Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Địa lý học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, là giảng viên đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lí,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; phòng Đào tạo, thư viện nhà trường
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc
Giang; Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang; Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang; thư viện tỉnh Bắc
Giang; UBND các huyện Yên Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Việt Yên, Tân
Yên, Hiệp Hòa, Yên Thế, Lạng Giang, thành phố Bắc Giang đã giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia
sẻ những khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
6. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH ..................................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................. 9
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch ................................................................... 9
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) ................................................................ 11
1.1.3. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch ....................................................... 26
1.2.1. Vai trò của du lịch đối với nền kinh tế ............................................................. 26
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch và TCLTDL ở Việt Nam ..................................... 27
1.2.3. Tình hình phát triển du lịch Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ ................... 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 30
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC

LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG .......................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang ........................ 31
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ........................................................................ 31
2.1.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................ 33
2.1.3. Phát triển kinh tế - xã hội và mức sống dân cư ................................................ 42
2.1.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .......................................................................... 43
2.1.5. Chính sách phát triển du lịch của Trung ương, địa phương và sự cải thiện
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của Bắc Giang ......................................... 45
2.2. Thực trạng phát triển du lịch Bắc Giang ............................................................. 46
2.2.1. Khách du lịch .................................................................................................... 46
2.2.2. Doanh thu du lịch.............................................................................................. 47
2.2.3. Lao động trong ngành du lịch ........................................................................... 48
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch............................................................ 49
2.2.5. Hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá du lịch ................................................... 50
2.2.6. Thực trạng đầu tư .............................................................................................. 50
2.1.7. Thực trạng tổ chức quản lí và quy hoạch du lịch.............................................. 50
2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang............................................ 51
2.3.1. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................................. 51
2.3.2. Đánh giá các hình thức Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang .................... 55
2.4. Thực trạng liên kết tổ chức lãnh thổ du lịch Bắc Giang với các tỉnh phụ cận ......... 66
2.4.1. Khái quát về vùng phụ cận ............................................................................... 66
2.4.2. Các tuyến du lịch liên kết Bắc Giang với vùng phụ cận .................................. 67
2.4.3. Khả năng khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận. ...................................... 68
2.5. Đánh giá chung .................................................................................................... 68
2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 68

2.5.2. Hạn chế và thách thức .................................................................................... 69
2.5.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch tỉnh Bắc Giang . 69
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, TỔ
CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG............................................. 73
3.1. Định hướng phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch .................................. 73
3.1.1. Bối cảnh trong và ngoài nước .......................................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.2. Các dự án quy hoạch phát triển du lịch quốc gia và vùng ................................ 73
3.1.3. Những mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của Bắc Giang đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................. 74
3.1.4. Những mục tiêu và chiến lược phát triển du lịch ở Bắc Giang đến 2030 ........ 75
3.1.5. Những nội dung phát triển du lịch cụ thể của tỉnh Bắc Giang ........................ 75
3.2. Dự báo phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 .................................................................................................................... 76
3.2.1. Lựa chọn các phương án phát triển................................................................... 76
3.2.2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu ........................................................................ 78
3.2.3. Định hướng về tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch Bắc Giang.................... 80
3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Bắc Giang ................................................. 83
3.3.1. Định hướng chung ............................................................................................ 83
3.3.2. Các loại hình du lịch ....................................................................................... 84
3.3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang .................................... 84
3.4. Giải pháp phát triển và tổ chức lãnh thổ du lịch Bắc Giang ................................ 95
3.4.1. Giải pháp về phát triển quy hoạch lãnh thổ du lịch, quy hoạch các khu du
lịch và các điểm, tuyến du lịch trọng điểm ................................................................. 95
3.4.2. Giải pháp về tài chính (huy động vốn đầu tư) .................................................. 96

3.4.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 97
3.4.4. Giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách và quản lý điều hành, tổ chức hoạt
động du lịch ................................................................................................................ 97
3.4.5. Giải pháp tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch ............................. 99
3.4.6. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch............................................................ 99
3.4.7. Giải pháp về liên kết địa phương và vùng trong phát triển du lịch ................ 100
3.4.8. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du lịch................. 101
3.4.9. Giải pháp về thu hút thị trường khách du lịch ................................................ 101
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Chữ viết
tắt
ASEAN

2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
11.

ADB
ATK
CP
CSHT
CSVC-KT
EU
FDI
GDP
GIS
GRDP

12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

KCN
KDL
NQ
NXB

ODA
PPP
PUM

Stt

19. QL
20. SWOT
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.

TCLTDL
TDMNPB
TNDL
TP
TTBQ
TW
UBND
UNESCO

29. UNWTO
30. VN,
TT&DL


Cụm từ đầy đủ
Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á)
The Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)
An toàn khu
Chính phủ
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất - kĩ thuật
European Union (Liên minh kinh tế Châu Âu)
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
Geographic Information System (Hệ thống thông tin Địa lý)
Gross regional domestic product (Tổng sản phẩm bình quân đầu
người)
Khu công nghiệp
Khu du lịch
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Official Development Assistance (Viện trợ phát triển chính thức)
Purchasing Power Parity (Sức mua tương đương)
Programam Uitzending Managars (Tổ chức phi lợi nhuận của Bộ
ngoại giao Hà Lan và các doanh nghiệp Hà Lan nhằm hỗ trợ về
tài chính cho các doanh nghiệp.
Quốc lộ
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội), Threats ( Thách thức)
Tổ chức lãnh thổ du lịch
Trung du Miền núi phía Bắc
Tài nguyên du lịch
Thành phố

