Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.61 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐẶNG XUÂN THÀNH

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ
TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế và Chính sách

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS HOÀNG VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học
của Thầy PGS.TS Hoàng Văn Cường. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả

Đặng Xuân Thành


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Khoa học quản lý đã giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình trong quá trình học tập chuyên ngành và nghiên cứu khoa
học.Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn Thầy PGS.TS
Hoàng Văn Cường người đã chỉ dẫn tận tình và động viên tôi hoàn thành tốt luận
văn thạc sĩ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong hơn 2 năm qua để hoàn thành việc học và bảo vệ luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các Thầy,Cô giáo
công tác tại Viện Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi được học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Với thời gian hạn chế và năng lực bản thân còn giới hạn nên luận văn không
tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy,Cô
và các bạn học viên để hoàn thiện hơn nữa kết quả nghiên cứu của mình.
Trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2017
Tác giả

Đặng Xuân Thành


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN.................................................................6
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN....................6
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG CẤP TỈNH...............................................6
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.....................................6
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý vốn XDCB tại Bộ Chỉ huy quân sự Lào
Cai........................................................................................................................... 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ CHQS tỉnh

: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Ban CHQS huyện, thành phố: Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố
XDCB

: Xây dựng cơ bản

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TSCĐ

: Tài sản cố định

KBNN


: Kho bạc nhà nước

ĐT

: Đấu thầu


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN.................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN.................................................................6
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN....................6
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN....................6
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG CẤP TỈNH...............................................6
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG CẤP TỈNH...............................................6
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.....................................6
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản.....................................6
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý vốn XDCB tại Bộ Chỉ huy quân sự Lào
Cai........................................................................................................................... 32
Ban Tài chính Bộ CHQS tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...........33
3.2.1.4 Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan chủ quản với chủ đầu tư trong lập
và phân bổ kế hoạch vốn.....................................................................................64
3.2.1.5 Thống nhất các tiêu chí bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản......64
3.2.5.4 Tăng cường chính sách đào tạo con người..............................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. Trong các nguồn lực được huy động để đầu tư XDCB, nguồn lực đầu từ NSNN
đóng vai trò cơ bản, quan trọng. Những năm gần đây, mặc dù Đảng và Nhà nước đã
đặc biệt coi trọng công tác quản lý vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản, nhất là
từ khi Luật Đầu tư công 2014 ra đời, đã khắc phục rất nhiều khâu yếu, mặt yếu trong
đầu tư XDCB như đầu tư dàn trải, còn thất thoát vốn lớn, đầu tư chưa đúng hướng, có
dự án không hoàn thành phải bỏ dở. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn xây
dựng cơ bản Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản pháp quy như: Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013,
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án công trình xây dựng, Luật ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách… Tuy
nhiên cho đến nay, việc quản lý nguồn vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn
nhiều bất cập từ khâu lập và phân bổ kế hoạch vốn, thanh toán vốn, sử dụng vốn đến
việc quyết toán vốn đầu tư. Có sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến
việc sử dụng vốn kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đó cũng
chính là nhu cầu bức thiết từ thực tiễn phát triển, đòi hỏi công tác này phải sớm được
đổi mới cho phù hợp và có hiệu quả hơn.
Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới
quốc gia có nhiệm vụ quan trọng, thiêng liêng là bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước.
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân chung sức cùng với toàn Đảng, toàn dân và
cả hệ thống chính trị bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; xây dựng
đất nước văn minh, giàu mạnh và thực hiện nghĩa vụ quốc tế tạo ra môi trường xã hội
ổn định, giúp các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước yên tâm đầu tư phát
triển các nguồn lực cho đất nước. Với vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển

chung của đất nước như vậy, hàng năm Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và dành


