Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Pháp luật quốc tế về chống tham nhũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.3 KB, 6 trang )

Pháp luật quốc tế về chống tham nhũng
Trần Thái Hà
Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật Quốc tế; Mã số: 60 38 60
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bá Diến
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Phân tích những nội dung cơ bản của các công ước quốc tế về chống tham
nhũng. Phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật về chống tham nhũng một số
quốc gia được đánh giá cao về khả năng kiểm soát tham nhũng trên thế giới (như:
Phần Lan, Trung Quốc và Singapore). Chỉ ra những giải pháp nhằm sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về phòng, chống tham nhũng trên cơ
sở tiếp thu có chọn lọc những nội dung tiến bộ, phù hợp của pháp luật quốc tế về
phòng, chống tham nhũng.
Keywords. Chống tham nhũng; Luật Quốc tế; Pháp luật Việt Nam; Tham nhũng

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng hiện nay đã trở thành một vấn đề bức xúc của tất cả các quốc gia trên thế
giới, khiến các quốc gia đều coi đây là quốc nạn. Tại phiên họp toàn thể của Đại hội đồng
Liên hợp quốc thông qua Công ước về chống tham nhũng ngày 21-10-2003 tại New York,
Tổng Thư ký Liên hợp quốc Kofi Annan đã xác định tham nhũng là một bệnh dịch âm ỉ gặm
nhấm xã hội trên phạm vi rộng lớn. Nó hủy hoại nền dân chủ và các quy định pháp luật, dẫn
đến vi phạm nhân quyền, bóp méo thị trường, xói mòn chất lượng cuộc sống, làm nảy sinh tội
phạm có tổ chức, khủng bố và những thứ khác đe dọa sự an toàn của con người để phát triển
khỏe mạnh. Tham nhũng gây tổn hại cho người nghèo, làm chệch hướng các nguồn tài chính
dự kiến cho phát triển, hủy hoại khả năng của chính phủ trong việc cung cấp những dịch vụ
thiết yếu, không công bằng trong việc cung cấp lương thực, không khuyến khích đầu tư và trợ
giúp nước ngoài. Tham nhũng là yếu tố chủ yếu của sự phát triển kinh tế yếu kém và trở ngại
chính cho việc ngăn chặn đói nghèo và sự phát triển.
Xác định rõ được tính nghiêm trọng của tình trạng tham nhũng đang diễn ra trên thế
giới, cũng như nhận thức được việc xóa bỏ nạn tham nhũng không phải là công việc của riêng


một quốc gia nào cả (nhất là trong thời kỳ toàn cầu hóa như hiện nay), cộng đồng quốc tế đã
cùng nhau chung tay hợp sức chống tham nhũng. Ngày 21-10-2003, Liên hợp quốc đã thông
qua Công ước chống tham nhũng. Bên cạnh Công ước của Liên hợp quốc về chống tham
nhũng, còn rất nhiều những văn kiện pháp lý quốc tế đa phương về chống tham nhũng như:
Công ước Liên châu Mỹ về chống tham nhũng do Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ; Công ước
chống tham nhũng liên quan đến công chức của các nước châu Âu và công chức của các
Quốc gia thành viên trong Liên minh châu Âu do Hội đồng Liên minh châu Âu; Công ước
chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao dịch kinh doanh do Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế thông qua; Công ước luật hình sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội


đồng châu Âu; Công ước luật dân sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu
Âu thông qua; Công ước của Liên minh các nước châu Phi về phòng, chống tham nhũng do
các nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ Liên minh châu Phi thông qua. Ngoài
ra, các quốc gia trên thế giới cũng có quy định về chống tham nhũng của riêng mình.
Ở Việt Nam, tham nhũng cũng đã gây ra những tác hại to lớn cho đời sống chính trị,
kinh tế và xã hội. Tham nhũng đã trở thành vấn đề được Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội
quan tâm. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Tình trạng tham
nhũng, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị
và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta".
Nhận thức được tính chất nguy hiểm của nạn tham nhũng, Việt Nam luôn coi phòng,
chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và là nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách, lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Ngày 30-6-2009, Việt Nam đã cùng đại diện của
95 quốc gia khác ký phê chuẩn Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng. Đến nay,
hệ thống pháp luật của Việt Nam cơ bản đã đáp ứng được nội dung quy định của Công ước.
Tuy nhiên, để bảo đảm tốt hơn lợi ích quốc gia và nâng cao hiệu quả công tác phòng chống
tham nhũng ở Việt Nam, yêu cầu đặt ra là tiếp tục bổ sung, hoàn thiện pháp luật, thể chế về
phòng, chống tham nhũng.

