Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Soạn giảng chủ đề PHÂN bào, sinh học 10 theo hướng sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.86 KB, 22 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh nắm được kiến thức
vững vàng và vận dụng kiến thức đó vào việc giải bài tập, ứng dụng được kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, sản xuất...
Việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học hiện nay ở nhà trường
phổ thông là vấn đề cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo năng lực
cho người học. Giáo dục nhà trường hiện tại là dạy cho các em năng lực,
phương pháp tự học, tự phát hiện kiến thức, tận dụng tối đa các kiến thức ở các
môn học liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh rút ngắn thời gian
nhận thức. Vậy nên việc lựa chọn, thiết kế nội dung bài dạy như thế nào để phù
hợp với đối tượng học sinh, để phát triển tư duy và kỹ năng, để gây hứng thú
học tập cho học sinh mới là điều quan trọng, có như vậy thì mới đem lại hiệu
quả dạy học. Mà điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm sư phạm của
mỗi giáo viên, mỗi người có một “ hướng đi riêng” để đưa kiến thức của bài dạy
đến với học trò. Qua thực tế giảng dạy và sau khi đi tiếp thu chuyên đề tập huấn
về phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học do sở giáo dục Thanh Hóa tổ chức vào hè 2017, tôi đã nghiên cứu,
thực hiện đề tài “ Soạn giảng chủ đề PHÂN BÀO, sinh học 10 theo hướng sử
dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học theo chủ đề ” cùng một
số bài học khác để áp dụng vào thực tế giảng dạy và thấy có hiệu quả rất tốt.
Theo hướng này, tôi thấy đã khai thác, đã tích cực hóa được ở các em học sinh
rất nhiều về: Hứng thú học tập, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng, nắm vững
kiến thức.
2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra phương pháp phù hợp, có hiệu quả đối với
việc soạn giảng một số bài học đặc biệt là chủ đề phân bào, để áp dụng vào thực
tế giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình phân bào nguyên phân và giảm phân.
4.Phương pháp nghiên cứu:


- Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về quá trình phân
bào, về phương pháp dạy học theo góc, về dạy học theo chủ đề ... làm cơ sở lí
luận cho đề tài.
- Nghiên cứu qua thực tế thực hiện việc biên soạn giáo án và giảng dạy một số
bài, chủ đề theo hướng đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ đề phân bào
- Soạn giáo án theo hướng dạy chủ đề trong đó sử dụng phương pháp dạy học
theo góc.
- Triển khai thực hiện giảng dạy trên lớp ở trường THPT.

1


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

I. Cơ sở lí luận dạy học theo góc.
1. Bản chất của dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người
học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học
đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cánh học, cơ hội
khám phá, thực hành, cơ hội mở rộng phát triển, sáng tạo, cơ hội đọc hiểu các
nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản qua người dạy. Do vậy, học theo góc kích
thích người học tích cực thông qua hoạt động, mở rộng tham gia, nâng cao hứng
thú và cảm giác thỏa mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang
tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.
Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc
nhỏ, ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng

học phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về
nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài
học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn. Tại mỗi góc,
học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo
luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng
nhóm, giấy A0, A4…
Ta nói rằng ở mỗi góc học sinh đã học theo một phong cách khác nhau. Quá
trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm
vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản
chất. Mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách
học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên.Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng
dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu một nội dung theo các phong cách học
khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng.
HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác
nhau giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập.
2. Cơ hội:
- học sinh được lựa chọn hoạt động.
- Các góc khác nhau - cơ hội khác nhau: Cơ hội khám phá, thực hành. Cơ hội
mở rộng, phát triển, sáng tạo ( thí nghiệm mới, bài viết mới...). Cơ hội đọc hiểu
các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của GV. Cơ hội cho cá nhân tự áp
dụng.
- Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
3. Tính mới, tính sáng tạo của phương pháp dạy học theo góc:
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học theo góc giúp phát triển ở người học tư
duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Mở rộng sự
tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở người học. Học sâu và hiệu
quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa thầy và trò, cho phép điều chỉnh sao
2



cho thuận lợi, phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của người học. Học theo
góc cũng tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập (khám phá, thực
hành…), cho người học lựa chọn hoạt động; các góc khác nhau - cơ hội học tập
khác nhau, tránh được tình trạng người học phải chờ đợi. Cụ thể như sau:
- Mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của người học:
Người học được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc
thực hiện nên tạo được hứng thú và sự thỏa mái cho học sinh.
- Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: Người học được tìm hiểu một
nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và
áp dụng do đó người học hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe giáo
viên giảng bài.
- Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: Giáo viên luôn theo dõi và trợ giúp
hướng dẫn khi người học yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS
đặc biệt là các HS trung bình, yếu. Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá
nhân hơn vì giáo viên không phải giảng bài.
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của người
học: Tùy theo năng lực HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách
học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó có
nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài.
- Tạo điều kiện để người học cùng hợp tác học tập theo nhóm tự giác và nhận
nhiệm vụ theo năng lực của mình.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng
từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học.
4. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được:
- Hiệu quả kinh tế:Do học sinh nắm bắt kiến thức ngay trên lớp, học tập và tiếp
thu kiến thức 1 cách chủ động tích cực nên những kiến thức thu được người
hoạc sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu, thuận lợi cho việc tổng hợp kiến thức nhất là phần lí

