thể một cách
rõ ràng, mạch lạc; biết nhận xét, tranh luận các ý kiến đưa ra, lắng nghe và chọn lọc ý
kiến trong nhóm/lớp và của giáo viên; bổ sung, chỉnh sữa và hoàn thiện lại sản phẩm.
Ở đây, người học có thể đạt các mức: trình bày, giải thích được kết quả một cách
mạch lạc, rõ ràng nhưng chưa biết bảo vệ sản phẩm của mình, chưa biết nhận xét, đánh
giá các ý kiến đưa ra; trình bày, giải thích sản phẩm kiến tạo trước lớp rỏ rành, mạch
lạc, biết bảo vệ sản phẩm của mình, biết nhận xét, dánh giá các ý kiên đưa ra nhưng
chưa chọn lọc được các ý kiến để bổ sung và chỉnh sửa sản phẩm kiến tạo; trình bày,

11


giải thích sản phẩm mạch lạc, rõ rang, bảo vệ được sản phẩm kiến tạo, nhận xét, đánh
giá các ý kiến của lớp và giáo viên, biết chọn lọc các ý kiến để bổ
sung, chỉnh sữa và hoàn thiện kiến thức và kĩ năng của cá nhân.
3.4.3.Thao tác thực hiện gồm các thao tác kĩ năng thảo luận, báo cáo kết quả :
Thao tác 1:Trình bày được sản phẩm kiến tạo trước lớp và trước giáo viên;
Thao tác 2:Tranh luận, nhận xét ý kiến và sản phẩm của các thành viên trong nhóm/lớp;
Thao tác 3: Chọn lọc các ý kiến của nhóm/lớp và của giáo viên, điều chỉnh kết quả học
tập.
Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng lên sự ra hoa của một loài cây. Một
học sinh đã thống kê thành bảng số liệu sau

Thời gian chiếu sáng (giờ)

Thời gian tối (giờ)

Kết quả

15

9

Ra hoa

9

14

Không ra hoa

13

11

Ra hoa

Thao tác 1 : Trình bày, giải thích sản phẩm kiến tạo trước nhóm/lớp: học sinh đó cho
rằng loài cây này thuộc nhóm cây ngày ngắn
Thao tác 2 : Tranh luận, nhận xét về sản phẩm/ý kiến của các thành viên trong
nhóm/lớp về điều kiện để cây ra hoa, ảnh hưởng của quang chu kì …
Thao tác 3 : Chọn lọc các ý kiến để làm cơ sở cho việc điều chỉnh kết quả học tập: Loài
cây này ra hoa trong điều kiện ngày dài và đêm ngắn nên nó thuộc nhóm cây ngày dài.

Ví dụ 2: Thảo luận kết quả thực hiện kĩ năng lập bảng hệ thống kiến thức về ảnh hưởng
của hoocmôn đến sinh trưởng và phát triển của động vật.
Thao tác 1 trình bày, giải thích sản phẩm kiến tạo trước nhóm/lớp: Một nhóm học sinh
đã trình bày kết quả theo bảng sau:

Nhóm động vật

Hoocmôn

Vai trò
12


Kích thích phân chia tế bào
Tăng kích thước tế bào thông qua tổng hợp
protein
Kích thích phát triển xương
-

Hoocmôn
sinh trưởng

Khích thích chuyển hóa ở tế bào
Kích thích quá trình sinh trưởng, phát triển
bình thường của cơ thể
-

Tirôxin
Động vật có xương Ơstrogen
sống

Testostêrôn
Động vật
xương sống

không Ecđixơn

- Kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển
mạnh ở giai đoạn dậy thì
- Riêng hoocmôn Testostêrôn còn làm tăng mạnh
tổng hợp protein, phát triển mạnh cơ bắp
Gây lột xác, biến sâu thành nhộng và bướm

Juvenin
Ức chế biến đổi sâu thành nhộng và bướm
Thao tác 2: Tranh luận, nhận xét về sản phẩm/ý kiến của thành viên trong các nhóm,
của cả lớp: học sinh thảo luận về đối tượng, các tiêu chí của nội dung kiến thức; cách
lập bảng, phân chia số cột, số hàng …
Thao tác 3: Chọn lọc các ý kiến để làm cơ sở cho việc điều chỉnh kết quả học tập: Sau
thảo luận, nhận xét tranh luận của lớp và GV, nhóm học sinh đã chọn lọc ý kiến và
chỉnh sữa lại bảng như sau.
Nhóm động
vật

