Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Tên Trang
Lời nói đầu------------------------------------------------------------------------------4
Ch ơng I : Giới thiệu chung về TMĐT và sự cần thiết xây dựng pháp luật
về TMĐT-------------------------------------------------------------------------------7
I.Giới thiệu chung về TMĐT----------------------------------------------------------7
1.Khái niệm-----------------------------------------------------------------------------7
2.Sự ra đời và phát triển của TMĐT--------------------------------------------------9
3.Sự khác biệt giữa TMĐT và TMTT-----------------------------------------------12
3.1.Điều kiện tồn tại và phát triển---------------------------------------------12
3.2.Hình thức hợp đồng--------------------------------------------------------13
3.3.Phơng thức giao dịch-------------------------------------------------------13
3.4.Phơng thức thanh toán-----------------------------------------------------14
4.Lợi ích của TMĐT------------------------------------------------------------------14
4.1.Lợi ích đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế---------------------------15
4.2.Lợi ích đối với ngời tiêu dùng---------------------------------------------19
II.Sự cần thiết xây dựng pháp luật về TMĐT -------------------------------------21
1.Lý do thứ nhất-----------------------------------------------------------------------21
2.Lý do thứ hai-------------------------------------------------------------------------24
3.Lý do thứ ba-------------------------------------------------------------------------25
Ch ơng II: Pháp luật quốc tế về TMĐT-------------------------------------------26
I.Các quy định pháp luật về văn bản điện tử---------------------------------------27
1.Khái niệm----------------------------------------------------------------------------27
2.Nội dung các quy định-------------------------------------------------------------28
2.1.Văn bản điện tử đáp ứng các yêu cầu pháp lý về văn bản-------------28
2.2.Các quy định về giao dịch bằng văn bản điện tử------------------------35
II.Quy địnhpháp luật liên quan đến chữ ký điện tử-------------------------------42
1.Khái niệm và Chức năng-----------------------------------------------------------42
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
1
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.Khái niệm--------------------------------------------------------------------42
1.2.Chức năng-------------------------------------------------------------------42
2.Một số quy định pháp luật về chữ ký điện tử------------------------------------44
2.1.Quy định của UNCITRAL------------------------------------------------44
2.2.Quy định của Đức----------------------------------------------------------48
III.Quy định pháp luật về bảo vệ và bảo mật thông tin ng ời tiêu dùng ---------49
1.Bảo vệ ngời tiêu dùng khi tham gia TMĐT--------------------------------------49
1.1.Quyền lợi của ngời tiêu dùng---------------------------------------------49
1.2.Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong bảo vệ ngời tiêu dùng--------------50
2.Bảo mật thông tin và dữ liệu liên quan đến ngời tiêu dùng--------------------54
2.1.Quy định của EU-----------------------------------------------------------55
2.2.Nguyên tắc bảo mật thông tin ngời tiêu dùng của OECD-------------56
2.3.Quy định của Canada------------------------------------------------------57
IV.Quy định về một số vấn đề khác-------------------------------------------------58
1.Quy định về văn bản giấy tờ liên quan đến chuyên chở hàng hoá------------58
2.Đánh thuế các giao dịch TMĐT---------------------------------------------------59
3.Quy định về thanh toán điện tử----------------------------------------------------62
Ch ơng III : Định hớng xấy dựng pháp luật TMĐT cho Việt Nam------------66
I.TMĐT Việt Nam-Thực trạng và giải pháp---------------------------------------66
1.Thực trạng TMĐT Việt Nam------------------------------------------------------66
1.1.Thực trạng chung-----------------------------------------------------------66
1.2.Thực trạng cơ sở hạ tầng nhận thức trong doanh nghiệp--------------67
1.3.Thực trạng cơ sở hạ tầng chính sách-------------------------------------69
2.Giải pháp-----------------------------------------------------------------------------72
2.1.Giải pháp từ phía Chính phủ-----------------------------------------------72
2.2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp-------------------------------------------74
II.Khuyến nghị xây dựng hệ thống pháp luật cho TMĐT Việt Nam------------81
1.Tham khảo và áp dụng pháp luật TMĐT quốc tế-------------------------------81
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
2
Khoá luận tốt nghiệp
2.Kiến nghị ban hành văn bản pháp quy-------------------------------------------82
3.Nâng cao nhận thức và hiểu biết--------------------------------------------------85
4.Yêu cầu t vấn, giúp đỡ--------------------------------------------------------------86
Kết luận--------------------------------------------------------------------------------89
Tài liệu tham khảo-------------------------------------------------------------------90
Một số ký hiệu viết tắt
1. TMĐT: Thơng mại Điện tử
2. CKĐT: Chữ ký điện tử
3. TMTT: Thơng mại truyền thống
4. UNCITRAL: ủy ban của Liên Hợp Quốc về pháp luật Thơng mại Quốc tế;
5. OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế;
6. ICC: Phòng Thơng mại và Công nghiệp
7. CSP: ngời cung cấp "giấy chứng nhận chữ ký điện tử" và cung cấp các dịch
vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử
8. CNTT: Công nghệ thông tin
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
3
Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong thời đại của Công nghệ thông tin, của Kỹ thuật
số hoá, của những thay đổi không ngừng trên mọi phơng diện. Song hành với
những thay đổi chóng mặt đó là những khái niệm mới, những phạm trù mới,
những cách thức mới, và Thơng mại Điện tử là một phơng thức kinh doanh mới
tơng tự nh vậy. Tuy mới chỉ xuất hiện cách đây cha lâu và đang còn trong giai
đoạn hình thành và phát triển nhng Thơng mại Điện tử cũng đã phần nào tác
động đến cuộc sống của mỗi con ngời chúng ta.
Thơng mại Điện tử với những đặc tính u việt hơn hẳn Thơng mại Truyền
thống đang là một xu thế tất yếu ở hầu hết các quốc gia, nhng đồng thời cũng
kéo theo nó hàng loạt các vấn đề phát sinh và nổi cộm nhất là các vấn đề pháp
lý liên quan đến Thơng mại Điện tử.
Trớc thực trạng rất bức xúc của hầu hết các quốc gia trên thế giới về các
khía cạnh pháp lý liên quan đến Thơng mại Điện tử, trong đó có Việt Nam, tôi
đã chọn đề tài "Pháp luật quốc tế về Thơng mại Điện tử" để nghiên cứu và trình
bày trong khoá luận tốt nghiệp tại Trờng Đại học Ngoại Thơng.
Mục đích nghiên cứu:
1.Làm rõ sự cần thiết của việc xây dựng pháp luật cho hoạt động TMĐT.
