Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường (Theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 107 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

PHÙNG LINH TRINH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT
TRONG XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
(Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Sinh học

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

PHÙNG LINH TRINH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT
TRONG XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
(Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. An Biên Thùy

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “ Chuyên đề: Công nghệ vi sinh vật
trong xử lí ô nhiễm môi trường” tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới:
Các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp, các thầy cô trong Khoa SinhKTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã luôn tận tâm, chỉ
bảo nhiệt tình cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Các thầy cô giáo Trường THPT Bến Tre - Phúc Yên đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em thu thập thông tin phục vụ khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
Tiến sĩ: An Biên Thùy người đã dành cho em sự quan tâm chu đáo, sự hướng
dẫn nhiệt tình và những lời góp ý quý báu trong quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để ngày càng hoàn thiện
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường phổ
thông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2019
Sinh viên

Phùng Linh Trinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung trung thực và không trùng lặp với đề tài khác.

Tôi cũng cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ An Biên Thùy. Nếu không đúng như tôi nêu ở phần trên, tôi sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2019
Sinh viên

Phùng Linh Trinh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt / kí hiệu

Cụm từ đầy đủ

DHDA

: Dạy học dự án

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KTDH

: Kĩ thuật dạy học


PPDH

: Phương pháp dạy học

THPT

: Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG BIỂU / SƠ ĐỒ

Kí hiệu bảng biểu
Bảng 1.1

Nội dung bảng biểu
Kết quả điều tra lợi ích của việc dạy học sinh
học đem lại cho học sinh

Bảng 1.2

Dự án gợi ý của giáo viên

Bảng 1.3

Những khó khăn gặp phải khi GV dạy học theo
chuyên đề

Bảng 1.4

Kế hoạch của giáo viên và hoc sinh


Bảng 2.1

Tiêu chí chấm poster

Bảng 2.2

Tiêu chí chấm sản phẩm

Sơ đồ 2.1

Quy trình dạy học dự án trong dạy học sinh học

Sơ đồ 2.2

Các bước thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề

Sơ đồ 2.3

Các bước thiết kế tài liệu chuyên đề


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu............................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài ............................................................... 4
NỘI DUNG........................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................... 6
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt nam .................................................................. 6
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................. 7
1.2.1.Khái niệm dạy học chuyên đề ..................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của dạy học chuyên đề ................................................................... 8
1.2.3. Đặc trưng của dạy học chuyên đề ............................................................. 8
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học chuyên đề ............................................. 8
1.2.5. Cấu trúc chuyên đề dạy học..................................................................... 10
1.2.6. Đánh giá chuyên đề dạy học .................................................................... 11
1.2.7. Phương pháp tổ chức dạy học ................................................................. 11
1.2.8. Phương pháp dạy học dự án .................................................................... 12
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 21
1.3.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 21
1.3.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 21


1.3.3. Nội dung điều tra...................................................................................... 21
1.3.4. Phương pháp điều tra .............................................................................. 22
1.3.5. Kết quả điều tra ........................................................................................ 22
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................. 24
Chƣơng 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ CÔNG
NGHỆ VI SINH VẬT TRONG XỬ LÍ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG............ 25
2.1. Thiết kế tài liệu chuyên đề công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm
môi trƣờng.......................................................................................................... 25
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu chuyên đề..................................................... 25

2.1.2. Quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề ....................................................... 26
2.1.3. Ví dụ minh họa ......................................................................................... 27
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 33
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 34
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 34
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 34
3.3. Thời gian thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 34
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ........................................................ 34
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................. 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ sự chỉ đạo thay đổi phương pháp dạy học
Bước vào thế kỉ 21, thế giới đang bước vào kỷ nghuyên mới - kỷ
nguyên của nền kinh tế tri thức, điều đó đặt ta cho ngành giáo dục và đâò tạo
nước ta những thách thức và cơ hội to lớn phải hội nhập vào xu thế toàn cầu
hóa, với những đòi hỏi rất lớn trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng cho sự phát triển của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, đòi hỏi nền giáo dục nước ta không chỉ mở
rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo mà còn phải chú trọng việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện một cách phù hợp, tăng cường phát
huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Giáo dục và đào tạo phải giữ vai trò quan trọng chủ đạo
trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Bên cạnh đó giáo
dục phải nâng cao dân trí và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
Với yêu cầu đó thì nhà trường THPT phải đào tạo nguồn nhân lực cao,

