Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN vào thiết kế và tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản chí phèo – nam cao (2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.12 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

PHẠM THỊ PHƢỢNG

ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN
VÀO THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “ CHÍ PHÈO ” – NAM CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. BÙI MINH ĐỨC

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau quãng thời gian cố gắng làm việc, tôi đã hoàn thành khóa luận với
đề tài “ Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN
vào thiết kế và tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản “ Chí Phèo – Nam Cao “.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, các thầy cô
giáo trong tổ Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn cùng các thầy cô và các em học
sinh trƣờng THPT Trƣng Vƣơng và trƣờng THPT Gia Lộc và đặc biệt cảm ơn
sâu sắc thầy giáo – PGS.TS Bùi Minh Đức đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Vì điều kiện thời gian có hạn nên khóa luận này không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy


cô và các bạn để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Phƣợng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ phần kết quả thực nghiệm của khóa luận tốt
nghiệp này đều đƣợc hoàn thành ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và sự
giúp đỡ của Ban giám hiệu, thầy cô giáo bộ môn và học sinh trƣờng THPT
Trƣng Vƣơng. Đồng thời, các phần lí thuyết tham khảo trong bài khóa luận
tốt nghiệp đều đƣợc sự đồng ý trực tiếp hoặc gián tiếp của các tác giả.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Phƣợng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Đọc là

CT

Chƣơng trình


PPDH

Phƣơng pháp dạy học

GV. HS

Giáo viên, học sinh

VBVH

Văn bản văn học

VNEN

Mô hình trƣờng học mới

THCS, THPT

Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông

SGK
`

Sách giáo khoa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các trƣờng, lớp, GV và HS tham gia thực nghiệm đối chứng ....... 52
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo – Nam Cao

theo quy trình thực nghiệm. ............................................................................ 55
Bảng 3.3: Đối chứng kết quả dạy học văn bản thực nghiệm trong thực nghiệm
........................................................................................................................ 56
Bảng 3.4: Tổng hợp chứng kết quả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. 56


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề............................................................................................... 2
2.1. Về đọc hiểu văn bản văn học và phƣơng pháp dạy học đọc hiểu văn bản 2
2.2. Vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào thực tế dạy học ............................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3.1. Mục đích .................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
4.1. Đối tƣợng ................................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ......................................................... 4
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................... 5
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN
TẠI VIỆT NAM………………………………………………………………7
1.1. Giới thiệu chung về mô hình trƣờng học mới ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm về mô hình trƣờng học mới VNEN ..................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của mô hình trƣờng học mới VNEN ...................................... 6
1.2. Các phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN ........... 10
1.2.1. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học ..................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới ..... 11

1.2.3. Các phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới .................... 11
1.2.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh .................... 11


1.2.3.2. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác ................. 12
1.2.3.3. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò ............................. 13
1.3. Những ƣu điểm và hạn chế của dạy học theo mô hình trƣờng học mới
VNEN ............................................................................................................. 14
1.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................ 14
1.3.2. Nhƣợc điểm .......................................................................................... 15
1.4. Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................... 16
CHƢƠNG 2.THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC GIỜ DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN ................................. 17
2.1. Đọc – hiểu văn bản văn học .................................................................... 17
2.1.1. Đọc – hiểu............................................................................................. 17
2.1.2. Đọc – hiểu văn bản văn học ................................................................. 18
2.2. Nguyên tắc thiết kế giờ dạy học đọc hiểu văn bản văn học theo mô hình
VNEN ............................................................................................................. 19
2.2.1. Bám sát mục đích, yêu cầu của chƣơng trình ....................................... 20
2.2.2. Bám sát đặc trƣng của văn bản văn học ............................................... 20
2.2.3. Tuân thủ có sáng tạo mô hình bài học của VNEN ............................... 20
2.2.4. Định hƣớng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS...... 20
2.3. Đề xuất quy trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học và khung giáo án
minh họa bài đọc hiểu văn bản văn học.......................................................... 21
2.3.1. Đề xuất quy trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học ........................... 21
2.3.2. Thể hiện quy trình qua khung giáo án minh họa .................................. 28
2.4. Mục đích của việc dạy học bài “ Chí Phèo – Nam Cao “ và thiết kế và tổ
chức dạy học bài đọc hiểu văn bản “ Chí Phèo – Nam Cao” ......................... 34
2.4.1. Mục đích của việc dạy học bài “ Chí Phèo” – Nam Cao ...................... 34
2.4.2. Thiết kế giáo án “ Chí Phèo” – Nam Cao theo phƣơng pháp dạy học