Hoocmôn

Tuyến tiết
Tuyến yên

Động vật có
xương sống


Hoocmôn
sinh trưởng
Tirôxin

Tuyến giáp

Vai trò
Kích thích phân chia tế bào
Tăng kích thước tế bào
thông qua tổng hợp prôtein
Kích thích phát triển
xương
Khích thích chuyển hóa ở
tế bào
Kích thích quá trình sinh
trưởng, phát triển bình thường
của cơ thể
-

13


Ơstrogen

Testostêrôn

Động vật không Ecđixơn
xương sống
Juvenin


Buồng
trứng

- Kích thích quá trình sinh trưởng
và phát triển mạnh ở giai đoạn
dậy thì nhờ:
+ Tăng phát triển xương
+ Kích tích phân hóa tế bào để
hình
Tinh hoàn
thành các đặc điểm sinh dục phụ
thức cấp - Riêng Testostêrôn còn
làm tăng mạnh tổng hợp protein,
phát triển mạnh cơ bắp
Tuyến
trước Gây lột xác
ngực
Kích thích biến sâu thành
nhộng và bướm
Thể allata

Phối hợp với Ecđixơn gây
lột xác ở sâu bướm
Ức chế biến đổi sâu thành
nhộng và bướm
-

3.5. Kĩ năng tự hoàn thành kết quả học tập
3.5.1.Mục đích kĩ năng tự hoàn thành kết quả học tập

Kĩ năng tự hoàn thành kết quả học tập chính là thực hiện các thao tác nhằm phát
hiện ra những thiếu sót, sai lầm để tìm ra nguyên nhân và chỉnh sửa lại cho đúng, đồng
thời rút kinh nghiệm về cách học của mình.
3.5.2.Yêu cầu của kĩ năng tự hoàn thành kết quả học tập
Nhận ra đúng và đủ những chổ sai, thiếu về kiến thức và kĩ năng, từ đó bổ sung
lại cho đúng, đồng thời điều chỉnh lại cách học cho phù hợp. Yêu cầu này, người học có
thể đạt một trong các mức sau: Chưa nhận ra chỗ sai, sót trong nội dung trình bày; xác
định được chổ sai, sót nhưng chưa biết nguyên nhân và chưa biết cách sửa lại cho đúng;
biết chỉnh sửa lại chổ sai, bổ sung chổ thiếu sót để nhận thức đúng, đủ về nội dung và
rút kinh nghiệm về cách học.
3.5.3.Thao tác thực hiện kĩ năng tự hoàn thành kết quả học tập
Thao tác 1: Đối chiếu kết quả nhận thức của bản thân với kết quả của bạn, của giáo
viên, SGK, tài liệu hướng dẫn để xác định những chỗ sai, chỗ thiếu;
14


Thao tác 2: Xác định nguyên nhân của những chỗ sai, thiếu;
Thao tác 3: Chỉnh sữa, hoàn thiện lại nội dung kiến thức cho đúng và rút kinh nghiệm
về cách học.
Ví dụ : Một HS thực hiện kĩ năng xác định bản chất của nội dung chủ đề các nhân tố
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật đã kết luận: Để nâng cao năng
suất vật nuôi, ta chỉ cần cải thiện môi trường sống của vật nuôi như: cung cấp đầy đủ
thức ăn, đảm bảo nhiệt độ, ánh sáng phù hợp.
Thao tác 1 đối chiếu kết quả nhận thức của bản thân với kết quả của bạn, thầy cô,
SGK, tài liệu… để xác định chỗ sai, thiếu:
Sau khi thảo luận về nội dung trên, học sinh tự đối chiếu nhận thức của bản thân với
lớp, giáo viên để xác định chỗ sai, thiếu: Tăng năng suất ở vật nuôi không chỉ cải thiện
môi trường sống mà còn phải cải tạo giống.
Thao tác 2 tìm nguyên nhân của những chỗ sai, thiếu: Do học sinh nhận thức chưa đầy
đủ về ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sinh trưởng phát triển của động vật. Năng suất

của vật nuôi chịu ảnh hưởng của cả nhân tố bên trong (hoocmôn) và cả nhân tố bên
ngoài (thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng).
Thao tác 3 chỉnh sữa lại nội dung cho đúng và rút kinh nghiệm về cách học: Kết luận
nội dung bằng sơ đồ sau :

Biện pháp
điều khiển
sinh trưởng
và phát triển
ở động vật

Cải tạo
giống

Chọn lọc nhân tạo
Lai giống
Công nghệ phôi

Cải thiện
môi trường
sống

Thức ăn
Chuồng trại
Vệ sinh, vận động…

Sơ đồ 3. Các biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật
Rút kinh nghiệm: Khi học cần liên hệ kiến thức mới thu nhận với kiến thức đã
có (nhân tố bên ngoài là kiến thức mới thu nhận, nhân tố bên trong là kiến thức đã có).
B. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.

I. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
15


Kiểm tra tính hiệu quả của việc dạy học theo kĩ năng hướng dẫn học sinh tự học
trong dạy học chương sinh trưởng và phát triển sinh học 11.
II. NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
Thực nghiệm được tiến hành trên 2 lớp 11A5 (sĩ số 38) và 11A9 (sĩ số 38), trường
THPT Lê Lợi, 2 lớp trên có trình độ tương đương, lớp 11A5 là lớp dạy thực nghiệm,
còn lớp 11A9 là lớp đối chứng. Lớp 11A5 được dạy học theo kĩ năng hướng dẫn học
sinh tự học, còn lớp 11A9 dạy theo giáo án truyền thống.
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi dạy theo tiến trình dạy học như giáo án trên tại lớp 11A5 và dạy lớp 11A9
theo giáo án thông thường, tôi thu được kết quả như sau:
1. Về định tính
Ở lớp thực nghiệm, học sinh cảm thấy hứng thú hơn vì thấy mình được bày tỏ
quan điểm về thông qua các kĩ năng tự học. Chính nhờ quá trình tự tìm tòi, nghiên cứu
và viết bài thảo luận, học sinh đã rèn luyện được kĩ năng trình bày, sự tự tin và nhiều kí
năng khác. Cụ thể :
Về kiến thức
* Ở thực vật
Phân biệt được khái niệm sinh trưởng, phát triển và mối liên quan giữa chúng.
Phân biệt được sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.
Trình bày được ảnh hưởng của điều kiện môi trường tới sự sinh trưởng và
phát triển ở thực vật.
Trình bày được các chất điều hoà sinh trưởng (phitôhoocmôn) có vai trò điều tiết
sự sinh trưởng, phát triển. Ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng trong sản xuất nông
nghiệp
Chứng minh ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật
Hạt kín.

Giải thích được quang chu kì là sự phụ thuộc của sự ra hoa vào tương quan độ
dài ngày và đêm.
Giải thích vai trò phitôcrôm có tác động đến sự phát triển ở thực vật.
* Ở động vật
Phân biệt được sinh trưởng, phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn
toàn; - Giải thích được quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không
qua biến thái của động vật;
16


Phân tích được ảnh hưởng của hoocmôn đối với sự sinh trưởng và phát triển ở
động vật có xương sống và không có xương sống;
Nêu và giải thích được cơ chế điều hoà sinh trưởng và phát triển;
Giải thích nguyên nhân gây ra một số bệnh do rối loạn nội tiết phổ biến;
Phân tích các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của động vật;
Dẫn chứng về khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người.
Về kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
Rèn luyện kĩ năng hợp tác trong hoạt động nhóm, kĩ năng tự học, kĩ năng biện
luận sản phẩm.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống và trong
sản xuất như: Ứng dụng kiến thức chu kì quang vào nông nghiệp (trồng theo mùa vụ);
tìm hiểu và giải thích được một số hiện tượng sinh lí không bình thường ở người, ...
Về thái độ:
Cũng cố niềm tin khoa học; hứng thú tìm tòi, sưu tầm tài liệu về nguyên nhân,
biện pháp phòng các bệnh do rối loạn về sinh lí ở người, phòng trừ sâu hại cây
trồng, ...
- Tuyên truyền vận dụng các tri thức và kỹ năng học được vào thực tiễn cuộc
sống, có ý thức sinh hoạt, ăn uống và chăm sóc cơ thể hợp lí.

Có ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống
Lớp đối chứng, học sinh trình bày thiếu tự tin, không mạnh dạn, thiếu quyết đoán
khi thể hiện quan điểm của mình về sinh trưởng, phát triển. Trong thảo luận nhóm, kĩ
năng lắng nghe tích cực, hợp tác, thương lượng... thể hiện không rõ ở mỗi thành viên
nhóm. Sự nhìn nhận vấn đề sinh trưởng, phát triển như sinh trưởng phát triển ở thực
vật, động vật... chưa toàn diện dẫn đến sự không thống nhất ý kiến thảo luận trong
nhóm, các ý kiến rời rạc và trái ngược nhau. Như vậy, nếu không được chuẩn bị trước
bằng bài luận ngắn và các kiến thức sinh trưởng, phát triển thì hiệu quả học tập thấp
hơn.
2. Về định lượng.
Qua xử lí số liệu chúng tôi thu được kết quả sau:
-