thuyết trong các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp trong các đề thi hiện nay. Do vậy
học sinh không mất nhiều thời gian và tiền của cho việc ôn tập và phụ đạo thêm
- Hiệu quả xã hội: Đối với phương pháp dạy học theo góc sẽ tạo ra môi trường
học tập lành mạnh, tích cực hơn, học sinh sẽ gắn bó với bạn bè hơn, thêm yêu
mái trường, thầy cô hơn.
Đặc biệt, với phương pháp này sẽ không bắt buộc, gò bó người học vào một
khuôn khổ nhất định, mà tạo ra cho các em một không khí học tập thoải mái, tự
học hỏi, tìm tòi kiến thức của bài học theo cảm hứng thông qua các góc nhỏ từ
đó có thể bộc lộ bản thân mình hơn, sẽ giúp các em tự tin hơn. Phương pháp này
còn giúp cho HS hiểu bài sâu hơn, tổng quát hơn, nhớ lâu hơn và giúp các em
phát triển các năng lực mà xã hội hiện đại yêu cầu.
II. Cấu trúc nội dung mỗi bài học theo chủ đề học tập:
1. Hoạt động khởi động.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
3. hoạt động luyện tập.
4. Hoạt động vận dụng.
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
3


CHƯƠNG 2:TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ PHÂN
BÀO, SINH HỌC 10
Ở sáng kiến này tôi xin nêu ra quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo
góc và một số giáo án tiêu biểu được vận dụng và rút kinh nghiệm trong tổ,
nhóm chuyên môn tại nơi tôi công tác.
I. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo góc.
1. Quy trình thực hiện dạy học theo góc
Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh.
- Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho
phù hợp, nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau

hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả
phong cách học và hình thức hoạt động.
Tùy theo đặc điểm của môn học, của bài học, giáo viên có thể xác định điều này
sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác.
- Địa điểm: Không gian lớp học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức học
theo góc.Với không gian đủ lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí các
góc hơn diện tích nhỏ và nhiều học sinh .
- Đối tượng học sinh : Khả năng tự định hướng của học sinh cũng rất quan trọng
để giáo viên chọn thực hiện tổ chức dạy học theo góc. Mức độ làm việc chủ
động, tích cực của học sinh sẽ giúp cho cách tổ chức này thực hiện có hiệu quả.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học:
- Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng phải nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm
việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc.
- Các phương pháp dạy học chủ yếu: phương pháp học theo góc cần phối hợp
các phương pháp khác như: phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo
nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện.
- Chuẩn bị: giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và
các nhiệm vụ cụ thể, kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để học sinh
tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Ở mỗi góc cần có: bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu
thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc cho phù hợp theo phong cách học hoặc
theo nội dung hoạt động khác nhau.
- Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà học sinh cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để
khai thác thông tin giáo viên cần:
+ Xác định số góc và tên mỗi góc.
+ Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc, và thời gian tối đa ở mỗi góc.
+ Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt động.
+ Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.

Giáo viên cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để học sinh hoàn thành theo phiếu
học tập giúp học sinh có thể tự đọc hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Thiết kế hoạt động học sinh tự đánh giá và củng cố bài học.
Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm học sinh hoạt động, giáo viên là
người điều kiển, trợ giúp điều chỉnh nên kết quả học sinh thu nhận được cần
4


được tổ chức chia sẻ, xem xét và điều chỉnh. Do đó việc tổ chức cho học sinh
báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần thiết để xem xét đánh giá và hoàn thiện kĩ
năng, học sinh được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Để thực hiện điều này giáo viên cần thiết kế và chuẩn bị sao cho có thể trình
bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các học sinh khác có thể nhìn nhận
và đưa ra nhận xét.
Trên cơ sở ý kiến của học sinh, giáo viên đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn
thiện giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn.
Bước 3: Tổ chức dạy học theo góc
Trên cơ sơ kế hoạch bài học đã thiết kế, giáo viên tổ chức các hoạt động cho
phù hợp với đặc điểm học theo góc.
Mỗi góc có: nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm
theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc các
hình thức học tập khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể.
* Hoạt động 1: Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và
hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát
- Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giả quyết của bài học và giới thiệu
cho học sinh phương pháp học theo góc.
- giáo viên nêu sơ lược nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần
đạt, hướng dẫn học sinh góc xuất phát.
- học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cánh, theo
năng lực nhưng cũng cần có sự điều chỉnh của giáo viên.

- giáo viên hướng dẫn học sinh luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết
học. Nếu quá nhiều học sinh chọn cùng góc xuất phát, giáo viên hướng dẫn điều
chỉnh cho phù hợp.
- giáo viên cũng có thể có gợi ý để học sinh chọn góc. Ví dụ với học sinh yếu thì
không nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát còn với học sinh khá giỏi thì nên
xuất phát từ góc áp dụng, sẽ phù hợp hơn.
- Với góc thực nghiệm thì học sinh có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc
xuất phát.
- Góc quan sát, góc phân tích dành cho tất cả các đối tượng học sinh có thể chọn
làm góc xuất phát.
- Các thỏa thuận học sinh cần biết là:
+ Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian
tối đa xác định. Có thể có góc dành cho học sinh tốc độ nhanh hơn.
+ Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một
trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian.
Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh hoạt động theo các góc
- Giáo viên hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành
nhiệm vụ ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung.
- Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp học sinh có cùng phong cách học,
cần bầu nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện
nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân theo cặp, có sự hỗ trợ giữa học sinh khá giỏi với
5


học sinh yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ
để chuyển sang góc mới.
* Hoạt động 3: Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp học sinh tại mỗi góc
Trong quá trình học sinh hoạt động, giáo viên thường xuyên theo dõi, phát
hiện khó khăn của học sinh để hỗ trợ kịp thời.