Tăng trưởng bình quân
Trung ương
Ủy ban Nhân dân
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc)
World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch thế giới)
Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Điểm tổng hợp các tiêu chí đánh giá điểm du lịch ..................................... 20
Bảng 1.2. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch .......................................................... 23
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp ý nghĩa của cụm du lịch ..................................................... 24
Bảng 1.4. Tổng hợp hệ số các tiêu chí đánh giá tuyến du lịch ................................... 26
Bảng 1.5. Số lượng khách quốc tế vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016 .................. 27
Bảng 1.6. Tổng doanh thu du lịch Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016 .......................... 28
Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số tỉnh Bắc Giang năm 2016 .................................. 37
Bảng 2.2. Cơ cấu dân tộc tỉnh Bắc Giang năm 2017 .................................................. 38
Bảng 2.3. Khách du lịch tỉnh Bắc Giang và cả nước giai đoạn 2010 - 2016 ................ 46

Bảng 2.4. Đánh giá điểm du lịch của tỉnh Bắc Giang (các điểm du lịch điển hình
và khu vực phụ cận)................................................................................. 56
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá điểm của cụm du lịch tỉnh Bắc Giang ............................ 63
Bảng 2.6. Đánh giá tổng hợp các tuyến du lịch ở Bắc Giang ..................................... 65
Bảng 3.1. Dự báo lượng khách du lịch đến Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 .......... 78
Bảng 3.2. Dự báo tổng doanh thu từ du lịch của Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 .. 79
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu buồng phòng lưu trú Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 .. 80
Bảng 3.4. Dự báo tốc độ GRDP ngành du lịch Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 .... 80
Bảng 3.5. Dự báo thị trường khách du lịch tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 ... 83
Bảng 3.6. Dự báo hệ thống các điểm du lịch, không gian du lịch sinh thái nông
nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2030 ......................................... 90
Bảng 3.7. Dự báo hệ thống các điểm du lịch không gian văn hóa quan họ tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2020 - 2030 ................................................................... 92
Bảng 3.8. Hệ thống di tích, danh thắng trongquy hoạch Tây Yên Tử ........................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Bản đồ vị trí tỉnh Bắc Giang và mối liên hệ vùng du lịch ....................... 31

Hình 2.2.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ........................................................... 34


Hình 2.3.

Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang..... 36

Hình 2.4.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang năm 2010 và 2016 ................................... 42

Hình 2.5.

Hiện trạng khách du lịch tỉnh Bắc Giang ................................................. 42

Hình 2.6.

Tổng thu từ khách du lịch tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2016 .......... 48

Hình 2.7.

Hiện trạng lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2016 ..................... 49

Hình 2.8.

Bản đồ thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang ..................... 54

Hình 3.1.

Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang ........... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là trong thời kì đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngành du lịch hiện
nay được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc bởi vai trò quan trọng về mặt kinh tế
- xã hội - văn hóa - an ninh quốc phòng và quảng bá hình ảnh đất nước, nâng tầm vị
thế quốc gia trên trường thế giới.
Du lịch là ngành tạo nguồn thu ngoại tệ lớn, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm và
thu nhập. Ngành còn đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu tại chỗ; góp phần tạo
sức “lan tỏa”, tạo động lực phát triển kinh tế. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế
khó khăn; du lịch góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Phát triển du lịch còn góp phần quan trọng
trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt Nam. Với quan hệ quốc tế, du lịch góp
phần phát triển giao lưu văn hóa và qua đó tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị giữa các
dân tộc.
Hiệu quả kinh tế của ngành du lịch còn lan tỏa tới nhiều ngành kinh tế, nhiều
lĩnh vực khác. Đồng thời, ngành còn có nhiều tác động tích cực về văn hóa, xã hội, môi
trường. Có thể thấy vai trò của ngành du lịch đang được nâng cao trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi phía Bắc (TDMNPB), cách thủ
đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km về
phía Nam, cách cảng Hải Phòng 130 km về phía Tây. Diện tích tự nhiên là 3.895,48km2,
bao gồm 10 đơn vị hành chính (9 huyện và 1 thành phố) với dân số hơn 165 triệu người
(năm 2016).
Bắc Giang có lợi thế về tài nguyên du lịch (TNDL), là tỉnh giầu truyền thống