Một trong những giải pháp được Đảng và Nhà nước đề ra nhằm giải quyết tình trạng
tham nhũng là hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Muốn làm được điều đó, Việt Nam có thể tham khảo những quy định của pháp luật quốc tế
về chống tham nhũng.
Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề tài: "Pháp luật quốc tế về chống tham nhũng" làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài chống tham nhũng trong
pháp luật quốc tế. Trong đó có cuốn sách "Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống
tham nhũng" do tác giả Nguyễn Văn Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm
2004; Thanh tra Chính phủ cũng biên soạn cuốn sách “Giới thiệu các công ước quốc tế về
phòng chống tham nhũng”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2006 và hai bài báo của tác
giả Nguyễn Bá Diến là: "Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng và pháp luật Việt
Nam về chống tham nhũng trong tiến trình cải cách tư pháp" đăng trên tạp chí Nhà nước và
pháp luật số 11 năm 2005 và "Quy định của Công ước Liên Hợp quốc và pháp luật Việt Nam
về chống tham nhũng" đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật số 8 (161) năm 2005.
Bên cạnh đó, rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học pháp lý đã có nhiều bài viết về tham
nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng của Việt Nam cũng như kinh nghiệm phòng,
chống tham nhũng của một số quốc gia trên thế giới trên các tạp chí.
Tuy nhiên, các tác phẩm này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề chống tham nhũng được
quy định trong các công ước quốc tế về chống tham nhũng hoặc chỉ tập trung vào nghiên cứu
về một số kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phòng, chống tham nhũng. Chưa có
tác phẩm nào nghiên cứu một cách tổng hợp, khái quát về các quy định của pháp luật quốc tế
về phòng, chống tham nhũng và kinh nghiệm của một số quốc gia được đánh giá cao về khả
năng kiểm soát tham nhũng để từ đó đề ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam về phòng, chống tham nhũng. Chính vì vậy, trong luận văn của
mình, tác giả không chỉ nghiên cứu vấn đề chống tham nhũng được quy định trong Công ước
của Liên hợp quốc mà còn trong các công ước quốc tế khác và pháp luật của một số quốc gia
trên thế giới. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những ưu điểm trong quy định của pháp luật
quốc tế về chống tham nhũng, tác giả đưa ra những đề xuất để hoàn thiện các quy định của

pháp luật Việt Nam về phòng, chống tham nhũng.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật quốc tế về chống
tham nhũng, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phòng, chống tham nhũng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các công ước quốc tế về chống tham nhũng gồm:
Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng; Công ước liên châu Mỹ về chống tham
nhũng do Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ; Công ước chống tham nhũng liên quan đến công
chức của các nước châu Âu và công chức của các Quốc gia thành viên trong Liên minh châu
Âu do Hội đồng Liên minh châu Âu; Công ước chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao
dịch kinh doanh do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thông qua; Công ước luật hình sự về
tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu; Công ước luật dân sự về tham nhũng
do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông qua; Công ước của Liên minh các nước
châu Phi về phòng, chống tham nhũng do các nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính
phủ Liên minh châu Phi thông qua. Bên cạnh đó, còn có một số văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống tham nhũng hiện hành của một số nước trên thế giới (Singapore, Trung Quốc,
Phần Lan) và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam
(như: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2008, Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung
năm 2009, Luật Cán bộ, công chức năm 2008…).
4. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế về chống
tham nhũng. Trên cơ sở đó, chọn lọc và tiếp thu những nội dung phù hợp của pháp luật quốc
tế và đề xuất những phương hướng nhằm hoàn thiện quy định về chống tham nhũng của pháp
luật Việt Nam.
5. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn tập trung vào việc giải quyết những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích những nội dung cơ bản của các công ước quốc tế về chống tham
nhũng.
Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật về chống tham nhũng một số