2
một khoản ngân sách để đầu tư cho Bộ Quốc phòng. Đó là các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản trong lực lượng vũ trang Quân khu 2 và Bộ CHQS tỉnh Lào Cai ngày càng
khang trang, chính quy xanh, sạch, đẹp. Đối với Bộ Quốc phòng, việc sử dụng vốn
NSNN trong đầu tư XDCB có những đặc thù riêng, các công trình được đầu tư không
mang tính chất kinh doanh, mà chủ yếu phục vụ nhiệm vụ chiến đấu. Thực tế hiện
nay, Bộ CHQS tỉnh Lào Cai được ngân sách nhà nước cấp chủ yếu để chi đảm bảo
chế độ, chính sách cho cán bộ chiến sỹ, nuôi quân, duy trì hoạt động thường xuyên
đảm bảo chủ quyền biên giới chiếm tỷ lệ lớn trên 80 %, vốn ngân sách nhà nước dành
cho đầu tư xây dựng cơ bản khoảng 5 % trong khi nhu cầu cho việc đầu tư xây dựng
cơ bản phục vụ công tác SSCĐ, huấn luyện thì rất lớn trên 15%.
Do tính chất đặc thù như vậy, các công trình được đầu tư luôn đòi hỏi tính bảo
mật cao, vì vậy công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trong Bộ CHQS tỉnh Lào Cai càng
phải được tăng cường duy trì một cách chặt chẽ. Việc nghiên cứu lý luận cơ bản về quản
lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cũng như nghiên cứu thực trạng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai sẽ là căn cứ đề xuất giải pháp trong
thời gian tới từ đó nâng cao chất lượng các công trình đầu tư XDCB từ NSNN tại Bộ
CHQS tỉnh Lào Cai nói riêng, tại Bộ Quốc phòng nói chung.
Từ việc phân tích tính cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu quan tâm đến quản lý vốn xây dựng cơ bản ở các
ngành, các lĩnh vực, các huyện, thành phố trong cả nước ở thể thức luận văn thạc sỹ
và các bài báo trên các tạp chí khoa học.
Luận văn của tác giả Đỗ Thiết Khiêm (2011) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi”. Luận

văn đã nghiên cứu quản lý vốn theo các chỉ số đánh giá, nguyên tắc quản lý vốn xây dựng cơ bản.
Luận văn của Nguyễn Thị Hoa (2015) về “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Sơn Tây” đã nghiên cứu cách thức quản lý vốn từ
khâu lập, thanh quyết toán kiểm tra, kiểm toán vốn xây dựng cơ bản.


3
Luận văn của Đỗ Việt Hùng (2014) về “ Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đối với ngành Thủy Lợi trong thời gian qua” đã nghiên cứu cách thức
bố trí, trách nhiệm quản lý vốn của Chủ đầu tư ở tất cả các khâu trong quy trình xây
dựng cơ bản.
Có nhiều tài liệu, bài báo, luận văn ... viết về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đi sâu nghiên cứu
về các nội dung quản lý vốn ngân sách nhà nước trong hoạt động xây dựng cơ bản
tại một đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, nơi có tính chất đặc thù là các công trình
XDCB được đầu tư luôn đòi hỏi tính bảo mật cao. Đó là khoảng trống nghiên cứu
của đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung nghiên cứu về mặt lý luận về quản lý vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn NSNN trong hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai. Xác định được các ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác này.
Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai nói riêng, cho toàn bộ các đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản trong đơn vị quốc phòng.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý vốn NSNN cho đầu tư

XDCB tại Bộ CHQS tỉnh gồm: Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB; Thanh toán,
tạm ứng vốn đầu tư XDCB; Quyết toán vốn đầu tư XDCB và Thanh tra, kiểm tra vốn
đầu tư XDCB, không nghiên cứu công tác quản lý của Bộ Quốc phòng đối với Bộ
CHQS tỉnh.
Về không gian: Do làm việc trực tiếp tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai, tác giả lựa chọn
không gian nghiên cứu là các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
Bộ CHQS tỉnh Lào Cai trực tiếp quản lý.


4
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2013- 2016. Một số
giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản đến năm
2020 tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng

Quản lý vốn NSNN

Mục tiêu quản lý

đến quản lý vốn

cho XDCB tại Bộ

vốn NSNN cho

NSNN cho XDCB

CHQS tỉnh


XDCB tại Bộ
CHQS tỉnh

- Lập và phân bố bốn
- Yếu tố bên trong

đầu tư XDCB

Bộ CHQS tỉnh

- Thanh toán, tạm ứng

- Yếu tố bên ngoài
Bộ CHQS tỉnh

vốn đầu tư XDCB
- Quyết toán vốn đầu
tư XDCB

- Sử dụng vốn đúng
mục đích
- Sử dụng vốn
hiệu quả

- Thanh tra, kiểm tra
vốn đầu tư XDCB
6. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của luận văn, quá trình nghiên cứu được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây

dựng cơ bản của Nhà nước. Sử dụng phương pháp mô hình hóa để xác định khung
nghiên cứu cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu được thu thập để phân tích bao
gồm số liệu tổng hợp về vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào
Cai giai đoạn từ năm 2013 đến 2016.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp về vốn có phỏng vấn các thành phần liên
quan về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai.
Bước 4: Phân tích dữ liệu ở bước 3 nhằm đánh giá quản lý vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai để xác định điểm mạnh, hạn chế và nguyên


