Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.64 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

BÙI MẠNH CHUYỂN

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân
dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lệ Thúy. Các dữ liệu trong luận văn là
trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là sảm phẩm có sự tin
cậy của chính tác giả. Kết quả luận văn là những đóng góp mới chưa được trình bày
ở những nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Chuyển



năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy, cô Khoa khoa
học quản lý, Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục thuế tỉnh Điện Biên và Chi cục thuế
các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc đã hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên
cứu đề tài của mình. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cám ơn đến là Tiến sỹ Nguyễn
Thị Lệ Thúy, người đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tác giả những kiến
thức và kinh nghiệm trong quá trình chuẩn bị đề cương, viết bản thảo và hoàn
thành luận văn
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô giáo và
quý bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Chuyển


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC
CP
CT
DN

DNNN
DNNVV
DT
HC
HTX
MGT

NQ
NQD
QH
SXKD
TCT
TNDN
TT

Bộ Tài chính
Chính Phủ
Cục thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự toán
Hành chính
Hợp tác xã
Miễn thuế, giảm thuế
Nghị định
Nghị quyết
Ngoài quốc doanh
Quốc hội
Sản xuất kinh doanh

Tổng cục thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Thông tư


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên......Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Thực trạng miễn thuế, giảm thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Điện Biên
............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Nhân sự thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế tại. Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Trình độ nhân sự thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế tại Cục
thuế Điện Biên năm 2016...................Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kế hoạch miễn thuế, giảm thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Tập huấn cán bộ thuế và DN về miễn, giảm thuế...........Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Kết quả truyền thông chính sách MGT của Cục thuế Điện Biên.....Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện kế hoạch miễn thuế, giảm thuế theo ngành kinh tế
............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện kế hoạch MGT theo chi cục thuế......Error: Reference
source not found
Bảng 2.10: Kết quả xử lý hồ sơ miễn thuế, giảm thuế TNDN của Cục thuế Điện
Biên giai đoạn 2012- 2016..................Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Xử lý thắc mắc, mẫu thuẫn của DN trong quá trình MGT..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Đánh giá thực hiện mục tiêu của Chính sách MGT thu nhập DN.. .Error:

Reference source not found
Bảng 2.13: Thực trạng miễn thuế, giảm thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Điện Biên
............................................................Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

BÙI MẠNH CHUYỂN

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

HÀ NỘI - 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong những năm giai đoạn vừa qua (2011-2015), cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta. Nhằm giúp các doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về thuế như
giãn thuế, miễn, giảm thuế… đặc biệt là chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN).
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Điện Biên có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp

trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự phát, cha
truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít vốn, chưa có khả
năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản xuất để bảo đảm việc
làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, đặc biệt là
thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, miễn thuế, giảm thuế TNDN rất có ý nghĩa đối
với DN trên địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực thi chính sách miễn
giảm thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Điện Biên thời gian qua đã bộc lộ một số hạn
chế và bất cập nhất định như: Chưa kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn hỗ trợ
đến DN dẫn đến việc thực hiện thực hiện chính sách khó khăn, không thống nhất;
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính sách
miến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới
những đối tượng liên quan, dẫn đến hiểu và thực hiện chính sách chưa hoàn toàn
đúng; Sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách miến
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo,
trùng lặp giữa quyền hạn và chức năng được giao. Bên cạnh đó, một bộ phận trong
đội ngũ cán bộ, công chức thiếu năng lực, trình độ trong thực thi chính sách quản lý
miến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đang là một trong những nguyên nhân
làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Ngoài ra, một số thủ tục lập ra trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trộn cho


ii

quá trình thực thi chính sách. Thủ tục hành chính đôi khi phức tạp, rắc rối gây khó
khăn, cản trở việc thực thi chính sách v.v…Từ đó làm giảm hiệu lực, hiệu lực thực
thi chính sách.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên tác giả chọn đề tài“tổ chức thực thi
chính sách miễn thuế, giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện
Biên” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn xây dựng khung lý thuyết về việc tổ
chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó đánh giá