lịch sử - văn hoá với nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị. Toàn tỉnh có
trên 600 di tích đã được xếp hạng, với 90 di tích được xếp hạng quốc gia, trong đó có
di tích lịch sử Khởi nghĩa Yên Thế được xếp hạng quốc gia đặc biệt; hơn 3.000 Mộc
bản tại chùa Vĩnh Nghiêm có giá trị đã được UNESCO công nhận là Di sản ký ức thế
giới khu vực châu Á - Thái Bình Dương [1]. Về văn hóa phi vật thể: Bắc Giang có hơn
500 lễ hội truyền thống được tổ chức mỗi năm, có 6 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
trong đó, dân ca Quan họ và Ca trù đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi
vật thể của nhân loại [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài những giá trị đặc sắc về văn hóa, Bắc Giang còn có nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp như: Khu du lịch sinh thái Suối Mỡ huyện Lục Nam, suối Nước Vàng huyện
Lục Nam; hồ Cấm Sơn huyện Lục Ngạn, hồ Khuôn Thần huyện Lục Ngạn... đặc biệt
trên địa bàn tỉnh còn có khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử chạy dài bên sườn Tây
của dãy núi Yên Tử, trong vòng cung Đông Triều thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam
(Thuộc huyện Lục Nam và Sơn Động). Đó là những điều kiện thuận lợi, những tiềm
năng để Bắc Giang phát triển du lịch. Tỉnh Bắc Giang đã có Quy hoạch phát triển Văn
hóa, thể thao và du lịch năm 2010 tại quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 30/01/2010 đã
được phê duyệt. Nhờ vậy mà ngành du lịch đã có nhiều chuyển biến tích cực, đóng góp
lớn trong phát triển kinh tế xã hội nói chung của tỉnh.
Để có thể tiếp tục phát huy lợi thế về nguồn TNDL và duy trì sự tăng trưởng của
ngành du lịch, việc nghiên cứu sự phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang gắn với việc khai
thác TNDL vùng phụ cận (bao gồm tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thái Nguyên,
Hải Dương) là vấn đề rất cần thiết. Hơn nữa, trong thời gian gần đây, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của kinh tế xã hội cả nước, bộ mặt và tình hình kinh tế xã hội tỉnh
cũng có nhiều đổi thay.
Xuất phát từ nhận thức trên, với mong muốn nghiên cứu hướng phát triển trong

thời kì mới cho du lịch Bắc Giang, một giải pháp mang tính liên kết lâu dài khi sử dụng
TNDL để góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch Bắc Giang, tác giả mạnh dạn chọn đề
tài: “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Quá trình hình thành địa lí du lịch như là một khoa học được bắt đầu từ nửa sau
những năm 1930 của thế kỉ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa
lí các luồng du lịch cho đến việc nghiên cứu tài nguyên du lịch và phân vùng du lịch.
Các công trình đầu tiên trong lĩnh vực địa lí du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du
lịch và khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị trường,
tìm cơ hội truyền bá giáo lí.
Khi các luồng du lịch thế giới tăng lên đã đặt ra nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lí
điều hành các hoạt động du lịch. Một hướng nghiên cứu mới được đặt ra đó là xác định
nguồn lực và mức độ chuyên môn hoá du lịch của các vùng khác nhau và tiến hành phân
vùng du lịch, hay nói cách khác đó là tối ưu hoá cơ cấu lãnh thổ của ngành du lịch. Trong
những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại càng rõ rệt và những tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động của ngành này đối với những vấn đề có tính toàn cầu càng cao thì việc nghiên
cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết.
Theo hướng nghiên cứu phát triển du lịch theo không gian, phân vùng du lịch
tiêu biểu có N.X.Kandaxkia (1973) nghiên cứu về sức chứa và sự ổn định của các điểm
du lịch, B.N.Likhanov (1973) nghiên cứu các tài nguyên giải trí theo lãnh thổ và các
vùng du lịch. M. Buchovazov (1975) đã đưa ra sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch với 4
phân hệ trong nghiên cứu về phát triển du lịch theo không gian. I.I Pirojnik (1985) lại
một lần nữa đề cập tới khái niệm “tổ chức lãnh thổ du lịch” và vùng du lịch, đồng thời
nghiên cứu của ông cũng đã giải quyết nhiều nội dung trong mối quan hệ giữa phát

triển du lịch với việc phân bố không gian, trong đó có đề cập tới mối tương quan với
TNDL. Trong nghiên cứu về sự liên kết của TNDL, các nhà khoa học xác định vùng
thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng, đánh giá tài nguyên theo lãnh thổ phục vụ du lịch,
nghỉ ngơi, giải trí. Đồng thời, đưa ra đánh giá và tiêu chí xác định sức chứa và sự ổn định
của các điểm du lịch, nghiên cứu các tài nguyên giải trí theo lãnh thổ các vùng du lịch.
2.2. Ở Việt Nam
Các công trình đầu tiên có hướng tiếp cận đến vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch
(TCLTDL) có thể kể là: Vũ Tuấn Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: “Tổ chức lãnh thổ
du lịch Việt Nam”; tiếp sau đó, năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh cùng Lê Thông
đặt vấn đề về công tác qui hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng trên tạp chí Du
lịch và Phát triển với tiêu đề “Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp quy
hoạch du lịch”. Các nhà địa lí học Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ đã giải quyết một số
vấn đề quan trọng để định hướng phát triển ngành địa lí du lịch Việt Nam qua tác phẩm
Tổ chức lãnh thổ du lịch. Một số luận án tiến sĩ địa lí về đề tài du lịch đã được thực
hiện, kết quả nghiên cứu được công bố, góp phần giải quyết một số vấn đề lí luận và
thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam, đó là các tác giả Đặng Duy Lợi, (1992), Đào
Ngọc Cảnh (2003).
Từ những năm đầu thế kỉ XXI, các nhà địa lí du lịch Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu sâu về chiến lược phát triển du lịch đất nước. Tiêu biểu là các
tác giả Phạm Trung Lương (1999) với Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam,
NXB Giáo dục, Hà Nội; Phạm Trung Lương (Chủ biên) (2002) với Du lịch sinh thái,
những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội;
Nguyễn Đình Hòe với Du lịch bền vững, 2001. Song song với các nghiên cứu của các
nhà Địa lí học thì Nhà nước ta cũng đã quan tâm sâu sắc tới vấn đề quy hoạch du lịch.
Trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH, TT&DL), nước ta đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





