Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Rèn luyện kỹ năng viết văn nghị luận cho học lớp 11 khi dạy bài về luân lí xã hội nước ta (ngữ văn 11, tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.74 KB, 15 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mặc dù viết văn nghị luận là một công việc thường xuyên và liên tục với
các em học sinh. Tuy nhiên, điều đó không hề là dễ dàng với tất cả các em. Vẫn
còn học sinh loay hoay với đề bài của mình, không biết triển khai như thế nào
khi đọc đề bài, chọn cách viết bừa rồi dẫn đến xa đề, lạc đề, qua loa.
Môn Làm văn được học đến 5 năm ở cả hai cấp học (THCS, THPT) đã
luyện cho học sinh từ cách viết câu văn, đoạn văn đến bố cục một bài văn; luyện
khá kỹ về các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận ...
Các thao tác nghị luận: diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp … Vậy mà tất cả
đều bị vô hiệu hoá. Hầu hết học sinh làm một bài văn không cần quan tâm đến
yêu cầu thể loại - một yêu cầu quan trọng của bài văn, giúp giáo viên có thể
đánh giá được năng lực tư duy, khả năng, mức độ hiểu biết và cảm nhận văn học
của học sinh. Cách làm bài của các em như những cỗ máy vô hồn, hễ đặt bút là
viết, chỉ cần liếc qua đề bài nhắc đến tác phẩm hoặc tác giả nào là cứ thế viết.
Còn viết cái gì? Đã có bài văn mẫu trong hàng tập tài liệu có sẵn, đã bài giảng ở
các lớp ôn luyện có sẵn, tha hồ cóp chỗ này, lắp ghép chỗ kia. Đa phần học sinh
không thể tự viết được một bài văn bằng chính sự suy nghĩ và cảm nhận của
mình, mà nếu viết được đi chăng nữa thì phần lớn là những câu văn ngô nghê,
những ý tưởng "cười ra nước mắt" như: "Chế Lan Viên là một nhà văn lớn", "Tố
Hữu được giải Nô- ben Văn học năm 1960", Nguyễn Tuân...là người say mê tái
hiện các nhân vật lịch sử nổi tiếng cùng thời như Hồ Xuân Hương, Cao Bá
Quát", "Việt Nam tuy không phải là cường quốc về kinh tế và quân sự nhưng là
cường quốc về tình yêu" ..... Những bài văn không có hệ thống ý, viết dàn trải.
Học sinh thường không biết cách tách đoạn, chuyển đoạn, liên kết giữa các ý có
trong yêu cầu đề bài…
Thờ ơ, vô cảm coi thường môn Ngữ văn dẫn đến các em học sinh không
có được say mê, hứng thú học văn, đọc văn, viết văn như một nhu cầu tự thân.
Đã qua rồi thần tượng của thế hệ trẻ là các nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học, thay
vào đó là các ngôi sao ca nhạc, người mẫu thời trang, minh tinh màn bạc, cầu
thủ bóng đá. Không còn nữa những giờ giảng văn mà cả thầy và trò đều xúc


động trước một câu thơ hay, một áng văn đẹp, một số phận nhân vật. Không phủ
nhận vẫn còn những em say mê văn học, yêu thích môn văn, rất am hiểu về các
tác giả, tác phẩm văn học trong và ngoài nhà trường, biết làm thơ, viết truyện ...
Nhưng thử hỏi số ấy được bao nhiêu?
Từ thực trạng và yêu cầu trên,vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào
để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kiến
thức, kĩ năng viết văn nghị luận. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với
ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
1


chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá
trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Viết văn nghị luận không chỉ là công việc thường xuyên trong trường học,
phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá học sinh mà còn giúp các em hình thành
kiến thức, kĩ năng trình bày quan điểm cá nhân, chính kiến của bản thân trong
cuộc sống khi hoàn thành chương trình học. Trong xu hướng đó, giáo viên
không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh, mà cần dạy cho học sinh
cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức, cách rèn luyện, phát triển kỹ năng để đảm
bảo cho việc tự học, tự lao động suốt đời. Trước vấn đề đặt ra nêu trên, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng

viết văn nghị luận trong bài học “Về luân lí xã hội nước ta” nhằm giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng một cách hiệu quả. Dạy học theo định hướng năng
lực thực hành này, giúp các em phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo,
tạo hứng thú trong học tập, giúp các em hình thành các kỹ năng tìm tòi, triển
khai ý, sắp xếp ý, lựa chọn ngôn ngữ, kiến thức (bao gồm cả văn học và đời
sống)…
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua tiết học, rèn luyện kĩ năng thực hành viết văn nghị luận trong
bài “Về luân lí xã hội nước ta” giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức một
cách hiệu quả hơn, có kỹ năng viết văn. Đồng thời qua đó giúp học sinh hứng
thú hơn với môn Ngữ Văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 11B5 và 11B8 trường THPT Vĩnh Lộc
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp
Về nghiên cứu lý luận
Làm việc trong phòng, tham khảo các nguồn và đọc tài liệu có liên quan
đến đề tài.
Về nghiên cứu thực tiễn
Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp định hướng năng lực viết văn
nghị luận, tiến hành thực nghiệm tại lớp 11B5 và 11B8.
1.5. Những điểm mới của đề tài.
Thông thường đối với bài học Về luân lí xã hội nước ta giáo viên chỉ hướng dẫn
học sinh đọc hiểu văn bản, tìm tư tưởng và mục đích của tác giả qua bài viết. Ở
đề tài này, tôi đã làm hai việc:
+ Thứ nhất tôi thực hiện mục tiêu bài học theo đặc trưng bộ môn.
+ Thứ hai, bản thân tôi đã áp dụng tích hợp phần kiến thức làm văn nghị luận
trên cơ sở khai thác hệ thống luận điểm, tư tưởng, cảm xúc của tác giả giọng
điệu của văn bản để hướng dẫn học sinh cách khai thác văn bản cũng như vận
dụng trong quá trình học và làm văn nghị luận.

2. Nội dung
2


2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông
mới mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta
có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định,
không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Sau khi hoàn thành bài học, học sinh có thể có được kĩ năng viết văn nghị
luận tốt hơn, biết huy động kiến thức, biết lựa chọn và sắp xếp ý … hoặc trong
giao tiếp hằng ngày của cuộc sống. Học sinh hứng thú hơn với môn Ngữ Văn,
đặc biệt là phân môn Làm văn của môn học này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy trong xu
hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh không chú trọng đến môn Ngữ
Văn, các em thích học các môn tự nhiên hơn. Một bộ phận học để theo khối
nhưng ít đam mê. Còn một bộ phận học để thi tốt nghiệp. Vì vậy đổi mới
phương pháp dạy học để gây hứng thú cho học sinh cũng là một vấn đề cần quan
tâm.

Khi học Ngữ Văn, các học sinh thường ngại đối với phân môn Làm văn,
giáo viên ít chú trọng hơn so với phân môn Văn học. Vì thế cần có sự thay đổi
phương pháp từ người dạy, thay đổi cách tiếp nhận cho người học.
Và đặc biệt, một thực tế rất phổ biến ở HS lớp 11 là khả năng viết văn
nghị luận của các em còn nhiều hạn chế: Bài làm không có bố cục, không có hệ
thống luận điểm, luận cứ. Trình bày lan man, không sát với vấn đề nghị luận,
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu, xác thực, không biết vận
dụng kết hợp các thao tác lập luận. Chỉ một bộ phận nhỏ các em có kỹ năng viết
bài phù hợp, có đủ tự tin trước mỗi lần có bài kiểm tra định kì. Còn đa phần thì
chán nản, lúng túng khi đứng trước một đề bài.
Vì vậy dạy học theo định hướng rèn luyện kỹ năng thực hành, đặc biệt là
năng lực viết văn sẽ góp phần giúp học sinh chủ động trong việc nắm kiến thức
và hứng thú nhiều hơn đối với môn học, giúp học sinh trang bị một trong những
kỹ năng quan trọng nhất cho các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia. Và hơn
nữa, dạy bài “Về luân lí xã hội nước ta” theo định hướng rèn luyện kỹ năng thực
hành viết văn nghị luận là tiết học dạy học sinh kỹ năng tìm ý, lựa chọn và sắp
xếp ý, sử dụng các yếu tố khác ngoài nghị luận, lựa chọn giọng điệu phù hợp …
là một việc làm thiết thực và cần thiết.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3