và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực thi chính sách của
Cục thuế tỉnh Điện Biên, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác miến
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện hướng tới những mục tiêu cơ bản sau:
. Xây dựng được khung lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế.
. Phân tích được thực trạng tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp tạiCục thuế tỉnh Điện Biên
. Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên.
3. Các phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu các công trình nghiên cứu (sách, tạp chí, luận văn, luận án) để
xây dựng khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp tại cục thuế. Phương phân tích hệ thống, tổng hợp và mô hình hóa
được sử dụng ở bước này.
Bước 2: Thu thập tài liệu liên quan đến chính sách, quy định về tổ chức thực thi
chính sách miến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Chính Phủ, Bộ tài Chính, Tổng cục
thuế của UBDN tỉnh Điện Biên.
Bước 3. Thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2016 trong nội bộ ngành
Thuế và ngoài ngành như: Báo cáo của Tổng Cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ tài chính, Tổng cục Thuế v.v… Dữ liệu được thiết kế thàng các bảng
biểu để tiện so sánh.


iii

Bước 4: Thiết kế bảng hỏi doanh nghiệp nộp thuế về thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách: tập trung vào hai giai đoạn chính là chỉ đạo thực hiện và kiểm soát

thực hiện chính sách. Thiết kế bảng hỏi cán bộ thuế tập trung vào giai đoạn chuẩn bị
thực hiện chính sách. Các câu hổi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng hỏi được gửi trực tiếp đến 68 doanh nghiệp thuộ diễn miễn thuê, giảm thuế
thu nhpaaj doanh nghiệp và 46 cán bộ thuế. Thời điểm điều tra là tháng 3/2017.
Bước 5: Xử lý dữ liệu: Dữ liệu tra được xử lý bằng Excell, tính toán tỷ lệ % và
điểm trung bình cho từng câu hỏi, tổng hợp thàng các bbangr, so đồ để thuận lợi cho
so sánh đánh giá.
Bước 6: Từ những thông tin, số liệu, tài liệu thu thập được qua quá trình
nghiên cứu, tác giả thực hiện đánh giá tổ chức thực thi chính sách thông qua các
tiêu chí đã xây dựng ở Chương 1; phân tích và các điểm mạnh và các hạn chế của tổ
chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2012-2016.
Bước 7. Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong tổ
chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế tỉnh
Điện Biên dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đã xác định ở Chương 1.
Bước 8. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế tỉnh Điện Biên
4. Cơ sở lý luận của Luận văn
Luận văn dựa vào khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách để xây
dựng cơ sở lý thuyết cho tổ chức thực thi chính sách miễn thuế và giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp của cục thuế. Chương 1 trình bày các nội dung về chính sách
miễn thuế, giảm thuế TNDN (thuế TNDN, miễn thuế và giảm thuế TNDN và nội
dung chính sách miễn thuế và giảm thuế TNDN); tổ chức thực thi chính sách miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế (khái niệm tổ chức thực thi
chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế; mục tiêu tổ
chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập dpanh nghiệp tại cục thuế;
quá trình tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập dpanh nghiệp


iv


tại Cục thuế; yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế).
5. Những những kết quả đạt được của Luận văn
5.1. Luận văn đã phân tích được thực trạng miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2016, trong đó nêu khai
quát về Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên và kết quả miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp cho các DN trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo loại hình doanh
nghiệp, theo địa bàn các chi cục thuế phụ trách, theo ngành kinh tế và theo quy mô
doanh nghiệp.
5.2. Luận văn đã phân tich được nội dung chính về thực trạng tổ chức thực
thi chính sách miễn thuế, giảm thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Điện Biên và đã có
những đóng góp trong phát hiện ưu điểm và hạn chế của Cục thuế Điện Biên trong
tổ chức thực thi chính sách này đồng thời đưa ra được các giải pháp chủ yếu để
hoàn thiện hoạt động này của Cục thuế Điện Biên, cụ thể:
Về chuẩn bị thực hiện Chính sách:
- Trong bộ máy của Cục thuế tỉnh Điện Biên cần có phòng chịu trách nhiệm
về miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như miễn thuế, giảm các
sắc thuế khác; Tổng hợp một đầu mối phân tích hồ sơ thuế tại Phòng kê khai kế
toán thuế; Thành lập bộ phận Pháp chế có nhiệm vụ thẩm định toàn bộ hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế,
- Tăng cường công tác dự báo và phân tích tình hình hình kinh tế xã hội và
tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để lập kế hoạch miễn
thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tốt hơn; Sau khi lập kế hoạch miễn thuế,
giảm thuế, Cục thuế có thể lấy ý kiến của cán bộ thuế tại Cục, chi cục thuế và đặc
biệt là Tổng cục thuế để tạo ra sự đồng thuận thống nhất về kế hoạch, làm cơ sở cho
thực hiện dễ dàng hơn.
- Rà soát các văn bản hiện hành mà Cục thuế Tỉnh Điện Biên đã ban hành có
liên quan đến miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Lấy ý kiến cán bộ thuế