Làm việc với các phương tiện kĩ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách,đồng thời tạo
cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luân chuyển các góc
Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, giáo
viên thông báo để nhóm học sinh nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị
luân chuyển góc. Học sinh có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô
đẩy. Học sinh có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển.
giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để học sinh nhanh chóng ổn định
và làm việc trong góc mới.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và
đánh giá
- Tại mỗi góc giáo viên đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp học sinh
hoàn thành nhiệm vụ và có kết quả của nhóm.
- Cuối bài học, mỗi nhóm học sinh sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng
hoặc có thể treo và trình bày kết quả ở trên bảng.
- Học sinh cần tập trung nghe, đưa thông tin phản hồi. Giáo viên chốt lại những
điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương
ứng và chỉnh sửa nếu có.
- Giáo viên có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm. giáo viên hướng dẫn học
sinh cách lưu giữ thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu cầu học sinh ghi
nhiệm vụ về nhà.
II. Tổ chức dạy học theo góc trong chủ đề “Phân Bào” – Sinh học 10.
KẾ HOACH DẠY HỌC
I. Mục tiêu: Sau khi học xong chủ đề này học sinh phải
1. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm chu kì tế bào.
- Mô tả được quá trình nguyên phân ở tế bào nhân thực.
- Phân biệt được quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật và động vật.
- Trình bày được ý nghĩa sinh học và ý nghĩa thực tiễn của quá trình nguyên
phân cũng như nguyên nhân phát sinh bệnh ung thư.

- Mô tả diến biến quá trình giảm phân
- Nêu được ý nghĩa của quá trình giảm phân
2.Về kỹ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tư duy, tổng hợp, tính toán, giải bài
tập …
- Rèn kĩ năng làm việc nhóm và làm việc với sách giáo khoa
6


- Thao tác trên các thiết bị học tập theo yêu cầu
3.Về thái độ:
- Học sinh hứng thú, có ý thức nghiêm túc trong học tập.
- Có ý thức tự bảo vệ bản thân trước các tác nhân gây ung thư.
4. Về năng lực:
TT Tên năng lực Các kỹ năng thành phần
Năng lực tự - Tự nghiên cứu tài liệu và các nguồn cung cấp thông tin
1
để hoàn thành nhiệm vụ học tập
học
2

3

4

5

6

7


Phát hiện và - Phát hiện các vấn đề phát sinh và đề xuất các biện pháp
giải
quyết giải quyết vấn đề trong quá trình học tập
vấn đề
- Quan sát:
+ Quan sát các hình ảnh, video, đọc tài liệu về các vấn đề
Năng
lực
lien quan trong chuyên đề.
nghiên cứu
+ Thu thập các thông tin liên quan
khoa học
- Lập bảng biểu, tính toán, xử lý số liệu, vẽ hình ảnh quan
sát được…
- Phát biểu các định nghĩa lien quan
Năng lực tư
- Phân tích vai trò, mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
duy sáng tạo
- Nêu ý tưởng ứng dụng nhân giống vô tính ở địa phương.
- Nghe, đọc hiểu và chọn lọc thông tin, sử dụng thuật ngữ
Năng
lực chính xác, hiệu quả.
ngôn ngữ
- Trình bày, thảo luận, phản biện.
- Viết báo cáo thu hoạch
Năng lực sử Sử dụng các thiết bị CNTT để thu thập, lưu trữ, báo cáo
dụng
công sản phẩm và truyền thông.
nghệ thông

tin và truyền
thông
- Lựa chọn hình thức làm việc, phân công nhiệm vụ, theo
dõi, kiểm tra tiến độ công việc trong thực hiện nhiệm vụ
Năng lực hợp
học tập
tác
- Khiêm tốn, nhiệt tình phát biểu ý kiến, lắng nghe và phản
hồi tích cực trong hoạt động nhóm

II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên
Đồ dùng, thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, giáo án, sách giáo khoa, sách
giáo viên, kính hiển vi, video nguyên phân, tiêu bản cố định và tiêu bản thật và
một số đồ dung dạy học khác.
2. Học sinh: sách giáo khoa, vở ghi, đồ dung học tập khác.
III. Tiến trình lên lớp
1. Hoạt động khởi động:
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, xem xét vấn đề và trả lời các câu hỏi sau:
7


Mỗi cơ thể chúng ta ở đây đều được lớn lên từ một tế bào hợp tử (được
hình thành sau quá trình thụ tinh), nhưng nhờ đâu kích thước và khối lượng của
chúng ta lại tăng dần lên? Kích thước và khối lượng của cơ thể có tăng dần theo
tuổi thọ không? Vì sao?
8Khi có kết quả thảo luận GV sẽ kết nối vào bài mới
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là chu kì tế bào