Dưới đây là tiến trình dạy học trong nội dung của bài: Về luân lí xã hội
nước ta
BÀI: VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi
kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta
- Thấy được nghệ thuật viết văn chính luận

2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu văn bản chính luận.
- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Ý thức sống và làm việc theo luân lí.
- Phải có tinh thần đoàn kết, đấu tranh.
- Có ý thức xây dựng bài văn nghị luận đạt chuẩn hình thức, nội dung.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực đọc - hiểu các văn nghị luận hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn nghị luận hiện
đại Việt Nam.
- Năng lực nắm bắt vấn đề, nhìn nhận vấn đề.
- Năng lực hình thành ý, lựa chọn và sắp xếp ý, huy động kiến thức.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, đàm thoại, giảng giải, thuyết trình.
- Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, các mảnh ghép…
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Chuẩn bị của giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint
+ Các phiếu học tập sử dụng trong bài
- Chuẩn bị của HS: sách, vở, đồ dùng học tập. Đọc văn bản trước khi đến lớp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (2phút)
a. GV cho học sinh trả lời một số câu hỏi để dẫn vào bài học.
Chọn đáp phù hợp với bản thân
Câu 1 : Phản ứng của bạn khi phải làm đề văn nghị luận?
a. Khủng khiếp
b. Chà…hơi ngại đấy

c. Chuyện nhỏ như con thỏ
Câu 2 : Bạn có cảm thấy khó khăn khi hình dung ý cho một bài văn ?
a. Tôi không nghĩ được gì cả.
b. Có, tôi có rất nhiều ý tưởng nhưng không biết trình bày như thế nào.
c. Rất dễ dàng..
Đáp án:
- Nếu chọn đáp án (a), bạn còn thiếu tự tin và thiếu kỹ năng làm văn.
4


- Nếu chọn đáp án ( b), bạn đã có tự tin nhưng cần trang bị thêm kĩ năng.
- Nếu chọn đáp án (c), thì bạn đã có cả sự tự tin và kĩ năng viết văn.
b. Giáo viên chia sẻ cho học sinh biết mục tiêu của bài học hôm nay.
c. GV cho học sinh biết khái quát về thời gian, cách thức tổ chức dạy học của
bài.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút)
Hoạt động của GV& HS

Kiến thức cần đạt

Năng lực cần
hình thành

Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG (5phút)
* Thao tác 1:
Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung về tác giả và tác
phẩm
1. Tác giả:
GV đặt câu hỏi

Trình bày những hiểu biết
của em về tác giả ?
HS trả lời:
- Phan Châu Trinh, tự Tự
Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu
Hi Mã.
- Là người nổi tiếng thông
minh từ bé, có ý thức trách
nhiệm đối với đất nước
ngay từ tuổi thanh niên
- Chủ trương cứu nước:
bất bạo động tuy không
thành nhưng nhiệt huyết
của ông ảnh hưởng sâu
rộng đến phong trào ái
quốc đầu thế kỉ XX.
GV nhận xét, chốt lại ý
chính.
2. Tác phẩm.
GV đặt câu hỏi:
? Tác phẩm thuộc thể loại
gì? Những hiểu biết của em
về tác phẩm trên?
? Vị trí đoạn trích?
? Bố cục đoạn trích?
HS trả lời
- Thể loại: văn chính luận

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:

- Phan Châu Trinh (1872 Năng lực thu thập
-1926).
thông tin
- Ông là nhà cách mạng, chủ
trương cứu nước bằng cách
lợi dụng thực dân Pháp, cải
cách đổi mới mọi mặt, làm
cho dân giàu, nước mạnh,
trên cơ sở đó tạo nền độc lập
quốc gia. Mặc dù sự nghiệp
không thành nhưng ý tưởng
và nhiệt huyết của Phan Châu
Trinh rất đáng khâm phục.
- Phan Châu Trinh luôn có ý
thức dùng văn chương để làm
cách mạng.
- Thơ văn của Phan Châu
Trinh là thơ văn tuyên truyền,
vận động đồng bào làm cách
mạng cứu nước, cứu dân.

2. Tác phẩm
a, Thể loại: Văn chính luận
b, Vị trí: phần 3 của bài diễn
thuyết Đạo đức và luân lí
Đông Tây (5 phần) được ông
diễn thuyết vào đêm 19-111925 tại Sài Gòn.
c. Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1: Khẳng định nước ta


Năng lực tìm tòi,
xác định ý.

Ở phần tìm bố
cục, hs sẽ phát
5


- Nội dung: bài diễn thuyết
đề cao tác dụng của đạo
đức, luân lí, khẳng định
phải tìm nguyên nhân mất
nước trong việc để mất đạo
đức, luân lí truyền thống
Đoạn trích:
- Vị trí: phần 3 của bài
“Đạo đức và luân lí Đông
Tây”.
- Bố cục: 3 đoạn
GV nhận xét và chốt.

chưa có luân lí xã hội (hiện triển được năng
trạng)
lực xác định ý.
- Đoạn 2: Sự thua kém về
luân lí xã hội của ta so với
phương Tây, từ đó đi sâu
phân tích thực trạng xã hội
Việt Nam và chỉ ra nguyên
nhân (biểu hiện)

- Đoạn 3: Chủ trương truyền
bá XHCN cho người Việt
Nam – thiết lập nền luân lí xã
hội.(giải pháp)
 Bố cục cho thấy lập luận
của bài viết chặt chẽ và thống
nhất.

Hoạt động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (20phút)
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS đọc - hiểu
văn bản
Thao tác 2: Tổ chức cho
HS thảo luận nhóm:
1. Đoạn 1.
Nhóm 1: Mở đầu đoạn
trích tác giả khẳng định vấn
đề gì? Đó có phải là luận
điểm trung tâm của bài viết
hay không?

Nhận xét cách nêu và
phân tích luận điểm của tác
giả ?
GV nhận xét, bổ sung.

Nhóm 2: Em hiểu câu
“một tiếng bè bạn không
thể thay cho luân lí xã hội


II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đoạn 1: Nêu hiện trạng ở
nước ta, khẳng định nước ta
tuyệt nhiên không có luân lí
xã hội. (7 phút)
- Tác giả khẳng định: “Xã hội
luân lí ở nước ta tuyệt nhiên
không có”.
Đây chính là vấn đề trung
tâm của bài viết. Toàn bộ
phần còn lại của bài viết tác
giả tập trung làm rõ vấn đề
này
 Cách đặt vấn đề trực tiếp,
trực diện, nhấn mạnh và phủ
định: tuyệt nhiên không ai
biết đến xã hội luân lí. Cách
đặt vấn đề này hướng tới đối
tượng người nghe (thanh
niên, học sinh, sinh viên) về
sự hiểu biết của chính họ
trong vấn đề này
- Tác giả còn phủ nhận, gạt
khỏi bài nói sự ngộ nhận, sự
xuyên tạc vấn đề của không ít

- Năng lực tư duy,
phát hiện ý.

- Năng lực hợp

tác, trao đổi, thảo
luận.

- Năng lực sử
dụng ngôn
ngữ.