sẵn sàng chiếm lĩnh tri thức và biết thích nghi với thế giới đang ngày một thay
đổi, phát triển về chương trình, sách giáo khoa, trang thiết bị…
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học chuyên đề
Theo định hướng dạy học chương trình mới, GV có thể chủ động trong
việc thiết kế nội dung học tập theo chuyên đề. Trong chương trình sinh học
mới gồm 9 chuyên đề như sau: Công nghệ tế bào và một số thành tựu, công
nghệ ennzim, công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường, dinh
dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trông và nông nghiệp sạch, một số bệnh
dịch ở người và cách phòng trừ, vệ sinh an toàn thực phẩm, sinh học phân tử,
kiểm soát sinh học, sinh thái nhân văn.
Để tổ chức dạy học theo chuyên đề, GV có thể sử dụng nhiều phương
pháp và KTDH khác nhau như: Dạy học chuyên đề, dạy học tích hợp, dạy học
dự án…. Trong đó, dạy học dự án tỏ ra là một PPDH hiệu quả, thích hợp với
thời lượng lớn trong quá trình dạy học những nội dung kiến thức lớn.

1


Gần đây, thông qua các hội thảo, các buổi tập huấn, GV THPT đã được
tiếp cận với rất nhiều phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực. Ví
dụ như PPDH theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học giải quyết vấn đề,
... hay các kĩ thuật dạy học (KTDH) như: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bể cá,
kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sân khấu hóa, ... đã không còn quá xa lạ với đông
đảo GV. Ngoài ra một số có vận dụng nhưng còn lúng túng, chưa hợp lí và
khoa học dẫn đến chưa đạt được hiệu quả cao. Yêu cầu đổi mới là tất yếu vì
nếu ta vẫn đi theo lối mòn, chỉ áp dụng các PPDH truyền thống như: vấn đápthông báo tái hiện, thuyết trình – tìm tòi bộ phận, ... thì HS luôn trong tâm thế
thụ động, không phát huy được tính tích cực và sáng tạo.
1.3. Triển vọng của dạy học theo chuyên đề công nghệ vi sinh vật trong xử
lí ô nhiễm môi trường
Do chuyên đề công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường là

một chuyên đề mới trong chương trình sinh học nên tôi quyết định lựa chọn
đề tài này để giúp cho học sinh có thể tự tìm hiểu quy trình công nghệ vi sinh
vật trong xử lí một số chất thải phổ biến hiện nay ở Việt Nam, và để đáp ứng
kịp thời chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học, tôi đã lựa chọn
đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề: Công nghệ vi sinh vật trong
xử lí ô nhiễm môi trường”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô
nhiễm môi trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyên đề dạy học, thiết kế chuyên
đề, tổ chức dạy học theo chuyên đề xử lí ô nhiễm môi trường bao gồm các
khái niệm, quá trình hình thành, các tác nhân và vai trò của VSV.
3.2. Điều tra thực trạng thiết kế và tổ chức chuyên đề ứng dụng công
nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường trong trường THPT
3.3. Thiết kế chuyên đề ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô
nhiễm môi trường.