(Hoạt động cá nhân)
GV: Dựa vào SGK, em hãy cho biết chu kì TB là
gì:
HS: Nghiên cứu SGK, trả lời
GV: Nhận xét, kết luận

GV: Cho HS quan sát hình ảnh về một chu kì TB,
yêu cầu trả lời câu hỏi:
- Mô tả 1 chu kì tế bào?
- Trong chu kì TB, phần nào chiếm nhiều thời
gian nhất?
HS: Quan sát, suy nghĩ, trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
- Giáo viên đưa học sinh quan sát một đồng hồ
treo tường và yêu cầu học sinh xác định chu kỳ tế
bào người trong môi trường nuôi cấy (24 giờ)
Hs: Vận dụng
Hoạt dộng 2: Tìm hiểu đặc điểm của một chu
kì tế bào (Hoạt động nhóm + hoạt động cá nhân)
- GV chia lớp thành 3 nhóm
- GV chuẩn bị các phiếu học tập( PHT) khổ A4,
1 tờ giấy rôki lớn có khung của PHT và những tờ
nội dung tương ứng với những ô trống của tờ
PHT lớn.
- Gv phát phiếu học tập số 1 khổ A4 cho HS, yêu
cầu học sinh nghiên cứu SGK trang 71, thảo luận
nhóm để hoàn thành PHT.
- GV treo tờ khung của PHT lớn lên bảng, phát
các tờ nội dung cho các nhóm ( mỗi nhóm có
những tờ nội dung khác nhau)

- GV yêu cầu các nhóm so sánh các tờ nội dung
được phát với PHT đã được hoàn thành rồi cử đại
diện nhóm lên bảng gắn các tờ nôi dung vào các
ô tương ứng trên tờ PHT lớn.

Nội dung
I. Chu kì tế bào
1. Khái niệm
- Chu kì tế bào là khoảng
thời gian giữa hai lần phân
bào gồm trình tự các giai
đoạn mà tế bào trải qua trong
khoảng thời gian giữa hai lần
nguyên phân liên tiếp

- Chu kì TB gồm kì trung
gian và quá trình nguyên
phân. Kì trung gian chiếm
phần lớn chu kì tế bào
2. Đặc điểm của chu kì tế
bào:
- Kì trung gian gồm 3 pha:
G1, S, G2
- Diễn biến các pha:
+ G1: TB tổng hợp các chất
cần thiết cho sự phân bào.
+ S: Pha nhân đôi ADN và
NST
+ G2: Tổng hợp tất cả những
gì còn lại cần cho quá trình

phân bào.

8


- Các nhóm nhận xét kết quả, sau đó GV nhận
xét và đưa ra đáp án đúng
GV: Lấy ví dụ:
- Ở người bình thường, tốc độ phân chia của TB
ruột nhanh hơn tốc độ phân chia của TB gan rất
nhiều.
- Ở người trưởng thành TB thần kinh hầu như
không phân chia, nó tồn tại khi TB đó chết đi
hoặc cơ thể đó chết đi
GV: Thông qua ví dụ trên, hãy cho biết:
- Thời gian và tốc độ phân chia TB ở các bộ phận
khác nhau trên cùng một cơ thể như nào và để
đảm bảo điều gì?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Vậy, tại sao lại có sự khác nhau như vậy ?
Gv thông báo: TB trong cơ thể chỉ phân chia khi
nhận được tín hiệu từ bên trong hoặc bên ngoài
TB hay nói cách khác TB được điều hoà sự phân
chia rất chặt chẽ.
GV: Một trong những cơ chế điều hoà sự phân
chia của TB trong chu kì TB là sự kết hợp hay
phân giải của các hợp phần protein để hình thành
nên những hợp chất ức chế hay cho phép chu kì
TB tiếp tục hay dừng lại. Và sự kết hợp cũng như

phân giải của các hợp phần này xảy ra ở các vị trí
xác định trên chu kì TB còn được gọi là điểm
điều hoà chu kì TB (R), nó xuất hiện khi kết thúc
pha G1 hoặc G2 để quyết định xem TB có được
phân chia tiếp hay không
HS: Lắng nghe
GV: Nếu các cơ chế điều khiển phân bào bị hỏng
thì cơ thể có thể bị làm sao? Lấy ví dụ?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Nhận xét, kết luận

- Thời gian và tốc độ phân
chia TB ở các bộ phận khác
nhau trên cùng một cơ thể là
rất khác nhau để đảm bảo sự
sinh trưởng và phát triển
bình thường của cơ thể.

- Nếu các cơ chế điều khiển
phân bào bị hỏng, trục trặc,
cơ thể có thể bị lâm bệnh.
Ví dụ: Bệnh ung thư: Là
hiện tượng các tế bào phân
chia mất kiểm soát; các TB
này di chuyển khắp cơ thể
gọi là di căn.