5
nhân của các hạn chế trong công tác quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ
CHQS tỉnh Lào Cai
Bước 5: Trên cơ sở bước 3 đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý vốn NSNN cho đầu
tư xây dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai đến năm 2020.
7. Kết cấu các chương
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ
CHQS tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ
CHQS tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2016
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản tại Bộ CHQS tỉnh Lào Cai đến năm 2020.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG CẤP TỈNH
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Đầu tư là một hành động bỏ vốn trong hiện tại nhằm mục đích đạt được
những lợi ích lâu dài trong tương lai. Vì vậy, hoạt động đầu tư chính là hoạt động bỏ
vốn trong hiện tại để đạt được giá trị lớn hơn của khoản đầu tư trong tương lai. Bất
kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu được khoản giá trị lớn hơn trong tương
lai như bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm hoặc để cải tạo, bảo vệ môi
trường, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đều được gọi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư XDCB là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động xây dựng,
mua sắm tài sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc,...);
trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học,...) và trong
lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay). Đầu tư XDCB là yếu
tố quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất mở rộng, phát triển khoa học - kĩ thuật,
tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, "Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định."
Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động cơ bản như lập quy hoạch, lập dự án đầu
tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế; xây dựng, thi công, giám sát xây dựng công


7

trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao
gồm chi phí cho việc thực hiện tất cả các khâu của hoạt động đầu tư XDCB như chi
phí khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí
khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư cơ bản có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; Vốn đầu tư XDCB từ nguồn tín dụng đầu tư;
Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế; Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài; Vốn vay nước ngoài;
Vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA); Vốn huy động từ nhân thân. Với
nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB đa dạng như vậy nhưng nguồn từ NSNN là
quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Tuy nhiên, trong đơn vị quốc phòng cấp tỉnh,
vốn đầu tư cơ bản chỉ có một nguồn duy nhất là nguồn từ NSNN, do ngân sách nhà
nước cấp phát hàng năm dựa trên dự toán vốn được lập ở năm trước đó. Vì vậy, vốn
đầu tư XDCB ở một đơn vị quốc phòng là:
“Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở một đơn vị quốc phòng là toàn bộ những
chi phí được ngân sách nhà nước cấp phát qua hệ thống ngành quốc phòng và
hệ thống kho bạc nhà nước để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho
việc thực hiện tất cả các khâu của hoạt động đầu tư XDCB như chi phí khảo sát
thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được
ghi trong tổng dự toán.”
Theo quy định tại Quyết định số 431/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 1995 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng an ninh,
vốn đầu tư xây dựng thuộc Ngân sách Quốc phòng, An ninh được bố trí để:
- Mua sắm vũ khí, trang thiết bị.
- Xây dựng các công trình chiến đấu.
- Đầu tư cho các cơ sở bảo đảm kỹ thuật (trạm, xưởng) cấp chiến dịch trở xuống.
- Xây dựng doanh trại và các công trình, bệnh viện, Nhà trường, Viện nghiên
cứu, hệ thống thông tin liên lạc cấp chiến dịch trở xuống.



8
- Hệ thống kho tàng dự trữ thường xuyên từ cấp chiến dịch trởxuống.
- Công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp đời sống, sinh hoạt của các
đơn vị quân đội, công an, bộ đội biên phòng.
- Các nhà tạm giữ cấp quận, huyện.
Đây là ngân sách được bố trí để cấp cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh ở tất
cả các cấp. Để quy định chi tiết cho lĩnh vực quốc phòng, ngày 29 tháng 6 năm
1998,

Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư liên tịch số

91/1998/TTLT/BTC-BQP Hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà
nước trong lĩnh vực quốc phòng. Theo quy định trong Thông tư, đối với một đơn vị
quốc phòng cấp tỉnh, các hạng mục xây dựng cơ bản được phép cấp vốn và quyết
toán bao gồm 3 hạng mục sau:
- Xây dựng mới, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trụ
sở làm việc, doanh trại, kho tàng của lực lượng vũ trang địa phương;
- Xây dựng các khu vực, công trình phòng thủ theo quy định phân cấp của
Chính phủ và Bộ Quốc phòng;
- Bảo quản, sửa chữa và mua sắm trang bị trường quân sự địa phương;
Các hạng mục liên quan đến mua sắm vũ khí và xây dựng công trình chiến
đấu thuộc quyền quản lý và thực hiện của cơ quan cấp Bộ.
1.1.2 Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Do có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực
quốc phòng có những đặc điểm sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong lĩnh vực quốc phòng là vốn của NSNN
được cân đối trong dự toán NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước
ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho

chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu
đãi về đầu tư XDCB trong lĩnh vực quốc phòng bảo vệ đất nước.
- Vốn đầu tư lớn: Đây là đặc trưng quan trọng của vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trong lĩnh vực quốc phòng. Bởi vì các công trình XDCB cho lĩnh vực này
đều là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, bảo
vệ nhân dân, nên cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn, thậm chí là rất lớn như