2


3.4. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học chuyên đề ứng dụng công nghệ
vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường
3.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết của đề tài
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chuyên đề: công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường.
- Qui trình thiết kế tài liệu chuyên đề, tiến trình tổ chức dạy học
chuyên đề: ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường.
- Qui trình tổ chức dạy học chuyên đề: công nghệ vi sinh vật trong xử

lí ô nhiễm môi trường.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Chương trình sinh học mới môn Sinh học
- Nội dung xử lí ô nhiễm các môi trường đất, nước và khí thải.
- Các công nghệ ứng dụng VSV trong xử lí môi trường ở địa phương.
- Học sinh lớp 11A6 trường THPT Bến Tre
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức được chuyên đề ứng dụng công nghệ vi sinh vật
trong xử lí ô nhiễm môi trường cho học sinh THPT thì sẽ nâng cao năng lực
vận dụng kiến thức vi sinh vật vào công nghệ xử lí ô nhiễm môi trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình ô nhiễm môi trường ở địa phương nơi các em sinh sống và
tham quan du lịch ở Việt Nam.
Quy trình công nghệ VSV trong xử lí một số chất thải phổ biến hiện
nay ở Việt Nam
Tổ chức dạy học dự án trong chuyên đề: Công nghệ vi sinh vật trong xử
lí ô nhiễm môi trường.

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp dạy học tích hợp ô nhiễm môi trường của các địa phương.
Nghiên cứu những nội dung lý thuyết liên quan đến quá trình VSV xử
lí các chất thải và ứng dụng VSV trong việc xử lí môi trường.
7.2. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng bảng hỏi tới giáo viên và học sinh
7.3. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo, xin ý kiến nhận xét, đánh giá lựa chọn nội dung hoạt động
thực hành cuộc sống của các thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy ở trường
THPT, các chuyên gia về xử lí ô nhiễm môi trường bằng VSV học.
Tham khảo ý kiến chuyên gia gồm giảng viên đại học, thầy cô có kinh
nghiệm giảng dạy tại trường THPT về: kết cấu nội dung chuyên đề, tiêu chí
đánh giá chuyên đề, ngân hàng câu hỏi và bài tập của chuyên đề.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh THPT tại trường THPT
Bến Tre.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học
gồm: nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động
chuyên đề tổ chức hoạt động chuyên đề
Xây dựng quy trình dạy học theo chuyên đề, sử dụng PPDH theo dự án
tổ chức dạy học chuyên đề để phát triển năng lực nhận thức kiến thức sinh
học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống

4


dưới góc độ sinh học; năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho
HS.
8.2. Về thực tiễn
Biên soạn nội dung chuyên đề: Xây dựng ngân hàng câu hỏi và bài tập
trong dạy học chuyên đề: Công nghệ VSV trong xử lí ô nhiễm môi trường.
Hệ thống hóa một số công nghệ ứng dụng VSV để góp phần xử lí ô
nhiễm môi trường.

Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên khoa Sinh-KTNN

5


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Người Đức Chú trọng trải nghiệm thực tế cho rằng trói buộc những
đứa trẻ trong lớp học mà thiếu tính trải nghiệm thực tế sẽ dẫn đến những sản
phẩm bị lỗi thời về mặt nội dung. Thầy cô đứng lớp còn quan niệm phải mất
cả năm trời, thậm chí là vài năm người ta mới có thể xuất bản một quyển sách
hạn hữu trong khi thế giới to lớn, vĩ đại đang vận động hàng giây. Thế nên
kiến thức sách vở, phần lớn đã lỗi thời trước khi được trưng bày trên kệ sách.
Người Đức quan niệm học tập để có một công việc phù hợp, thế nên
trong khi một số nước như Việt Nam xem những học sinh không vào được đại
học sẽ không có cơ hội phát triển, thì ở Đức người ta lại kỳ vọng rằng bộ phận
học sinh này sẽ tỏa sáng khi được ghép với một công việc phù hợp.
Vì vậy, trong cách dạy học của người Đức rất gần gũi với dạy học dự
án trải nghiệm thực tế.
Rất nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như: Phần Lan, Mỹ, Pháp,
Đức, Hunggari, Nhật Bản, Hàn Quốc, ... đã áp dụng rất thành công các
phương pháp dạy học tích cực, trong đó dạy học chuyên đề đã được tiếp cận
từ đầu những năm 2000.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt nam
Xét trên nhiều khía cạnh, với các căn cứ khác nhau, thì hiện nay có
nhiều nhân tố là động lực để thúc đẩy giảng viên vận dụng nhiều phương
pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, còn nhiều nhân tố đang là rào cản đối với

