Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Rèn luyện kỹ năng tích hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một văn bản trong đề thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.64 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
UNESCO đã đề xướng mục tiêu học tập: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình”. Trường học chúng ta hiện đang nặng
về học để biết, nghĩa là chỉ đạt được một trong bốn mục tiêu của UNESCO.
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta tiếp nhận kiến thức. Ngày nay, thế
giới càng trở nên phẳng hơn nhờ sách vở, internet và các phương tiện truyền
thơng làm cho mọi người đều có thể tiếp cận thơng tin, dữ liệu một cách bình
đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó
khăn trong thời đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng,
nói như M.A. Đanhilop: “kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ biết,
đến hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất
lớn không phải ai cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển thói
quen thành kĩ năng. [10 ]
Theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ kì thi THPT Quốc gia
nảm 2017, các mơn Tốn, Lịch sử, Địa lí chuyển sang hình thức trắc nghiệm
(các mơn Vật lí, Hóa, Sinh vật, Ngoại ngữ đã thi theo hình thức này từ trước).
Như vậy, chỉ cịn mơn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận, về cơ bản, thì cấu trúc
đề thi môn Ngữ văn vẫn như trước song dung lượng, mức độ yêu cầu có khác để
phù hợp với thời lượng làm bài chỉ 120 phút (lâu nay 180 phút).
Có thể thấy mấy thay đổi rõ của đề thi để phù hợp với thời gian làm bài
120 phút. Đó là số lượng văn bản và câu hỏi ở phần đọc hiểu sẽ ít hơn; đó là
giảm quy mơ của phần làm văn. Trước đây, phần nghị luận xã hội yêu cầu viết
một bài vản ngắn, hoàn chỉnh về một tư tưởng, đạo lí hoặc về một hiện tượng,
vấn đề xã hội (khoảng 600 chữ) tách biệt với văn bản đọc hiểu trước đó. Từ kì
thi năm 2017, phần này chỉ yêu cầu viết đoạn văn và nội dung gắn với một vấn
đề từ văn bản đọc hiểu. Vì thế, đáp án phân bố cho câu này chỉ 2 điểm (thay vì
trước đây 3 điểm). Phần viết bài văn nghị luận văn học từ 4 điểm nay tăng lên 5
điểm nhưng nội dung vấn đề cũng không thể nhiều hơn vì tổng thời lượng làm
bài chỉ cịn 2/3 so với trước.
Qua đề minh họa kì thi THPT Quốc gia mơn Ngữ văn từ năm 2017 đến


nay có thể thấy, câu nghị luận xã hội là phần thay đổi rõ hơn cả về dữ liệu, về
mức độ. Vì thế, khơng ít học sinh đang băn khoăn với câu hỏi làm sao xử lí tốt
phần này. Thực tế, quả có khi viết đoạn, viết ngắn (mà đáp ứng đủ yêu cầu) lại
khó hơn viết thành bài, viết dài. Nếu không chủ động xử lí, nếu cứ thuận đà theo
1


thói quen, chắc chắn các em sẽ thiếu giờ khi làm bài, tức không đủ thời gian làm
trọn câu nghị luận văn học sau nữa.
Tích hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200
chữ trên cùng một văn bản trong đề thi THPT Quốc gia là phần bắt buộc của đề
thi, đặc biệt chiếm tới 50 % số điểm tồn bài. Vì vậy việc ôn luyện và chuẩn bị
kỹ càng cho phần này càng trở nên cấp thiết hơn.
Từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng tích hợp nội
dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một
văn bản trong đề thi THPT Quốc gia” nhằm hệ thống hóa kiến thức cũng như
rèn luyện kĩ năng cho học sinh, từ đó giúp các em tự tin khi làm phần đọc hiểu
và viết đoạn văn nghị luận xã hội để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPT
Quốc gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào sự thay đổi trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn từ năm học
2016-2017 đến nay. Việc tích hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị
luận xã hội mà Bộ Giáo dục đã 3 lần công bố đề minh họa thử nghiệm và tham
khảo. Đồng thời xét tình hình thực tế cua học sinh nơi tôi giảng dạy, đề tài
hướng về mục đích hệ thống hóa một cách bài bản các kiến thức đọc hiểu qua 4
mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Hướng dẫn học
sinh các bước: tìm hiểu đề, cách trình bày và xác định câu trả lời ngắn gọn,
chính xác, hiệu quả nhất.Đặc biệt học sinh biết bày tỏ quan điểm, thái độ hoặc
liên hề thực tế dời sống. Đồng thời từ nội dung phần đọc hiểu, viết được đoạn
văn hồn chỉnh về hình thức và nội dung.