9



Hoạt động 3: Tìm hiểu về quá trình nguyên II. Quá trình nguyên phân
phân (Hoạt động cá nhân và hoạt động theo góc) 1. Diễn biến của nguyên
phân.
GV: Cho HS qua sát một video (về qua trình
nguyên phân của tế bào) và dựa vào kiến thức
sinh học 9, hãy cho biết video đang nói về quá
trình gì?
- Nguyên phân là hình thức
phân chia TB ở sinh vật nhân
HS: Trả lời: Quá trình nguyên phân.
thực, trong đó vật chất di
GV: Nhận xét. Và hãy cho biết nguyên phân là truyền được phân chia đồng
gì? Và gồm mấy giai đoạn?
đều cho TB con.
HS: Suy nghĩ, trả lời
- Quá trình nguyên phân
GV: Nhận xét, kết luận
gồm 2 giai đoạn: Phân chia
nhân và phân chia tế bào
chất
GV: Quan sát hình 18.2 SGK-Tr.73 (Sinh 10 cơ
bản) và hình ảnh trên màn hình máy chiếu hãy
cho biết quá trình phân chia nhân được chia là
mấy kì:
HS: Quan sát, suy nghĩ, trả lời.
- Quá trình phân chia nhân
chia làm 4 kì: kì đầu, kì giữa,
Để tìm hiểu về diễn biến quá trình nguyên phân
giáo viên tổ chức cho HS hoạt động theo góc cụ kì sau và kì cuối.
thể như sau

GV: Nhận xét kết luận

GV: Chia lớp thành 03 góc
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của các góc
(dán ở các góc).
- Góc 01(Góc quan sát): Quan sát tranh vẽ, xem
video hoặc có thể quan sát các tiêu bản cố định
về quá trình nguyên phân và hoàn thành phiếu
học tập sau.
Các kì
a.

đầu.
b.

giữa

Những diễn biến chính
(mô tả bằng hình vẽ )
* Phân chia nhân:
- Kì đầu: Các NST kép co
xoắn, màng nhân tiêu biến,
thoi phân bào xuất hiện.
10


c.
sau.

- Kì giữa: Các NST kép co

xoắn cực đại, xếp thành 1
hàng ở mặt phẳng xích đạo,
thoi phân bào được đính vào
2 phía của NST tại tâm động.



d.

cuối.

- Kì sau: Các nhiễm sắc tử
- Góc 02(Góc phân tích): Nghiên cứu tài liệu về
tách nhau ra và di chuyển về
quá trình phân chia TB và mô tả diễn biến quá
2 cực TB trên thoi phân bào
qình nguyên phân vào phiếu học tập sau.
Các kì

Những diễn biến chính

a.

đầu.
b.

giữa
c.
sau.




d.

cuối.

- Kì cuối: NST dãn xoắn dần
và màng nhân xuất hiện
* Phân chia TB chất:
- Các TB động vật: phân
chia TBC bằng cách thắt
màng TB ở vị trí mặt phẳng
xích đạo
- Các TB thực vật: tạo thành
TB ở mặt phẳng xích đạo

- Góc 03(Góc vận động):
GV chuẩn bị: các bộ 4 sợi len (2 sợi màu đỏ và 2
sợi màu vàng) 11auk biểu thị nhiễm sắc thể, các
sợi len màu trắng biểu thị thoi vô sắc, 4 tấm bìa
cứng, băng dính, kéo .
Hướng dẫn HS sử dụng các sợi len có màu đỏ để
biểu thị nhiễm sắc thể, sử dụng các sợi len có
màu trắng để biểu thị thoi vô sắc sau đó biểu thị
các kì của nguyên phân bằng cách dán lên các
tấm bìa cứng.
Yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong
cách học sở thích và năng lực của mình.
- Hướng dẫn HS về các góc xuất phát theo phong
cách học. Nếu HS tập trung vào các góc quá

đông thì GV khéo léo động viên các em sang các
góc còn lại.
- Quan sát và theo dõi hoạt động của các nhóm
HS và hỗ trợ HS nếu HS yêu cầu: hướng dẫn thí
nghiệm, hướng dẫn áp dụng bài tập…
11


- Nhắc nhở HS luân chuyển các góc theo nhóm
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
- Sau đó GV linh động gọi các nhóm 1-2 lên trình
bày, có thể gọi 1 nhóm rồi 1 nhóm còn lại bổ
sung. Nhóm 03 sẽ báo cáo riêng
HS: Nhận góc học tập phù hợp, phân công nhóm
trưởng, thư kí, hoạt động theo nhiệm vụ được
phân công và báo cáo kết quả
GV: Nhận xét, kết luận
Khi kết thúc hoạt động trên GV có thể đưa ra một
vài câu hỏi giúp học sinh rèn kĩ năng tư duy suy
luận (Hoạt động theo nhóm từng bàn)
?NST sau khi nhân đôi vẫn dính với nhau ở tâm
động có ý nghĩa gì?
? Tại sao các NST phải co xoắn cực đại rồi mới
phân chia về 2 cực?
GV: Hãy cho biết kết quả của quá trình nguyên
phân là gì?
? Do đâu quá trình nguyên phân lại có thể tạo ra
được 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt như tế
bào mẹ?
HS: Thảo luận, trả lời

=> Kết quả quá trình nguyên
GV: Nhận xét và kết luận
phân: Từ 1 TB mẹ ban đầu
tạo ra 2 TB con giống nhau
và giống hệt mẹ
Hoạt động 4: Tìm hiểu ý nghĩa của quá trình
nguyên phân
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK nêu ý nghĩa
sinh học và ý nghĩa thực tiễn của quá trình
nguyên phân?
HS: Nghiên cứu SGK, trả lời
GV: Nhận xét, kết luận