2.Trên cơ sở thực tiễn pháp luật TMĐT và kinh nghiệm quốc tế về pháp luật và
TMĐT đề xuất những định hớng cho việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý cho
hoạt động TMĐT Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Khoá luận này chỉ đề cập đến các quy định pháp luật về ba vấn đề lớn
liên quan đến TMĐT, đó là:
Văn bản điện tử
Chữ ký điện tử
Bảo mật thông tin ngời tiêu dùng
Và quy định pháp luật về một số vấn đề liên quan khác nh:
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
4
Khoá luận tốt nghiệp
Chuyên chở hàng hoá
Đánh thuế các giao dịch TMĐT
Thanh toán điện tử
Đối t ợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là các quy định pháp luật, luật mẫu
của các tổ chức quốc tế (UNCITRAL-ủy ban của Liên Hợp Quốc về pháp luật
Thơng mại Quốc tế; OECD-Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế; ICC-Phòng
Thơng mại và Công nghiệp;....) và một số quốc gia (Mỹ, Anh, úc, Canada,
Newzealand, Hồng Kông.....).
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Su tầm, thu thập tài liệu từ sách, báo, Internet
Thống kê, phân tích
So sánh
Bố cục của khoá luận:
Ch ơng I : Giới thiệu chung về Thơng mại điện tử và Sự cần thiết
phải xây dựng pháp luật về Thơng mại điên tử. Chơng này sẽ đề cập
đến khái niệm về Thơng mại điện tử; Lợi ích của Thơng mại điện tử
đối với hai chủ thể lớn tham gia hoạt động Thơng mại điện tử là
Doanh nghiệp và Ngời tiêu dùng; Sự khác biệt cơ bản giữa TMĐT và
TMTT;Quá trình hình thành và phát triển của TMĐT; Chơng I cũng
sẽ đồng thời đề cập đến ba nguyên nhân chính dẫn tới sự ra đời của
pháp luật về Thơng mại điện tử,
Ch ơng II: Quy định pháp luật của một số tổ chức quốc tế và quốc
gia về Thơng mại điện tử. Chơng II này sẽ nêu ra các quy định pháp
luật về ba vấn đề lớn liên quan đến Thơng mại điện tử (Văn bản điện
tử, Chữ ký điện tử, Bảo mật thông tin ngời tiêu dùng) đồng thời đề
cập sơ lợc đến các quy định về một số khía cạnh khác với mục đích
tham khảo (Đánh thuế các giao dịch Thơng mại điện tử; Thanh toán
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
5
Khoá luận tốt nghiệp
điện tử; Chuyên chở hàng hoá;....). Mục tiêu của chơng này là tìm
hiểu về quy định pháp luật của các tổ chức quốc tế và một số quốc
gia liên quan đến Thơng mại điện tử, làm nền tảng cơ sở tham khảo
cho việc xây dựng pháp luật về Thơng mại điện tử ở Việt Nam sau
này.
Ch ơng III : Định hớng xây dựng hệ thống pháp luật cho hoạt động
Thơng mại điện tử của Việt Nam. Chơng III này sẽ cung cấp một số
thông tin liên quan đến thực trạng Thơng mại điện tử Việt Nam, giải
pháp để phát triển Thơng mại điện tử Việt Nam trong đó có giải pháp
xây dựng khuôn khổ pháp lý cho Thơng mại điện tử, và đồng thời đa
ra các khuyến nghị để xây dựng hệ thống pháp luật Thơng mại điện
tử ở Việt Nam.
Do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nên trong quá trình thực hiện
đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận đợc
sự cảm thông và góp ý của quý vị.
Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng cảm ơn tới Giáo s, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân
dân Bùi Xuân Lu, thầy đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin trân trọng và chân thành cảm ơn gia đình và bè bạn đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong qúa trình tìm tài liệu cũng nh thực hiện đề tài này.
Hà Nội, Tháng 11 năm 2002
Nguyễn Thu Trang
A12-K37- ĐH Ngoại Thơng
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
6
Khoá luận tốt nghiệp
CHơng I:
Giới thiệu chung về Thơng mại điện tử và sự
cần thiết xây dựng pháp luật về
Thơng mại điện tử
******************
I.Giới thiệu chung về Th ơng mại điện tử:
1.Khái niệm Th ơng mại điện tử
1.1.Khái niệm:
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đã đa tới cuộc "cách mạng số
hoá" thúc đẩy sự ra đời của "kinh tế số hoá" và "xã hội thông tin" mà thơng mại
điện tử (Ecommerce-Electronic Commerce-TMĐT) là một bộ phận hợp thành.
TMĐT là việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm thơng mại, trong đó th-
ơng mại không phải chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ, mà nh đợc các nớc
thành viên Liên hiệp quốc thoả thuận bao gồm hầu nh tất cả các dạng hoạt động
kinh tế và việc chấp nhận và áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi toàn bộ hình thái
hoạt động xã hội.
Hiện nay trên thế giới cha có một định nghĩa chính xác nào về TMĐT.
Ngời ta vẫn chỉ hiểu nôm na rằng TMĐT là việc mua bán, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ trực tuyến và kết quả của các giao dịch này là hàng hoá, dịch vụ đợc
mua, bán, xuất khẩu hay nhập khẩu.
Còn theo định nghĩa rộng rãi nhất, giản dị nhất và đã đợc chấp nhận phổ
biến thì TMĐT là việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm thơng mại, nói
chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thơng mại thông qua các phơng
tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ
công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
7
Khoá luận tốt nghiệp
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), Thơng mại điện tử (TMĐT) là
tổng thể các giao dịch thơng mại trong đó Internet là công cụ chủ yếu đợc sử
dụng để:
Thu thập các thông tin liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, đối tác...
Đặt mua hàng hoá hay dịch vụ và
Thực hiện các hoạt động thanh toán
Một hoạt động thơng mại có hai trong số ba đặc điểm nêu trên của
TMĐT cũng có thể đợc coi là hoạt động TMĐT.
Ngoài ra Uỷ ban Châu Âu cũng đã đa ra định nghĩa về TMĐT. Theo định
nghĩa này thì TMĐT đợc hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. TMĐT trong định nghĩa này bao gồm nhiều hành vi,
bao gồm hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ, giao nhận các nội dung kỹ thuật
số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử,
đấu giá thơng mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp
thị trực tiếp với ngời tiêu dùng, các dịch vụ sau bán hàng.....
Theo Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) thì TMĐT bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đợc mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhng đợc giao nhận một cách hữu hình.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD cũng đa ra một định nghĩa tơng
tự định nghĩa của WTO, theo đó TMĐT đợc định nghĩa là các giao dịch thơng
mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông nh Internet.