Qua đó, học sinh sẽ được trang bị những kiến thức cũng như kĩ năng cơ
bản nhất giúp các em tự tin, có kĩ năng làm bài phần đọc hiểu và viết đoạn văn
nghị luận xã hội để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPT Quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này hướng tới học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói
riêng. Cụ thể, đối tượng học sinh mà tơi tiến hành rèn luyện là những học sinh
do bản thân trực tiếp giảng dạy, bao gồm 2 lớp : lớp 12 C6- 42 học sinh; lớp
12C2- 41 học sinh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí thuyết

2


Bước đầu dạy cho học sinh những đơn vị kiến thức lí thuyết cơ bản: lí
thuyết đọc hiểu, lí thuyết về đoạn văn. Qua đó giúp học sinh tìm hiểu cách thức
viết đoạn văn từ nội dung, chủ đề phần đọc hiểu, từ đó hình thành kĩ năng viết
được một đoạn văn hoàn chỉnh, đúng chủ đề, nội dung, đảm bảo về hình thức
theo yêu cầu.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Đây là bước học sinh được trải nghiệm thực hành, rèn kỹ năng làm bài
phần đọc hiểu tích hợp viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ, với phương pháp
này giúp các em vận dụng kiến thức lí thuyết được học để làm bài, pháy huy
năng lực tư duy trong hoạt động thực tiễn.
1.4.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương

trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. [ 8 ]
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. [ 9 ]
Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ
tiếng Latinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất
trên cơ sở những bộ phận riêng lẽ.
Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau và quy định lẫn
nhau, đó là tính liên kết và tính tồn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực thể
tồn vẹn, tính tồn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ
không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp
nếu các tri thức, kĩ năng khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội
nội dung hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.
Nói ngắn gọn, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ,
huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của
nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau.
3


Từ những quan niệm trên ta thấy, dạy học tích hợp là phương pháp, đồng
thời là nguyên tắc của bộ mơn Ngữ văn ở chương trình phổ thơng. Đây là hình
thức dạy học có tính ưu việt, khơi gợi niềm say mê trong quá trình tiếp nhận tri
thức của học sinh qua bài học. Học sinh không chỉ được chiếm lĩnh tri thức, có
kĩ năng đọc hiểu các dạng văn bản thuộc các thể loại khác nhau, mà cịn có kĩ
năng tích hợp kiến thức từ nhiều nội dung khác nhau trên cùng một văn bản.
Tích hợp là vận dụng tổng hợp kiến thức liên quan để chiếm lĩnh tri thức
mới, tùy vào từng kiểu bài để giáo viên có thể lựa chọn phương pháp phù hợp,
mục đích cuối cùng là giúp học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để chiếm

lĩnh cái mới một cách dễ dàng, hiệu quả và hứng thú. Do đó, rèn kĩ năng tích
hợp kiến thức đọc hiểu và nghị luận xã hội trên cùng một văn bản trong quá
trình làm bài thi THPT Quốc gia là yêu cầu cần thiết.
Như chúng ta đã biết, đối với phân môn làm văn, mục tiêu dạy học không
chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức mà cịn hướng tới hình thành kĩ năng cho
học sinh, có nhiều kĩ năng cần thiết và một trong những kĩ năng quan trọng nhất
đó là kĩ năng thực hành thông qua các dạng đề bài. Học sinh phải biết xác định
đúng trọng tâm yêu cầu, thực hiện đầy đủ các thao tác cần thiết, và phải có tri
thức sâu rộng để áp dụng làm bài. Đặc biệt với nội dung tích hợp mới nhất trong
cấu trúc đề thi THPT Quốc gia hiện nay đòi hỏi học sinh phải sớm thay đổi cách
học sao cho phù hợp. [ 7 ]
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích,
khái quát, biện luận đúng sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và
biểu đạt.Tích hợp phần đọc hiểu và nghị luận xã hội trong đề thi THPT Quốc gia
là điểm mới, phát huy khả năng tổng hợp kiến thức và sự sáng tạo của học sinh,
từ đó đánh giá đúng năng lực của người học, văn bản đọc hiểu và vấn đề nghị
luận xã hội cần bàn luận không nằm trong sách giáo khoa, nên học sinh không
cần học thuộc mà vẫn có thể vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học để áp dụng
làm bài. Vì thế khi làm dạng bài tich hợp này học sinh cần có thái độ tích cực,
chủ động. Đây là năng lực cần thiết để thâm nhập vào văn bản, từ đó khám phá,
chinh phục nội dung đạt hiệu quả ở mức độ cao nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng môn Ngữ văn, cấu trúc
đề thi THPT Quốc gia năm 2017, 2018 đã có những bổ sung, điều chỉnh về hình
thức cũng như thời gian làm bài, tổng điểm qua từng phần. Đặc biệt điểm mới