Câu

Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Số HS trả lời
Số HS trả lời đúng Số HS trả lời đúng
Số HS trả lời
17


đúng lớp 11 A9
lớp 11A5 (%)
lớp 11A9
đúng lớp 11A5
(%)
(%)
(%)

Câu 1
76.7
79.1
86.0
98.0
Câu 2
62.8
60.5
72.1
90.1
Câu 3
25.6
30.2
58.1
93.0
Bảng phần trăm số HS trả lời đúng trước và sau thực nghiệm.
Từ kết quả bảng trên, ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ biểu diễn phần trăm số HS trả lời đúng trước và sau thực nghiệm
Câu 1

Câu 2

Câu 3

Qua biểu đồ trên, chúng ta thấy: Tỉ lệ phần trăm số học sinh trả lời đúng sau thực
nghiệm ở cả 2 lớp 11A5 và 11A9 đều cao hơn so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên, ở
lớp 11A5, sau thực nghiệm tỉ lệ học sinh trả lời đúng cao hơn rất nhiều so với lớp đối
chứng. Điều đó chứng tỏ nếu thiết kế giáo án theo dạy học theo kĩ năng hướng dẫn học
sinh tự học trong dạy học chương sinh trưởng và phát triển sinh học 11 sẽ giúp học sinh

lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn.

PHẦN III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc các biện pháp
trên, tôi thấy đã thu được những kết quả hết sức khả quan:
- Đa số học sinh nắm được các kiến thức cơ bản.

18


- Nhiều kĩ năng về trình bày, cách tiến hành một số bài cơ bản được học sinh
thực hiện thành thạo.
- Học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài học đơn giản.
- Học sinh rất hào hứng trước mỗi giờ học môn Sinh bởi vì khi đó những vướng
mắc của các em được giải đáp, nguyện vọng của các em được đáp ứng.
Tóm lại, kết quả học tập môn Sinh được nâng lên rõ rệt trong năm học vừa qua.
B.BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ quá trình dạy học chương sinh trưởng và phát triển tôi rút ra bài học kinh nghiệm :
Đối với học sinh :
+ Học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản dễ dàng, nhẹ nhàng từ đó hứng thú trong
học tập và theo giờ giảng lý thuyết chăm chú.
+ Phải cho học sinh nắm vững các kĩ năng tự học cơ bản .
+ Học sinh phát huy tính tích cực ,kỹ năng rèn luyện so sánh tư duy trừu tượng.
+ Chất lượng học sinh tăng lên rõ rệt đảm bảo chính xác 100% học sinh hiểu bài
và vận dụng được sau khi học .
Đối với giáo viên
+ Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng, khả năng bao quát
kiến thức, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
+ Giáo viên phải có lòng yêu nghề mến trẻ, đam mê với công việc, luôn không

ngừng học hỏi tích luỹ chuyên môn nghiệp vụ, đúc rút kinh nghiệm.
+ Trong công tác giảng dạy cần đổi mới phương pháp dạy học hơn nữa, tìm ra kĩ
năng dạy học tựu học phù hợp trong từng bài dạy .
2.KIẾN NGHỊ
Đề tài chỉ mới nghiên cứu và thực nghiệm trong phạm vi một chương, tôi mong
rằng hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tiếp tục được các đồng nghiệp mở rộng và phát
triển hơn nữa trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng05 năm 2018
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

19


Trần Anh Tú

1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban chấp hành TW Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI.

2.

Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (2001),
Nxb Chính trị quốc gia.

20



3.

inh Quang Bỏo, Nguyn c Thnh (2003), Lớ lun dy hc Sinh hc,NXB
Giỏo dc, H Ni.

4.

B GD-T (2009), Hng dn thc hin Chun kin thc, k nng mụn Sinh hc
lp 11, NXB Giỏo dc Vit Nam.

5. ng V Hot (ch biờn), (2013), Lý lun dy hc i hc, NXB i hc S
phm H Ni.
6. SGK, SGV ca Nh xut bn Giỏo dc Vit Nam 2007.
7. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học sinh học, Nxb giáo dục,
Hà Nội.
8 . Nguyễn Đức Thành( chủ biên), Nguyễn Văn Duệ (2002), Dạy học
Sinh học ở

trờng THPT, Tập 1, Nxb giáo dục, Hà Nội.

21



×