Nh vậy , TMĐT đơn giản chỉ là việc thay thế các giao dịch thơng mại
mang tính vật chất thông thờng sang các giao dịch thơng mại đợc thực hiện
thông qua các phơng thức liên lạc hiện đại, mà chủ yếu là qua Internet. Bản chất
TMĐT là sự mở rộng, sự kết nối và sự hội nhập giữa các doanh nghiệp và ngời
tiêu dùng.
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
8
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.Các loại hình TMĐT:
a)B2B (Business to Business) là hình thức kinh doanh giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp trong đó các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán trao đổi
hàng hoá với nhau thông qua các trang Web.
b)B2C (Business to Consumer) là hình giao dịch giữa doanh nghiệp và khách
hàng trong đó ngời tiêu dùng thực hiện mua bán hàng hoá qua trang Web.
c)Tuy nhiên trong một số tài liệu, ngời ta còn đề cập đến một vài dạng khác nữa
của TMĐT nh B2BC (Business to Business and Consumer), B2G (Business to
Government), C2G (Consumer to Government)
2.Sự ra đời và phát triển của TMĐT
TMĐT mới chỉ thực sự ra đời vào giữa những năm 90 của thế kỷ 20 và
cho đến nay đã có những bớc phát triển rất thần kỳ. Về cơ bản, quá trình hình
thành và phát triển của TMĐT có thể chia thành hai giai đoạn chính:
Từ khi có sự ra đời của Internet đến giữa những năm 90
Từ giữa những năm 90 đến nay
2.1.Giai đoạn I - Sự ra đời của mạng thông tin toàn cầu - INTERNET:
Chúng ta đã biết TMĐT từ khi ra đời cho đến nay luôn gắn liền với
Internet và Internet là một trong những điều kiện cần để có thể tiến hành các
giao dịch TMĐT. Bởi vậy, chúng ta cần tìm hiểu đôi chút về sự ra đời của
Internet để từ đó hiểu rõ hơn về các biểu hiện đầu tiên của TMĐT.
a)Internet ra đời từ một sáng kiến của Bộ Quốc phòng Mỹ trong thời kỳ chiến
tranh lạnh. Năm 1969 Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng một hệ thống liên lạc,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan của Bộ Quốc phòng và các trờng đại học của
Mỹ có tên là ARPANET. Trong thập kỷ 70 của thế kỷ 20, ngời Mỹ đã sử dụng
mạng thông tin liên lạc này để gửu e-mail, để tổ chức các cuộc thảo luận nhóm,
để thu thập dữ liệu... giữa các cơ quan chính phủ, các công ty và các trờng đại
học.
b)Đến năm 1983 Internet thực sự ra đời và cho đến đầu những năm 90 của thế
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
9
Khoá luận tốt nghiệp
kỷ 20, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ lập trình mạng thông tin toàn cầu
World Wide Web (WWW) ra đời với nhiều tính năng u việt hơn trớc.
Nh vậ y , ngay từ khi Internet mới ra đời, các doanh nghiệp đã sử dụng
Internet để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng
Internet của các doanh nghiệp Mỹ mới chỉ dừng lại ở chỗ gửi e-mail trao đổi
thông tin và tìm kiếm dữ liệu. Việc sử dụng Internet trong các doanh nghiệp Mỹ
trớc thập kỷ 90 phục vụ cho công việc kinh doanh cha thể coi là TMĐT. Nhng
rõ ràng đây là những dấu hiệu đầu tiên của TMĐT.
Tính đến những năm đầu thập kỷ 90 giá trị của TMĐT bằng 0.
2.2.Giai đoạn từ giữa những năm 1990 đến nay: Sự trỗi dậy của TMĐT
Tháng 7 năm 1995, việc Jeff Bezos mở cửa hàng sách trực tuyến đã cách
mạng mọi cách nghĩ về mạng, nó đợc coi là bằng chứng cho sự ra đời và thành
công của TMĐT. Từ đó đến nay, nhân loại chứng kiến sự phát triển kinh ngạc
của TMĐT.
TMĐT đã và đang phát triển nhanh chóng trên bình diện toàn cầu dựa
trên nền tảng của sự phát triển Công nghệ Thông tin. CNTT đang dần dần
chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nớc.
Hiện TMĐT đợc áp dụng chủ yếu là ở các nớc công nghiệp phát triển
(riêng nớc Mỹ chiếm khoảng một nửa doanh số TMĐT thế giới), nhng hiện nay
các nớc đang phát triển cũng đã bắt đầu tham gia lĩnh vực mới mẻ và đầy tiềm
năng này. Sự phát triển của TMĐT một mặt là kết quả của xu hớng tất yếu,
khách quan của quá trình số hoá, mặt khác là kết quả của các nỗ lực chủ quan
của từng nớc, từng nhóm nớc và toàn thế giới nói chung đặc biệt là trên bình
diện tạo môi trờng pháp lý và đờng lối chính sách cho kinh tế số hoá nói chung
và TMĐT nói riêng.
TMĐT tăng với tốc độ 200% trong những năm gần đây. Tổng doanh số
TMĐT toàn thế giới năm 1997 đạt khoảng 18 tỷ USD, năm 1998 ớc đạt 31 tỷ
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
10
Khoá luận tốt nghiệp
USD , năm 1999 đạt 71 tỷ và dự kiến năm 2002 đạt khoảng 300 tỷ USD. (Cục
Xúc tiến Thơng mại-Bộ Thơng mại Việt Nam tổng hợp từ số liệu công bố và dự
báo của Gartner Group).
Tốc độ tăng trởng của TMĐT mà đặc biệt là buôn bán giữ các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc sẽ chiếm khoảng 50%; dịch vụ tài chính và
các dịch vụ khác khoảng 45%; dịch vụ bán lẻ khoảng 5%. Internet giữ vai trò
quan trọng trong kết nối hàng trăm triệu máy tính, ngời sử dụng có thể truy cập
đến hàng triệu nguồn cung cấp thông tin trên khắp thế giới. Internet không còn
chỉ là một phơng tiện kỹ thuật đơn thuần mà đã trở thành một môi trờng mới
của mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục....có tác động mạnh đến
các chuyển biến nhanh chóng của đời sống con ngời trên khắp hành tinh.
Số ngời tham gia vào thế giới trực tuyến lớn hơn bao giờ hết: 200 triệu
ngời vào thời điểm cuối thiên niên kỷ. Chính con số ngời sử dụng Internet là
nguyên nhân chính của sự bùng nổ các công ty mang tên .com (dot-com), làn
sóng B2B trên toàn thế giới.