đội ngũ giảng viên khi vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực vào thực
tiễn.
Thực hiện nghị quyết 8 hội nghị XI, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã đón đầu chương trình đào tạo giáo viên, triển khai biên soạn, xuất bản và
phát hành bộ sách bồi dưỡng GV, trong đó có bộ sách Dạy học tích hợp phát
triển năng lực học sinh gồm 2 quyển: Quyển 1 – Khoa học tự nhiên (Vật lí,
6


Hóa học, Sinh học, Địa lí, ...); Quyên 2 – Khoa học xã hội (Lịch sử, Giáo dục
công dân, Giáo dục quốc phòng an ninh, ...). Bộ sách giúp GV có tài liệu tham
khảo để chủ động, tự tin và sáng tạo trong việc lựa chọn cách thức tổ chức
dạy học chuyên đề tích hợp. Quyển sách này còn đưa ra khái niệm dạy học
tích hợp, cấu trúc năng lực, các hình thức dạy học tích hợp, PP DH tích hợp.
Trong đó dạy học dự án là một phương pháp có nhiều ưu điểm.
Theo tác giả Trần Thị Quyên (2016) trong bài báo “Thiết kế chuyên đề
chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trong dạy học Sinh học 10
theo định hướng phát triển năng lực người học” đã nhấn mạnh vai trò dạy học
bằng chuyên đề: “PPDH chuyên đề giúp học sinh cảm thấy hứng thú khi học
tập, giúp học sinh nâng cao khả năng tự học, tự tìm tòi và phát huy vốn hiểu
biết của mình, có tư duy hệ thống, năng cao khả năng vận dụng tri thức giải
quyết vấn đề của đời sống thường ngày.”
Như vậy tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam các tác giả đã
nghiên cứu tập trung:
- Vai trò của chuyên đề
-

Vai trò của dạy học tích hợp

- Các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong chuyên đề,…

Trong nghiên cứu của tôi, sẽ làm rõ những luận điểm sau:
-

Cấu trúc của 1 tài liệu của chuyên đề dạy học

-

Ngân hàng câu hỏi – bài tập cho chuyên đề

-

Tổ chức dạy học chuyên đề thông qua dạy học dự án

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1.Khái niệm dạy học chuyên đề
Dạy học chuyên đề là một quan điểm dạy học, ở đó người học phải huy
động nhiều nguồn lực kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề qua đó nâng cao
năng lực người học. Chuyên đề học tập không đơn thuần là sự cộng gộp cơ
học nội dung các bài với nhau mà có sự liên kết và hợp nhất để tạo thành một
chỉnh thể hoàn chỉnh. Ngày nay, GV nên sử dụng chuyên đề trong dạy học vì

7


bản thân vấn đề trong cuộc sống đã là tích hợp, nếu học riêng lẻ sẽ không đáp
ứng được, giúp người học phát triển những năng lực của riêng mình, giúp quá
tình học tập gần gũi với thực tiễn, và thông qua chuyên đề GV có nhiều cơ hội
tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực người học cũng
như tiết kiệm thời gian và không gây nhàm chán, quá tải cho người học.
1.2.2. Vai trò của dạy học chuyên đề