v

tại Cục thuế về các văn bản hiện tại; Ban hành các văn bản bổ sung hoặc điều chỉnh
để thực hiện Chính sách miễn thuế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Dựa trên kế hoạch tập huấn tổng thể đã xây dựng hàng năm ở trên, Cục
thuế xây dựng các kế hoạch cụ thể cho các đợt tập huấn riêng về miễn thuế, giảm
thuế; Phương pháp tập huấn cần đổi mới theo cách hỏi đáp, phát triển các tình
huống miễn thuế, giảm thuế, đưa ra các kịch bản về miễn thuế, giảm thuế theo các
ngành nghề, các loại thu nhập khác nhau làm ví dụ để truyền tải tốt hơn.
Về chỉ đạo thực hiện Chính sách
- Lãnh đạo Cục thuế phổ biến cho cán bộ thuế về ý nghĩa của hoạt động
tuyên truyền về Chính sách miễn thuế, giảm thuế; Khảo sát nhu cầu của doanh
nghiệp hàng năm về nhu cầu thông tin liên quan đến miễn thuế và giảm thuế Thu
nhập doanh nghiệp; Đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền về thuế tùy theo đối
tượng doanh nghiệp
- Trước mắt Cục thuế cần tăng cường nhân lực cho Phòng tổng hợp nghiệp
vụ dự toán để đẩy nhanh công việc ở Phòng này và đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế, tiếp đên thành lập phòng Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm
định hồ sơ miến thuế, giảm thuế; Hoàn thiện việc thực hiện quy trình miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công bố cho doanh nghiệp trình tự giải quyết khiếu nại về các quyết định
liên quan đến miễn thuế, giảm thuế; đôn đốc các chi cục thuế giải quyết các đơn
khiếu nại về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến thẩm quyền
của các chi cục thuế, lấy ý kiến của các chuyên gia về quyết định xử lý khiếu nại
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tăng cường các hoạt động khảo sát, phân tích doanh nghiệp để có thông
tin bổ sung xác thực cho phân tích chính xác hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế của
doanh nghiệp; thuê các dịch vụ hỗ trợ khảo sát và phân tích doanh nghiệp từ các
công ty kế toán kiểm toán và các đại lý thuế, tư vấn thuế trên địa bàn; phát triển ứng

dụng thuế điện tử trong nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế và tiến tới là trong xử lý
hồ sơ cũng như ra quyết định miễn thuế, giảm thuế.


vi

- Tăng cường phối hợp giữa các Phòng chuyên môn trong thực hiện Chính
sách miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng cường phối hợp với Tổng
cục thuế trong thực hiện Chính sách miễn thuế, giảm thuế; phối hợp với các đại lý
thuế và các tổ chức dịch vụ kế toán kiểm toán trên địa bàn.
Về kiểm soát sự thực hiện chính sách
- Đa dạng hóa các cách thức giám sát sự thực hiện chính sách, ngoài hình
thức giám sát chủ yếu thông qua báo cáo về tình hình miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, Cục thuế cần sử dụng các cách thức giám sát khác; Kết quả giám sát
cần được tổng kết hàng tuần, tháng quý, năm và giai đoạn dài hơn, ghi lại trên Hệ
thống thông tin điều hành của Cục thuế, khi cần đánh giá có thể dễ dàng có thông
tin cho các bộ phận đánh giá.
- Chú trọng hơn đến đánh giá sự thực hiện Chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, làm rõ mục tiêu của đánh giá là để hỗ trợ cho các điều chỉnh
thực hiện Chính sách tốt hơn hoặc đề xuất những đổi mới về Chính sách miễn thuế,
giảm thuế; Cung cấp các báo cáo đánh giá công khai trên mạng thông tin của Cục
thuế Điện Biên nhằm nhận được sự phản hồi của doanh nghiệp trên địa bàn; cần xây
dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể và các tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc so sánh,
đánh giá; Đánh giá sự thực hiện Chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cần xác định các kết quả đã đạt, chưa đạt và các nguyên nhân từ đó đề xuất
các điều chỉnh phù hợp./.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------