Chúng ta sẽ cùng xem xét một vài số liệu liên quan đến giá trị giao dịch
TMĐT ở một số quốc gia, giá trị giao dịch bình quân trên số ngời sử dụng
Internet qua bảng sau:
Thị tr ờng th ơng mại điện tử ở một số n ớc trên thế giới
Tên nớc Giá trị giao dịch năm
2000 (triệu USD)
Bình quân trên số ngời sử dụng Internet th-
ờng xuyên (USD)
Mỹ 74,500.00 1.284,48
Hàn Quốc 351.39 390,43
Nhật Bản 3,779.10 366,90
úc
981.24 362,08
Thái Lan 36.47 331,55
Philipine 39.78 331,50
New Zealand 149.04 331,20
Hong Kong 245.31 327,08
Singapore 278.46 262,70
Malaysia 39.78 248,63
Indonesia 14.72 245,33
Việt Nam 2.45 245,00
Đài Loan 36.65 202,58
Trung Quốc 232.05 93,95
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
11
Khoá luận tốt nghiệp
Nguồn: IT Venture Business in APEC Economies - JETRO 2/2001
Nh vậy chúng ta có thể nhận thấy rõ rằng TMĐT từ khi ra đời cho đến
nay đã có những bớc phát triển không ngừng và đạt đợc một số thành tựu nhất
định. Cùng với thời gian, chúng ta hi vọng rằng, Internet cũng nh TMĐT sẽ
càng phát triển và bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa, nhanh chóng đa nền kinh tế toàn
cầu bớc sang một giai đoạn mới "giai đoạn số hoá".
3.Sự khác biệt giữa TMĐT và Th ơng mại truyền thống(TMTT)
3.1.Điều kiện tồn tại và phát triển:
TMĐT muốn tồn tại và phát triển phải đợc thoả mãn một số điều kiện cơ
bản nhất định, đó là:
Hạ tầng truyền thông (bao gồm mạng Internet, máy chủ, máy trạm,
đờng truyền, vệ tinh...)
Hành lang pháp lý (bao gồm các quy phạm về văn bản điện tử, chữ
ký điện tử, chứng thực điện tử, sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin ngời
tiêu dùng, giải quyết tranh chấp, thanh toán điện tử....)
Hệ thống ngân hàng với hệ thống thanh toán điện tử có sự tham gia
của "ví điện tử", "master card", "visa card"...
Nhận thức của ngời tiêu dùng về TMĐT
Nói nh vậy không có nghĩa để thực hiện các giao dịch TMTT không cần
đến hạ tầng truyền thông, hành lang pháp lý hay hệ thống ngân hàng, mà yêu
cầu của TMTT không quá cao và khắt khe nh yêu cầu để thực hiện các giao
dịch TMĐT . Đối với các giao dịch Thơng mại thông thờng, thậm chí không có
sự tham gia của phơng tiện kỹ thuật hiện đại nh điện thoại hay hệ thống ngân
hàng các giao dịch loại này vẫn diễn ra và phát triển tuỳ ở các mức độ khác
nhau.
3.2.Hình thức hợp đồng
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trong các giao dịch TMTT, tuỳ theo giá trị hàng hoá giao dịch là bao
nhiêu mà luật pháp các quốc gia yêu cầu hợp đồng phải đợc làm bằng văn bản
hay không. Văn bản mà luật pháp các quốc gia đề cập đến ở đây là văn bản giấy
(paper-based document), và có chữ ký xác nhận của các chủ thể.
Còn trong giao dịch TMĐT hiện nay, khi phơng tiện giao dịch đợc sử dụng chủ
yếu là hệ thống mạng, với những th điện tử (email) và văn bản điện tử (data
message), và không còn sự xuất hiện của bất kỳ một văn bản giấy nào thì hợp
đồng của các giao dịch trong TMĐT chính là các văn bản điện tử đó, những
văn bản đặc biệt mà các chủ thể có thể đọc đợc, lu giữ đợc, soạn thảo đợc, gửi
đi đợc, nhận đợc nhng hoàn toàn không thể sờ đợc hay cảm nhận vật chất đợc.
Hay nói một cách khác, hình thức hợp đồng trong TMĐT là "phi vật chất".
Chính sự khác biệt này đã là một nguyên nhân dẫn đến việc phải hình
thành một khuôn khổ pháp lý mới để điều chỉnh hợp đồng TMĐT.
3.3.Ph ơng thức giao dịch
Một trong những điều kiện để có thể tồn tại và phát triển TMĐT là hạ
tầng truyền thông, với hệ thống mạng, đờng truyền, máy vi tính. Điều kiện này
có thể xem nh là một đặc điểm nhận dạng nổi bật nhất của TMĐT. Và tất cả các
giao dịch qua lại giữa các bên chủ thể tham gia TMĐT đều thực hiện thông qua
phơng tiện kỹ thuật hiện đại này. Đàm phán, thoả thuận để ký kết hợp đồng đợc
thực hiện với sự trợ giúp của mạng, thông qua các văn bản điện tử, các th điện
tử... Hay trong nhiều trờng hợp, hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ lại đợc ký
kết chỉ sau vài lần nhấn chuột. Nói tóm lại, đợc thực hiện bằng phơng tiện này
hay phơng tiện khác, các giao dịch trong TMĐT là giao dịch trực tuyến (online
transactions).
Giao dịch trực tuyến khác rất xa so với các phơng thức giao dịch đợc sử
dụng trong TMTT, khi muốn ký kết một hợp đồng, các chủ thể phải tham gia
quá trình đàm phán trực tiếp, hay đàm phán gián tiếp qua th từ, công văn, điện
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
13
Khoá luận tốt nghiệp
thoại...Quá trình giao dịch trong TMTT thờng tốn nhiều thời gian hơn trong
TMĐT, do vậy có thể dẫn đến tình trạng mất cơ hội kinh doanh.
3.4.Ph ơng thức thanh toán
Nh chúng ta đã biết, việc thanh toán trong TMTT đợc thực hiện bằng
nhiều cách, có thể là "tiền trao, cháo múc", hay thanh toán bằng chuyển khoản,
chuyển tiền qua ngân hàng... Việc thanh toán vẫn có thể thực hiện đợc nếu
không có sự tham gia của bất kỳ một phơng tiên kỹ thuật hiện đại nào.
Nhng trong TMĐT, việc thanh toán chỉ có thể đợc thực hiện nếu các bên
chủ thể của giao dịch có thẻ tín dụng thanh toán điện tử nh master card, visa
card...và hệ thống ngân hàng phải có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc
thanh toán điện tử.