Dạy học theo chuyên đề đem lại hiệu quả lớn trong việc dạy và học cụ
thể như:
Về phía GV: Dạy học theo chuyên đề giúp GV có thể chủ động lựa
chọn và xây dựng chuyên đề học tập phù hợp với điều kiện nhà trường cũng
như năng lực của HS.
Về phía HS: Do không bị bó buộc về mặt thời gian như dạy theo bài/
tiết, các hoạt động học tập cũng trở nên đa dạng và tích cực hơn qua đó giúp
HS phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của bản thân, khả năng vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống trong thực tế.
1.2.3. Đặc trưng của dạy học chuyên đề
- Tất cả các kiến thức cần truyền đạt cho HS có thể liên quan đến một
hay nhiều lĩnh vực hoặc nhiều chuyên ngành khác nhau
- Tận dụng tối đa những kinh nghiệm của HS có liên quan đến kiến thức
chuyên đề học tập.
- Bằng hệ thống câu hỏi định hướng giúp HS có thể nhận thức được
những kiến thức trong chuyên đề. Hệ thống kiến thức một cách chặt chẽ, sát
thực, quá trình học tập thoải mái, luôn tạo điều kiện cho HS đạt được mục
đích học tập và phát triển bản thân.
- Tận dụng tối ưu phương tiện, công cụ học tập xung quanh HS.
- Phù hợp với từng đối tượng HS.
- Rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm, tính hợp tác của HS.
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học chuyên đề
Ưu điểm : Dạy học theo chuyên đề là một mô hình dạy học mới thay
thế cho lớp học truyền thống (bài học ngắn và cô lập, giáo viên là trung tâm

8


với vai trò truyền đạt kiến thức) bằng việc kết cấu những nội dung mang tính
chất tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề trong thực tiễn và

HS là trung tâm của hoạt động học tập mà không bị quá tải. Việc học của HS
thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng
hoạt động và kĩ năng sống. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp HS làm việc.
Hạn chế: Khó khăn lớn nhất, cản trở lớn nhất tồn tại ở chính các nhà
giáo dục ngại thay đổi. GV đã quen với lối mòn dạy theo tiến trình SGK, chưa
mạnh dạn sử dụng các PPDH và KTDH tích cực thay vì cách dạy học truyền
thống. Bước đầu làm quen với mô hình dạy học kiểu mới rất khó khăn, từ
việc thiết kế nội dung chuyên đề hợp lí khoa học đến việc thiết kế các hoạt
động định hướng năng lực cho người học. Vì vậy một bộ phận không nhỏ GV
vẫn chọn cách an toàn là điều có thể hiểu. Tại các trường học ở nông thôn, cơ
sở vật chất còn hạn chế, chưa phục vụ được cho quá trình dạy học. Hơn nữa,
bước đầu thay đổi phương pháp học tập HS cũng sẽ gặp phải những khó khăn,
lạ lẫm và khó bắt kịp nhanh chóng do đã hình thành thói quen học thụ động từ
nhỏ. Tất cả đã tạo nên 1 rào cản nhất định trong quá trình tổ chức dạy học
kiểu mới. Tuy nhiên, theo đánh giá chung của các thầy, cô giáo đang thực
hiện dạy học theo hướng tích hợp liên môn thì những khó khăn nội tại không
phải là không khắc phục được.

9


1.2.5. Cấu trúc chuyên đề dạy học
Tên các bài
của chuyên
đề theo
PPCT cũ

Tên các bài
của chuyên

đề theo cấu
trúc mới

Cấu trúc nội Nội dung liên môn
dung bài
học mới
theo chuyên
đề

Bài 1:

Tiết 1:
………

I.



Toán

II.



Hóa

III.




Ngữ văn

Bài 2:
Bài 3:

Tiết 2 …..

Nội dung Tích Định hướng các
hợp (Môi
năng lực cần
trường, tiết
phát triển cho HS
kiệm năng
lượng, giáo
dục địa
phương, di sản

-Nêu cụ thể
tích hợp nội
dung gì?



Nhận biết



Thông hiểu




Vận dụng thấp



Vận dụng cao



Nhận biết

II.



Thông hiểu

III.



Vận dụng thấp



Vận dụng cao



I.