9
xây dựng hệ thống trận địa, doanh trại, các công trình liên quan đến ranh giới, biên
giới quốc gia, đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong
tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một tỉnh nói riêng, đặc
biệt đối với các công trình phục vụ mục đích quốc phòng, tỷ lệ vốn ngân sách
thường lên đến 100% trong tổng vốn đầu tư công trình
- Khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN
trong lĩnh vực quốc phòng đều là các công trình quan trọng đối với đất nước
song tất cả các công trình đều không có khả năng thu hồi vốn. Đầu tư XDCB từ
NSNN trong lĩnh vực quốc phòng chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình
kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh phục vụ lợi ích chung, lợi ích quốc gia nên
không có khả năng thu hồi vốn, những hiệu quả mà công trình mang lại có thể
không lớn về mặt kinh tế nhưng về mặt xã hội lại là rất lớn, rất quan trọng về
mặt chính trị và có ý nghĩa trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của từng địa phương. Do vậy, các thành phần khác ngoài ngành quốc phòng đều
không muốn tham gia xây dựng các công trình này. Nói cách khác, đầu tư XDCB
từ NSNN là các công trình trong lĩnh vực quốc phòng được đầu tư xây dựng vào
các lĩnh vực mà các thành phần khác không được phép đầu tư (an ninh, quốc
phòng), không muốn đầu tư như xây dựng đê biển, đầu tư xây dựng trường học
quân sự, hoặc không thể đầu tư, như đầu tư xây dựng trận địa, xây dựng tuyến
phòng thủ quốc gia... là những dự án đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư rất
lớn, song khả năng hoàn vốn bằng 0.

- Dùng một nguồn vốn duy nhất là ngân sách Nhà nuớc chỉ đầu tư vào các dự
án nhất định đó là các công trình, dự án quan trọng, có vai trò bảo vệ đất nước, phục
vụ cho sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc.
Ngân sách Nhà nuớc với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua
hoạt động thu, chi NSNN.
* Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia vốn đầu tư từ NSNN thành:
- Vốn đầu tư của ngân sách trung ương
- Vốn đầu tư của ngân sách địa phương


10
* Theo mức độ kế hoạch hoá vốn đầu tư:
- Vốn XDCB tập trung (hình thành từ nguồn vốn trong nước và nguồn vốn
ngoài nước).
- Vốn đầu tư theo một số chương trình, dự án quốc gia như: Chương trình
135 phủ xanh đất trống đồi trọc, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng...
Theo Luật NSNN (2015) các nội dung chi NSNN bao gồm: a) Chi đầu tư
phát triển; b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thường xuyên; d) Chi trả nợ lãi; đ) Chi
viện trợ; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chi
NSNN thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương bao gồm: 1. Chi đầu tư phát
triển: a) Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này; b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các
tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo quy định của pháp luật. 2. Chi dự trữ quốc gia. 3. Chi thường xuyên của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được
phân cấp trong các lĩnh vực: a) Quốc phòng; b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội; c)

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; đ)
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; e) Sự nghiệp văn hóa thông tin; g) Sự nghiệp
phát thanh, truyền hình, thông tấn; h) Sự nghiệp thể dục thể thao; i) Sự nghiệp bảo
vệ môi trường; k) Các hoạt động kinh tế; l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật; m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực
hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; n) Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật. 4. Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. 5. Chi
viện trợ. 6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật. 7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính trung ương. 8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau. 9.
Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.


11
Cũng theo Theo Luật NSNN (2015) “Chi đầu tư phát triển” là nhiệm vụ chi
của Ngân sách Nhà nuớc, gồm chi đầu tư XDCB và một số nhiệm vụ chi đầu tư
khác theo quy định của pháp luật” và “Chi đầu tư xây dựng cơ bản” là nhiệm vụ chi
của Ngân sách Nhà nuớc để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy có thể thấy chi đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực quốc phòng là
một nội dung của chi đầu tư bảo vệ tổ quốc, trong đó chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng
chủ yếu của chi đầu tư quốc phòng và là một bộ phận quan trọng của chi NSNN.
1.2 Quản lý vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực quốc phòng cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực quốc phòng cấp tỉnh
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, cách thức tổ
chức, bộ máy quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn vốn của
Nhà nước cho mục tiêu XDCB.
Các nội dung của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm 3 nội dung: Chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý và hình thức quản lý.