4


nhất là tích hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200

chữ trên cùng một văn bản.
Nếu như năm học 2015- 2016 cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ
văn được chia thành ba phần tương đương với ba đơn vị kiến thức độc lập (đọc
hiểu, nghị luận xã hội, nghị luận văn học). Phần đọc hiểu trong đề thi chiếm
3/10 số điểm, với hai văn bản tương đương với 8 câu hỏi nhỏ. Phần nghị luận xã
hội tách riêng, độc lập về kiến thức. Đến năm học 2016-2017 đề thi THPT Quốc
gia môn Ngữ văn giảm 1/3 thời gian (từ 180 phút xuống còn 120 phút), tổng số
câu hỏi trong đề cũng giảm từ 10 câu xuống còn 6 câu. Phần đọc hiểu vẫn giữ
nguyên mức 3 điểm, nhưng ssos văn bản đã giảm xuống (từ hai văn bản xuống
còn một văn bản), lượng câu hỏi cũng giảm từ 8 câu xuống cịn 4 câu, trong đó
¾ câu hỏi phần đọc hiểu theo hướng mở. Phần nghị luận xã hội điểm số giảm từ
3.0 xuống còn 2.0, phần này trước đây yêu cầu viết bài văn khoảng 600 chữ
nhưng ở đề thi năm 2017, 2018 điều chỉnh viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.
Với sự thay đổi rõ nét trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn
năm 2017, 2018 và hiện nay (năm 2019), đòi hỏi giáo viên cần phải định hướng
kịp thời, giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản và trọng tâm để làm tốt những
câu hỏi theo hướng mở, đặc biệt kĩ năng tích hợp hai nội dung đọc hiểu và viết
đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một văn bản.
Phần tích hợp nội dung đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội trên
cùng một văn bản là phần bắt buộc trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn từ
năm 2017 đến nay, chiếm tỉ lệ 50% số điểm của bài thi, vì vậy nó có vị trí rất
quan trọng, quyết định điểm cao hay thấp của toàn bài. Việc rèn luyện kĩ năng
làm dạng bài này càng trở nên cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
cũng như hiệu quả thiết thực trong việc xét tuyển vào các trường Đại học, Cao
đẳng của các em.
Dạng đề tích hợp hai đơn vị kiến thức trong một văn bản là vấn đề khá
mới mẻ, mặc dù được đưa vào cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn từ
năm 2017 đến nay nhưng chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong
chương trình, dạng câu hỏi này cũng chưa có nhiều tài liệu viết chuyên sâu để
tham khảo. Chính vì thế mà đại đa số học sinh tỏ ra lúng túng khi làm bài, điều

đó ảnh hưởng đến chất lượng kết quả bài thi của các em.
Thực tế hiện nay, dạng đề tích hợp kiến thức đọc hiểu và viết đoạn văn
nghị luận xã hội 200 chữ của môn Ngữ văn được các em học sinh THPT nói
chung và học sinh lớp 12 nói riêng đặc biệt quan tâm, mong muốn được thầy cô
5


củng cố, hướng dẫn để chuẩn bị cho bài thi THPT Quốc gia. Mặt khác kĩ năng
làm dạng bài này cũng góp phần tích lũy kinh nghiệm cho giáo viên trực tiếp ôn
thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn
Ngữ văn lớp 12, tôi nhận thấy nếu giáo viên không tập trung rèn luyện kĩ năng
tich hợp đọc hiểu với viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi THPT Quốc gia
mơn Ngữ văn thì tiết học sẽ trầm, học sinh ít hững thú tìm hiểu, ngại làm bài tập,
giáo viên phải làm việc nhiều hơn, kiến thức học sinh tự tìm hiểu nhiều chỗ cịn
sai sót, nhầm lẫn. Xuất phát từ thực tế đó, tơi đã tiến hành kiểm tra kĩ năng tích
hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng
một văn bản trong đề thi THPT Quốc gia. Kết quả như sau:
Lớp Số bài
Điểm 0- 4
Điểm 5- 6
Điểm 7-10
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
12 C6 42
25
59.52

