Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy học vật lý ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.76 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ II
-----    -----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
-------------------------

TÊN ĐỀ TÀI:
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Lưu Thị Minh Phương
Chức vụ :
Giáo viên
SKKN môn:
Vật Lí
Đơn vị : Tổ Vật Lí - Trường THPT Hoằng Hóa 2

THANH HOÁ, NĂM 2019

PHẦN I:

MỞ ĐẦU

THANH HOÁ, NĂM 2019
1


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Chúng ta đều biết rằng môi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng phát triển
của các sinh vật nói chung và của con người nói riêng. Chính vì vậy môi trường
có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Tuy nhiên vô số những vụ
án gây ô nhiễm môi trường nghiệm trọng xảy ra gần đây khiến môi trường đang
bị đe dọa. Trên thực tế vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra ngày càng nghiêm
trọng, gây thiệt hại không nhỏ đến môi trường sống của con người. Đặc biệt
trong thời gian vừa qua, cả thế giới biết đến nạn bùn đỏ xảy ra ngày 4/10/2010 ở
Hurgary, vụ nổ nhà máy phản ứng hạt nhân nguyên tử, rò rỉ chất phóng xạ ở
Nhật Bản ngày 12/3/2011 mà hậu quả không thể lường hết được hoặc phải kể
đến cái chết của các sinh vật biển do tiếng ồn từ các tầu ngầm, các chiến hạm,
các tàu buôn gây ra. Tại Việt Nam, năm 2016 xảy ra hiện tượng cá chết hàng
loạt ở biển Vũng Áng-Hà Tĩnh hay còn gọi là Sự cố Formosa . Ở tỉnh Thanh
Hóa hiện tượng Tảo nở hoa là nguyên nhân khiến ngao chết hàng loạt năm 2018.

( Vụ nổ ở nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Fukushima ngày 12/3 / 2011).

2


Xác mực ống khổng lồ chết vì ô nhiễm tiếng ồn tìm thấy năm 2003.
Ảnh: National Geographic

.

Cá chết hàng loạt ở biển Vũng Áng-Hà Tĩnh do độc tố thải từ nhà máy
Formosa (năm 2016)

3



Ngao chết hàng loạt do hiện tượng Tảo nở hoa tại Quảng Xương, Thanh Hóa
năm 2018.
Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thoái, ô nhiễm môi trường là do thiếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người, cho nên việc giáo dục thế hệ trẻ, có ý thức
trách nhiệm, có hành vi bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ cấp bách của các
quốc gia. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái, đã là
vấn đề quan tâm chung của nhân loại- “vấn đề toàn cầu”.
Tháng 10/1972, cuộc họp lần thứ 27 của Liên hợp quốc đã thông qua
những đề nghị của cuộc họp môi trường và nhân loại, quy định ngày 5/6 hàng
năm là “Ngày môi trường thế giới”, để người dân của các Quốc gia trên thế giới
mãi mãi nhớ đến việc bảo vệ môi trường, và yêu cầu chính phủ các nước tổ chức
các hoạt động vào ngày này hàng năm, nhắc nhở thế giới chú ý đến tình hình
môi trường thế giới, và nêu lên những ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động
của con người, nhấn mạnh tính quan trọng của việc bảo vệ và cải thiện môi
trường chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ
phát triển bền vững, tháng 6/1998, Bộ Chính trị BCH TW nước ta đã nhấn
mạnh: Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc
4


dân, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và
phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.Giáo dục môi trường trong nhà
trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp
hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người
có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà
trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những
người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những

nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho
đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động
nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu
quả.
Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và
hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh
những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến
thức về môi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn, kỹ năng sống. Hiện
nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể
cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như :
Hóa, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục công dân,...
Vật lý là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng diễn ra trong
tự nhiên. Những thành tựu của Vật lý được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và
ngược lại chính thực tiễn sản xuất đã thúc đẩy khoa học Vật lý phát triển. Vì
vậy, học vật lý không chỉ đơn thuần là học lý thuyết mà phải biết vận dụng kiến
thức Vật lý vào thực tiễn sản xuất. Bộ môn Vật lý được đưa vào giảng dạy trong

5


nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông,
cơ bản, có hệ thống toàn diện về Vật lý. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực
và đặc biệt phải phù hợp với quan điểm Vật lý hiện đại.
Trong quá trình giảng dạy chương trình vật lí ở trường THPT, tôi nhận
thấy việc giảng dạy Vật lý còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động, và chưa thích
ứng với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung GDMT vào môn
học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Để nâng cao hiệu quả của việc lồng
ghép GDMT trong bài giảng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “TÍCH HỢP NỘI
DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG THPT”