6


được” thế nào ? Qua đó
cho thấy tác giả là người
như thế nào ?
GV:
“Bình thiên hạ”: không
phải là cai trị xã hội, đè
nén mọi người mà góp
phần làm cho xã hội no đủ,
giàu có.
GV nhận xét và bổ sung.
2. Đoạn 2
Nhóm 3: Tác giả so sánh
hai nền luân lí xã hội của ta
và phương Tây như thế
nào?
Nêu mục đích, dẫn chứng
và tác dụng của nó?
GV nhận xét, bổ sung.

Nhóm 4: Nguyên nhân nào

dẫn đến dân ta không biết
đoàn thể, không trọng công
ích?
Nhận xét về nghệ thuật lập
luận trong phần nêu
nguyên nhân? Giọng điệu
của tác giả?
Ở phần nêu nguyên nhân
chúng ta thấy sự hiểu biết
sâu rộng của tác giả về hiện
thực xã hội. Vậy chúng ta
học được gì trong quá trình
viết văn nghị luận?

GV nhận xét, bổ sung.

người:
+ Quan hệ bạn bè không thể
thay cho luân lí xã hội.
+ Quan niệm Nho gia bị hiểu
sai, hiểu lệch và mấy ai hiểu
đúng bản chất của vấn đề
“bình thiên hạ”
 Cách vào đề cho thấy tư
duy sắc sảo, nhạy bén của nhà
cách mạng Phan Châu Trinh.
2. Phân tích tình hình thực
tế ở nước ta. (10 phút)
- Hiện trạng: Tác giả chỉ rõ:
Dân ta không hiểu về luân lí

xã hội, chưa hiểu, điềm nhiên
như ngủ, chẳng biết gì. Trong
khi đó ở Châu Âu, luân lí xã
hội rất thịnh hành và phát
triển. Thao tác lập luận so
sánh được sử dụng và phát
huy hiệu quả rõ rệt
- Dẫn chứng: “phải ai tai nấy,
ai chết mặc ai, đi đường gặp
người tai nạn, gặp người yếu
bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ
mắt đi qua, hình như người bị
nạn khốn ấy không can thiệp
gì đến mình (Ta) >< quyền lợi
riêng của cá nhân hay đoàn
thể bị xâm hại thì họ tìm mọi
cách lấy lại công bằng (Châu
Âu).
- Nguyên nhân: do người
nước mình thiếu ý thức đoàn
thể, ý thức dân chủ.
- Tác giả cũng chỉ rõ nguyên
nhân của việc dân ta không
biết đến đoàn thể, không
trọng công ích:
+ Ông cha ta đã có ý thức
đoàn thể, cũng biết đến công
đức.
+ Tuy nhiên lũ vua quan phản
động, thối nát đã tìm cách

“phá tan tành đoàn thể của

- Năng lực giải
quyết
vấn
đề:
Năng lực cảm
thụ, năng lực sáng
tạo

Năng lực nhận
định, đánh giá:
Khi viết văn nghị
luận, ngoài lí lẽ
sắc sảo, người
viết còn cần có
vốn hiểu biết xã
hội sâu rộng, có
như thế mới có
khả năng thu hút
người đọc.
Bên cạnh đó, điều
không thể thiếu
trong văn nghị
luận là giọng điệu
của người viết.
Có như vậy văn
bản nghị luận mới
có sức thuyết
phục.


7


quốc dân”.
- Tác giả đả kích vào bản chất
phản động, thối nát của vua
quan: Không quan tâm đến
dân, muốn dân tối tăm để dễ
dàng thống trị, vơ vét. Chúng
chỉ là một “ lũ ăn cướp có
giấy phép”
- Tác giả dùng những từ ngữ,
hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví
von sắc bén thể hiện thái độ
căm ghét cao độ đối với chế
độ vua quan chuyên chế.
Đồng thời cho thấy tấm lòng
của người có lòng yêu nước
thiết tha, xót xa trước tình
cảnh khốn khổ của dân, quan
tâm đến vận mệnh dân tộc,
căm ghét bọn quan lại xấu xa
thối nát. Dưới mắt tác giả, chế
độ vua quan chuyên chế thật
tồi tệ, cần phải xoá bỏ triệt
để.
3. Nêu giải pháp (3 phút)
3. Nêu giải pháp
- Muốn nước Việt Nam độc