2. Ý nghĩa của quá trình
nguyên phân
a.Ý nghĩa sinh học:
- Cấp độ TB: Là phương
thức sinh sản của TB.
- Cấp độ cơ thể: Giúp cơ thể
sinh trưởng, phát triển, giúp
tái sinh mô, cơ quan tổn
thương, là cơ sở của sinh sản
vô tính
b.Ý nghĩa thực tiễn:
Là cơ sở khoa học cho công
nghệ nuôi cấy mô và nuôi
cấy TB gốc.
Hoạt động 5: Tìm hiểu diễn biến quá trình III. Diễn biến quá trình
giảm phân
giảm phân (Hoạt động theo góc)

1. Giảm phân I
Để tìm hiểu về diễn biến quá trình giảm phân
12


giáo viên tổ chức cho HS hoạt động theo góc cụ * Kì đầu
thể như sau
- NST nhân đôi tạo thành
GV: Chia lớp thành 03 góc
NST kép dính nhau ở tâm
động.
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ của các góc
(dán ở các góc).
- Các NST bắt đôi với nhau
- Góc 01(Góc quan sát): Quan sát tranh vẽ, xem theo các cặp tương đồng ->
video hoặc có thể quan sát các tiêu bản cố định xoắn lại.
về quá trình giảm phân và hoàn thành phiếu học
- Thoi vô sắc được hình
tập sau.
thành.
Tiêu
Những diễn biến
- NST tương đồng trong mỗi
chí
chính
Các kì
cặp dần tách nhau ở tâm
Giảm phân
(Mô tả bằng hình động.
vẽ)

- Trong quá trình bắt đôi và
Trung gian
tách nhau các NST tương
đồng trao đổi các đoạn
Kì đầu
crômatit cho nhau.
Phân bào 1 Kì giữa
- Màng nhân và nhân con
Kì sau
biến mất. Không có sự nhân
Kì cuối
đôi của NST. Các NST co
xoắn lại.
Kì đầu
Phân bào 2

Kì giữa

* Kì giữa

Kì sau

- Các NST kép di chuyển về
mặt phẳng xích đạo của TB
thành 2 hàng.

Kì cuối

- Thoi vô sắc từ các cực TB
- Góc 02(Góc phân tích): Nghiên cứu tài liệu về chỉ đính vào một phía của

quá trình phân chia TB và mô tả diễn biến quá mỗi NST kép.Các NST kép
trình giảm phân vào phiếu học tập sau.
tập trung thành 1 hàng ở mặt
phẳng xích đạo của TB
Tiêu
Những diễn biến * Kì sau
chí
Các kì
chính
- Mỗi NST kép trong cặp
Giảm phân
NST tương đồng được thoi
Phân bào 1 Trung gian
13


Phân bào 2

Kì đầu

vô sắc kéo về 2 cực của TB.

Kì giữa
Kì sau

- Các NS tử tách nhau tiến
về 2 cực của TB.

Kì cuối


* Kì cuối

Kì đầu

- Ở mỗi cực NST dần dãn
xoắn. Màng nhân và nhân
con xuất hiện. Thoi vô sắc
biến mất và TBC phân chia.

Kì giữa
Kì sau
Kì cuối

- Góc 03(Góc vận động):

- Tạo 2 TB con có bộ NSt
đơn bội kép (nNST kép).
Màng nhân và nhân con xuất
hiện, TBC phân chia.

GV chuẩn bị: các bộ 4 sợi len (2 sợi màu đỏ và 2 2. Giảm phân II
sợi màu vàng) dùng biểu thị nhiễm sắc thể, các
sợi len màu trắng biểu thị thoi vô sắc, 4 tấm bìa - Các kỳ giống như QTNP
cứng, băng dính, kéo .
Hướng dẫn HS sử dụng các sợi len có màu đỏ để
biểu thị nhiễm sắc thể, sử dụng các sợi len có
màu trắng để biểu thị thoi vô sắc sau đó biểu thị
các kì của giảm phân bằng cách dán lên các tấm
bìa cứng.
Yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong

cách học sở thích và năng lực của mình.
- Hướng dẫn HS về các góc xuất phát theo phong
cách học. Nếu HS tập trung vào các góc quá
đông thì GV khéo léo động viên các em sang các
góc còn lại.
- Quan sát và theo dõi hoạt động của các nhóm
HS và hỗ trợ HS nếu HS yêu cầu: hướng dẫn thí
nghiệm, hướng dẫn áp dụng bài tập...
- Nhắc nhở HS luân chuyển các góc theo nhóm
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
- Sau đó GV linh động gọi các nhóm 1-2 lên trình
bày, có thể gọi 1 nhóm rồi 1 nhóm còn lại bổ
sung. Nhóm 03 sẽ báo cáo riêng
14