13
30.95
4
9.53
12 C2 41
19
46.34
17
41.46
5
12.2
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò, cũng như vai trò, trách
nhiệm của giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm phụ trách ôn thi cho học
sinh lớp 12. Tôi mong rằng đề tài “ Rèn luyện kĩ năng tích hợp nội dung phần
đọc hiểu và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một văn bản
trong đề thi THPT Quốc gia” sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn, lúng túng
của học sinh khi làm bài, mặt khác đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới trong kiểm
tra, đánh giá năng lực học sinh hiện nay, đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn.
2.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện
Cấu trúc đề thi THPT Quốc gia mơn Ngữ văn từ năm 2017 đến nay có
dạng câu hỏi đọc hiểu tích hợp nghị luận xã hội ngắn (viết đoạn văn khoảng 200
chữ) xuất hiện phong phú, đa dạng nhưng trong chương trình sách giáo khoa
Ngữ văn lớp 12 lại khơng có một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho học sinh
nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy
mà nhiều học sinh tỏ ra lúng túng, băn khoăn khi làm bài.
Đứng trước thực trạng đó, bằng kinh nghiệm của bản thân đang trực tiếp
giảng dạy, ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn lớp 12, cũng như trao đổi kinh
nghiệm với đồng nghiệp, tôi xin đề xuất một số phương pháp hướng dẫn học
sinh làm dạng đọc hiểu tích hợp viết đoạn văn nghịm luận xã hội 200 chữ trong
cấu trúc đề thi THPT Quốc gia, với mong muốn góp phần rèn luyện cho học

sinh kĩ năng làm bài dạng tích hợp này để đạt được kết quả cao nhất.
Bước 1:Trước hết cần hệ thống hóa kiến thức lý thuyết

6


Để giúp học sinh hình thành kĩ năng làm dạng bài đọc hiểu tích hợp viết
đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ, giáo viên cần giúp các em ôn tập, củng cố,
hệ thống lại những kiến thức cơ bản đóng vai trị làm nền tảng bao gồm: lý
thuyết đọc hiểu và lý thuyết đoạn văn.
2.3.1. Về lý thuyết đọc hiểu:
Bước 1: Giáo viên cần giới hạn phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu.
Thứ nhất, phạm vi của phần đọc hiểu là:
-Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
+ Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
+ Văn bản ngồi chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học
trong chương trình).
- Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc
sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn dề
chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em,
ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu
văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo
chí).
Bước 2: Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn luyện lý thuyết đọc hiểu thông qua việc
cung cấp tài liệu và hướng dẫn cho các em năm được những dạng kiến thức cơ
bản bằng bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy như sau:
2.3.1. Nhận diện phong cách ngôn ngữ
Sau khi cung cấp lý thuyết về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần
nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân

biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản. [10 ]
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1 Phong cách ngôn ngữ sinh - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng
hoạt
ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và
sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thơng
tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với
tư cách cá nhân
- Gồm các dạng chuyện trị/ nhật kí/ thư
từ…
2 Phong cách ngơn ngữ báo -Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn
chí (thơng tấn)
bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã
hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn
7


3 Phong cách
chính luận

ngơn

ngữ

4 Phong cách ngơn ngữ nghệ
thuật

5 Phong cách ngơn ngữ khoa
học


6 Phong cách
hành chính

ngơn

ngữ

= thu thập và biên tập tin tức để cung cấp
cho các nơi)
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ;
người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến,
bộc lộ cơng khai quan điểm tư tưởng, tình
cảm của mình với những vấn đề thời sự
nóng hổi của xã hội
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn
chương, khơng chỉ có chức năng thơng tin
mà cịn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của
con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực
nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học,
đặc trưng cho các mục đích diễn đạt
chun mơn sâu
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực
giao tiếp điều hành và quản lí xã hội
( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân,
Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa
cơ quan với cơ quan…)

Sơ đồ tư duy: [10 ]


2.3.2. Nhận diện phương thức biểu đạt
Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu
cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.
8


Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức
biểu đạt. Việc vận dụng tổng hợp nhiều phương thức là địi hỏi của chính cuộc
đời, nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể,
các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần
đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.
Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
Phương thức biểu Nhận diện qua mục đích giao tiếp
đạt
1 Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
2 Miêu tả
Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
3 Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận
Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5 Thuyết minh
Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6 Hành chính – cơng Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện
vụ
quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người
Sơ đồ tư duy: [10 ]


2.3.3. Nhận diện các biện pháp tu từ:
Sau khi cung cấp lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ
thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh: trong đề thi, câu hỏi thường có dạng: chỉ
ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các
em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp
tu từ. Đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức trọng tâm, giáo viên có thể cung cấp cho
các em bảng kiến thức sau:
9


- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu
cho câu)
- Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, nhân hóa, tương phản, chơi
chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
- Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối,
im lặng,… [ 6 ]
Biện pháp tu từ
So sánh

Ẩn dụ

Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể
tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm
xúc
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cơ đọng, giá trị
biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

Nhân hóa


Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có
tâm trạng và có hồn hơn.
Hốn dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những
liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp
từ/ngữ/cấu Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm
trúc
Nói giảm
Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể
hiện sự trân trọng
Thậm xưng (phóng Tơ đậm ấn tượng về…
đại)
Câu hỏi tu từ
Bộc lộ cảm xúc
Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng về
Đối
Tạo sự cân đối
Im lặng (…)
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn điện
Sơ đồ tư duy: [10 ]

10


2.3.4. Nhận diện các thao tác lập luận
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có

một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý
thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn
bản. Để học sinh dễ năm bắt kiến thức, giáo viên có thể kẻ thành bảng kiến
thức hoặc dùng sơ đồ tư duy và sau bảng kiến thức là bài tập minh họa.
TT Các thao Nhận diện
tác
lập
luận
1
Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của
mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội
dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác
minh
đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục
người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ
trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết
phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục
hơn. Đơi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
11


4


Bác bỏ

5

Bình luận

6

So sánh

Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó
đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường
đúng đắn của mình.
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện
tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để
nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương
châm hành động đúng.
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để
chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy
được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình
quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là
so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi
là so sánh tương phản.

Sơ đồ tư duy: [10 ]

2.3.5. Nhận diện các phương thức trần thuật

- Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)
- Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện dấu mặt.
-Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình
nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.
2.3.6. Nhận diện các phép liên kết ( liên kết các câu trong văn bản) [6 ]
Các phép liên kết
Phép lặp từ ngữ

Đặc điểm nhận diện
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu
12


trước
Phép liên tưởng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/
(đồng nghĩa / trái trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã
nghĩa)
có ở câu trước
Phép thế
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay
thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối
kết)với câu trước
2.3.2. Lý thuyết về đoạn văn.
Đoạn văn là một phần của văn bản, nó diễn đạt ý hồn chỉnh ở một mức độ
nào đó logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Tuy
nhiên, đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ cần bám sát yêu cầu của đề và dựa
trên nội dung/ thông điệp ở phần đọc hiểu.
Một đoạn văn được bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm

xuống dòng. Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề; Từ ngữ chủ đề :
là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu
chủ đề: là câu nêu lên ý chính của tồn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa
ngắn gọn.Câu chủ đề thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong
đoạn có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn. Đoạn văn có thể trình
bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành… [ 3].
Từ kỳ thi THPT Quốc gia 2017 đến nay, Bộ đã có những đổi mới về cấu trúc
và nội dung của đề thi môn Ngữ văn, đặc biệt ở phần Nghị luận xã hội ( câu 1
phần làm văn):
- Hình thức: Học sinh viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ ) thay vì một bài văn
như đề thi các năm trước.
- Nội dung: Yêu cầu về vấn đề nghị luận thường gắn liền với phần đọc hiểu thay
vì một vấn đề độc lập hoàn toàn như trước đây. Giáo viên cần hệ thống hóa các
dạng bài nghị luận xã hội thường gặp và hướng dẫn học sinh kỹ năng viết đoạn
văn nghị luận xã hội 200 chữ tích hợp với phần đọc hiểu.
Các dạng bài Nghị luận xã hội thường gặp: 2 dạng:
* Nghị luận về một tư tưởng đạo lý: [ 5].
– Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…
– Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lịng u nước, lịng nhân ái, vị tha,
bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa
13


nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi…
– Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
– Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trị, tình bạn…
– Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
* Nghị luận về một hiện tượng đời sống: [ 5].
– Đề tài nghị luận thường gần gũi với đời sống và sát hợp với trình độ nhận thức
của học sinh: tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch

AIDS, những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình trong học
đường, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào
hoạn nạn, những tấm gương người tốt việc tốt, hiện tượng lãng phí, lối sống thờ
ơ vơ cảm, hiện tượng chạy theo thời thượng, thói dối trá…
Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ:
* Tạo lập và xây dựng đoạn văn nghị luận:
– Hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa
đầu dịng và kết thúc bằng dấu chấm. Khơng được phép xuống dòng.
Các câu được liên kết với nhau bằng phép nối, phép thế, phép lặp,…Có câu mở,
các câu triển khai và câu kết rõ ràng.
– Nội dung: Các câu đều tập trung thể hiện vấn đề nghị luận, hệ thống luận
điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ, có sức thuyết phục.
– Kết cấu: Thường được kết cấu theo cách tổng – phân – hợp, diễn dịch và quy
nạp.
* Kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định:
– Huy động các kiến thức xã hội để bày tỏ quan điểm, thái độ, nhận định riêng
của mình trước vấn đề nghị luận.
– Có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn
cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có thái độ chân
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp quốc tế.
* Tìm hiểu đề:
– Xác định dạng đề chính xác: Đề là nghị luận về tư tưởng, về hiện tượng đời
sống hay vấn đề từ tác phẩm?
– Xác định đối tượng, phạm vi nghị luận
– Xác định thao tác lập luận
* Lập dàn ý: Dàn ý tham khảo dạng đề
Nghị luận về tư tưởng, đạo lý: [ 5].
– Câu mở đoạn: Giới thiệu khái quát tư tưởng đạo lý
14



– Thân đoạn:
+ Giải thích: Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
+ Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải
thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý
nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
+ Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận:
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm
sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả
lời câu hỏi:Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy
những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
+ Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…): Đánh giá vấn đề:
Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề. Phê
phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận.
Mở rộng vấn đề, liên hệ bản thân: Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh
nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong
tư tưởng, tình cảm, …( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều
gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?…). Bài học
hành động . Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
– Kết đoạn: Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận
Nghị luận về hiện tượng đời sống: [ 5].
– Mở đoạn: Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chung về những vấn đề mà xã hội ngày
nay cần quan tâm.Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời
sống mà đề bài đề cập… ( Chuyển ý)
– Thân đoạn:
+ Trình bày thực trạng :Mơ tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài
Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó.
Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thơng tin cụ thể, tránh lối nói

chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
+ Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.
Nguyên nhân: Khách quan và chủ quan
+ Bình luận về hiện tượng ( tốt/ xấu, đúng /sai…)
+Đề xuất những giải pháp: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp
khắc phục.
– Kết đoạn: Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn luận
• Viết đoạn dựa vào dàn ý.
15


• Kiểm tra lại bài viết của mình ( lỗi chính tả, diễn đạt, hình thức…)
Lưu ý: Với thiết kế đề thi như hiện nay, nếu suy nghĩ và trả lời sâu, chắc ở phần
đọc hiểu, các em sẽ rất thuận lợi khi triển khai vấn đề ở câu nghị luận xã hội.
Bởi vấn đề nghị luận không thể đi chệch khỏi nội dung tư tưởng quan trọng bao
trùm nhất từ văn bản đọc hiểu. Nội dung trả lời câu hỏi do đó sẽ liên quan gần
như trực tiếp tới đoạn văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên,các em cần lưu ý phương
pháp làm bài:
– Tránh kể lể, nhắc lại những chi tiết trong ngữ liệu đọc hiểu hoặc chép lại phần
đọc hiểu “lắp ghép” vụng về vào đoạn nghị luận xã hội.
– Với dung lượng khoảng 200 chữ, quỹ điểm là 2 và vấn đề nghị luận đã được
khai thác sâu kỹ ở phần đọc hiểu, đoạn viết nghị luận xã hội nên dành thời gian
nhiều nhất là 20-25 phút, tránh lan man dài dòng ở câu hỏi này, làm ảnh hưởng
tới quỹ thời gian cho câu nghị luận văn học có quỹ điểm nhiều nhất trong đề.
– Khi viết đoạn văn 200 chữ, cần chú ý trình bày đúng quy tắc một đoạn văn là
khơng ngắt xuống dịng.
– Dung lượng an toàn của một đoạn là 2/3 tờ giấy thi, tương đương khoảng 20
dòng viết tay.
– Nên linh hoạt lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp, có thể là diễn giải, quy
nạp, tổng phân hợp… Tuy nhiên, nên ưu tiên sự lựa chọn hình thức tổng phân

hợp để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập, đầy đặn.
– Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, chỉ nên chọn một dẫn chứng mang tính tiêu
biểu, điển hình và phù hợp làm nổi bật vấn đề nghị luận. Tuyệt đối tránh kể
chuyện lan man dông dài.
Bước 2: Ví dụ minh họa: Để thuyết minh cụ thể hơn về yêu cầu của tích hợp
phần đọc hiểu và phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, xin nêu ví dụ bằng đề thi
sau:
Phần I: Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nhiều người cho rằng có tiền là có tất cả. Tiền bạc quả thật có sức mạnh lớn
lao. Nhưng tiền bạc khơng phải là vạn năng.
Nó có thể mua được chiếu giường, nhưng khơng mua được giấc ngủ.
Nó có thể mua được châu ngọc, nhưng khơng mua được sắc đẹp
Nó có thể mua được giấy bút, nhưng không mua được ý thơ
Nó có thể mua được nhà cửa, nhưng khơng mua được gia đình
Nó có thể mua được thức ăn, nhưng không mua được sự ngon miệng
16