BÙI MẠNH CHUYỂN

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY

HÀ NỘI - 2017


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong những năm giai đoạn vừa qua (2011-2015), cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các
hoạt động kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ đều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác động không
nhỏ, đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Khoảng 60% các
DNNVV hiện nay sản xuất sút kém, không đủ vốn duy trì hoạt động, chỉ 20%
doanh nghiệp có cơ hội vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn đề về vốn, hàng hóa
không tiêu thụ chậm, hoàng hóa tồn kho nhiều thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng
về thuế phải nộp như thuế thu nhập doanh nghiệp… Nhằm giúp các doanh nghiệp
từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ

đã có những chính sách hỗ trợ về thuế như giãn thuế, miễn, giảm thuế… đặc biệt là
chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách này đã ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước đối với địa bàn khó
khăn, đặc biệt khó khăn như tỉnh Điện Biên về miễn, giảm thuế và các chính sách
ưu đãi đầu tư khác có tác động không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các
DNNVV, kích thích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư, thành lập thêm nhiều doanh
nghiệp gia nhập thị trường.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Điện Biên có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp
trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự phát, cha
truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít vốn, chưa có khả
năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản xuất để bảo đảm việc
làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, đặc biệt là
thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực thi chính sách miễn
giảm nói chung, nhất là việc tổ chức thực thi chính sách miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệpcủa Cục thuế tỉnh Điện Biên thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế và


2

bất cập nhất định như: Chưa kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn hỗ trợ đến
DN dẫn đến việc thực hiện thực hiện chính sách khó khăn, không thống nhất; Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính sách miến
giảm thuế thu nhập doanh nghiệpcó khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời tới những
đối tượng liên quan, dẫn đến hiểu và thực hiện chính sách chưa hoàn toàn đúng; Sự
phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách miến giảm thuế thu
nhập doanh nghiệpchưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa
quyền hạn và chức năng được giao. Bên cạnh đó, một bộ phận trong đội ngũ cán bộ,
công chức thiếu năng lực, trình độ trong thực thi chính sách quản lý miến giảm thuế
thu nhập doanh nghiệpcũng đang là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu

lực, hiệu quả của chính sách. Ngoài ra, một số thủ tục lập ra trong quá trình tổ chức
thực thi chính sách thiếu tính ổn định tương đối, gây xáo trộn cho quá trình thực thi
chính sách. Thủ tục hành chính đôi khi phức tạp, rắc rối gây khó khăn, cản trở việc
thực thi chính sách v.v…Từ đó làm giảm hiệu lực, hiệu lực thực thi chính sách.
Mặt khác, qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, việc các DNNVV đa số đã thực
hiện đúng quy định về việc miễn giảm thuế, thực hiện đầy đủ quy định về ưu đãi
đầu tư, phát huy được nhưng tác dụng của chính sách ưu đãi đầu tư, sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển, quy mô kinh doanh không ngừng tăng, qua đó chính
sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệpđã phát huy được vai trò của chính sách
thuế, tạo điều kiện cho các DNNVV tích tụ vốn kinh doanh vượt qua khó khăn.
Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn không nhỏ các DNNVV lợi dụng chính sách thu hút
ưu đãi đầu tư để trục lợi, lợi dụng chính sách thông thoáng về thành lập, giải thể
Doanh nghiệp. Việc thành lập DN để hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, sau đó
khi hết thời hạn thì giải thể DN và tiếp tục thành lập DN mới, tiếp tục thực hiện các
chính ưu đãi như với DN thành lập mới.
Vì vậy, nhằm thúc đẩy các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa bàn
tỉnh Điện Biên nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Chính phủ cũng như các cơ quan,
ban ngành có liên quan cần quan tâm tới các chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp và ảnh hưởng của các chính sách đó đến các doanh nghiệp để đưa ra