HS: Nhận góc học tập phù hợp, phân công nhóm
trưởng, thư kí, hoạt động theo nhiệm vụ được
phân công và báo cáo kết quả
GV: Nhận xét, kết luận
Sau khi kết thúc hoạt động trên GV có thể đưa ra
một vài câu hỏi giúp học sinh rèn kĩ năng tư duy
suy luận (Hoạt động theo nhóm )
?Các NST tương đồng kép bắt đôi với nhau trong
kì đầu của giảm phân I có ý nghĩa gì?
? Nếu các NST không bắt đôi với nhau thì điều gì
sẽ xảy ra?
? Tại sao giảm phân I lại có thể tạo ra được các tế
bào con với các NST giảm đi một nửa?
HS: thảo luận và trả lời


GV: Hãy cho biết kết quả của quá trình giảm
phân là gì?
GV thông báo: Sự khác nhau về kết quả giữa quá
trình giảm phân ở cơ thể động vật và thực vật,
giữa cơ thể dực và cơ thể cái?
HS: Chú ý lắng nghe và ghi chép
=> KQ: Tạo ra 4 TB con có
bộ NST giảm đi một nửa
- ở ĐV:
+ Con đực: 4TB đơn bội -> 4
tinh trùng.
+ Con cái: 4TB đơn bội ->
1TB trứng và 3 thể định
hướng
- ở TV: các TB con nguyên
15


phân thêm 1 lần để hình
thành hạt phấn và 3 lần để
hình thành túi noãn.
Hoạt động 6: Tìm hiểu ý nghĩa của quá trình 3. Ý nghĩa của quá trình
giảm phân
giảm phân
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK nêu ý nghĩa - Giảm phân kết hợp với quá
của quá trình giảm phân?
trình thụ tinh tạo ra nhiều
biến dị tổ hợp là nguồn
HS: Nghiên cứu SGK, trả lời

nguyên liệu cho CLTN và
sinh vật có khả năng thích
GV: Nhận xét, kết luận
nghi với điều kiện sống mới.
- Nguyên phân, giảm phân
và thụ tinh góp phần duy trì
bộ NST đặc trưng cho loài.
3. Hoạt động luyện tập:
Chọn đáp án đúng :
1. Trình tự các giai đoạn mà tế bào trải qua trong khoảng thời gian giữa hai lần
nguyên phân liên tiếp được gọi là :
a. Quá trình phân bào
b. Phát triển tế bào
c. Chu kỳ tế bào
d. Phân chia tế bào
2. Thời gian của một chu kỳ tế bào được xác định bằng :
a. Thời gian giữa hai lần nguyên phân liên tiếp
b. Thời gian kì trung gian
c. Thời gian của quá trình nguyên phân
d.Thời gian của các quá trình chính thức trong một lần nguyên phân
3. Trong một chu kỳ tế bào, thời gian dài nhất là của :
a. Kì cuối
b. Kỳ đầu
c. Kỳ giữa
d. Kỳ trung gian
4. Trong 1 chu kỳ tế bào, kỳ trung gian được chia làm :
a. 1 pha
b. 3 pha
c. 2 pha
d. 4 pha

5. Hoạt động xảy ra trong pha Gl của kỳ trung gian là :
a. Sự tổng hợp thêm tế bào chất và bào quan
b. Trung thể tự nhân đôi
c. ADN tự nhân đôi
d. Nhiễm sắc thể tự nhân đôi
6. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào sau đây?
a. Tế bào sinh dưỡng
b. Giao tử
c. Tế bào sinh dục chín
d. Tế bào xô ma
7. Phát biểu sau đây đúng khi nói về giảm phân là :
a. Có hai lần nhân đôi nhiễm sắc thể
b. Có một lần phân bào
16


c. Chỉ xảy ra ở các tế bào xô ma
d. Tế bào con có số nhiễm sắc thể đơn bội
8. Ở kỳ đầu I của giảm phân , các nhiễm sắc thể có hoạt động khác với quá
trình nguyên phân là :
a. Co xoắn dần lại
b. Gồm 2 crôntit dính nhau
c. Tiếp hợp
d. Cả a,b,c đều đúng
9. Các nhiễm sắc thể kép xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào ở
giảm phân I thành mấy hàng ?
a. Một hàng
c. Ba hàng
b. Hai hàng
d. Bốn hàng

10. Kết thúc kỳ sau I của giảm phân , hai nhiễm sắc thể kép cùng cặp tương
đồng có hiện tượng :
a. Hai chiếc cùng về môt cực tế bào
b. Một chiếc về cực và 1 chiếc ở giữa tế bào
c. Mỗi chiếc về 1 cực tế bào
d. Đều nằm ở giữa tế bào
11. Trong giảm phân , cấu trúc của nhiễm sắc thể có thể thay đổi từ hiện
tượng nào sau đây ?
a. Nhân đôi
c. Tiếp hợp
b. Trao đổi chéo
d. Co xoắn
Câu
ĐA

1
c

2
a

3
d

4
b

5
a


6
c

7
d

8
c

9
b

10
c

11
b

4. Hoạt động vận dụng
Bài 1: Có 5 tế bào sinh dưỡng của một loài nguyên phân liên tiếp một số lần tạo
ra được 40 tế bào con. Tế bào trên đã trải qua mấy lần nguyên phân
HD:
Số tế bào ban đầu: 5 TB
Số tế bào tạo thành: 40 TB
Ta có: Số tế bào thành = x. 2k
40 = 5. 2k
→k=3
Vậy 5 tế bào trên cùng trải qua 5 lần nguyên phân.
Bài 2: Một hợp tử của một loài đã nguyên phân một số lần liên tiếp tạo ra
được 8 tế bào mới.