Nó có thể mua được trị chơi, nhưng khơng mua được niềm vui
Nó có thể mua được xu nịnh, nhưng khơng mua được lịng trung thành
Nó có thể mua được cánh hẩu, nhưng khơng mua được tình bạn
Nó có thể mua được sự phục tùng, nhưng khơng mua được lịng kính trọng
Nó có thể mua được quyền thế, nhưng khơng mua được trí tuệ
Nó có thể mua được thể xác, nhưng khơng mua được tình u
Nó có thể mua được vũ khí, nhưng khơng mua được hịa bình.
(Theo Thác-cơ-rê, dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016, tr. 17) [ 4].
Câu 1 Đoạn trích trên sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 2 Tác giả sử dụng thao tác lập luận đó nhằm mục đích gì?

Câu 3 Hãy nêu cách hiểu của anh/ chị về một lí lẽ được nêu trong đoạn trích
trên.
Câu 4 Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm “tiền bạc khơng phải là vạn năng”
khơng? Vì sao?
Phần II: Làm văn (7 điểm )
Câu 1 (2 điểm):
Từ nội dung của đoạn trích trên, anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Nếu khơng có tiền…
Đáp án:
Phần I: Đọc- hiểu (3 điểm)
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng thao tác lập luận bác bỏ ( 0,5 điểm)
Câu 2: Thao tác lập luận bác bỏ được tác giả sử dụng để bác bỏ quan niệm “có
tiền là có tất cả”. Đây là quan niệm của nhiều người nhưng không phải lúc nào
quan niệm đó cũng đúng. Tiền bạc có thể mua được những giá trị vật chất
nhưng không mua được những giá trị tinh thần. ( 0,5 điểm)
Câu 3: Học sinh có thể chọn một lí lẽ được nêu trong đoạn trích và nêu lên cách
hiểu của mình. Chẳng hạn, với lí lẽ tiền bạc “có thể mua được chiếu giường,
nhưng khơng mua được giấc ngủ”, “chiếu giường” là vật dụng ( vật chất) để
người ta nằm ngủ và người ta có thể dùng tiền để mua, nhưng “giấc ngủ” thì
khơng dùng tiền để mua, bởi nhiều người mặc dù có, “chiếu giường” đầy đủ,
sang trọng nhưng vẫn ” mất ngủ” vì buồn phiền, lo lắng, mệt mỏi( tinh thần).
(1,0 điểm)
Câu 4: Học sinh có thể đồng tình hoặc phản đối ( hoặc vừa đồng tình vừa phản
đối ) quan niệm “tiền bạc khơng phải là vạn năng”. (1,0 điểm)
– Nếu đồng tình: Tiền bạc có thể mua được các giá trị về vật chất nhưng không
mua được các giá trị tinh thần.
17


– Nếu phản đối: Nếu khơng có tiền thì ngay cả những nhu cầu vật chất tối thiểu

con người cũng không thể chi trả.
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Câu 1:
Rõ ràng, phần nghị luận xã hội của đề thi không yêu cầu viết bài văn như
trước nữa mà chỉ viết đoạn (dung lượng khoảng 1/3 so với trước đây).
* Yêu cầu về hình thức:
– Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ.
– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…
* Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau.Tuy nhiên, có thể tham
khảo một số gợi ý sau:
- Con người trước hết phải tồn tại bằng vật chất cơm ăn, áo mặc, nhà ở…Nếu
khơng có tiền thì ngay cả những nhu cầu vật chất tối thiểu con người cũng
khơng thể chi trả, do đó, sẽ khó có thể tồn tại, khó có được cuộc sống hạnh
phúc.
-Tiền bạc khơng phải là vạn năng nó có thể mua được các giá trị vật chất
nhưng không mua được các giá trị tinh thần.
Nếu viết bài văn hoàn chỉnh về một tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng xã
hội hồn toàn độc lập với dữ liệu đọc hiểu như các năm trước đây, các em phải
giới thiệu, dẫn dắt đến vấn đề, phải giải thích từng phương diện, khía cạnh của
vấn đề...Bây giờ viết đoạn văn về một câu nói, một vấn đề trong phần đọc hiểu,
các em không cần tuần tự như thế mà hãy xem như đề chung đã được biết, tinh
thần chung đã được công nhận và đi thẳng vào lí giải gọn, tập trung bàn luận về
câu nói, vấn đề cụ thể đề yêu cầu. Trong lúc trình bảy ý kiến của minh, nếu thật
cẩn, chỉ nêu gọn một đơi dẫn chứng cỏ chọn lọc.
Tóm lại, cách làm bài văn nghị luận xã hội tích hợp với đọc- hiểu trên cúng
một văn bản cần chọn lựa ỷ, gọt giũa lời văn cho tinh gọn để nhất quán, mạch
lạc theo một đường hướng. Dù viết theo trình tự nào, nhìn chung đoạn văn nghị
luận xã hội cần đáp ứng mẩy yêu cầu cơ bản: Giải thích, phân tích đúng nội
dung của câu nói, tinh thần cơ bản của ý kiến; bàn luận về ỷ nghĩa của câu nói,