3

những giải pháp tích cực giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn trong thời kỳ
khủng hoảng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển cả về quy mô và chất lượng kinh doanh.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên và kết quả tổng hợp các nghiên cứu
trước đây cho thấy chưa có một đề tài nào nghiên cứu về việc tổ chức thực thi chính
sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, cũng như chưa có phân tích,
đánh giá giá về việc tổ chức thực thi chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh

nghiệp tại cục thuế tỉnh điện biên nói riêng. do dó, tác giả chọn đề tài“Tổ chức
thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Điện Biên” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn xây dựng khung lý thuyết về
việc tổ chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó
đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực thi chính
sách của Cục thuế tỉnh Điện Biên, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề về thuế, chính sách thuế và quản lý thu thuế được nhiều người nghiên
cứu quan tâm. Các nghiên cứu về lĩnh vực này có thể tổng quan lại như sau:
Luận văn thạc sỹ của Đặng Chí Thành (2012) của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân về quản lý thu thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan Vinh. Luận văn đã
nghiên cứu theo quy trình quản lý thu thuế nhập khẩu.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Hà (2011) của Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân về thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của cục thuê tỉnh Lai Châu đã nghiên cứu quy trình thanh tra thuế và đưa ra giải
pháp hoàn thiện thanh tra thuế theo quy trình thanh tra.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Thu Trang (2015) của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh Hải Dương đã nghiên cứu theo quy trình
quản lý thu thuế và đưa ra giải pháp đối với quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.


4

Luận văn thạc sỹ của Trần Thiệm Ân (2004) của Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh về Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam đến năm 2020 nghiên cứu về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2012) của Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về tác động của chính sách miễn thuế giảm thuế
đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, và
đề xuất một số giải pháp để tăng cường tác động tích cực của chính sách miễn thuế
giảm thuế đối với các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đề tài nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách thì có nhiều như Nùng
Văn Nim (2013) về tổ chức thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu, Nguyễn Đức Thưởng (2014) về Tổ chức thực hiện
Dự án giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất, Nguyễn Thị Hoa (2014) về tổ
chức thực thi chính sách ngoại hối của Ngân hàng nhà nước….
Các nghiên cứu nói trên và nhiều nghiên cứu khác chủ yếu tập trung vào
quản lý thu thuế và chính sách thuế, các nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách
thì chưa có những nghiên cứu riêng cho tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên. Đó là vấn đề tác giả quan
tâm trong luận văn này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện hướng tới những mục tiêu cơ bản sau:
. Xây dựng được khung lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tạiCục thuế.
. Phân tích được thực trạng tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp tạiCục thuế tỉnh Điện Biên
. Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách miễn
thuế, giảmthuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu theo quá trình tổ chức thực thi chính sách.



5

- Phạm vi không gian: nghiên cứu chủ thể tổ chức thực thi là Cục thuế tỉnh
Điện Biên, đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên, và
nghiên cứu miễn thuế và giảm thuế với thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011-2016, dữ liệu sơ
cấp thu thập tháng 5/2017. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức thực thi
chính sách miễn
thuế, giảm thuế tại
cục thuế
Yếu tố thuộc
Cục thuế

Quá trình tổ chức
thực thi chính sách
miễn thuế, giảm
thuế tại cục thuế
Chuẩn bị thực
hiện chính sách

Mục tiêu tổ chức
thực thi chính sách
miễn thuế, giảm thuế
tại cục thuế
- Giảm bớt gánh nặng
thuế thu nhập cho
doanh nghiệp;


Yếu tố thuộc
doanh nghiệp

Chỉ đạo thực
hiện chính sách

- Phát triển số lượng
doanh nghiệp trên địa
bàn;

Yếu tố thuộc
môi trường của
Cục thuế

Kiểm soát sự
thưc hiện chính
sách

- Phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh
nghiệp trên địa bàn.