* Chủ thể quản lý
Đối với nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, chủ thể quản lý bao gồm các cơ
quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ( quản lý toàn bộ các nguồn vốn từ NSNN ở tất cả các dự án) và cơ quan chủ
đầu tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý nguồn vốn NSNN ở tại dự án mà mình
được giao trách nhiệm đầu tư). Đối với một đơn vị quốc phòng cấp tỉnh, chủ thể
quản lý là Bộ CHQS cấp tỉnh với các đơn vị chức năng được phân quyền để thực
hiện công việc quản lý vốn đầu tư cơ bản trong phạm vi tỉnh.
*Đối tượng quản lý
Có 2 đối tượng trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là
nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB và cơ quan sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu
tư XDCB cấp dưới.
*Hình thức quản lý
Cơ quan chức năng thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thông qua các
hình thức như lập và phân bổ kế hoạch hàng năm đến từng dự án; cấp vốn và quản lý chất
lượng công trình; thực hiện thanh quyết toán khi công trình hoàn thành.


12
1.2.2 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nuớc ở đơn vị quốc phòng cấp tỉnh
Do nguồn vốn đầu tư từ NSNN nên việc quản lý phải tuân thủ nguyên tắc
của cơ chế quản lý tài chính Nhà nước. Bên cạnh đó, do các công trình XDCB đặt
tại các vùng miền nên cũng phải chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, tự
nhiên và kỹ thuật, những đặc điểm riêng của lĩnh vực đầu tư và xây dựng cũng như
của địa bàn nơi đặt công trình xây dựng. Do bị tác động bởi nhiều yếu tố nêu trên
nên quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của đơn vị quốc phòng cấp tỉnh có những
đặc điểm sau đây:
- Do đây là hoạt động đầu tư XDCB của đơn vị quốc phòng nên vốn đầu tư
từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các công trình XDCB lớn, việc đầu tư có thể

ảnh hưởng trực tiếp và nhạy cảm đến vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội của vùng.
Do vậy, việc quản lý vốn NSNN là phải được thực hiện hết sức chặt chẽ, theo
nguyên tắc Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. Bên cạnh đó, việc quản
lý này cũng phải đảm bảo tính thông thoáng, giải ngân nhanh, cung cấp đủ nguồn và
thực hiện, đáp ứng các mục tiêu của Đảng và Nhà nước.
- Cơ quan Chỉ huy quân sự cấp tỉnh sẽ là cơ quan trực tiếp tham gia vào quản
lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN; chính
quyền địa phương tham gia vào quản lý quá trình đầu tư xây dựng các công trình
thuộc nguồn vốn NSNN trong lĩnh vực quốc phòng chỉ nhằm đảm bảo sự phù hợp
với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có tính phân tán và phức tạp. Công
việc này có liên quan và được vận hành trên một phạm vi rất rộng, do đó nó có tính
chất phân tán với 56 cơ quan trung ương và 63 tỉnh thành. Mặt khác, cơ chế quản lý
vốn NSNN lại có liên quan đến tất cả các khâu, bước đi của một dự án, từ chủ
trương quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán,
tổng dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán đến khâu lập,
thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng
cho nên có tính phức tạp rất cao.


13
- Quản lý vốn NSNN gắn liền với các khoản chi đầu tư. Trong quá trình thực hiện dự
án, dự án thực hiện đến bước nào thì vốn đầu tư chi ra đến bước đó (thậm chí vốn phải đi
trước một khoảng thời gian thích hợp để kịp thời đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, trong trường
hợp này là tạm ứng vốn). Do đặc điểm về tính phức tạp và phân tán trong vận hành của cơ
chế này cho nên thường sẽ dẫn tới sự lỏng lẻo trong quản lý, dễ dẫn đến hình thành cơ chế
“xin - cho”, gây lãng phí, tham nhũng tiền của Nhà nước. Hơn thế nữa, tính phân tán và
phức tạp cũng có thể gây ra khuynh hướng quản lý cứng nhắc, máy móc, gây ách tắc, thiếu
đồng bộ trong việc cấp vốn, dẫn tới tình trạng vốn không có cấp kịp thời hoặc cấp quá nhanh

không giải ngân kịp, làm vốn bị ứ đọng, thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ, gây lãng
phí và kém hiệu quả trong sử dụng vốn và công trình đầu tư. Đặc điểm trên đòi hỏi thiết kế
mô hình quản lý vốn NSNN phải rất khoa học, theo hướng mở rộng phân cấp nhưng phải
gắn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp, tăng cường thẩm định, kiểm tra, giám sát ở từng
khâu, đồng thời phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, cải cách thủ tục hành chính,
tinh giản bộ máy, giảm bớt các đầu mối quản lý, nhưng vẫn nâng cao được chất lượng và
hiệu quả quản lý.
- Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB trong lĩnh vực quốc phòng sẽ được kiểm tra,
kiểm soát chặt nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích. Do sử dụng
nguồn NSNN để thực hiện công trình, các công trình XDCB này phải tuân thủ theo một
quy trình quản lý vốn NSNN một cách chặt chẽ, đầy đủ từ mục tiêu sử dụng vốn, dự toán
đến khâu thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát vốn.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nuớc trong lĩnh vực quốc phòng cấp tỉnh
1.2.3.1 Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại đơn vị quốc phòng
cấp tỉnh
Lập kế hoạch vốn trong lĩnh vực quốc phòng có vai trò quan trọng do
ngân sách đầu tư là ngân sách Nhà nước, cho nên cần cân nhắc kế hoạch vốn
đầu tư XDCB vừa đảm bảo phù hợp với khả năng của nền kinh tế, đồng thời
phải đáp ứng nhu cầu của Quốc phòng, bảo đảm thống nhất quản lý vốnvà xây
dựng theo pháp luật, theo chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về xây dựng
ngành Quốc phòng.