chia thành 7 vùng du lịch (vùng Trung du Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ,
vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long); đồng thời
các địa phương cũng có những quy hoạch chi tiết làm cơ sở thực tiễn cho việc phát
triển du lịch địa phương.
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như các
hoạt động thực tiễn phát triển du lịch có tầm quan trọng trong chiến lược công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước. Đồng thời, còn là nguồn lực mới
mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống của xã hội,
của đất nước, đem lại cơ hội mới cho địa lí học đổi mới và phát triển.
2.3. Ở vùng Trung du Miền núi phía Bắc và tỉnh Bắc Giang
Xét về góc độ nghiên cứu hoạt động du lịch ở vùng TDMNPB, công trình được
công bố có ý nghĩa là: "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi
phía Bắc đến năm 2020", Tổng cục du lịch (2006); “Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” của Bộ VH,TT&DL.
Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng TDMNPB với nguồn TNDL đa dạng, là nơi
sinh sống của nhiều dân tộc ít người có nhiều nét văn hóa đặc sắc; do vậy, sự phát triển
du lịch của tỉnh cũng có nhiều nét đặc trưng riêng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhiều
công trình nghiên cứu về địa lí du lịch tỉnh Bắc Giang ra đời như một số công trình
nghiên cứu của các sinh viên và các nghiên cứu sinh thạc sỹ, tiến sỹ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (Sở VH, TT&DL) tỉnh. Tuy nhiên các công trình được công bố có ý
nghĩa thì đáng kể nhất là đề tài: “Nghiên cứu tiềm năng, đề xuất phương án xây dựng
mô hình quản lý phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn văn hóa, sinh thái và
phát triển kinh tế bền vững tỉnh Bắc Giang”, chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thế Chính,
Giám đốc Sở VH, TT&DL tỉnh Bắc Giang.
Các đề tài nghiên cứu về du lịch Bắc Giang bước đầu đánh giá những tiềm năng
để phát triển du lịch trên từng lĩnh vực và ở một số địa phương cụ thể. Những đề tài
trên cũng đã có những ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển du lịch của tỉnh.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lí luận và thực tiễn về TCLTDL và hệ thống các tiêu chí đánh giá các
điểm, cụm, tuyến du lịch, ứng dụng vào nghiên cứu TCLTDL ở Bắc Giang; từ đó đưa
ra các định hướng và giải pháp cụ thể cho việc phát triển và TCLTDL Bắc Giang có
hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL, xây dựng hệ
thống tiêu chí để xác định các hình thức TCLTDL ở địa phương (điểm, khu, không
gian du lịch, tuyến du lịch).
- Kiểm kê và bước đầu đánh giá TNDL phục vụ cho việc phát triển và
TCLTDL ở tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch và các hình thức TCLTDL ở Bắc Giang
trên cơ sở các tiêu chí đã được xây dựng.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp cho phát triển và TCLTDL ở tỉnh Bắc
Giang.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bắc Giang, có mở rộng
nghiên cứu liên kết với tuyến du lịch với các tỉnh phụ cận (Quảng Ninh, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương).
- Về nội dung: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức TCLTDL ở
cấp tỉnh, đồng thời đánh giá tiềm năng cũng như thực trạng phát triển du lịch ở Bắc
Giang, đưa ra các giải pháp khả thi trong việc quy hoạch TCLTDL của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu hiện trạng phát triển từ năm 2010 đến 2016,
định hướng phát triển và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Du lịch tỉnh Bắc Giang là một bộ phận của vùng TDMNPB, nằm trên tuyến hành
lang phát triển du lịch Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, gắn kết với vùng du lịch Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc. Việc phát triển du lịch Bắc Giang không chỉ
ảnh hưởng tới hoạt động du lịch của các tỉnh lân cận mà ngược lại, các tỉnh lân cận cũng
tác động tới việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch của Bắc Giang. Do đó, giữa chúng có
mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong khu vực, Bắc Giang được xem là cầu nối giữa các
tuyến du lịch từ đồng bằng lên miền núi, từ phía Đông sang phía Tây của vùng
TDMNPB. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ qua lại trong
hoạt động và TCLTDL Bắc Giang.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Sử dụng quan điểm tổng hợp cho phép nghiên cứu sự phát triển của ngành du
lịch tỉnh Bắc Giang ở các phương diện: các nhân tố ảnh hưởng, sự phát triển du lịch
theo ngành, theo lãnh thổ. Bên cạnh đó, dù có sự phân loại nhưng khi nghiên cứu TNDL
cũng được xem xét một cách tổng hợp. Quán triệt quan điểm này, luận văn cần nhìn nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và đánh giá các đối tượng du lịch một cách tổng hợp.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Việc nghiên cứu sự phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang cần phải được xem xét
trong một lãnh thổ nhất định. Trong lãnh thổ đó, các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử;
yếu tố kinh tế, dân cư tác động qua lại với nhau ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển của hoạt động du lịch.
Đặc điểm của tài nguyên là gắn với địa điểm. Các điểm TNDL có sự phân bố
không gian và mối quan hệ giữa chúng được gắn kết với nhau bởi các tuyến du lịch trải
dài trên một không gian cụ thể và trên các lãnh thổ nhất định. Vận dụng quan điểm lãnh