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
- Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra không khí hứng thú và lôi cuốn học
sinh trong việc truyền thụ kiến thức GDMT đến các em. Bên cạnh những kiến
thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về môi
trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn, kỹ năng sống.
-Nghiên cứu phương pháp giảng dạy vật lý với quan điểm tiếp cận mới : “tích
hợp các nội dung dạy học trong tiết học ”.
III, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Trong đề tài này tôi lần lượt giải quyết các nhiệm vụ sau:
-Tìm hiểu cơ sở lý luận chung của môi trường và vật lý
- Nêu các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
6


- Nội dung tích hợp GDBVMT ở một số bài trong chương trình vật lý 12 cơ bản.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết
- Lồng ghép các kiến thức BVMT trong các tiết dạy một cách hợp lý, các hình
ảnh minh hoạ thực tiễn sinh động, các tình huống thực tế vào bài học, nêu gương
những người sáng tạo trong việc BVMT từ đó giúp cho học sinh không bị chán
nản trong bài học, hiểu bài có hứng thú trong học tập môn Vật lý, vẫn đảm bảo
kiến thức Vật lý của bài đó đạt kết quả cao, thông qua đó tôi có thể giáo dục,
truyên truyền cách BVMT tới học sinh.
- Khai thác triệt để có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Máy chiếu, đồ dùng thí
nghiệm, xem các băng tư liệu, phần mềm thí nghiệm ảo... để tăng thêm tính sinh
động của môn Vật lý, đồng thời tăng tính hiệu quả của việc GDBVMT.

7



PHẦN HAI:

NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận của sáng kiến
1. Cơ sở pháp lý.
Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10.
Điều 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạoquan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Điều 2. Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các
hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Điều 6. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.Tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có
quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân
theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Quan điểm giáo dục toàn diện của Đảng ta, nhận thức được tầm quan
trong của việc BVMT trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng
và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã
hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban
hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có giáo dục BVMT.
8



2. Cơ sở lý thuyết.
2.1. Một số kiến thức về môi trường.
2.1.1. Định nghĩa môi trường.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2.1.2.Thành phần môi trường.
Bao gồm các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh,
ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu
dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
2.1.3. Phân loại môi trường.
Tùy vào mục đích nghiên cứu có thể có nhiều loại môi trường. Môi trường
tự nhiên, bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí
hậu, nước, sinh vật…; Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con
người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất
định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của mọi người khác với
các sinh vật khác; Môi trường xã hội thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế,
cam kết, quy định…
Ngoài ra có thể phân biệt thêm: Môi trường nhân tạo, môi trường nhà
trường (bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như lớp học,
phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy – trò, nội quy nhà trường, các
quy định hoạt động của các tổ chức trong nhà trường…), môi trường gia đình,..

II. Thực trạng của vấn đề
Từ thực trạng môi trường ở địa phương và ý thức gìn giữ môi trường của
người dân chưa tốt. Hơn nữa, với tâm lý học sinh thì việc bảo vệ môi trường là
của người lớn, hoặc của công ty BVMT. Do đó thay đổi suy nghĩ của các em đã
khó, tạo nhận thức và thói quen cho các em còn khó khăn hơn nhiều. Vậy nên
9



đối với môn Vật lý việc tích hợp lồng ghép BVMT để giáo dục là vấn đề không
đơn giản.
Trong quá trình giảng dạy chương trình vật lí tại trường THPT Hoằng Hóa
II, từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận thấy
hiện nay đa phần giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó
thể hiện ở khâu soạn giảng và các thầy cô đã biết áp dụng giáo dục BVMT trong
một số tiết dạy. Song, muốn áp dụng triệt để phải cần có những biện pháp cụ thể
thì hiệu quả giáo dục BVMT mới đạt kết quả tốt nhất. Nhưng thực tế nhiều giáo
viên còn lúng túng đặc biệt là trong biện pháp xây dựng câu hỏi, giáo viên
thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều lúc chưa sát từng đối tượng học
sinh, không kích thích được tính phát huy tự lực, sáng tạo của học sinh, chưa
định hướng vào việc giải quyết các vấn đề hay, khó, mới làm cho các em thụ
động trong việc lĩnh hội kiến thức. Chính vì vậy việc lồng ghép nội dung GDMT
vào môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để nên hiệu quả chưa cao. Đặc
biệt chương trình Vật lí 12 có nhiều bài dài, lượng kiến thức cung cấp lớn cần
nhiều thời gian hơn 45 phút nên một số giáo viên chỉ kịp dạy nội dung chính mà
bỏ qua việc lồng ghép nội dung GDMT vào bài dạy .
III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
-Trong các tiết dạy tôi lồng ghép các kiến thức BVMT một cách hợp lý, các
hình ảnh minh hoạ thực tiễn sinh động, các tình huống thực tế vào bài học, nêu
gương những người sáng tạo trong việc BVMT từ đó giúp cho học sinh không bị
chán nản trong bài học, hiểu bài có hứng thú trong học tập môn Vật lý, vẫn đảm
bảo kiến thức Vật lý của bài đó đạt kết quả cao, thông qua đó tôi có thể giáo dục,
truyên truyền cách BVMT tới học sinh.
- Tôi khai thác triệt để có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Máy chiếu, đồ
dùng thí nghiệm, xem các băng tư liệu, phần mềm thí nghiệm ảo... để tăng thêm
tính sinh động của môn Vật lý, đồng thời tăng tính hiệu quả của việc GDBVMT