14
Bước đầu tiên trong kế hoạch đầu tư XDCB của đơn vị quốc phòng cấp tỉnh
là phải xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý, xác định được trọng điểm ưu tiên
đầu tư vào khu vực nào, hạng mục nào, đầu tư như thế nào và tổng mức đầu tư là
bao nhiêu để mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác định được cơ cấu vốn đầu tư theo
hạng mục và cơ cấu vốn theo nhóm dự án.

Bước thứ hai, sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý là phải lập
được quy hoạch đầu tư và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác
định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn đầu tư XDCB trong từng thời kỳ nhất định
và cho thời hạn xác định.
Trong đầu tư XDCB các công trình, việc xác định đúng khâu quy hoạch, kế
hoạch để thực hiện dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội của dự án đầu tư. Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, đây là một trong
những khâu quan trọng, nếu quy hoạch, kế hoạch đầu tư có sai lệch thì có thể dẫn
đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém và thậm chí còn dẫn đến
hậu quả khó lường liên quan đến vấn đề an ninh quốc gia. Vấn đề lãng phí, thất
thoát vốn tài sản trong khâu quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB từ vốn NSNN có
thể do những nguyên nhân sau:
- Do không có quy hoạch hoặc quy hoạch không phù hợp với những đặc
điểm của ngành Quốc phòng của khu vực như điều kiện tự nhiên, kinh tế, tài
nguyên thiên nhiên … dẫn đến định hướng đầu tư không phù hợp với chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch về xây dựng ngành Quốc phòng. Mặt khác, yếu tố gây lãng
phí có thể do công tác lập và phê duyệt quy hoạch không được thực hiện đầy đủ,
hoàn chỉnh hay thực hiện không đồng bộ ở các cấp, các ngành và các địa phương.
- Do lựa chọn địa điểm đầu tư sai. Địa điểm đầu tư cần được bố trí phù hợp với
nhu cầu sử dụng công trình XDCB của đơn vị quốc phòng, phù hợp với đặc điểm tài
nguyên, vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu… và điều này có tác động trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của dự án cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy cần có kế hoạch cẩn thận cho việc
lựa chọn địa điểm đầu tư để tránh gây lãng phí, thất thoát vốn lớn trong đầu tư.
- Do phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực Quốc phòng
không phù hợp, gây ra lãng phí, thất thoát, tiêu cực dẫn đến tham nhũng. Vấn đề


15
của việc phân bổ kế hoạch đầu tư hàng năm không phù hợp là bố trí các danh mục
dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư hàng năm về Quốc phòng quá phân tán không

tập trung, không sát với tiến độ thi công của dự án đã được phê duyệt; Danh mục
dự án đầu tư nhiều không thực hiện kịp, thời gian đầu tư bị kéo dài, dẫn đến lãng
phí, thất thoát vốn đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp; Vẫn đưa vào kế hoạch đầu tư
hàng năm những danh mục đầu tư không đủ điều kiện để bố trí kế hoạch vốn làm
cho việc triển khai kế hoạch gặp khó khăn, phải chờ đợi, hoặc có khi có khối
lượng thực hiện vẫn không đủ điều kiện thanh toán; Bố trí kế hoạch không theo sát
các mục tiêu định hướng của chiến lược, của kế hoạch trung hạn và các công trình
cấp bách về Quốc phòng như kho chứa xe pháo, kho chứa vũ khí đạn dược… cũng
sẽ dẫn đến gián tiếp làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư sau này, bởi vì khi dự án
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu tính đồng bộ với các hoạt động
khác của ngành quốc phòng.
Tóm lại, công tác quy hoạch, kế hoạch, việc lựa chọn địa điểm đầu tư cho
lĩnh vực Quốc phòng đúng, bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm một cách hợp lý là một
trong những yêu cầu mà quản lý nhà nước trong đầu tư XDCB phải quan tâm. Để
đánh giá công tác quản lý ở giai đoạn này, người ta dựa vào các tiêu chí như: Công
tác lập và duyệt quy hoạch có đồng bộ và hoàn chỉnh không? Bố trí kế hoạch đầu tư
đúng hay không? Lựa chọn địa điểm đầu tư đúng hay không?
Đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn đầu tư lớn vì
vậy dẫn tới rủi ro cũng cao. Việc lập kế hoạch đầu tư XDCB một cách cẩn thận là
phương pháp để giảm thiểu khả năng rủi ro các nhà đầu tư thường lựa chọn.
Đầu tư theo dự án Quốc phòng là phương pháp tốt nhất để giảm thiểu rủi ro.
Dự án được hiểu như là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của
một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư khi thực hiện dự án về Quốc phòng có đủ cơ
sở để đánh giá độ tin cậy khi thực hiện dự án. Một dự án đầu tư thường bao gồm các
nội dung như: Sự cần thiết phải đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản
xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); các phương án địa
điểm cụ thể phù hợp với qui hoạch xây dựng; Phương án giải phóng mặt bằng, kế
hoạch tái định cư (nếu có); phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ;