thổ sẽ giúp ích cho việc nghiên cứu cũng như khai thác TNDL đối với việc phát triển
du lịch tỉnh Bắc Giang.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu sự phát triển của một
đối tượng hết sức cần thiết. Nó cho phép tìm hiểu quá trình diễn biến theo thời gian và
không gian trên từng địa bàn cụ thể trong lịch sử; đồng thời dựa vào những tình hình
thực tế, xác định, dự báo hướng phát triển phù hợp, đặt xu hướng phát triển du lịch Bắc
Giang gắn với xu thế chung của du lịch Việt Nam và du lịch thế giới.
Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, có các điểm du lịch, điểm tài nguyên và
tuyến du lịch đã được khai thác từ trước, hoặc mới hình thành, hoặc chưa được khai
thác. Do đó, vận dụng quan điểm này trong việc nghiên cứu và khai thác TNDL là hết
sức cần thiết. Quan điểm này sẽ giúp luận văn xác định quy luật, hướng phát triển và
khai thác tài nguyên.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có định hướng về tài nguyên rõ rệt. Theo nhu
cầu của con người, TNDL ngày càng gia tăng, bao gồm cả yếu tố tự nhiên và nhân
văn. Bởi vậy, việc phát triển du lịch cần lưu ý đến mục tiêu bền vững. Việc khai
thác các yếu tố tự nhiên và văn hóa xã hội để phát triển du lịch có thể dẫn tới việc
gia tăng các tổn hại về môi trường, TNDL bị xâm phạm. Đồng thời, nếu khai thác
đúng cách thì du lịch chính là công cụ hữu hiệu để đảm bảo yếu tố bền vững cho
nguồn TNDL.
5.1.6. Quan điểm thị trường
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, việc sử dụng quan điểm thị trường là cần
thiết. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về các đặc điểm, nhu
cầu, sở thích cũng như khả năng chi tiêu của thị trường du lịch tỉnh Bắc Giang trong
những năm qua; cho thấy rõ những ưu điểm, những lợi thế và ảnh hưởng của thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





trong tổng thể ngành du lịch nói chung và trong việc khai thác hiệu quả nguồn TNDL
nói riêng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
5.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Thông tin thứ cấp được luận văn sử dụng có độ tin cậy cao, đó là nguồn
thông tin được thu thập từ nhiều nguồn gốc khác nhau: tài liệu tham khảo chuyên
ngành, các quy hoạch tổng thể, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan, số liệu của
Viện nghiên cứu phát triển du lịch; báo cáo của Sở VH, TT&DL tỉnh Bắc Giang.
Các tài liệu này được cập nhật, nghiên cứu và phân tích nhằm mục đích tiếp cận vấn
đề nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, xác định những vấn đề trọng tâm. Việc
tổng hợp các nguồn tài liệu này, tạo điều kiện để luận văn có được hệ thống tài liệu
hoàn thiện nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích và xử lý số liệu, tài liệu đã điều tra,
tiến hành việc thống kê và nghiên cứu. Nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp từ các cơ
quan ban ngành của tỉnh Bắc Giang được tổng hợp, phân tích, đúc rút thành những nội
dung chính. Đồng thời vận dụng phương pháp này để đảm bảo việc kế thừa các công
trình nghiên cứu trước và trên cơ sở phân tích tổng hợp để xây dựng hệ thống bản đồ,
xây dựng các định hướng về không gian du lịch trên địa bàn.
5.2.2. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp để định lượng hóa đối tượng nghiên
cứu, được khai thác thông qua hệ thống các điểm du lịch, khu du lịch và tuyến du lịch.
Xây dựng tiêu chí đánh giá nội dung chính của luận văn là điểm du lịch, khu du
lịch và tuyến du lịch. Theo phương pháp này, xem xét từng tiêu chí đánh giá, xếp hạng
tiêu chí theo mức độ quan trọng bằng các bậc số, hệ số (từ cao xuống thấp), sau đó tiến
hành cho điểm. Thang đánh giá (thang điểm) là kết quả điểm của quá trình tính toán
bậc số và hệ số của tiêu chí; được xếp hạng từ cao xuống thấp, tương ứng với (rất, khá,
trung bình, kém).
Sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp là công cụ hữu hiệu để xác định quy
mô, chất lượng của các điểm du lịch, khu du lịch và tuyến du lịch. Từ đó, luận văn đưa