Trên đây là 4 điểm khác biệt cơ bản nhất, rõ ràng nhất giữa TMĐT và
TMTT. Những khác biệt cơ bản này có thể đợc coi nh là những đặc tính riêng
biệt của mỗi phơng thức kinh doanh và chi phối một số vấn đề khác liên quan
đến TMĐT và TMTT.
4.Lợi ích của TMĐT
Tham gia vào TMĐT là tham gia vào thị trờng khách hàng toàn cầu,
trong đó bất cứ ai cũng có thể mua bán hàng và sử dụng dịch vụ ở bất cứ đâu
thông qua giao dịch với bất cứ ngân hàng nào vào bất cứ thời gian nào theo kiểu
24*7 (24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần).
Tham gia TMĐT, bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp, một cá nhân
nào cũng có thể thu đợc các lợi ích vô cùng to lớn. Lợi ích giữa các bên trong
TMĐT có mối quan hệ qua lại và cùng góp phần làm tăng lợi ích kinh tế xã hội.
Đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp lợi ích thu đợc từ TMĐT có thể
không giống nhau. TMĐT sẽ là con đờng ngắn nhất, nhanh nhất để các nớc
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
14
Khoá luận tốt nghiệp
đang và kém phát triển hội nhập với toàn thế giới trong khi TMĐT là công cụ để
củng cố sự phát triển ổn định của nền kinh tế ở các nớc phát triển.
Lợi ích của TMĐT có thể đợc xem xét dới nhiều góc độ, gắn với mỗi
chủ thể khác nhau. Tuy nhiên trong khoá luận này chỉ xin đợc đề cập đến lợi ích
của TMĐT đối với 2 nhóm đối tợng chính tham gia TMĐT, đó là Doanh
nghiệp / Các tổ chức kinh tế và Ngời tiêu dùng.
4.1.Lợi ích đối với doanh nghiệp / tổ chức kinh tế:
a)Lợi ích lớn nhất và cốt lõi nhất mà TMĐT mang lại cho các doanh nghiệp /
các tổ chức kinh tế là tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất và giảm giá thành sản
phẩm.
Tham gia TMĐT doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi phí Marketing.
Trớc kia khi cha tham gia TMĐT, công việc nghiên cứu thị trờng và xâm nhập
thị trờng mới đặc biệt là các thị trờng quốc tế đòi hỏi một khoản đầu t rất lớn
của doanh nghiệp. Nhng nay, thông qua Internet các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế có thể thu thập dữ liệu về khu vực thị trờng mục tiêu của mình mà không tốn
kém nhiều về thời gian cũng nh công sức dẫn đến tiết kiệm đợc nhiều hơn trong
chi tiêu cho nhân lực trong công tác nghiên cứu. Mặc dù nghiên cứu thị trờng
thông qua Internet doanh nghiệp vẫn phải thanh toán chi phí mạng nhng chúng
ta có thể chắc chắn một điều rằng chi phí cho sử dụng mạng Internet sẽ ít hơn
rất nhiều so với chi phí cho nhân viên tiến hành điều tra, nghiên cứu. Bên cạnh
đó, với việc lập một Website của riêng mình doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm
đợc khá nhiều chi phí dành cho quảng cáo.
Doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm đợc các chi phí trung gian nếu tham
gia Thơng mại điện tử. Thay vì sử dụng các trung gian, hệ thống đại lý, nhà
phân phối tại từng khu vực thị trờng, trong TMĐT, khi ngời tiêu dùng và doanh
nghiệp liên hệ trực tiếp với nhau qua các Website, các giao dịch là trực tuyến và
điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiết kiệm đợc khá nhiều chi phí trung
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
15
Khoá luận tốt nghiệp
gian. Thông qua mạng doanh nghiệp có thể tiến hành các cuộc đấu giá để cung
cấp sản phẩm, dịch vụ đến tận tay ngời tiêu dùng.
Thông qua mạng, thời gian cho mỗi quá trình sản xuất kinh doanh đợc
rút ngắn. Thời gian cho việc tìm kiếm nhà cung cấp nguyên vật liệu, thời gian
cho giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, thời gian xâm nhập một khu vực thị tr-
ờng mới, thời gian phân phối sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng sẽ ở mức tối
thiểu. Và đồng thời nguồn nhân lực cho các hoạt động này cũng ở mức thấp
nhất, do đó chi phí sẽ giảm xuống đáng kể.
Tiết kiệm đợc chi phí trong sản xuất, phân phối dẫn đến giá bán sản
phẩm doanh nghiệp giảm đáng kể. Doanh nghiệp càng cắt giảm đợc nhiều chi
phí ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất thì giá bán sản phẩm càng
giảm. Các nghiên cứu sơ bộ của nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới đã cho thấy
giá bán của nhiều hàng hoá trên mạng rẻ hơn giá bán trên thị trờng truyền
thống, đặc biệt là sách và đĩa CD (rẻ hơn 10%) (Theo Economist 2000, Oliner
and Sichel 2000). Đối với hàng hoá dịch vụ, mức giá còn giảm hơn rất nhiều,
đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Theo tính toán của các nhà kinh tế,
chi phí đầu t và vận hành một hệ thống thanh toán và đổi tiền bằng Internet chỉ
bằng một nửa so với chi phí đầu t mua sắm thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh
toán tự động hiện hành.
Cung cấp sản phẩm với mức giá thấp sẽ đem lại cho doanh nghiệp rất
nhiều lợi ích khác nữa. Doanh số bán ra của doanh nghiệp có thể sẽ tăng mạnh
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
16
Khoá luận tốt nghiệp
kéo theo nó sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận.
b)Tham gia TMĐT doanh nghiệp sẽ nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng.Bằng việc tận dụng các u điểm của TMĐT, đặc biệt là tiết kiệm chi phí
doanh nghiệp có thể cung cấp đợc các hàng hoá, dịch vụ có chi phí thấp hơn so
với các đối thủ.
Mặt khác, do tiết kiệm đợc thời gian trong sản xuất, quản lý, phân phối
doanh nghiệp tham gia TMĐT sẽ có nhiều thuận lợi trong việc cung cấp hàng
hoá đến tay ngời tiêu dùng trong khoảng thời gian ngắn nhất. Bên cạnh đó hàng
hoá đợc cung cấp sẽ có chất lợng tốt hơn, đảm bảo hơn so với hàng hoá của các
hãng khác.
Thông qua Internet doanh nghiệp có thể nhận đợc phản hồi từ khách
hàng nhanh nhất, từ đó có kế hoạch cung cấp các dịch vụ sau bán hàng nhanh
nhất, kịp thời nhất và cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp.