16
phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị
lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; phương án về vốn, các mốc thời
gian chính thực hiện đầu tư; hình thức quản lý thực hiện dự án; xác định chủ đầu tư;
mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển phải trải qua
khâu thẩm định để kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đạt được của một dự án đầu
tư trước khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Tùy theo từng loại dự án có các nội dung
cần thẩm định như các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành quốc phòng cấp tỉnh; các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành Quân sự; các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; đảm bảo an toàn về
tài nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội của dự án.
Sau khi thẩm định dự án đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ bản về
nội dung thẩm định dự án và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra
quyết định phê duyệt dự án đầu tư để có thể triển khai ở khâu thiết kế dự toán.
Trong khâu này công tác quản lý vốn nhà nước trong ĐTXDXB ở đơn vị
quốc phòng cấp tỉnh cần chú ý đến những yêu cầu sau đây:
- Dự án đầu tư về Quốc phòng phải tránh được những thất thoát lãng phí do
khâu thiết kế, chất lượng hồ sơ thiết kế không đúng các quy phạm, quy chuẩn về kỹ
thuật của các công trình XDCB trong lĩnh vực quốc phòng. Những lỗi về thiết kế như
hồ sơ thiết kế không phù hợp với thực trạng về địa chất, địa hình, khí hậu, điều kiện và
đặc điểm về tài nguyên, nguồn nhân lực và đặc điểm về nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị
đầu vào, không đáp ứng yêu cầu về tính bảo mật, an ninh dẫn đến có những sai sót, thất
thoát, lãng phí trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Dự án đầu tư về lĩnh vực Quốc phòng phải tránh được thất thoát, lãng phí tiêu
cực có thể xảy ra trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng dự toán, dự toán
dự án. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng dự toán, dự toán dự án là quản lý giá
trong hoạt động đầu tư. Đây là khâu không chỉ gây ra lãng phí, thất thoát về vốn đầu tư
mà còn là khâu có thể phát sinh tiêu cực trong hoạt động đầu tư. Để tránh thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư trong hoạt động đầu tư XDCB ở khâu này, cần đánh giá, phân tích

các nội dung như: Khối lượng từng loại công việc theo thiết kế; đánh giá tính hợp lý


17
của khối lượng thiết kế so với yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, an ninh, bảo mật… Qua
đó rút ra những nhận xét và lượng hóa những thất thoát, lãng phí do khâu thiết kế sai
gây ra: kê khống khối lượng, thiết kế sai dẫn đến phải phá bỏ khối lượng đã làm lại
theo thiết kế điều chỉnh hoặc bổ sung, tính toán khối lượng sai quy phạm, quy chuẩn;
Áp dụng không đúng giá cả theo từng loại vật tư thiết bị đã được Sở Tài chính, Sở Xây
dựng cấp tỉnh thông báo theo thực tế tại thời điểm tính toán, nghiệm thu thanh toán; Áp
dụng hoặc tính toán đúng về khối lượng định mức, giá cả dẫn đến tính toán sai về các
loại chi phí tính theo định mức.
Từ đó, quản lý vốn nhà nước cho Quốc phòng trong giai đoạn này đòi hỏi
phải chú trọng đến những vấn đề như: Đảm bảo tiến độ thực hiện các khâu, hồ sơ về
thẩm định thiết kế kỹ thuật yêu cầu đầy đủ, thủ tục tiến hành bảo đảm đúng các quy
trình; đầu tư phải đồng bộ để chất lượng các dự án đạt kết quả cao và quản lý tốt để
giảm lãng phí so với đầu tư bằng nguồn vốn khác.
1.2.3.2 Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư XDCB tại đơn vị quốc phòng cấp tỉnh
Thanh toán, tam ứng vốn đầu tư XDCB bao gồm 2 khâu: Cấp phát và thu hồi
tạm ứng và Thanh toán khối lượng hoàn thành
Cấp phát tạm ứng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị trong việc thực hiện thi
công, xây lắp, mua sắm thiết bị, thuê tư vấn, đền bù giải phóng mặt bằng. Khi chưa
có khối lượng hoàn thành về những công việc này tạo điều kiện cho các đơn vị thực
hiện được kế hoạch vốn đầu tư cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn.
Cấp phát khối lượng XDCB hoàn thành là nội dung chính của cấp phát vốn đầu tư
XDCB. Vì lúc này tiền vốn mới thực sự được cấp ra cho việc thực hiện đầu tư xây dựng
dự án, là khâu có tác dụng quyết định đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kế hoạch và
dự toán được duyệt. Trong quá trình cấp phát thanh toán cần phối hợp với các ngành chủ
quản, tăng cường kiểm tra giám sát để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn.
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đúng nguyên tắc

cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát của Ngân
sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng. Thủ tục đầu tư và xây
dựng là những quyết định, văn bản ... của Bộ quốc phòng cho phép được đầu tư dự


18
án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nó là kết quả của các
bước chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ khi nào hoàn tất các thủ tục đầu tư
và xây dựng như quyết định của Bộ Quốc phòng cho phép tiến hành công tác chuẩn
bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền,
thiết kế dự toán được duyệt …thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và
mới được phép cấp phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt.
Thứ hai, công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm
của tỉnh. Khi công trình được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư nghĩa là dự án đã được tính
toán về hiệu quả về mặt quốc phòng mang lại cho đất nước, tính toán về phương án đầu
tư về nguồn vốn đầu tư và đã cân đối được khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả
năng thi công dự án. Chỉ khi nào dự án được ghi trong kế hoạch vốn đầu tư XDCB của
tỉnh mới đảm bảo về mặt thủ tục đầu tư, xây dựng và mới có nguồn vốn của NSNN
đảm bảo cho việc cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện.
Thứ ba, phải có Ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định của Bộ
CHQS tỉnh. Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản lý dự án để thực hiện
các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và quyết toán vốn đầu tư của dự án,
để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây dựng dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng kế
hoạch và có hiệu quả. Vì vậy chỉ khi có Ban quản lý dự án được thành lập thì các quan
hệ về phân cấp thanh toán mới được thực hiện, nên đảm bảo đúng chế độ Nhà nước
quy định.
Thứ tư, đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị, xây
lắp theo quy định của đấu thầu theo Luật và đặc thù của ngành Quốc phòng ( dự án
được phép chỉ định thầu). Để thực hiện dự án đầu tư, các ban quản lý dự án, chủ đầu

tư phải tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo
yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển chọn thầu
là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ chức đấu thầu là để chọn được những đơn
vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công nhanh hợp lý đảm bảo
chất lượng và giá thành hợp lý, đáp ứng yêu cầu đối với công trình quốc phòng. Sau
khi đã chọn thầu các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua sắm
máy móc thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các đơn


19
vị nhận thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu
thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không thể được thực hiện và
việc cấp vốn đầu tư không thể có.
Thứ năm, các công trình quốc phòng đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối
lượng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện
được cấp vốn tạm ứng. Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị
trúng thầu hoặc chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của Bộ CHQS tỉnh (chủ công trình). Chính
vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (sản phẩm XDCB hoàn
thành - Bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình hoàn thành của đơn vị
xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng (đã được nghiệm thu
- có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì Bộ CHQS tỉnh mới được thanh toán cho
khối lượng hoàn thành đó.
Đối với việc mua sắm máy móc thiết bị và đối với phần thi công xây lắp đấu
thầu, để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư ... thì các đơn
vị mua sắm thi công được tạm ứng trước (cấp phát tạm ứng) nhưng phải đảm bảo
các điều kiện của tạm ứng đã quy định để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả.
Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc Bộ CHQS tỉnh trả
tiền cho nhà thầu khi có khối lượng công việc hoàn thành. Thanh toán vốn đầu tư có

thể được thanh toán theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tư sẽ
thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền, có thể được thanh toán theo giai đoạn qui
ước hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có thể được thanh toán theo khối lượng XDCB
hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Việc
lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng
thời kỳ, khả năng về vốn của Bộ CHQS tỉnh và nhà thầu. Vấn đề là phải kết hợp
được hài hòa lợi ích của Bộ CHQS tỉnh và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là kỳ
hạn thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có khối lượng hoàn thiện nghiệm thu thì
càng có lợi cho cả hai bên, vừa đảm bảo vốn cho nhà thầu thi công vừa đảm bảo
thúc đẩy tiến độ thi công công trình.


×