10


2.Nội dung tích hợp giáo dục BVMT ở một số bài trong chương trình vật lý
12 cơ bản.
Trong SKKN này tôi xin đưa ra sáng kiến giáo dục BVMT trong chương trình
Vật lý lớp 12 cơ bản cụ thể là các bài: Bài 10. Đặc trung sinh lý của âm; Bài 27.
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại; Bài 31. Hiện tượng quang điện trong; Bài 38.
Phản ứng phân hạch.

BÀI 10. ĐẶC TRƯNG SINH LÝ CỦA ÂM
Địa chỉ
tích hợp
Phần II.
Độ to.

Nội dung giáo dục BVMT

Mức độ
tích hợp

- Ô nhiễm âm thanh có thể gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ của con người và động vật.
Liên hệ
Người thường xuyên nghe âm thanh có
thực tế
cường độ lớn dẫn tới tai bị ù, bị điếc.
Tiếng ồn từ 35dB trở lên gây rối loạn giấc
ngủ, con người làm việc trong môi trường

tiếng ồn lớn thường khó tập trung, hay khó
chịu, hiệu quả học tập, công việc không
cao.
Sự ô nhiễm tiếng ồn ở đại dương do các
tàu ngầm, chiến hạm, tàu buôn góp phần
bức tử sinh vật biển nghiêm trọng.
- Biện pháp khắc phục.
+ Trồng cây xanh xung quanh trường học,
nơi làm việc, nơi ở...
+ Lắp đặt các thiết bị giảm âm cho các
thiết bị phát âm đặc biệt là các phương
tiện giao thông cũ kỹ gây tiếng ồn lớn.
+ Bản thân khi sử dụng thiết bị phát âm thì
mở đủ để nghe, không nên mở to ảnh
hưởng người xung quanh.

Ghi chú
Trong
phần
củng cố:
Giáo viên
đưa thêm
thông tin
cho học
sinh biết
một số
nguyên
nhân gây ô
nhiễm âm
thanh và

cách
phòng
tránh ( Tư
liệu tham
khảo ).

PHIẾU HỌC TẬP.
Câu 1. Trường hợp nào trong các trường hợp sau âm thanh do các phương tiện
phát ra có cường độ âm lớn nhất.
A. Xe máy.
B. Ô tô.
C. Máy bay dân dụng.
D. Tàu hoả.
Câu 2. Trong các cách sau cách nào không giảm thiểu tiếng ồn từ ngoài vào
trong nhà ở ?
11


A. Dùng quạt công suất lớn thổi tiếng ồn ra ngoài.
B. Dùng các thiết bị cách âm như rèm che cửa bằng vải, ốp xốp và vải xung
quanh tường.
C. Các cửa phòng phải kín và được làm bằng vật liệu cách âm tốt.
D. Trồng cây xanh ở xung quanh nhà ở.
Câu 3. Hiện nay tình trạng ô nhiễm tiếng ồn do các phương tiện tham giao
thông gây ra ở các thành phố lớn rất nghiêm trọng, theo em làm thế nào để giảm
thiểu tình trạng trên ?
TƯ LIỆU THAM KHẢO
BÁO ĐỘNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
Người dân tại TP HCM đang đối diện với nguy cơ suy nhược thần kinh,
giảm thính lực, tăng huyết áp... do phải thường xuyên chịu đựng tình trạng