Tính cạnh tranh của sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó
quyết định trực tiếp đến việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng, sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, TMĐT là một công cụ hữu hiệu để giúp các
doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình.
c)Tham gia TMĐT doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với đối tác, thị tr -
ờng. Thông qua Internet, doanh nghiệp và đối tác có thể liên lạc trực tiếp với
nhau một cách dễ dàng. Hai bên có thể trao đổi các thông tin liên quan đến nhu
cầu về hàng hoá dịch vụ, thông tin và các văn bản hợp đồng mua bán. Chính u
điểm này của Internet giúp doanh nghiệp và đối tác hiểu nhau hơn, tạo mối
quan hệ bền vững lâu dài, thân thiện giữa hai bên. Bằng việc sử dụng Internet,
doanh nghiệp có thể trực tiếp nghiên cứu, tiếp xúc với thị trờng. Internet sẽ là
một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp tìm kiếm, thu thập thông tin về khách
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
17
Khoá luận tốt nghiệp
hàng, nhu cầu, thị trờng. Và dựa trên thông tin thu thập đợc, doanh nghiệp sẽ
phân tích và đa ra nhng dự đoán cho tơng lai và hoạch định chiến lợc của mình.
Internet cũng giúp doanh nghiệp nhận đợc thông tin từ phía khách hàng nhiều
hơn, nhanh hơn. Trên cơ sở những phản hồi của khách hàng doanh nghiệp sẽ tự
hoàn thiện mình hơn, cung cấp sản phẩm có chất lợng tốt hơn để thoả mãn tối
đa nhu cầu của ngời tiêu dùng.
d)Tham gia TMĐT sẽ là cơ hội tốt để doanh nghiệp cải tạo cơ sở hạ tầng sản
xuất, kinh doanh, phân phối cũng nh nâng cao trình độ của nhân viên. Để tham
gia TMĐT một cách có hiệu quả cũng nh tận dụng đợc mọi lợi thế của TMĐT
đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tạo điều kiện cơ sở kĩ thuật cho phù hợp. Doanh
nghiệp cần phải đầu t cho việc mua sắm trang thiết bị nh máy tính, các thiết bị
mạng. Trang bị phơng tiện kĩ thuật càng hiện đại cơ hội thành công của doanh
nghiệp trong TMĐT càng cao. Doanh nghiệp cũng cần phải cải tạo, nâng cấp hệ
thống kênh phân phối cho phù hợp. Kênh phân phối cần đợc bố trí một cách có
hiệu quả sao cho thuận tiện nhất cho việc cung cấp hàng hoá cho nhiều đầu mối
đồng thời đảm bảo mức chi phí hợp lý.
Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cũng sẽ đợc nâng cao trình độ nhờ
quá trình học hỏi, nghiên cứu trớc khi tham gia vào TMĐT đồng thời đợc tăng
cờng khả năng hiểu biết thông qua việc tiếp xúc với các công nghệ kĩ thuật cao.
Xu thế cạnh tranh lẫn nhau và tự đào thải sẽ là nhân tố vô cùng quan trọng thúc
đẩy các nhân viên phải tự nâng cao trình độ của mình. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cũng buộc phải chú ý hơn đến việc đào tạo nhân viên. Chính điều đó đã
góp phần nâng cao mặt bằng tri thức của xã hội
Chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng với 4 lợi ích cơ bản, quan
trọng kể trên, TMĐT là một con đờng tất yếu đối với các doanh nghiệp trong
thế kỷ 21.
4.2.Lợi ích đối với ng ời tiêu dùng:
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
18
Khoá luận tốt nghiệp
Ngời tiêu dùng khi tham gia TMĐT có thể thu đợc 4 lợi ích lớn sau:
Ngời tiêu dùng sẽ tiết kiệm đợc thời gian
Ngời tiêu dùng sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho mua sắm hàng hoá
Ngời tiêu dùng sẽ đợc sử dụng các sản phẩm có chất lợng cao hơn
Ngời tiêu dùng sẽ tự tin hơn khi mua hàng qua mạng
a)Tham gia TMĐT ng ời tiêu dùng sẽ tiết kiệm đ ợc thời gian .
Để mua sắm hàng hoá, trớc đây ngời tiêu dùng phải đi đến các cửa hàng, siêu
thị rồi chọn lựa. Đôi khi không tìm đợc hàng hoá nh mong muốn, họ phải tìm
mua ở các cửa hàng khác. Hơn nữa đi mua sắm ở siêu thị, ngời tiêu dùng ở
nhiều quốc gia hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc tìm chỗ để xe, chen lấn
nhau mua hàng. Và tình trạng này tiêu tốn của họ khá nhiều thời gian. Hơn nữa
ngời tiêu dùng phải thu xếp một khoảng thời gian nhất định để đi mua sắm. Nh-
ng hiện nay với sự phát triển của Công nghệ Thông tin, sự ra đời của hàng loạt
các công ty dot-com, sự xuất hiện của các siêu thị ảo..., ngời tiêu dùng có thể
tiết kiệm đợc rất nhiều thời gian. Thay vì phải thu xếp thời gian, phải chờ đợi vì
tắc đờng, hay chạy vòng vòng để tìm chỗ đậu xe, phải đợi chờ tại quầy thu
ngân để đợc thanh toán.....ngời tiêu dùng có thể chỉ cần ngồi trớc máy vi tính đã
nối mạng tại một góc trong nhà mình, lựa chọn hàng hoá, nhấn chuột, nhập số
liệu thẻ tín dụng của mình và chờ nhân viên bán hàng giao hàng đến tận nhà
trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Với những khoảng thời gian tiết kiệm đ ợc , ngời tiêu dùng có thể tập
trung vào làm các công việc và đặc biệt các bà nội trợ sẽ có nhiều thời gian hơn
để chăm sóc cho gia đình và chính mình.
b)Ng ời tiêu dùng sẽ tiết kiệm đ ợc chi phi nếu tham gia TMĐT.
Nh đã trình bày ở phần trên, TMĐT sẽ giúp các doanh nghiệp cắt giảm đ-
ợc nhiều loại chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ cung cấp. Và khi đó ngời
tiêu dùng là ngời có lợi nhất. Tuy nhiên không phải lúc nào ngời tiêu dùng cũng
có thể tiết kiệm đợc chi phí khi mua sắm qua mạng vì ở một số quốc gia chi phí
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
19
Khoá luận tốt nghiệp
mạng rất cao. Ngời tiêu dùng phải trả một khoản tơng đối lớn để có thể vào
mạng.