6. Các phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu các công trình nghiên cứu (sách, tạp chí, luận văn, luận án) để
xây dựng khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp tại cục thuế. Phương phân tích hệ thống, tổng hợp và mô hình hóa được
sử dụng ở bước này.
Bước 2: Thu thập tài liệu liên quan đến chính sách, quy định về tổ chức thực thi

chính sách miến giảm thuế thu nhập doanh nghiệpcủa Chính Phủ, Bộ tài Chính, Tổng cục
thuế của UBND tỉnh Điện Biên.
Bước 3. Thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2016 trong nội bộ ngành Thuế
và ngoài ngành như: Báo cáo của Tổng Cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ


6

tài chính, Tổng cục Thuế v.v… Dữ liệu được thiết kế thàng các bảng biểu để tiện
so sánh.
Bước 4: Thiết kế bảng hỏi doanh nghiệp nộp thuế về thực trạng tổ chức thực
hiệnchính sách: tập trung vào hai giai đoạn chính là chỉ đạo thực hiện và kiểm soát
thực hiện chính sách. Thiết kế bảng hỏi cán bộ thuế tập trung vào giai đoạn chuẩn bị
thực hiện chính sách. Các câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng hỏi được gửi trực tiếp đến 68 doanh nghiệp thuộc diễn miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp và 46 cán bộ thuế. Thờiđiểm điều tra là tháng 3/2017.
Bước 5: Xử lý dữ liệu: Dữ liệu tra được xử lý bằng Excell, tính toán tỷ lệ % và
điểm trung bình cho từng câu hỏi, tổng hợp thàng các bảng, sơ đồ để thuận lợi cho
so sánh đánh giá.
Bước 6: Từ những thông tin, số liệu, tài liệu thu thập được qua quá trình
nghiên cứu, tác giả thực hiện đánh giá tổ chức thực thi chính sách thông qua các
tiêu chí đã xây dựng ở Chương 1; phân tích và các điểm mạnh và các hạn chế của tổ
chức thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệpcủa Cục thuế tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2012-2016.
Bước 7. Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong tổ chức
thực thi chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệpcủa Cục thuế tỉnh Điện
Biên dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đã xác định ở Chương 1.
Bước 8. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệpcủa Cục thuế tỉnh Điện Biên
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế
thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế
Chương II: Thực trạng tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên
Chương III: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Điện Biên


7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
1.1. Chính sách miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo từ điển kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là khoản thuế
mà chính phủ các quốc gia bắt buộc doanh nghiệp phải đóng dựa trên lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khoản thuế này sẽ khác nhau tùy theo các quốc gia [11]. “Thuế thu
nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế” [12].
Như vậy, thuế thu nhập doanh doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh
trên phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh sau khi đã tính trừcác khoản chi phí
hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế.Để tránh tình trạng
thất thu và giảm bớt đầu mối thu, chính phủ đánh thuế thu nhập doanh nghiệp - là
loại thuế bổ sung hay loại thuế thu trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để
tránh tình trạng trùng lắp về thuế.
Việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ thuận tiện hơn cho cơ quan thuế
trong kiểm soát so với việc kiểm soát và thu thuế của từng cá nhân. Vì vậy, đánh

thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi các doanh nghiệp phân phối các thu nhập này
các cá nhân góp vốn vừa giảm thiểu gánh nặng quản lý thu thuế, vừa có thể hạn chế
thất thu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể quan niệm là một sắc thuế độc lập đánh
vào một đối tượng chịu thuế độc lập với các cổ đông. Các đơn vị thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế giống như một đối tượng chịu thuế độc lập.Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một hình thức bồi hoàn những ưu đãi, lợi thế mà Nhà nước đã dành cho doanh
nghiệp, như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự bảo vệ về mặt pháp lý, chính sách hỗ trợ
phát triển của nhà nước về vốn, kỹ thuật, công nghệ, sự bảo hộ của nhà nước trong
điều kiện cạnh tranh.