quốc gia được đánh giá cao về khả năng kiểm soát tham nhũng trên thế giới (như: Phần Lan,
Trung Quốc và Singapore).
Thứ ba, chỉ ra những giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam về phòng, chống tham nhũng trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những nội dung tiến
bộ, phù hợp của pháp luật quốc tế về phòng, chống tham nhũng.
6. Phương pháp tiếp cận vấn đề
Để tài nghiên cứu được tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử - phương pháp luận của khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật quốc tế nói riêng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh luật học…
7. Những điểm mới của luận văn
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
hiện hành về phòng, chống tham nhũng để tạo thành cơ sở pháp lý đồng bộ và vững chắc cho
việc đấu tranh phòng ngừa và chống tham nhũng. Những giải pháp cơ bản mà luận văn đề
xuất là:
Một là, mở rộng khái niệm tham nhũng, bao gồm cả tham nhũng trong khu vực công
và khu vực tư.
Hai là, hoàn thiện quy định pháp luật về cơ quan phòng, chống tham nhũng.
Ba là, bổ sung quy định về trách nhiệm của pháp nhân khi thực hiện hành vi tham nhũng.
Bốn là, hoàn thiện quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng (như quy định về việc
công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước, quy định về
minh bạch tài sản của cán bộ, công chức, quy định về việc tố cáo hành vi tham nhũng).
Năm là, hoàn thiện quy định về xử lý hành vi tham nhũng.


Những kết quả nghiên cứu trong luận văn sẽ là căn cứ khoa học, đáp ứng được những
yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn giúp các cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam.
8. Nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu

thành 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tham nhũng.
Chương 2: Các quy định của pháp luật quốc tế về phòng, chống tham nhũng.
Chương 3: Kinh nghiệm của một số quốc gia về phòng, chống tham nhũng.
Chương 4: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tham nhũng.

References
A - Tiếng Việt
1. Nguyễn Tuấn Anh (2005), Tham nhũng và chống tham nhũng ở Hàn Quốc trong những
năm gần đây, Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Nam Á, (4).
2. Báo Lao động số 156/2010, tr.7.
3. Đỗ Văn Biểu (2006), “Đấu tranh chống tham nhũng ở một số nước châu Á”, Quản lý nhà
nước, (2).
4. Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999 (2000), Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
5. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001–2010 (ban hành kèm
theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng (ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06-02-2006).
7. Công ước liên châu Mỹ về chống tham nhũng do Tổ chức các quốc gia châu Mỹ thông qua
ngày 29-3-1996.
8. Công ước chống tham nhũng liên quan đến công chức của các nước châu Âu và công chức
của các quốc gia thành viên trong Liên minh châu Âu do Hội đồng Liên minh châu Âu thông
qua ngày 26-5-1997.
9. Công ước chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao dịch kinh doanh do Tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế thông qua ngày 21-11-1977.
10. Công ước luật dân sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông
qua ngày 4-11-1999.
11. Công ước luật hình sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông

qua ngày 27-1-1999.
12. Công ước của Liên minh các nước châu Phi về phòng, chống tham nhũng do các nguyên
thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ Liên minh châu Phi thông qua ngày 12-7-2003.
13. Nguyễn Bá Diến (2005), Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và pháp luật
Việt Nam về chống tham nhũng trong tiến trình cải cách tư pháp, Nhà nước và pháp luật,
(11), tr. 62-69.
14. Nguyễn Bá Diến (2005), Quy định của Công ước Liên Hợp quốc và pháp luật Việt Nam
về chống tham nhũng, Dân chủ và pháp luật, 8 (161), tr. 13-19.
15. Nguyễn Đông (2004), Tham nhũng và các biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc,
Quản lý nhà nước, (11).
16. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
17. Nguyễn Phong Hòa (2005), Những nội dung cơ bản của luật Liên bang Nga “về đấu tranh
chống tham nhũng”, Tòa án nhân dân, (17).


18. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Thông tin khoa học (2006), Thông tin tư
liệu chuyên đề Tham nhũng và chống tham nhũng ở một số nước trên thế giới, (1).
19. Phùng Thị Huệ (chủ biên) (2010), Phát triển xã hội ở Trung Quốc và một số nước Đông
Á, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Kim (2003), Pháp luật chống tham nhũng ở các nước trên thế giới, Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
21. Liên hợp quốc (2004), Bộ công cụ phòng chống tham nhũng trong Chương trình toàn cầu
về chống tham nhũng, Viên.
22. Luật Cán bộ, công chức (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Luật Phòng chống tham nhũng (2008), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Luật Thanh tra (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Thành Nam, Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy dân chủ trong đấu tranh chống tham
nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
27. Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định xử lý trách nhiệm người đứng