Chi phí mà ngời tiêu dùng có thể tiết kiệm đợc bao gồm chi phí nhiên
liệu, chi phí do giá rẻ hơn, chi phí cho trung gian môi giới nếu cần trong các
hợp đồng lớn...
c)Ng ời tiêu dùng sẽ mua đ ợc những sản phẩm có chất l ợng cao hơn .
Số lợng các công ty tham gia TMĐT ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Bên cạnh đó ngời tiêu dùng rất dễ so sánh sản phẩm do hai công
ty khác nhau cung cấp thông qua việc mở các trang Web khác nhau. Do vậy bản
thân các công ty kinh doanh TMĐT luôn luôn cố gắng hoàn thiện chất lợng của
sản phẩm mình cung cấp và cải tiến không ngừng các dịch vụ đi kèm. Khi đó
ngời tiêu dùng là ngời hởng lợi. Ngời tiêu dùng có thể tự do chọn lựa sản phẩm
với màu sắc, hình dáng, giá cả khác nhau để thoả mãn nhu cầu của mình. Hàng
hoá đợc cung cấp tận nhà, trong khoảng thời gian ngắn nhất, và khi đó chất lợng
hàng hoá đợc đảm bảo, đặc biệt đối với những hàng hoá có thời hạn sử dụng
ngắn.
d)Mua sắm trên mạng cũng giúp ngời tiêu dùng tự tin hơn vì họ có thể tự so
sánh giá cả của các cả hàng khác nhau và mua hàng với giá rẻ nhất. Kết quả
nghiên cứu đa ra con số 65% khách hàng mua hàng trị giá từ 100USD trở lên có
so sánh giá cả của các cửa hàng khác nhau trên mạng trớc khi mua và 74% số
khách hàng cho biết họ hoàn toàn tin tởng vào công ty bán hàng trên mạng mà
họ đã lựa chọn. Khi mua sắm qua mạng quyết định mua hàng của ngời tiêu
dùng ít chịu tác động của các yếu tố khác nh tác động của những ngời mua
hàng xung quanh, sự thuyết phục của ngời bán hàng.
Nh vậy ngời tiêu dùng cũng thu đợc những lợi ích nhất định khi tham gia
TMĐT. Cho đến nay phần lớn ngời tiêu dùng tham gia TMĐT đều cảm thấy hài
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
20
Khoá luận tốt nghiệp
lòng. Trong một cuộc phỏng vấn gần đây tại Mỹ 90% ngời tiêu dùng cho biết
họ hài lòng với cách thức mua sắm này và 91% nói trong tơng lai họ vẫn sẽ tiếp
tục mua của công ty TMĐT mà họ đã từng đặt hàng. Chính những lợi ích mà
TMĐT đem lại cho ngời tiêu dùng là một động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động B2C, góp phần thúc đẩy sự phát triển của TMĐT nói chung.
II.Sự cần thiết xây dựng pháp luật về TMĐT:
Trong hầu hết các cuộc hội thảo, toạ đàm đợc tổ chức trong thời gian gần
đây, ngời ta thờng nhắc nhiều đến việc phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý
cho hoạt động TMĐT. Xây dựng pháp luật về TMĐT đã, đang và sẽ trở thành
một nhu cầu bức xúc ở tất cả các quốc gia muốn phát triển TMĐT. Vì sao vậy?
1.Lý do thứ nhất:
TMĐT muốn tồn tại và phát triển cần phải có ít nhất các điều kiện sau:
Hạ tầng truyền thông
Hành lang pháp lý
Hệ thống ngân hàng phục vụ cho thanh toán điện tử
Hệ thống dịch vụ vận chuyển hàng hoá hiện đại
Hệ thống các giải pháp kỹ thuật đồng bộ phục vụ cho các cửa hàng
ảo, chợ ảo, dịch vụ ảo...
Nhận thức của ngời tiêu dùng
Và các điều kiện khác
Nh vậy, hành lang pháp lý là một trong những điều kiện cần để TMĐT có
thể tồn tại và phát triển. Bất kỳ một hoạt động giao dịch kinh doanh nào trong
đời sống xã hội cũng phải chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật. Hoạt
động TMĐT cũng vậy, cũng phải đợc và cũng cần phải chịu sự điều chỉnh của
các quy định pháp luật liên quan.
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
21
Khoá luận tốt nghiệp
2.Lý do thứ hai:
TMĐT mới chỉ xuất hiện cách đầy cha đầy một thập kỷ nhng đã có
những bớc phát triển mạnh mẽ, thu hút sự chú ý quan tâm của mọi cá nhân, tổ
chức, quốc gia. Mặt khác, với những lợi ích to lớn mà TMĐT có thể mang lại
cho các bên tham gia, TMĐT thực sự là sức hút mạnh mẽ đối với các nhà kinh
doanh, ngời tiêu dùng, các tổ chức kinh tế. Trớc một cơ hội mới, đầy triển vọng
và đầy lợi nhuận nh vậy, liệu chúng ta có nên bỏ qua? Câu trả lời chắc chắn là
"không".
Nhng khi tham gia TMĐT, ngời tiêu dùng hay bất kỳ một tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp nào đều có những băn khoăn, thắc mắc chung, đó là:
Liệu hợp đồng họ ký kết trong các giao dịch TMĐT có hợp pháp
không?
Làm thế nào để xác minh đợc chữ ký trong hợp đồng là thật hay giả?
Nếu có tranh chấp xảy ra, ai sẽ là ngời đứng ra giải quyết, hay nguồn
luật nào sẽ đợc sử dụng để giải quyết các tranh chấp đó?
Hoạt động kinh doanh TMĐT là hợp pháp nhng những ngời tham gia
TMĐT sẽ đợc pháp luật bảo vệ nh thế nào về mặt sở hữu trí tuệ, bản
quyền tác giả?
Thông tin cá nhân, thông tin doanh nghiệp sẽ đợc bảo vệ nh thế nào,
nếu bị đánh cắp hay vi phạm sẽ bị xử lý ra sao?
Hay làm sao có thể xác định đợc đối tác của mình có đủ năng lực
pháp lý, năng lực hành vi, t cách pháp nhân?
Đây mới chỉ là một số trong vô vàn các câu hỏi thờng gặp mà mỗi chủ
thể khi tham gia TMĐT thờng quan tâm và thắc mắc. Hay rộng ra, các chủ thể
tham gia TMĐT đều e ngại đến độ an toàn và tính vững chắc của các giao dịch
trực tuyến này. Để giải quyết vấn đề đó, không còn cách nào khác chính là "xây
dựng một khuôn khổ pháp lý điều chỉnh mọi vấn đề, khía cạnh liên quan đến
TMĐT".