a. Xác định số đợt phân bào của hợp tử.
b. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài và tên loài. Biết trong quá trình nguyên
phân, môi trường đã cung cấp nguyên liệu với 322 NST đơn.
HD:
a. Số lần nguyên phân của hợp tử (k)
Số TB ban đầu : 1TB
Số TB tạo thành: 8 TB
Ta có: Số tế bào thành = 2k
8 = 2k
→k=3
Vậy hợp tử rên trải qua 3 lần nguyên phân.
17


(Lưu ý: hợp tử cũng là tế bào)
b. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài (2n)
Theo giả thiết, ta có:
Số NST môi trường cung cấp 322 NST đơn
∑ NST = 2n. (2k – 1)
322 = 2n. (23 -1) → 2n = 46
Vậy với 2n = 46, đây là bộ NST lưỡng bội của loài Người
Bài 3: Một thỏ cái sinh được 6 con. Biết hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%, của
tinh trùng là 6,25%. Tìm số tế bào sinh tinh và số tế bào sinh trứng đã tham gia
vào quá trình trên.
HD: có 6 thỏ con → có 6 trứng thụ tinh với 6 tinh trùng.
- Có 6 x 100/50 = 12 trứng tham gia thụ tinh.
- Có 6 x 100/6,25 = 96 tinh trùng tham gia thụ tinh.
→ Số TB sinh trứng = 12
→ số TB sinh tinh = 96/4 =24
Bài 4: Xét một tế bào sinh dục có kiểu gen AB/ab De XY. Xác định số loại giao

tử trong hai trường hợp: không xảy ra hiện tượng trao đổi chéo và có hiện tượng
trao đổi chéo.
HD: - Không trao đổi chéo, số giao tử là: 2 x 2 x 2 = 8
- Có trao đổi chéo, số giao tử là: 4 x 2 x 2 = 16
5.Tìm tòi, mở rộng:
- Tìm hiểu thời gian một chu kì tế bào của các loại tế bào khác nhau (một số loại
vi khuẩn, tế bào phôi sớm, tế bào ung thư...)
- Tìm hiểu cở sở khoa học của phương pháp nhân giống cây trồng bằng hình
thức nhân giống vô tính.
- Nếu cơ thể tam bội (3n) và tứ bội (4n) có quá trình giảm phân sẽ tạo giao tử có
bộ nhiễm sắc thể như thế nào?

18


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Dạy học theo góc là một trong những cách tổ chức tích cực cần được phát
triển vì đó là phương pháp phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi
làm việc theo nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định.
Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức luân chuyển các góc hợp
lý và điều khiển hoạt động linh hoạt thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc
phục mặt yếu của phương pháp từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Qua quá trình thực hiện đề tài soạn giảng chủ đề phân bào sinh học 10 theo
phương pháp dạy học theo góc ở nhiều lớp, bản thân tôi thấy với cách dạy như
giáo án trình bày ở trên thì các em cảm thấy học rất thoải mái và các em rất hồ
hởi hưởng ứng và kết quả ở bài dạy tiếp theo khi kiểm tra bài cũ thấy các em
nhớ và vận dụng rất tốt kiến thức của bài cũ, tuy nhiên tùy đối tượng học sinh
mà ta có thể điều chỉnh thêm bài tập vận dụng, bài tập mang tính tư duy cao.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi không khẳng định đây là cách
làm riêng, độc đáo mang tính đột phá mà chỉ đơn thuần là một kinh nghiệm của

bản thân đã được vận dụng và kiểm chứng trong thực tế dạy học. Chúng tôi rất
mong nhận được và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để chúng ta cùng trao đổi, học hỏi để có thể tích lũy được ngày càng
nhiều những kinh nghiệm cần thiết trong việc dạy học chủ đề “phân bào” nói
riêng cũng như dạy học môn Sinh học nói chung trong trường phổ thông, góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng, cải thiện tình trạng học Sinh học của học
sinh hiện nay, thực hiện được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
trong giai đoạn tới.
Hoằng Hoá 2, ngày 20 /5 / 2018
Tôi xin cam đoan :
Đây là đề tài tôi tự làm, tôi xin cam đoan
là tôi không sao chép của ai.
Người làm đề tài :

Trịnh Thị Thắm
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
19


PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sách giáo khoa Sinh học 10

2.


Sách giáo viên Sinh học 10

3.

Tài liệu tập huấn “ Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học
theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”.

4.

Một số hình ảnh minh hoạ trên mạng

20


Dạy học theo góc là một trong những cách tổ chức tích cực cần được phát triển vì đó là
phương pháp phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi làm việc theo nhóm, học sinh và
giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức
luân chuyển các góc hợp lý và điều khiển hoạt động thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc phục
mặt yếu của phương pháp từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Với kinh nghiệm của mình tôi mới chỉ bước đầu thiết kế được một số giáo án phần này, có thế
còn thiếu sót. Mong rằng các bạn đóng góp ý kiến và bổ sung để đề tài được áp dụng rộng rãi hơn.
Góp phần thực hiện được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn tới.

21


22




×