đầu khi để xảy ra tham nhũng.
28. Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 20-10-2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Phòng chống tham nhũng.
29. Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09-3-2007 về minh bạch tài sản và thu nhập.
30. Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27-3-2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong
phòng, chống tham nhũng.
31. Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14-6-2007 quy định thời hạn không được kinh doanh
trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức
sau khi thôi giữ chức vụ.
32. Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng.
33. Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12-5-2009 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng
chống tham nhũng đến năm 2020.
34. Nguyễn Thiện Phú (2007), Phòng chống tham nhũng ở Việt Nam và thế giới, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
35. Nguyễn Văn Quyền (2005), Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của một số nước trên
thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Quyết định số 1424/2006/QĐ-TTg ngày 31-10-2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Cục chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ.
37. Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
38. Phạm Hồng Thái (2005), Tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng ở nước ta hiện
nay, Quản lý nhà nước, (5).
39. Nguyễn Văn Thạo (2005), Làm thế nào để chống tham nhũng có hiệu quả, Xây dựng
Đảng, 2005, (9).
40. Thanh tra Chính phủ (2006), Giới thiệu các công ước quốc tế về phòng chống tham
nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

41. Trần Anh Tuấn (2005), Đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở một số nước trên thế giới,
Kiểm sát, (21), tr. 9-11.
42. Trần Anh Tuấn (2005), Vài nét về kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của một số nước
trên thế giới, Số chuyên đề về Dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng, Thông tin Khoa học
thanh tra và Chống tham nhũng, (2), tr.147-161.


43. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia – Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển
Pháp – Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
44. Viện Khoa học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2006), Báo cáo tổng quan “Đánh giá
thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng”, Thông tin Khoa học thanh tra và Chống tham nhũng, Hà Nội.
45. Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2006), Báo cáo tổng quan “Đánh giá
các yêu cầu của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng đối với việc hoàn thiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam”, Thông tin Khoa học Thanh tra và Chống
tham nhũng, Hà Nội.
46. Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2004), Một số vấn đề cơ bản về phòng
ngừa và chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
47. Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2004), Việt Nam với Công ước Liên Hợp
quốc về chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
48. Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm Từ điển học, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2005.
49. Võ Khánh Vinh (2005), Các giải pháp và cơ chế pháp lý trực tiếp đấu tranh phòng ngừa
và chống tham nhũng, tạp chí Toà án nhân dân, 2005, (20).
50. Hồng Vĩ (2004), Các biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
51. Website của Thanh tra Chính phủ:
52. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hòa Bình, Bùi Minh Thành (chủ biên) (2007), Phòng chống
tham nhũng ở Việt Nam và thế giới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
B - Tiếng Anh
54. John R.Heilbrunn (2004) Anti-Corruption Commissions Panacea or Real Medicine to

Fight Corruption.
55. Ministry of Justice (2009), Corruption and the prevention of corruption in Finland, Kbili
Oy.
56. Ministry for Foreign Affairs of Finland (2005), Combating Corruption the Finnish
Experience, Erweko Painotuote Oy. Erweko Painotuote O
57. Ministry for Foreign Affairs of Finland (2005), Preventing Corruption (A handbook of
Anti – Corruption techniques for use in international development cooperation), Erweko
Painotuote Oy. Erweko
58. Muhammed Ali (2000), Eradicating Corruptiom – The Singapore Experience
(Presentation Paper for The Seminar on International Experience on Good Governance anh
Fighting Corruption, Bangkok.
59. Olli-Pekka VIINAMÄKI, Ari SALMINEN, Rinna IKOLA-NORRBACKA (Faculty of
Public Administration, University of Vaasa, Finland) (2007), The control of corruption in
Finland, Administrative Management Public.
60. Patrick Meagher, Caryn Voland (2006), Anticorruption agencies (ACAs) office of
democracy and governance anticoruption program brief.
61. Soh Kee Hean (2009), Effective investigation of and punishment for corruption
(Presentation Paper for 2009 APEC Anti-Corruption and Transparency Symposium on
“Systematic Approach to Building Anti-Coruption Capacity: Diagnosing and Evaluating
Corruption and Sharing Best Anti-Coruption Policies” Seoul, Korea.
62. Website của Văn phòng Liên Hợp quốc về ma túy và tội phạm (tên tiếng Anh: United
Nations
Office
on
Drugs
and
Crimes):
/>63. Website của tổ chức Minh bạch quốc tế:
64. Website của Cơ quan Điều tra tham nhũng Singapore:




×