GV: Giải pháp của Phan
lập tự do:
Châu Trinh là gì? Nhận xét
+ Dân Việt Nam phải có
về giải pháp đó?
đoàn thể
GV nhận xét, chốt ý.
+ Đẩy mạnh truyền bá tư
tưởng xã hội chủ nghĩa trong
nhân dân.
 Giải pháp rõ ràng, ngắn
gọn, thuyết phục bởi sự thiết
thực, cần thiết.
Hoạt động 3: TỔNG KẾT( 5 phút)
GV hướng dẫn HS tìm III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
hiểu nghệ thuật
Nêu đặc sắc nghệ thuật của Văn bản có bố cục rõ ràng,
lập luận chặt chẽ lo gic; nêu
đoạn trích?
chứng cứ cụ thể, xác thực;
giọng văn mạnh mẽ, hùng
hồn; dùng từ đặt câu chính
xác biểu hiện lí trí tỉnh táo, tư

Năng lực hợp tác.
- Năng lực hợp
tác, trao đổi, thảo
luận.


8


duy sắc sảo, đạt hiệu quả cao
về nhận thức, tư tưởng. Đặc
biệt là sự kết hợp hài hòa yếu
tố biểu cảm với yếu tố nghị
luận. Sự kết hợp này đã góp
phần làm nên một phong cách
chính luận độc đáo của tác giả
trong đoạn trích này: lúc từ
tốn, mềm mỏng; lúc kiên
quyết, đanh thép; lúc mạnh
mẽ, lúc nhẹ nhàng mà đầy
sức thuyết phục
Văn bản có ý nghĩa như thế 2. Ý nghĩa văn bản:
nào trong hoàn cảnh nó ra
- Văn bản cho thấy tinh thần
đời, và cho đến ngày nay?
yêu nước, tư tưởng tiến bộ và - Năng lực sử
dụng ngôn
ý chí quật cường của Phan
Châu Trinh: dũng cảm vạch
ngữ. Năng
trần thực trạng đen tối của xã
lực tư duy,
hội đương thời, đề cao tư
năng
lực
tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ,

đánh giá.
hướng về một ngày mai tươi
sáng của đất nước.
- Ngày nay, những tư tưởng
đổi mới vẫn rất cần thiết cho
sự phát triển đất nước, đặc
biệt là luân lí xã hội. Hơn bao
giờ hết, thời điểm xã hội hiện
tại vẫn cần lắm tinh thần đoàn
thể vì sự tiến bộ, nhằm tạo
nên ý thức trách nhiệm với
cộng đồng, với tương lai của
đất nước của mọi con người
sống trong xã hội. Nó cũng
cảnh báo nguy cơ tiêu vong
các quan hệ xã hội tốt đẹp
nếu vẫn còn những kẻ ích kỉ,
“ ham quyền tước, ham bả
vinh hoa”, tìm cách vơ vét
cho đầy túi tham mà không
muốn bị ai phát hiện, lên án.
Điều này cho thấy tư tưởng
của tác giả Phan Châu Trinh
thời điểm đó đã rất tiến bộ,
hiện đại và cho đến nay tư
9


tưởng ấy vẫn còn nguyên giá
trị thời sự.