"ô nhiễm tiếng ồn".
Khi đi trên các xa lộ lớn, thường giật bắn người, thậm chí phải dạt vội xe
vào lề đường bởi tiếng còi hơi rát tai của các loại xe container, xe tải hay xe máy
chạy tốc độ cao, nghe chói tai nhất là âm thanh xe máy cũ, xe ba bánh tự chế đi
thu gom rác. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, mức độ ồn vẫn không
hề thuyên giảm, trên các con phố, các loại xe trọng tải lớn chở vật liệu xây dựng,
hàng hóa chạy ầm ầm vào nội thành, tạo nên lượng âm thanh hỗn tạp có tần suất
lớn. Tại các công trình xây dựng các xe bồn, máy đổ bê tông, máy giầm... hoạt
động với âm lượng cực lớn, gây huyên náo cả khu vực. Rất nhiều âm thanh, tùy
theo độ lớn, “xé toang” màn đêm đô thị. Nhiều loại tiếng ồn có thể tránh hoặc
giảm được, nhưng đôi khi mọi người lại tự làm khổ cho nhau. Vì thế, đòi hỏi ý
thức của mỗi người và sự tôn trọng người khác cần phải được đề cao.
Đáng báo động
TS Nguyễn Đinh Tuấn, giảng viên trường Cao đẳng tài nguyên môi
trường TP HCM, người đã có thời gian nhiều năm liền nghiên cứu về lĩnh vực
này cho biết: Mức ồn của TP HCM trong những năm trở lại đây luôn cao hơn
nhiều so với mức tiêu chuẩn cho phép.

12


Tiếng động cơ, tiếng còi hơi của các loại xe trọng tải lớn đang làm
“điên đầu” những người tham gia giao thông. Ảnh: Lê Quân
Thậm chí, mức ồn giữa ban ngày và ban đêm, giữa mùa mưa và mùa khô,
của hệ thống giao thông đô thị, hay các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các
nhà hàng, khách sạn đều cao hơn mức cho phép.
Tiến sĩ Phạm Tiến Dũng, Phân viện Nghiên cứu khoa học-kỹ thuật bảo hộ
lao động TP HCM khẳng định: “Việc vượt quá ngưỡng cho phép, tiếng ồn rất
đáng báo động. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ức chế thần kinh, căng thẳng, stress cho
công việc, học tập…”.

Nói về giải pháp trong việc giảm ô nhiễm tiếng ồn hiện nay, ông Tuấn cho
rằng cần quy hoạch thành phố ngay từ đầu, phân thành các khu công nghiệp, khu
đầu mối giao thông, các khu dân cư, công sở. Ở những khu công nghiệp, khu
đầu mối giao thông sẽ chấp nhận tần suất âm thanh nhiều và mạnh hơn so với
những vùng khác.
Quy hoạch và hạn chế phương tiện giao thông gây ra tiếng ồn. Bên cạnh
đó, cần xây dựng ý thức cá nhân trong việc hạn chế tiếng ồn. Đối với những gia
đình ở gần đường, thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn có thể trồng nhiều cây
xanh, xây dựng kết cấu nhà phù hợp, có cách âm. Những người thường xuyên
làm việc và tiếp xúc với tiếng ồn, cần có các biện pháp bảo hộ lao động, như sử
dụng nút bịt tai….
Nguồn từ: Báo đất Việt ngày 15 tháng 4 năm 2011.
BÀI 27. TIA HỒNG NGOẠI VÀ TIA TỬ NGOẠI

13


Địa chỉ
tích hợp
Phần IV.
TIA TỬ
NGOẠI
2. Tính
chất.
e. Tia tử
ngoại có
tác dụng
sinh học.

Nội dung giáo dục BVMT


Mức độ
tích hợp
-Các nguồn phát ra tia tử ngoại
Liên hệ
+ Nguồn tự nhiên: Mặt trời bức xạ tia thực tế.
tử ngoại rất mạnh nếu không có tầng
khí quyển Ôzôn bức xạ này có thể tiêu
huỷ toàn bộ sinh vật trên trái đất.
+Nguồn nhân tạo: Hàn hồ quang điện,
đèn huỳnh quang, lò luyện kim, lò thuỷ
tinh, đèn thuỷ ngân cao áp…
- Tia tử ngoại có thể ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người.
+ Tác hại lên da: Da bị cháy nắng, tăng
huyết sắc tố (ảnh hưởng đến thẩm mỹ ),
phần da bị hở có thể bị sạm, viêm da,
khô da, mất khả năng đàn hồi, tăng
nguy cơ phát triển các bệnh ác tính
ngoài da.
+ Tác hại lên mắt: Viêm mi mắt, Viêm
màng tiết hợp, viêm giác mạc, đục
nhân mắt, tổn thương võng mạc.
- Biện pháp phòng ngừa an toàn.
+Mặc quần áo bảo hộ lao động bằng
sợi bông, không nên mặc màu thẫm,
không để da hở tiếp xúc với tử ngoại,
nên che mặt bằng khăn bông trắng.
+ Tiếp xúc với bức xạ tử ngoại trong
công nghiệp phải sử dụng kính bảo hộ

lao động che cả mắt lẫn mặt.
+ Ngăn chặn nguồn bức xạ bằng cách
bố trí hợp lý nguồn bức xạ tử ngoại.
+ Tăng cường hệ thống quạt thông gió.
+ Che chắn nguồn bức xạ lan truyền
ảnh hưởng tới xung quanh.
+ Không bố trí người có tiền sử bệnh
ngoài da, bệnh mắt làm các công việc
tiếp xúc với bức xạ tử ngoại.
+ Hàng năm phải tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ.
+Tổ chức tập huấn cho người lao động
biết tác hại của bức xạ tử ngoại.
+ Tuyên truyền đến mọi người có ý
thức bảo vệ tầng Ôzôn.