ra kết quả cụ thể có tính chất định lượng trong nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu địa lý, vừa là đối tượng để
nghiên cứu vừa thể hiện toàn bộ hoạt động nghiên cứu. Vận dụng phương pháp này để
khai thác thông tin trên hệ thống bản đồ đã được xây dựng, luận văn sử dụng các bản
đồ có sẵn để khảo sát, định vị các đối tượng du lịch có liên quan phục vụ cho công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiên cứu. Đồng thời, thể hiện kết quả nghiên cứu bằng cách không gian hóa các đối
tượng du lịch trên bản đồ. Luận văn sử dụng kỹ thuật GIS (Geographic Information
System) để xây dựng hệ thống bản đồ TNDL tỉnh Bắc Giang, hiện trạng TCLTDL tỉnh
Bắc Giang và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Quá trình thực hiện luận văn, đòi hỏi phải đi các đợt thực địa, khảo sát các đối
tượng nghiên cứu trên địa bàn, đánh giá thực trạng, định hướng phát triển của các đối
tượng nghiên cứu. Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Bắc Giang và một số tuyến liên kết với
các tỉnh lân cận, tác giả dự kiến thực hiện rất nhiều đợt khảo sát các điểm du lịch và
điểm tài nguyên đang được khai thác, cả điểm còn ở dạng tiềm năng; khảo sát, gặp gỡ
và làm việc với các cơ quan quản lý, đơn vị kinh doanh, khách du lịch cũng như người
dân địa phương để có được cái nhìn xác thực nhất.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp nghiên cứu định tính, cho phép tiếp cận với những vấn đề
nghiên cứu một cách trực tiếp. Mục tiêu sử dụng phương pháp là xem xét các ý kiến
đánh giá, góp ý về nội dung nghiên cứu. Sự đóng góp ý kiến và truyền đạt lý luận, trao
đổi kinh nghiệm của các đối tượng trên đã giúp giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng
mắc của luận văn trong quá trình nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển TCLTDL và vận
dụng chúng vào địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch áp
dụng cho tỉnh Bắc Giang.
Phân tích, đánh giá được hiện trạng phát triển và TCLTDL tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất được định hướng và một số giải pháp cụ thể để đẩy mạnh phát triển và
TCLTDL tỉnh Bắc Giang gắn với khai thác TNDL các địa phương phụ cận.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bắc Giang
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp phát triển tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng
Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hoá thành Tornus và sau
đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tourism”
được dịch qua tiếng Hán: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là trải nghiệm.

Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 nêu rõ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [17].
1.1.1.2. Khách du lịch
Khái niệm “khách du lịch” hay “du khách”, xuất hiện lần đầu tiên tại Pháp vào
cuối thế kỉ XVIII. Tới nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về khách du lịch.
Theo UNWTO (World Tourism Organization), khách du lịch có các đặc trưng: là người
đi khỏi nơi cư trú của mình; không theo đuổi mục đích kinh tế; đi khỏi nơi cư trú từ
24h trở lên.
Ở Việt Nam, khái niệm khách du lịch được quy định trong Luật Du lịch là
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [17]. Khách du lịch được phân làm hai nhóm cơ bản:
khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
+ Khách du lịch quốc tế: Khái niệm khách du lịch quốc tế được quy định tại điều
10, chương 2 của Luật Du lịch “Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch” [17].
+ Khách du lịch nội địa: Theo Luật Du lịch Việt Nam, tại điều 10 chương 2 quy
định “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt
Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam” [17].
+ Khách du lịch ra nước ngoài: “Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt
Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài” (Theo Luật Du
lịch Việt Nam [17]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.1.3. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL ảnh

hưởng trực tiếp đến TCLTDL, hiệu quả hoạt động du lịch.
Khái niệm về TNDL được quy định cụ thể tại khoản 4 điều 3 chương I của Luật
Du lịch Việt Nam năm 2017: “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các
giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch,
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. TNDL bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa
(TNDL nhân văn)” [17].
Vậy, TNDL có thể được hiểu bao gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố văn hoá và
các giá trị nhân văn được sử dụng đáp ứng nhu cầu du lịch của con người.
TNDL được chia làm hai nhóm cơ bản: TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa. Luật
Du lịch Việt Nam cũng quy định rõ tại khoản 1 điều 15 mục I chương III như sau:
“TNDL tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích
du lịch”. “TNDL văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn
hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục
đích du lịch” [17].
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, hợp thành bởi nhiều bộ phận kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của du khách trong chuyến du lịch. Theo
Michael M. Coltman, “sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không
đồng nhất hữu hình và vô hình” [ Dẫn theo 25].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
trên cơ sở khai thác giá trị TNDL để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” [17].
Như vậy, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách; được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, văn hóa với việc sử dụng
các nguồn lực là cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó. Trong đó, TNDL bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa.
Còn dịch vụ du lịch, xét dưới góc độ là quá trình tiêu dùng của khách du lịch, có thể được
tổng hợp theo các nhóm cơ bản sau: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch
vụ tham quan, giải trí, hàng hoá tiêu dùng và đồ lưu niệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.1.5. Thị trường du lịch
Có thể hiểu thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hoá nói chung,
là nơi diễn ra quan hệ trao đổi hàng hoá (vật chất và dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch của con người [25].
Thị trường du lịch được cấu thành bởi cung và cầu. Trong đó, cầu du lịch là một
bộ phận của nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về hàng hoá du lịch nhằm thoả mãn
nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu khám phá, chữa bệnh... Cung du lịch là khối lượng
hàng hoá dịch vụ du lịch được cung cấp trong khoảng thời gian xác định cho nhu cầu
du lịch của xã hội.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL)
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm TCLTDL được xuất phát từ các khái niệm về tổ chức không gian
kinh tế của các nước Châu Âu và Bắc Mĩ.
TCLTDL chính là sự phân hóa không gian của du lịch căn cứ trên các điều kiện
TNDL, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động ngành cùng các
mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các địa phương
khác và rộng hơn là mối liên hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. TCLTDL
được xem là một nghệ thuật sắp xếp bố trí các đối tượng du lịch trên một lãnh thổ nhất
định nhằm đạt được các hiệu quả khai thác lãnh thổ tối ưu.
Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất TCLTDL là một hệ thống liên kết không
gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử
dụng tối ưu các nguồn TNDL (tự nhiên và văn hóa), kết cấu hạ tầng và các nhân tố
khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cao nhất [26].
1.1.2.2. Các hình thức biểu hiện của tổ chức lãnh thổ du lịch
a) Điểm du lịch

Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị của TCLTDL. Điểm du lịch có quy mô
nhỏ, tuy nhiên trên thực địa sự chênh lệch về quy mô diện tích các điểm du lịch đôi khi
khá lớn, ví dụ so giữa điểm du lịch vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) với điểm du lịch
văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Điểm du lịch là nơi có TNDL được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
Điều kiện để công nhận điểm du lịch:
- Có TNDL, có ranh giới xác định.
- Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch.
- Đáp ứng về điều kiện an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




b) Khu du lịch
- Khu du lịch là khu vực có ưu thế về TNDL, được quy hoạch đầu tư phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch
cấp tỉnh và khu du lịch cấp quốc gia.
- Điều kiện công nhận khu du lịch:
Có TNDL với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa có ranh giới
xác định.
Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cần lưu trú,
ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch.
Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
Đáp ứng về điều kiện an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật [17].
c) Tuyến du lịch
Là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn
với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.

Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch:
- Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế.
- Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách
du lịch dọc theo tuyến [25,26].
d) Trung tâm du lịch
Là một cấp hết sức quan trọng trong phân vị vùng du lịch, trong đó có sự kết
hợp lãnh thổ của nhiều điểm du lịch cùng loại hay khác loại.
Đặc trưng của trung tâm du lịch là nguồn TNDL tương đối tập chung và được
khai thác một cách cao độ, có khả năng lôi cuốn khách du lịch. Có CSHT, CSVC-KT
tương đối đầy đủ về số lượng và chất lượng để đón, phục vụ và lưu khách lại trong một
thời gian dài.
Trung tâm du lịch có khả năng tạo vùng du lịch rất cao. Về quy mô, trung tâm
du lịch có thể có diện tích tương đương với lãnh thổ cấp tỉnh hay một thành phố trực
thuộc tỉnh [26].
e) Vùng du lịch
Là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị lãnh thổ du lịch. Vùng du lịch như một
hệ thống thống nhất của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, văn hóa - xã hội bao
gồm hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế - xã hội xung quanh với chuyên
môn hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Về phương diện lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích rất lớn, bao gồm nhiều tỉnh.
Tiêu chí để phân loại vùng du lịch:
- Loại hình sản phẩm.
- Điều kiện môi trường tự nhiên.
- Điều kiện môi trường nhân văn.

- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch [25,26].
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch
a) Tài nguyên du lịch (TNDL)
TNDL là một phạm trù động, vì khái niệm TNDL thay đổi tùy thuộc vào sự tiến bộ
khoa học kĩ thuật, sự cần thiết về kinh tế, tính hợp lý về mức độ nghiên cứu. Do vậy khi
đánh giá TNDL và xác định hướng khai thác cần tính đến những thay đổi trong tương lai
về nhu cầu, khả năng kinh tế - kĩ thuật để khai thác các loại TNDL mới.
TNDL là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng được
sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp; hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch
nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức
khỏe của con người.
Có thể nói du lịch là một trong những ngành có sự định hướng của tài nguyên
rõ rệt. TNDL ảnh hưởng trực tiếp đến TCLTDL, đến việc hình thành chuyên môn hóa
các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Khối lượng và chất lượng
tài nguyên quyết định dòng khách du lịch; thời gian khai thác quyết định tính mùa vụ,
tính nhịp điệu của dòng khách và tác động đến cả hướng chuyên môn hóa của vùng.
Mức độ kết hợp của các loại TNDL càng phong phú, sức hấp dẫn du lịch càng cao, sức
hút đối với khách du lịch càng mạnh, và phân vùng lãnh thổ du lịch càng sâu sắc.
Về phân loại có thể chia thành TNDL tự nhiên và TNDL văn hóa.
b) Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội
Kinh tế đóng vai trò quyết định tới sự phát triển của ngành du lịch. Bởi khi kinh
tế - xã hội phát triển thì sẽ có cơ hội quay trở lại đầu tư, bổ sung lao động và vốn cho
ngành dịch vụ nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và an toàn là yếu tố có ý nghĩa to lớn đối với
du khách và cơ quan cung ứng du lịch.
Theo bậc thang nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được an toàn là nhu cầu cơ bản
xếp thứ hai sau nhu cầu sinh học. Vì vậy, khi có bất kì thông tin nào bất ổn về chính trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- xã hội xảy ra tại một điểm du lịch thì khó có thể thu hút được khách du lịch tới điểm
đó.
Một bầu không khí chính trị hòa bình và ổn định kết hợp với các TNDL sẵn có
của lãnh thổ sẽ tạo nên sức hấp dẫn của một vùng đất, một quốc gia. Cũng nhờ du lịch
mà các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, gần gũi nhau và có khuynh hướng hòa bình hơn.
Điều này lí giải cho việc các tổ chức quốc tế phát động năm 1987 là năm du lịch quốc
tế với khẩu hiệu “Du lịch là giấy thông hành của hòa bình”.
Các vùng đất Nam Tư, Ai Cập, Thái Lan đã từng là những điểm sáng về du lịch,
nhưng trong những năm gần đây do tình trạng bất ổn về chính trị nên hoạt động du lịch
đã giảm sút và mờ nhạt. Ngành du lịch của Thái Lan rất phát triển, năm 2006 Thái Lan
xếp thứ 18 về số lượng du khách trong bảng xếp hạng của World Tourism rankings với
13,9 triệu lượt khách, nhưng xung đột giữa các đảng phái thời gian gần đây đã khiến thứ
hạng trên bị tụt [35].
Trong khi đó, Việt Nam đang là quốc gia có hình ảnh chính trị - xã hội đẹp được
quảng bá trên thế giới. Một đất nước đứng lên xây dựng từ trong đau thương của chiến
tranh, hiểu hơn hết giá trị của hòa bình và ổn định. Hình ảnh tổng thống Mỹ - Barack
Obama thưởng thức món bún chả trên phố Lê Văn Hưu - Hà Nội; Thủ tướng Australia
- Malcolm Turnbull dạo bộ thư thái trên phố ở Đà Nẵng; thủ tướng Canada - Justin
Trudeau chạy bộ quanh bờ kè Nhiêu Lộc -Thành phố Hồ Chí Minh ... Hay gần đây nhất
là sự kiện ngoại giao quốc tế, Việt Nam được chọn là địa điểm tổ chức Hội nghị thượng
đỉnh Mỹ - Triều tháng 2/2019. Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị với sự hài
lòng và lời khen ngợi của tổng thống Mỹ - Donald Trump và chủ tịch Triều Tiên- Kim
Jong Un dành cho Việt Nam.
Có thể thấy, bạn bè năm châu đã yêu mến hình ảnh Việt Nam hòa bình thân thiện
và mến khách. Chính những hình ảnh này là sự quảng bá vô giá cho ngành du lịch nước
ta. Hiện tại Việt Nam đang là điểm đến lí tưởng đối với khách du lịch quốc tế.