Hoạt động 4: LUYỆN TẬP (8 phút)
Bài 1: Đọc lại Tiểu dẫn và Bài 1: Phần Tiểu dẫn cho
hình dung hoàn cảnh sáng thấy, Phan Châu Trinh chủ
tác, tâm trạng của tác giả trương cứu nước bằng cách
khi viết văn bản?
lợi dụng thực dân Pháp, cải
cách đổi mới mọi mặt, làm
cho dân giàu, nước mạnh. Khi
viết văn bản này, có thể hình
dung tâm trạng của tác giả là
căm ghét bọn quan lại phong
kiến, thương xót đồng bào, lo
lắng cho đất nước, hi vọng
vào tương lai tươi sáng của
dân tộc.
Bài 2: Có thể cảm nhận gì Bài 2:
về tấm lòng của Phan Châu - Thấm sâu trong từng câu
Trinh cũng như tầm nhìn chữ của đoạn trích là tấm
của ông qua đoạn trích lòng yêu nước thiết tha, quan
này?
tâm đến vận mệnh của dân
tộc, xót xa thương cảm trước
tình cảnh khốn khổ của nhân
dân, hết sức căm ghét bọn
quan lại xấu xa, thối nát.
- Đoạn trích cũng cho thấy
tầm nhìn xa rộng, sắc sảo của
Phan Châu Trinh: Ông thấy
được mối quan hệ mật thiết
giữa truyền bá xã hội chủ

nghĩa, gây dựng tinh thần
đoàn thể với sự nghiệp giành
tự do độc lập.

Năng lực tư duy;
Năng lực phán
đoán logic.

Năng lực phát
triển tư duy; phát
triển ngôn ngữ.

Hoạt động 5: VẬN DỤNG (10 phút)
* Từ cách viết văn chính
luận của tác giả Phan
Châu Trinh, anh/chị hãy
cho biết những yêu cầu
quan trọng cho quá trình
viết văn nghị luận trong
trường học và trong cuộc

- Khi viết văn nghị luận,
trước hết chúng ta phải xác
định đúng yêu cầu của đề.
Hiểu thật rõ những điều mình
định viết. Sau đó, phải quản lí
được bố cục bài viết. Bám sát
luận đề - yêu cầu cần giải

Năng lực tìm tòi.

Năng lực tư duy.
Năng lực sử dụng
ngôn ngữ.

10


sống

* Viết đoạn văn ngắn (5
đến 7 dòng) bày tỏ suy
nghĩ về mục tiêu của bản
thân trong tương lai.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:

quyết. Từ đó: xác lập hệ
thống ý lớn, ý nhỏ; Huy động
dẫn chứng, phải là nguồn dẫn
chứng tiêu biểu, có tính điển
hình. Hình dung thứ tự các ý
(sắp xếp ý) theo trình tự cần
thiết và hợp lí nhằm đảm bảo
yêu cầu của đề. Ngoài ra,
người viết văn nghị luận còn
cần phải chú ý đến sự kết hợp
các yếu tố biểu cảm, tự sự, so
sánh trong quá trình nghị luận
nhằm tạo cho bài viết giọng

điệu đa dạng, phong phú, đặc
biệt là thể hiện được quan
điểm, tư tưởng của người viết
đối với vấn đề nghị luận.
* Đoạn văn đảm bảo các yêu Năng lực giải
cầu:
quyết vấn đề. Tìm
- Hình thức: đảm bảo về số ý, Lựa chọn ý.
câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả,
ngữ pháp. Hành văn trong
sáng, trôi chảy.
- Nội dung: Triển khai được
luận đề mục tiêu của bản
thân trong tương lai. Có các ý
tưởng, phương hướng thực
hiện ý tưởng, mục đích theo
đuổi mục tiêu, dự kiến kết
quả đạt được. Và mục tiêu
phải hướng tới phát triển bản
thân và góp phần xây dựng
đất nước.

IV. Củng cố và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiết sau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Qua thực tế giảng dạy với phương pháp tích hợp, liên môn như trên, học
sinh lớp 11B5 và 11B8 đã có một bước tiến bộ rõ rệt. Những học sinh yếu, trung
bình có khả năng nhận biết và vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài làm văn

nghị luận. Những học sinh khá, kĩ năng viết văn nghị luận tăng lên đáng kể, xuất
hiện nhiều điểm 9 trong các bài kiểm tra. Cụ thể:
- Nhận biết được hình thức của một bài văn nghị luận đạt chuẩn.
11