Ghi chú
Ở phần
củng cố:
GV đưa ra
các câu
hỏi, nhằm
củng cố
kiến thức
vững chắc
cho HS và
một số
hình ảnh
về lỗ thủng
tầng Ôzôn


14


PHIẾU HỌC TẬP.
Câu 1. Các công nhân hàn thường phải có kính để che mặt chủ yếu là ngăn
A. da tiếp xúc ánh sáng nhìn thấy.
B. tia tử ngoại không tiếp xúc được với mặt.
C. nhiệt lượng truyền đến mặt.
D. tia X không tiếp xúc với mặt.
Câu 2. Mùa hè vào những ngày trời nắng to, ta không nên ra đường vào thời
gian nào sau đây, để tránh tác hại của tia tử ngoại ?
A. Buổi sáng sớm.
B. Buổi chiều tối.
C. Buổi giữa trưa.
D. Từ 16 giờ đến 17 giờ.
Câu 3. Cách nào sau đây có thể tránh tác hại của tia tử ngoại, khi đi học vào
những ngày trời nắng to ?
A. Đi thật nhanh đến trường, không cần che nắng.
B. Mặc áo đi nắng màu sẫm che toàn bộ người.
C. Mặc áo đi nắng màu trắng che toàn bộ người.
D. Chỉ cần dùng kem chống nắng.
Địa chỉ
tích hợp
phần III:
pin quang
điện

Bài 31: HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN TRONG
Nội dung giáo dục BVMT

Mức độ
tích hợp
-nguồn năng lượng mặt trời.
liên
hệ
- sản xuất điện năng nhờ năng lượng thực tế.
mặt trời (nguồn năng lượng sạch)
ngành
năng
lượn
g thế
giới
đang
chứn
g
kiến
một
sự
thay
đổi
mang
tính
lịch
sử,
đó là

Ghi chú
Ở phần
củng cố:
gv đưa ra

các câu
hỏi, củng
cố kiến
thức vững
chắc cho
hs và một
số hình
ảnh về pin
quang điện

15


sự
chuy
ển
đổi
sang
năng
lượn
g tái
tạo –
nguồ
n
năng
lượn
g
sạch

khôn

g bao
giờ
cạn
kiệt.

PHIẾU HỌC TẬP.
Câu 1.Pin quang điện là hệ thống biến đổi:
A. Hóa năng ra điện năng
B. Cơ năng ra điện năng
C. Quang năng ra điện năng

D. Nhiệt năng ra điện năng

Câu 2.Pin quang điện hoạt động dựa trên hiện tượng gì?
Câu 3. Pin quang điện được dùng ở những nơi nào?

Top 10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng mặt trời

16


Xếp hạng 10 quốc gia có sản lượng điện mặt trời lớn nhất trên thế giới
không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn với sự phát triển mạnh mẽ của
năng lượng tái tạo trong thời điểm hiện nay, mà còn biết được tình trạng hiện tại
của từng nước khác để nhận thức được vị thế của bản thân và xem xét kế hoạch,
chương trình hoạt động trong tương lai.
Kết quả này được tổng hợp theo báo cáo về Các Xu Hướng trong Ứng
Dụng Quang Điện của Cơ Quan Năng Lượng Quốc Tế. Mặc dù dữ liệu trong
báo cáo chỉ được tổng hợp năm 2014 nhưng đây là những số liệu mới nhất được
cập nhật. Từ số liệu này, chúng ta sẽ biết được quốc gia nào có sản lượng điện