Như vậy, nhân tố chính trị là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch. Và đến lượt mình, du lịch thực sự là chiếc cầu
nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, hiểu hơn về giá trị văn hóa, giúp các dân
tộc xích lại gần nhau. Thông qua hoạt động du lịch quốc tế, con người thể hiện ước
muốn tạo lập và chung sống trong hòa bình.
d) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSHT, CSVC-KT)
Cơ sở hạ tầng (CSHT) là nhân tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn và điều kiện
thuận lợi cho phát triển du lịch. CSHT, CSVC-KT gồm mạng lưới giao thông vận tải,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lí rác
thải, hệ thống nhà nghỉ khách sạn, hệ thống nhà hàng, khu vui chơi giải trí...
Nếu không có CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch thì TNDL mãi mãi chỉ tồn
tại dưới dạng tiềm năng. CSHT và CSVC-KT vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển các vùng du lịch, đặc biệt là ngành giao thông vận tải.
c) Nhân tố đường lối chính sách
Đường lối chính sách có sức ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự phát
triển du lịch của một quốc gia.
Trong những thập kỉ gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều nước trên thế giới. Những nước có ngành du lịch phát triển đều là những nước
có nhiều chính sách quan tâm đầu tư phát triển du lịch, có hệ thống văn bản pháp luật,
quy phạm hoàn thiện làm hành lang pháp lý cho du lịch phát triển. Cơ chế chính sách
phát triển du lịch có tác động đến tất cả các hoạt động du lịch như khai thác bảo vệ
TNDL, đào tạo nguồn nhân lực, các hoạt động xúc tiến phát triển du lịch, đầu tư quy
hoạch du lịch, các hoạt động kinh doanh du lịch.
1.1.2.4. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
a) Vai trò

Việc nghiên cứu và xây dựng các hình thức TCLTDL phù hợp chính là chìa
khóa để sử dụng hiệu quả các nguồn TNDL, tạo điều kiện đẩy mạnh chuyên môn hóa
du lịch.
Việc nghiên cứu TCLTDL nói chung và việc vạch ra các tuyến, điểm du lịch nói
riêng còn góp phần quan trọng tạo ra các sản phẩm du lịch đặc sắc, nâng cao khả năng
cạnh tranh của du lịch.
TCLTDL tốt không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi vùng mà còn thúc
đẩy vấn đề kiểm soát môi trường, bảo tồn di sản văn hóa và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế ở cả những vùng chưa phong phú về tài nguyên.
b) Mục tiêu
TCLTDL có thể cung cấp một sự cải thiện về du lịch nếu như nó hướng trực tiếp
đến hàng loạt các mục tiêu chủ yếu. Những mục tiêu được xác định dựa trên sự khác
nhau của các đối tượng du lịch. Những mục tiêu này là tiền đề đối với sự hình thành ý
tưởng, xác định mục đích và cung cấp nền tảng thống nhất cho sự xác nhận của các
chính sách du lịch.
Có 4 mục tiêu cơ bản khi tiến hành công tác TCLTDL:
+ Đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của khách du lịch
+ Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×