8

1.1.2. Miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp thông qua một môi trường
kinh doanh “dễ thở’’ và “thông thoáng”, các Chính phủ thường ban hành các chính
sách miễn thuế và giảm thuế cho doanh nghiệp.
Miễn thuế là hình thức mà Chính phủ và chính quyền địa phương không áp
dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được
pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế nhưng thỏa mãn điều kiện được miễn thuế.
Như vậy, miễn thuế là hình thức mà trong đó doanh nghiệp vẫn thuộc đối
tượng nộp thuế nhưng doanh nghiệp nhưng không phải nộp thuế trong một thời gian
nhất định tùy theo quy định chính sách. Miễn thuế chỉ tính bắt đầu từ khi doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế. Miễn thuế được hiểu là doanh nghiệp không phải nộp
toàn bộ các khoản thuế thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định.
Giảm thuế là hình thức mà doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp theo Luật định trong một khoảng thời
gian nhất định.

Miễn thuế và giảm thuế là một hình thức ưu đãi thuế mà Chính phủ và chính
quyền địa phương dành cho các doanh nghiệp vì mục tiêu khuyến khích thành lập,
phát triển doanh nghiệp. Miễn thuế, giảm thuế được xem là miễn thuế, giảm thuế
ban đầu. Ngoài hình thức miễn thuế, giảm thuế, nhà nước có thể sử dụng các hình
thức ưu đãi thuế khác đối với doanh nghiệp như sử dụng thuế suất tiêu chuẩn thấp,
thuế suất ưu đãi, giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các nhóm lợi
nhuận mục tiêu, chiết khấu đầu tư và tín dụng thuế, khấu hao nhanh, khấu trừ thuế,
ưu đãi thuế gián tiếp… [13]
1.1.3. Chính sách miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm chính sách miễn thuế, giảm thuế
Chính sách miễn thuế, giảm thuế là một trong những chính sách hỗ trợ tài
chính của nhà nước cho các doanh nghiệp, là những quy định của nhà nước về các
quyền lợi thuế cho các doanh nghiệp ở một ngành kinh tế, vùng kinh tế hay quốc
gia nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.


9

Chính sách miễn thuế, giảm thuế tạo ra một lợi thế so sánh về lợi ích (thuế)
cho đối tượng nộp thuế khi đáp ứng được những yêu cầu nhất định so với những đối
tượng khác cùng tham gia vào các hoạt động đầu tư và kinh doanh.
Trong luận văn này, chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
là hệ thống các mục tiêu, các giải pháp ưu đãi về thuế theo cách thức mà doanh
nghiệp không phải nộp thuế, hoặc không phải nộp một phần thuế thu nhập doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mục tiêu giảm gánh nặng về
thuế, từ đó phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn địa
phương, quốc gia nhất định.
Tùy theo quốc gia, chính sách miễn thuế, giảm thuế được ban hành ở trung
ương hoặc địa phương và với các quy định miễn thuế, giảm thuế khác biệt nhau, và
thực hiện những mục tiêu khác nhau.

1.1.3.2. Nội dung chính sách miễn thuế, giảm thuế
Chính sách miễn thuế giảm thuế được ban hành trong các quy định luật thuế,
luật quản lý thuế, các thông tư hướng dẫn thi hành luật thuế và luật quản lý thuế.
- Mục tiêu chính sách miễn thuế, giảm thuế là nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển cả về số lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, duy trì bền vững
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một số mục tiêu khác của chính sách miễn thuế, giảm
thuế là phát triển các doanh nghiệp mới, phát triển các ngành sản xuất kinh doanh mới
hoặc các ngành kinh doanh theo định hướng chiến lược của quốc gia và địa phương.
- Quy định các loại thu nhập được miễn thuế: đây là các loại thu nhập chủ
yếu từ các ngành như nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), diêm nghiệp, lâm nghiệp,
hoặc các ngành ở các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, thu nhập từ thực hiện các hợp
đồng khoa học công nghệ…
- Quy định về thời gian miễn thuế và giảm thuế: trong đó chính sách quy
định thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với từng loại thu nhập doanh nghiệp như
thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới trong các lĩnh vực cụ thế, địa bàn cụ thể, hay
các khu công nghiệp; quy định thời gian bắt đầu tính thời kỳ miễn thuế, giảm thuế.
- Quy định các trường hợp đặc biệt về miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh
nghiệp sử dụng trong các lĩnh vực nhất định sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là
dân tộc thiểu số, doanh nghiệp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên.
- Quy định các điều kiện để nhận được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế.
- Quy trình về thủ tục thực hiện miễn thuế, giảm thuế.