từ năng lượng mặt trời lớn nhất, và quốc gia nào có phần trăm điện mặt
trời nhập lưới điện quốc gia cao nhất,…
Điều đáng ngạc nhiên là trong danh sách này, một số nước như Đức,
Nhật Bản hay Italy đều có thứ hạng cao hơn Mỹ dù rằng thua xa về diện tích đất.
Điện mặt trời luôn cần một diện tích lớn mặt bằng để lắp đặt, vì thế đối với các
nước hạn chế về mặt đất đai nhưng vẫn có công suất điện tái tạo lớn chứng tỏ
hoạt động của các nhà máy điện vô cùng hiệu quả.
Tổng công suất điện mặt trời trên toàn thế giới ước tính đạt 177,003 MW, đủ để
cung cấp điện cho 29 triệu hộ gia đình. Sau đây là tổng hợp top 10 nước dẫn đầu
về lĩnh vực năng lượng mặt trời.
1. Đức: 38,250 Megawatts.
Dẫn đầu trong các nước có sản lượng điện từ năng lượng tái tạo lớn nhất
thế giới là Đức.Hệ thống pin mặt trời được lắp đặt trên diện rộng tại phía đông
nam Karlsruhe, Đức vào tháng 3, 2011.
2. Trung Quốc: 28, 330 Megawatts
Nhà máy điện tái tạo cỡ lớn gồm cả pin mặt trời và tua-bin gió tại Hami, khu tự
trị Xinjiang Uighur, Trung Quốc.
3. Nhật Bản: 23,409 Megawatts
Nhật Bản triển khai ứng dụng pin quang điện trong từng hộ gia đình. Quy hoạch
“Thành Phố Mặt Trời” hết sức ấn tượng với các pin quang điện được lắp trên các
mái nhà ở Ota, cách Tokyo khoảng 50 mile về phía tây bắc.
17


4. Italy: 18,622 Megawatts
Đây chỉ là một ví dụ nhỏ về hệ thống pin quang điện chất lượng cao ở Italy được
lắp tại Castelbuono, Italy.
5. Mỹ: 18, 317 Megawatts
6. Pháp: 5,678 Megawatts
Tua-bin gió phía sau hơn 20 ngàn tấm pin mặt trời tại Avignonet-Lauragais,

vùng Midi-Pyrenees, Pháp
7. Tây Ban Nha: 5, 376 Megawatts
8. Australia: 4,130 Megawatts
9. Bỉ: 3,156 Megawatts
Hệ thống pin quang điện được lắp trên nóc hầm tàu, bên cạnh đường cao tốc
ở Brasschaat, Bỉ. Năng lượng thu được từ các pin mặt trời này đã cung cấp điện
cho các đường tàu cũ và tàu tốc độ cao mới ở Bỉ.
10. Nam Triều Tiên: 2,398 Megawatts
Nguồn: Nangluong.edu.vn (Theo techinsider.io).

BÀI 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH
Địa chỉ
tích hợp
Phần III
NĂNG
LƯỢNG
PHÂN
HẠCH
3. Phản
ứng phân
hạch có
điều khiển.

Nội dung giáo dục BVMT

Mức độ
Ghi chú
tích hợp
Ta biết rằng các lò phản ứng hạt nhân Liên
hệ Ở phần

trên thế giới hiện nay năng lượng lấy từ thực tế.
củng cố:
phản ứng phân hạch, nhiên liệu chủ yếu
GV đưa ra
của phản ứng phân hạch là các đồng vị
các câu
235
239
hỏi, củng
phóng xạ Uranium 92 U, 94 Pu các
cố kiến
phương trình hạt nhân.
1
235
236
95
138
1
thức vững
 92 U  39 Y + 53 I + 3 0 n
0 n + 92 U
chắc cho
HS và một
1
235
95
1
 236
 139
0 n + 92 U

92 U
54 Xe + 38 Sr+ 2 0 n
số hình
Như vậy chất thải của phản ứng phân
ảnh về tác
hạch gồm:
hại của các
- Các chất phóng xạ điều này ảnh
tia phóng
hưởng xấu đến sức khỏe con người vì:
xạ lên cơ
+ Hạt nhân ytri 3995 Y phóng xạ  : Bản
thể người.
chất là sóng điện từ có khả năng đâm
xuyên rất mạnh dễ dàng đi vào cơ thể
người huỷ diệt tế bào và gây tổn
thương cho cơ thể.
18


+ Hạt nhân iốt 13853 I phân rã   : Là dòng
các electron chuyển động với tốc độ
xấp xỉ bằng tốc độ ánh sáng có khả
năng đâm xuyên tương đối mạnh khi
xâm nhập vào cơ thể người thì có thể
gây ung thư tuyến giáp.
- Chất thải được quan tâm nhiều và
nguy hiểm nhất là chất thải từ các
thanh nhiên liệu: Sau thời gian làm việc
trong lò phản ứng hạt nhân các thanh

hiên liệu 235
92 U được thay ra là chất
phóng xạ  .
Ngay từ đầu con người đã rất thận
trọng trong việc sử dụng năng lượng
hạt nhân thay thế cho năng luợng từ
hoá thạch đang dần cạn kiện, trong đó
có việc làm thế nào để chất thải của
phản ứng hạt nhn không ảnh hưởng đến
môi trường? Có nhiều ý tưởng cho
công việc này sau đây là một số cách.
+ Cho chất thải vào ống bằng thép có
đất sét bao bọc rồi chôn sâu dưới đất,
nhưng phải đảm bảo an toàn khi có
động đất xảy ra, đây là cách được nhiều
nước áp dụng.
+ Tái chế các chất thải hạt nhân: Cách
này hiện nay chỉ có một số nước công
nghệ kỹ thuật hạt nhân cao làm được
như: Anh, Pháp, Nga, Nhật