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
22
Khoá luận tốt nghiệp
Pháp luật đợc xây dựng nên là để bảo vệ lợi ích chính đáng của mọi
thành viên trong xã hội. Một khi vấn đề pháp lý cho TMĐT đợc giải quyết, các
bên tham gia TMĐT nhận thức đợc rằng họ hoàn toàn đợc pháp luật bảo vệ, các
giao dịch trực tuyến họ tham gia là an toàn, đợc bảo đảm thì chắc chắn họ sẽ
nhiệt tình tham gia TMĐT, để tận hởng hết các lợi ích mà TMĐT mang lại, mà
không có một chút do dự, ngần ngại nào cả. Và khi đó số lợng ngời tiêu dùng,
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia TMĐT sẽ tăng lên gấp bội, lại là một trong
những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn của TMĐT.
Mặt khác, trong thực tiễn TMĐT không thể tránh khỏi việc phát sinh các
tranh chấp, các thắc mắc. Và khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể thờng có hai
cách lựa chọn: tự giải quyết và nhờ đến một bên thứ ba, thông thờng là Toà án,
hoặc Trọng tài. Nhng lúc này chính các cơ quan đợc giao quyền cầm cân nảy
mực này lại lúng túng trong việc không biết sử dụng nguồn luật nào để giải
quyết các tranh chấp nh vậy. Và thực tế cho thấy các cơ quan Trọng tài hay Toà
án này thờng xử qua quýt hay áp dụng các quy định mà thực tế là hoàn toàn
không phù hợp. Chính việc làm đó đã gây tâm lý không ổn định, mơ hồ cho các
bên tham gia TMĐT. Kết quả là các bên tự thu hẹp hoạt động của mình hay
thận trọng hơn với các giao dịch mà họ cha biết chắc nếu có tranh chấp thì sẽ đ-
ợc giải quyết nh thế nào. Chính tâm lý này đã cản trở sự phát triển của TMĐT.
Có lẽ đến đây, chúng ta đã hiểu tại sao xây dựng hành lang pháp lý cho
TMĐT là một trong những điều kiện cần có để TMĐT có thể tồn tại và phát
triển.
3.Lý do thứ ba:
TMĐT có cái gốc vẫn là hoạt động thơng mại vì mục đích lợi nhuận, vậy
tại sao lại không sử dụng pháp luật TMTT để xử lý các vấn đề liên quan đến
TMĐT?
Nếu nói rằng chúng ta không thể sử dụng pháp luật của TMTT để điều
chỉnh TMĐT là không chính xác vì giữa TMĐT và TMTT vẫn có những điểm
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
23
Khoá luận tốt nghiệp
chung. Tuy nhiên chính những điểm khác biệt giữa TMĐT và TMTT nh đã đợc
trình bày ở trên là nguyên nhân của việc phải hình thành một khuôn khổ pháp lý
mới cho loại hình hoạt động thơng mại mới này.
Thật vậy, khi TMĐT cần một cơ sở hạ tầng thông tin vững chắc để làm
phơng tiên liên lạc thì bắt buộc phải xây dựng các quy định về lĩnh vực công
nghệ thông tin nh quy định về việc quản lý và sử dụng Internet, quy định về cho
thuê đờng truyền, vệ tinh, quy định về đăng ký tên miền, quy định về việc thu lệ
phí để duy trì trang Web... những quy định mà trong TMTT không nhất thiết
phải có.
Hay nh trong TMTT luật pháp của hầu hết các quốc gia đều có các quy
định về việc thanh toán bằng séc (cheque), bằng hối phiếu, thơng phiếu... nhng
TMĐT việc thanh toán đợc thực hiện qua mạng, bên phải trả tiền chỉ việc đa thẻ
tín dụng của mình vào máy thanh toán để thực hiện hoạt động thanh toán thì bắt
buộc phải có thêm các quy định liên quan đến thẻ tín dụng, nh "Cơ quan, tổ
chức nào đợc phép phát hành thẻ tín dụng? Quản lý và sử dụng thẻ tín dụng nh
thế nào? Trong trờng hợp mất thẻ tín dụng thì xử lý ra sao?...."
Vấn đề giải quyết tranh chấp cũng vậy. Trong hoạt động TMTT, lựa chọn
toà án để giải quyết tranh chấp có thể là toà án nớc bị đơn, toà án nơi phát sinh
tranh chấp.... nhng trong TMĐT các giao dịch là trực tuyến, không có ranh giới
về địa lý thì đâu đợc xem là nơi phát sinh tranh chấp? Trớc một vấn đề nh vậy,
bắt buộc các quốc gia đều phải tính đến việc xây dựng các quy định pháp luật
để tránh không thống nhất trong quá trình giao dịch và xử lý các hậu qủa phát
sinh từ các giao dịch TMĐT.
Nh vậy , pháp luật của TMTT ở hầu hết các quốc gia tuy đã tơng đối đầy
đủ và bao quát đợc khá nhiều khía cạnh liên quan đến TMTT nhng vẫn cha đủ
để giải quyết các vấn đề mới phát sinh liên quan đến TMĐT, chính vì vậy xây
dựng khuôn khổ pháp luật cho TMĐT ngày càng trở nên là một vấn đề bức xúc
đối vơí tất cả quốc gia, muốn, đã và đang tham gia vào TMĐT.
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
24
Khoá luận tốt nghiệp
Trên đây là ba lý do cơ bản nhất giải thích vì sao phải xây dựng khuôn
khổ pháp lý cho hoạt động TMĐT. Xây dựng hành lang pháp lý cho TMĐT thực
sự rất cần thiết, nhng các quy định pháp lý đó phải đợc xây dựng nh thế nào?
Chúng ta sẽ tham khảo một số quy định pháp luật liên quan đến TMĐT của một
số tổ chức quốc tế và một số quốc gia trên toàn thế giới ở chơng II của khoá
luận này.
Chơng iI:
Quy định pháp luật của một số tổ chức quốc tế
và quốc gia về Thơng mại điện tử
*****************
TMĐT từ khi ra đời cho đến nay đã có những bớc phát triển kinh ngạc và
đồng thời kéo theo nó hàng loạt các vấn đề pháp lý phát sinh mà pháp luật áp
dụng cho TMTT không thể giải quyết đợc.
Các tổ chức quốc tế nh Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thơng mại Quốc
tế (UNCITRAL), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Phòng Thơng
mại và Công nghiệp (ICC), Liên minh châu âu (EU) và rất nhiều quốc gia trên
Nguyễn Thu Trang - A12-K37-ĐHNT
25