10

1.2. Tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp tại cục thuế
Tổ chức thực thi chính sách là một quá trình mà đưa chính sách vào trong

thực tiễn để giúp đạt được các mục tiêu đề ra của chính sách. Tùy theo sự phân cấp
của ngành thuế mà việc tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nào trong
bộ máy quản lý thu thuế. Thông thường, tổ chức chức miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn thuộc phạm vi trách
nhiệm của cơ quan quản lý trung ương, các cơ quan thuế địa phương chịu trách
nhiệm tổ chức thực thi các chính sách miễn thuế, giảm thuế đối với các doanh
nghiệp có quy mô NVV trên địa bàn địa phương.
Từ khái niệm chung về tổ chức thực thi chính sách [10], luận văn định nghĩa tổ
chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế là
quá trình cục thuế đưa chính sách vào thực tiễn, đó là một quá trình bao gồm các
bước: chuẩn bị thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
đạo thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, và kiểm soát sự
thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm mục tiêugiảm
bớt gánh nặng thuế thu nhập cho doanh nghiệp; phát triển số lượng doanh nghiệp trên
địa bàn; phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.
1.2.2. Mục tiêu tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập
dpanh nghiệp tại cục thuế
Như khái niệm đã đề cập, tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế nhằm đạt được 3 mục tiêu: giảm bớt gánh nặng
thuế thu nhập cho doanh nghiệp; phát triển bền vững số lượng doanh nghiệp trên
địa bàn; phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn địa phương.
Các mục tiêu này có thể đo lường thông qua các chỉ số, làm cơ sở cho xác
định các chỉ tiêu cụ thể:
- Giảm bớt gánh nặng thuế thu nhập cho doanh nghiệp: tỷ lệ huy động thuế
thu nhập doanh nghiệp/GRDP của địa phương; tỷ lệ doanh nghiệp trên địa bàn địa


11


phương được miễn thuế, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phát triển bền vững số lượng doanh nghiệp trên địa bàn địa phương: số
lượng doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh từ 10 năm trở lên, số lượng doanh
nghiệp mới thành lập, tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp
- Phát triển sản xuất kinh doanh doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp phá
sản theo năm; tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp.
Mục tiêu nói trên có đạt được hay không phụ thuộc phần lớn vào tổ chức
thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế
1.2.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp tại cục thuế
Quá trình tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp được thực hiện theo các bước trong sơ đồ sau:
Chuẩn bị thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế:
Xây dựng bộ máy thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế
Ban hành kế hoạch thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế
Ban hành các văn bản về thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế
Tập huấn cán bộ thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế
Chỉ đạo thực hiện chính sách
Truyền thông chính sách miễn thuế, giảm thuế
Thực hiện các kế hoạch miễn thuế, giảm thuế
Đôn đốc chỉ đạo các chi cục thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế
Đảm bảo ngân sách cho thực hiện các hoạt động miễn thuế, giảm thuế,
Giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn trong thực hiện chính sách,
Vận hành các dịch vụ hỗ trợ

Kiểm soát sự thực hiện chính sách miễn thuế, giảm thuế TNDN
Giám sát sự thực hiên chính sáchmiễn thuế, giảm thuế TNDN
Đánh giá thực hiện chính sách miễn thuế miễn thuế, giảm thuế TNDN
Đề xuất đổi mới chính sách miễn thuế, giảm thuế
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức thực thi chính sách miễn thuế, giảm thuế thu

nhập doanh nghiệp
Nguồn: [10]

1.2.3.1. Chuẩn bị thực hiện chính sách
Chuẩn bị thực hiện chính sách là quá trình mà cục thuế chuẩn bị các điều


×