PHIẾU HỌC TẬP.
Câu 1. Sử dụng nguồn năng lượng nào sau đây không thân thiện với môi
trường?
A. Năng lượng sóng biển.
B. Năng lượng mặt trời.
C. Năng lượng hạt nhân.
D. Năng lượng gió.
Câu 2. Em hãy nêu những tác hại của các tia phóng xạ đến cơ thể người.
Tác động của ô nhiễm phóng xạ với cơ thể

- Hô hấp: Nhiễm phóng xạ có thể gây ra ung thư vòm họng, phổi.
- Máu và cơ quan tạo máu: Mô limpho và tủy xương ngừng hoạt động, làm cho
số lượng tế bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh chóng.
- Hệ tiêu hóa: Niêm mạc ruột bị tổn thương, dẫn đến tiêu chảy, sút cân, nhiễm
độc máu, giảm sức đề kháng của cơ thể, ung thư.

19


- Da: Xuất hiện ban đỏ, viêm da, sạm da. Các tổn thương này có thể dẫn đến
viêm loét, thoái hóa, hoại tử hoặc phát triển thành khối u ác tính trên da.
- Cơ quan sinh dục: Vô sinh.
- Sự phát triển phôi thai: Phụ nữ bị chiếu xạ trong thời gian mang thai (đặc biệt
là trong giai đoạn đầu) có thể bị sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra trẻ bị dị tật
bẩm sinh.
( Theo Ủy ban An toàn bức xạ Quốc tế )

Câu 3. Tính đến năm 2011, trên thế giới đã xảy ra mấy vụ nổ nhà máy hạt nhân
nguyên tử ?.
A. 1.

B. 2.

C.3.

D. 4.

Những vụ nổ nhà máy hạt nhân kinh hoàng
trong lịch sử
1. Thảm họa Chernobyl 1986 ở Nga

Ngày 26.4,1986, lò phản ứng số 4 nhà máy điện Chernobyl — được gọi là
Chernobyl-4 — xảy ra một vụ nổ hơi lớn gây cháy, một loạt các vụ nổ tiếp sau
đó, và xảy ra hiện tượng tan chảy lõi lò phản ứng hạt nhân. Đây được coi là vụ
tai nạn hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử năng lượng hạt nhân.
Do không có tường chắn, đám mây bụi phóng xạ tung lên từ nhà máy lan rộng ra
nhiều vùng phía tây Liên bang Xô Viết, Đông và Tây Âu, Scandinav, Anh quốc,
20


và đông Hoa Kỳ.Nhiều vùng rộng lớn thuộc Ukraina, Belarus và Nga bị ô nhiễm
nghiêm trọng, dẫn tới việc phải sơ tán và tái định cư cho hơn 336.000 người.
Khoảng 60% đám mây phóng xạ đã rơi xuống Belarus. Thảm hoạ này phát ra
lượng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với quả bom nguyên tử được ném
xuống Hiroshima.
2. Nổ nhà máy Three Mile Island năm 1979 ở Mỹ
Ngày 28.3.1979, sự cố nghiêm trọng đầu tiên trong lịch sử ngành năng
lượng nguyên tử Mỹ xảy ra tại tổ máy số 2 của nhà máy điện nguyên tử “Three
Mile Island” bang Pennsylvania, Mỹ. Sự cố bắt nguồn từ việc nước làm nguội
chảy ra khỏi lò phản ứng hạt nhân số 2 làm cho thùng lò bị nóng chảy khiến cho
những chất phát xạ thấm vào lòng đất. Đây được coi là một trong những tai nạn
hạt nhân dân sự nghiêm trọng nhất của Mỹ và được xếp ở mức 5 trên 8 nấc
thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES) được dùng để thông báo mức độ nghiêm
trọng của các sự cố hạt nhân.
Ngay sau khi sự cố xảy ra, lệnh di tản dân chúng khẩn cấp trong phạm vi
bán kính 9 km xung nhà máy được ban bố. May mắn thay, những hành động
khắc phục sự cố được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, do đó đã ngăn chặn
được chất phóng xạ thoát ra ngoài môi trường, không để ảnh hưởng tới sức khỏe
con
người.
3. Vụ cháy nhà máy điện nguyên tử Windscale năm 1957 ở Anh.