10

Tiết thứ
( Thứ tự tiết
trong PPCT)


1.2.6. Đánh giá chuyên đề dạy học
Để đánh giá chuyên đề dạy học GV tiến hành xây dựng các câu hỏi và
bài tập tương ứng.
Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức,
kỹ năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học
xong chủ đề (Tương tự như câu hỏi/bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài
trong các tiết dạy hiện nay).
Đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu
cầu câu hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ như trong bảng mô tả
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những
câu hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm… của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó.
Giáo viên cũng có xây dựng câu hỏi kiểm tra đánh giá mục tiêu sau mỗi
hoạt động hoặc sau tiết dạy của chủ đề (dành 5-10 phút)
Sau mỗi chuyên đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề
kiểm tra 15 phút. Đề kiểm tra 15 phút hoặc một tiết giáo viên phải xây dựng
ma trận đề.
1.2.7. Phương pháp tổ chức dạy học
Định hướng phương pháp dạy học: => Để tổ chức dạy học chuyên đề
GV có thể sử dụng nhiều PPDH và KTDH khác nhau như: Kỹ thuật khăn trải
bàn, phương pháp bàn tay nặn bột… nhưng trong đó phương pháp dạy học dự
án là ưu việt hơn cả.

Bên cạnh những nội dung giáo dục cốt lõi như cấu trúc và chức năng ở
các cấp độ tổ chức sống: phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh
thái, tương tác với môi trường, bao quát lên có di truyền, biến dị, tiến hóa;
những HS có thiên hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ còn được tự
chọn một số chuyên đề. Các chuyên đề nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức,
rèn luyện kĩ năng thực hành, chú trọng các hoạt động trải nghiệm thực tế cho
người học.

11


1.2.8. Phương pháp dạy học dự án
1.2.8.1. Khái niệm dự án
Dự án nghĩa là dự thảo, phác thảo, thiết kế. Dự án có thể hiểu là một dự
định, kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu thời gian, phương tiện tài
chính, vật chất, nhân lực và cần được thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Khái niệm dạy học dự án: DHDA có thể được gọi bằng nhiều cách khác
nhau như dựa trên dự án, dự án học tập, làm việc dự án…Tuy vậy nội dung
của các khái niệm có thể cùng hiểu như sau”
1.2.8.2. Đặc điểm của dạy học dự án
DHDA là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong đó HS
tham gia vào việc giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn và
cuối cùng phải tạo ra những sản phẩm thực tế.
Dự án được phát triển từ những vấn đề mang tính thách thức, không thể
giải quyết chỉ bằng kiến thức học vẹt. Dự án đặt học sinh vào những vai trò
tích cực như: Người giải quyết vấn đề, ra quyết định, điều tra hay người viết
báo cáo.
Hình thức chủ yếu trong dạy học dự án là hoạt động nhóm.
Mục tiêu của dạy học dự án:
Dự án hướng tới những mục tiêu quan trọng và đặc thù: Giúp học sinh

nắm vững kiến thức và vận dụng chúng vào thực tiễn, DHDA hướng tới phát
triển những kĩ năng tư duy bậc cao (Phân tích, tổng hợp, so sánh), năng lực
giải quyết vấn đề cùng kĩ năng sống và làm việc. Dự án giúp khơi dậy sự
hứng thú, niềm say mê khám phá tìm tòi trong mỗi học sinh.
1.2.8.3. Vai trò của dạy học dự án
Đối với giáo viên: Giúp giáo viên truyền đạt kiến thức đến học sinh gắn
với thực tiễn và khắc sâu được kiến thức.
Đối với học sinh
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự
án có ý nghĩa thực tiễn xã hội. DHDA tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút

12


người học vào những dự án phức tạp trong thế giới thực và người học sẽ dựa
vào đó để phát triển và ứng dụng các kỹ năng và kiến thức của mình.
Định hướng hành động: Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết hợp
nhiều giác quan. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin cá
nhân một cách ý nghĩa
Định hướng sản phẩm : Đó là những sản phẩm hành động có thể công
bố, giới thiệu được. Kết quả dự án có thể là bài báo,trình bày, mô hình, thí
nghiệm…
Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực
vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học : đề xuất vấn đề, lập kế hoạch
giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.
Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng
thú người học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng
lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Cơ
hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập của người học.
Cộng tác làm việc : Các dự án học tập thường được thực hiện theo

nhóm, việc học mang tính xã hội. DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa người học
với giáo viên và người học với nhau.
Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Vai trò của giáo viên: các hoạt động dự án trong lớp học đòi hỏi vai trò
của giáo viên phải được thay đổi. giáo viên từ bỏ cách đọc giảng truyền
thống, họ không còn phụ thuộc vào giáo trình hoặc các tài liệu dạy học sẵn có.
Giai đoạn chuẩn bị dự án đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và
công sức để lập kế hoạch thiết kế dự án, thiết kế các tài liệu hỗ trợ, chuẩn bị
điều kiện cho dự án. Trong suốt quá trình thực hiện dự án viên thể hiện vai trò
người kiểm tra đánh giá hướng dẫn, định hướng, trợ giúp học sinh.
Vai trò của học sinh: Hoạt động dự án cũng làm thay đổi vai trò của
HS. HS có thể không quen thể hiện vai trò chủ động trong lớp học. trong các
dự án, HS là người phát hiện và giải quyết vấn đề, được đưa ra nhiều quyết
định, được cộng tác làm việc, đưa ra sáng kiến,được trình bày trước đám

13


đông…Mặc dù lúc đầu có thể là thách thức lớn, nhưng hầu hết HS đều nhận
thấy công việc dự án này rất có ý nghĩa, có liên quan thực tế đến cuộc sống
và rất hấp dẫn.Vì vậy, nhìn chung, họ rất tích cực, thực hiện tốt dự án và đạt
thành công.
1.2.8.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học dự án ở trƣờng
THPT
Thuận lợi
Học sinh THPT đang học kiến thức vi sinh vật là những kiến thức vừa
đã học vừa chưa biết. Vận dụng kiến thức đã học và được học vào thực tiễn
đời sống một cách thuận lợi hơn.
Khó khăn
Đòi hỏi nhiều thời gian, không hợp cho việc thiết kế hoạt động và lập

kế hoạch hoạt động, truyền thụ những tri thức mang tính hệ thống.
Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính của DHDA chưa phù hợp với
điều kiện nhiều địa phương ở nước ta.
Dự án không khuyến khích thực hiện vào những phần kiến thức then
chốt, cần truyền đạt kiến thức chính xác, đầy đủ cho người học mà nên thực
hiện vào những nội dung có tính thực tiễn cao.
1.2.8.5. Quy trình dạy học dự án trong dạy học sinh học

14


Chuẩn 1bị dự
2
án
3

Triển khai bài học thành dự án
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng

Thiết kế dự án

Thiết kế tài liệu hỗ trợ
Chuẩn bị điều kiện thực
hiện dự án

Lựa chọn dự án

Lập kế hoạch tổ chức thực
Kế hoạch hóa dự án


hiện

Đề xuất giải pháp

Thực hiện dự
án

Thực hiện giải pháp
Tổ chức, kiểm tra, giúp đỡ, định

Giới thiệu sản

hướng việc thực hiện dự án
Xem xét lại dự án

Đánh giá dự án
Kiểm tra, đánh giá, bình luận,

Tiếp theo của dự án

khuyến khích
Học sinh
Giáo viên
Sơ đồ 2.1. Quy trình dạy học dự án trong dạy học sinh học

15


Bƣớc 1: Chuẩn bị dự án
Hoạt động của GV: Xác định mục tiêu, triển khai bài học thành dự án,