- Trong bài viết, các học sinh đã trình bày được rõ ràng các bước của một bài
làm văn. Không còn tình trạng bài làm văn chỉ có phân biệt được 3 phần mở,
thân, kết, phần thân bài không có hệ thống luận điểm, tất cả chỉ là một đoạn văn
dài không biết ngắt đoạn, tách ý.
- Viết được bài văn nghị luận có hình thức phù hợp, luận điểm, luận cứ rõ ràng,
logic, khoa học và nội dung sát với yêu cầu nghị luận. Biết lựa chọn và sử dụng
từ ngữ sắc sảo, linh hoạt
- Bày tỏ được quan điểm, tư tưởng, cảm xúc của bản thân trong quá trình nghị
luận và biết cách lí giải để bảo vệ quan điểm của mình. Qua đó thể hiện được
giọng điệu đa dạng trong bài văn nghị luận.
Đây có thể được xem như là thành công bước đầu trong việc giảng dạy
môn Ngữ văn nói chung, việc áp dụng rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho
học sinh lớp 11 trong các đề kiểm tra định kì, đề khảo sát chất lượng nói riêng
và sắp tới lên lớp 12 các em sẽ làm tốt đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Mục
tiêu mà bất kể giáo viên nào cũng hướng tới.
2.4.2. Kết quả cụ thể:
Kết quả cụ thể đối với 2 lớp 11B5 và 11B8 của năm học 2018-2019 qua
hai bảng như sau:
Bảng 1: Khi chưa chú trọng rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận qua một bài
văn nghị luận cụ thể:
Lớp
11B5
11B8


Sĩ số
40
35

Giỏi
SL
0
0

%
0
0

Kết quả đầu năm
Khá
TB
SL
%
SL
%
10
25
25
62.5
6
17.1
19
54.4

Yếu

SL
5
10

%
12.5
28.5

Bảng 2: Khi đã được chú trọng rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận
Lớp
11B5
11B8

Sĩ số
40
35

Giỏi
SL
4
1

%
10
2.9

Kết quả bài thi học kì II
Khá
TB
SL

%
SL
%
26
65
10
25
21
60
13
37.1

Yếu
SL
0
0

%
0
0

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Trên đây là kết quả thực tế và kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng thành công
trong năm học vừa qua. Việc hướng các em học sinh khối 11 kịp thời điều chỉnh
những thiếu xót, hạn chế trong khâu làm văn nghị luận là rất cần thiết, để các em
có thể vững vàng, bứt tốc hoàn thiện kĩ năng ở lớp cuối cấp, để đạt được điểm số
tốt ở chương trình lớp 12, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia.

12



Dạy học theo hướng này, các em đã phát huy tốt khả năng tự học, chủ động,
sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức, các em được trang bị, bước đầu rèn
luyện kỹ năng quan trọng trong học tập, trong cuộc sống ...
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các hoạt động mà các em đang thực hiện, các
em có thể hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng
và giá trị mới.
Hơn nữa các em còn có thể khám phá các đơn vị kiến thức một cách khoa
học, mạch lạc, điều mà trước đây các em thường mơ hồ: Với văn nghị luận trước
hết phải xác định được bố cục, hệ thống lập luận, huy động kiến thức, dẫn chứng
cụ thể, thuyết phục. Và cần phải thể hiện được tâm tư, tình cảm của người viết
đối với vấn đề nghị luận.
Đối với giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần
quan tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh
bước vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình
kiếm tìm tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, chú
trọng tới rèn luyện kỹ năng, là một sự lựa chọn mà các giáo viên nên vận dụng.
3.2. Kiến nghị.
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều
kiện thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦATHỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh

nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện

Phạm Thị Thơ

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ Văn 11- Tập 2- NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Ngữ Văn 11- Tập 2 - NXB Giáo dục
3. Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11- Phan Trọng Luận.
4. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn - Bộ Giáo dục và đào tạo,
2014
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 11, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam, 2010.

14


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thơ.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Vĩnh Lộc.


TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp Kết quả đanh Năm học
loại
giá xếp loại
đánh giá xếp
loại

Không có

15



×