Ngày 10.10.1957, một lò phản ứng hạt nhân tại nhà máy điện Windscale ở
Kamberlend, Anh bị cháy làm rò rỉ một lượng lớn chất phóng xạ ra môi trường
xung quanh. Vụ hỏa hoạn tạo ra một đám mây phóng xạ thoát ra ngoài và bị gió
cuốn đi khiến cho một phần của châu Âu chịu ảnh hưởng. Sự cố tại Windscale
đã được xếp vào mức 5 trên 8 nấc thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES).
4. Vụ nổ nhà máy điện nguyên tử ở Nhật Bản
Sau trận thảm hoạ kép động đất và sóng thần, ngày 12/ 3/ 2011 Nhà máy
điện hạt nhân Số 1 Fukushima đã bị nổ ở lò phản ứng số 1, theo Cơ quan an toàn
hạt nhân Nhật, đã có ít nhất 160 người bị nhiễm phóng xạ do vụ nổ gây ra, sau
đó là các vụ nổ ở các lò số 3, theo nguồn tin từ công ty điện Tokyo, hậu quả của
vụ nổ lần 2 này làm 7 người chết và 3 người mất tích. ng ày 15 /3 /2011 theo
hãng thông tấn Kyodo dẫn lời người phát ngôn của công ty điện lực Tokyo
(Tepco) thông báo vụ nổ xảy ra tại lò phản ứng số 2 vụ nổ khiến 15 công nhân
và nhân viên quân sự bị thương và 190 người có thể bị phơi nhiễm phóng xạ ở
mức cao hơn… Theo Ky-ô-đô, ngày 12 / 4 / 2011, Cơ quan An toàn hạt nhân và
công nghiệp Nhật Bản (NISA) quyết định nâng mức độ nguy hiểm của sự cố hạt
nhân tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 từ cấp 5 lên cấp 7, cấp cao nhất
theo thang đo sự cố hạt nhân của quốc tế (INES).
21


IV.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài này đã được tôi áp dụng trong năm học 2018 – 2019 cho học sinh
các lớp 12A3 và 12A7 - Trường THPT Hoằng Hóa 2. Sau đó tôi nhận thấy, trong
giờ học bộ môn các em rất hào hứng, say mê đại đa số học sinh hiểu và có ý
thức BVMT, hiểu bài học ở trên lớp và yêu thích môn học Vật lý, đặc biệt các
em học sinh cá biệt đã có sự tiến bộ trong môn học. Bên cạnh những kiến thức
từ nội dung bài học, các em đã có thể tích lũy được các kiến thức về môi trường
từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường sống.


PHẦN III.

KẾT LUẬN
22


Qua thực tế nhiều năm giảng dạy ở trường THPT, bản thân tôi đã đúc rút
thành kinh nghiệm mong rằng sẽ giúp cho học sinh có nhận thức đúng đắn về
môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Đồng thời qua trao đổi với đồng nghiệp
và học sinh thì hầu hết đều có mong muốn được áp dụng phương pháp này để
nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học. Qua đây chúng tôi cũng có một số kiến nghị
n..hư sau:
- Bộ GD & ĐT cần xây dựng một chương trình cụ thể cho việc giáo dục BVMT
cho chương trình Vật lý THPT.
- Sở GD & ĐT cần tổ chức thêm các chuyên đề về giáo dục BVMT cho giáo
viên, cung cấp các thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy học trong vấn đề này.
Do thời gian có hạn nên đề tài này chắc chắn không tránh hết những thiếu
sót. Vì vậy rất mong được sự góp ý của quý thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn và được áp dụng phổ biến hơn trong những năm học tới.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm...
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)


Lưu Thị Minh Phương

MỤC LỤC
23


Trang

PHẦN I:

MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….1
II. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………… 5
III. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...5
IV .Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….5

PHẦN HAI:

NỘI DUNG

I .Cơ sở lí luận của sáng kiến
1. Cơ sở pháp lý................................................................................................7
2. Cơ sở lý thuyết.
2.1. Một số kiến thức về môi trường...................................................................7
2.1.1. Định nghĩa môi trường..............................................................................8
2.1.2.Thành phần môi trường. ………………………………………………….8
2.1.3. Phân loại môi trường..................................................................................8
III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............................................9

2.Nội dung tích hợp giáo dục BVMT ở một số bài trong chương trình
vật lý 12 cơ bản....................................................................................................9
IV.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................................20

PHẦN III.

KẾT LUẬN

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24


1. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết – Sách giáo khoa Vật lý 12 – NXB Giáo
dục, 2008.
2. Bách khoa toàn thư
3. Báo đất Việt
4. Ủy ban An toàn bức xạ Quốc tế )

25


×