xây dựng bộ câu hỏi định hướng, thiết kế dự án, thiết kế tài liệu hỗ trợ GV và
HS, chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án lập kế hoạch thực hiện dự án
Hoạt động của học sinh: Xác định chủ đề, xác định mục đích và những
tiêu chí đánh giá, dự kiến các nguồn cần nhận được để thực hiện dự án [1]
Bƣớc 2: Thực hiện dự án
Dự án 1: Điều tra rác thải sinh hoạt tại địa phương (gia đình) rồi
phân loại rác thải (Lĩnh vực rác thải sinh hoạt)
Mô tả dự án: Hiện nay rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, nông
nghiệp tại nước ta tăng rất cao. Ô nhiễm môi trường ngày càng nặng nhưng
biện pháp xử lí vẫn chưa triệt để và hiệu quả, với tư cách là một nhà sinh học
em hãy đề ra biện pháp phân loại rác thải sao cho phù hợp nhất với việc phân
hủy và tái chế.
Câu hỏi khái quát: Sinh học có ý nghĩa gì đối với việc xử lí ô nhiễm
môi trường?
Câu hỏi bài học: Dựa vào kiến thức sinh học hãy cho biết có mấy loại
rác thải trong ô nhiễm môi trường?
Câu hỏi nội dung:
-

Có mấy loại rác thải ngoài tự nhiên?
Rác thải sinh hoạt gồm những gì?
Rác thải nông nghiệp và công nghiệp gồm những gì?
Chúng ta phải làm gì để xử lí ô nhiễm môi trường?

Mục tiêu của dự án:
Kiến thức: Phân loại rác thải
+ Rác thải sinh hoạt: Rác thải hữu cơ, Rác thải vô vơ
+ Rác thải nông nghiệp
+ Rác thải công nghiệp


16


Kỹ năng:
+ Làm việc nhóm
+ Báo cáo, thuyết trình
+ Sử dụng máy tính
+ Đánh giá và tự đánh giá
Thái độ:
- HS hứng thú với dự án, với các ứng dụng của sinh học trong xử lí ô
nhiễm môi trường
- HS có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được gia
- HS có ý thức phân loại rác thải, tuyên truyền cho người thân và
cộng đồng xử lí ô nhiễm môi trường.
Sản phẩm: Poster thể hiện kết quả và quá trình nghiên cứu của nhóm
- Nguồn hỗ trợ:
SKG Sinh học 11 nâng cao, tài liệu về DHDA, sơ đồ tư duy, dự án
tham khảo, các trang web:
+
+
+
Bảng 1.4. Kế hoạch của giáo viên và học sinh
Nội dung
Yêu cầu

Sản phẩm cần đạt

Thời gian

Đánh giá: Sử dụng các hình thức đánh giá:

- HS tự đánh giá bản thân và đánh giá thành viên trong cùng nhóm (
đánh giá đồng đẳng)
17


- HS đánh giá sản phẩm của các nhóm
GV đánh giá sản phẩm và qua trình làm việc của các nhóm.
Tiêu chí đánh giá poster: Trình bày nội dung đầy đủ, rõ ràng, hình
ảnh bắt mắt, người trình bày poster thể hiện tốt.
Bảng 2.1.Tiêu chí chấm poster:
Nội dung chấm

Điểm

1.

Hình thức trình bày rõ ràng, bắt mắt

1

2.

Nội dung poster đầy đủ kiến thức

7

3.

Năng lực báo cáo: Tác phong tự tin, 2
trình bày diễn cảm, mạch lạc, rõ ràng,

trả lời đúng câu hỏi)

STT

Tổng cộng

10

Dự án 2: Thiết kế một số sản phẩm tái chế từ rác thải (lĩnh vực rác
thải)
Bộ câu hỏi định hướng: Trong sinh hoạt có một lượng rác thải rất lớn
mà chúng ta chưa tận dụng được chúng, có cách nào để chúng ta tận dụng lại
được một phần rác thải không?
Câu hỏi khái quát: Sinh học có ý nghĩa gì đối với việc xử lí ô nhiễm
môi trường?
Ý tưởng dự án: Tận dụng những gì có thể tái chế được từ rác thải sinh
hoạt để tái sử dụng thành những sản phẩm có thể sử dụng được.
Mục tiêu của dự án:
Kiến thức: Phân loại được rác thải, phân tích được thành phần của rác
thải.
Kỹ năng:
+ Làm việc nhóm

18


×