của ý kiến đối với xã hội hiện nay, đối với cá nhân mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
18


Trong đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay, việc rèn kĩ năng đọc
hiểu văn bản tích hợp với viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh nói chung
và học sinh lớp 12 nói riêng là một khâu hết sức quan trọng cần được quan tâm
đúng mức. Việc rèn luyện kĩ năng tích hợp nội dung phần đọc hiểu và viết đoạn
văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một văn bản trong đề thi THPT Quốc
gia nhằm giúp học sinh phát triển bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết đã được đặt
ra trong mục tiêu môn học Ngữ văn hiện nay.
Sau một thời gian ôn luyện cho học sinh lớp 12 trong năm học 2018-2019
với việc hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài tích hợp nội dung phần đọc hiểu
và viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ trên cùng một văn bản trong đề thi
THPT Quốc gia ở hai lớp 12 tại trường THPT Lam Kinh, kết quả sau một năm
ôn tập thì số bài điểm kếm đã giảm đáng kể, số bài điểm khá giỏi tăng cao:
Lớp

Số bài

12 C6 42
12 C2 41

Điểm 0- 4
Số bài
%
02
4,76

04
9,75

Điểm 5- 6
Số bài
%
10
23,80
12
29,26

Điểm 7-10
Số bài
%
30
71.44
25
60.99

Lựa chọn đề tài này tơi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn và
q trình rèn kĩ năng làm bài tích hợp hai nội dung: đọc hiểu và nghị luận xã hội
trên cùng một văn bản cho giáo viên và học sinh THPT nói chung, đặc biệt là
học sinh lớp 12 đang chuẩn bị bước vào kỳ thi THPT Quốc gia. Vì thế nghiên
cứu và thực hiện đề tài này tơi đã hướng tới các mục đích sau:
- Nắm vững kiến thức lí thuyết liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết đoạn văn
nghị luận xã hội 200 chữ.
- Nhận diện, phân loại các câu hỏi theo mức độ, phạm vi kiến thức mà đề bài
yêu cầu.
- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng bài đọc hiểu tích hợp viết đoạn
văn nghị luận xã hội để đạt kết quả cao.

- Luyện một số đề tích hợp hai nội dung đọc hiểu và nghị luận xã hội để rèn kĩ
năng làm bài.
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đổi mới
kiểm tra, đánh giá hiện nay.

19


Với đề tài này, tơi hy vọng có thể cung cấp thêm kinh nghiệm để đồng nghiệp
và học sinh tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập ở các tiết học: Ơn
tập, ơn thi THPT Quốc gia.Sau
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Kết quả đã kiểm chứng về việc vận dụng tích hợp kiến thức đọc hiểu để
viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trên cùng một văn bản. Mỗi học
sinh củng cố, hoàn thiện và nâng cao kĩ năng làm bài đọc hiểu tích hợp với viết
đoạn văn. Đó là cách đơn giản nhưng rất hiệu quả đối với chất lượng và điểm số
trong các bài viết của các em.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên giảng dạy Ngữ Văn cần dành thời gian hợp lý hơn trong
các tiết ôn tập, tiết dạy tự chọn, tiết luyện viết đoạn văn hay buổi học phù đạo
để hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng cần thiết để làm phần đọc hiểu và viết
đoạn văn nghị luận xã hội.
Mặc dù, tơi đã cố gắng tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu để đề tài đạt kết quả
cao. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dạy học chương trình Ngữ Văn 12 chưa nhiều
nên đề tài vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong q đồng nghiệp quan
tâm, góp ý để tài hồn thiện và có ý nghĩa thiết thực hơn. Đồng thời, với kết quả
của đề tài này, tơi cũng rất mong q đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng
vào các bài học trong chương trình Ngữ Văn 12 nhằm nâng cao kết quả học tập
cho học sinh.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Bình

20



×