mô hình trƣờng học mới VNEN. .................................................................... 36


2.4.2.1. Thiết kế giáo án “ Chí Phèo” – Nam Cao .......................................... 36
2.4.2.2. Những điểm mới và lƣu ý khi ứng dụng ........................................... 48
2.5. Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................... 49
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 51
3.1. Mục đích, đối tƣợng, nội dung và địa bàn thực nghiệm .......................... 51
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 51
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 51
3.1.3. Nội dung chính của thực nghiệm.......................................................... 51
3.1.4. Số lƣợng tham gia, địa điểm, thời gian thực nghiệm ........................... 51
3.1.4.1. Thời gian, địa điểm thực nghiệm....................................................... 51
3.1.4.2. Số lƣợng HS tham gia thực nghiệm .................................................. 52
3.2. Phƣơng pháp và quy trình thực nghiệm .................................................. 52
3.2.1. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 52
3.2.2. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 52
3.3. Những công việc cụ thể và kết quả của thực nghiệm .............................. 53
3.3.1.Những công việc cụ thể của thực nghiệm ............................................. 53
3.3.1.1. Thiết kế giáo án ................................................................................. 53
3.3.1.2. Dạy học theo giáo án thực nghiệm .................................................... 54
3.3.2. Kết quả của thực nghiệm ...................................................................... 54
3.3.2.1. Tổng hợp kết quả thực nghiệm .......................................................... 54
3.3.2.2. Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 55
3.4. Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mô hình trƣờng học mới Việt Nam ( VNEN ) là một đề án đang trong
giai đoạn thí điểm, đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai từ năm học 2010
– 2011 ở Tiểu học và hiện nay đang thực hiện ở cấp THCS và THPT. Đây là
một trong những mô hình dạy học có nhiều ƣu điểm, do đó, ngoài việc thí
điểm, các trƣờng vẫn có thể vận dụng mô hình này vào thực tế dạy học ở các
cấp, ngay cả đối với chƣơng trình và SGK hiện hành. Đặc biệt, áp dụng mô
hình này sẽ tạo điều kiện để thực hiện tốt việc đổi mới chƣơng trình và SGK
sau 2015.
Phƣơng pháp dạy và học theo mô hình VNEN: Coi quá trình tự học của
học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn, đồng
hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên
gần 2 năm thí điểm thực hiện mô hình này thì nhiều phụ huynh băn khoăn
không biết mô hình này có phù hợp với lứa tuổi các em học sinh Tiểu học,
THCS? Các em có tiếp thu đƣợc kiến thức đầy đủ và hiệu quả hơn cách dạy
và học truyền thống của Việt Nam.
Phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN là hình thức
dạy học đặt học sinh vào môi trƣờng học tập tích cực, trong đó học sinh đƣợc
tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Qua thực tế khảo sát ở một số trƣờng
THPT trong việc áp dụng phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới
VNEN nhận thấy đa số giáo viên chƣa hiểu nhiều về phƣơng pháp này. Theo
một số ý kiến của giáo viên thì việc áp dụng phƣơng pháp dạy học theo mô
hình VNEN chƣa thực sự đƣợc áp dụng một cách hiệu quả, bởi đa số giáo
viên vẫn sử dụng phƣơng pháp dạy học theo lối truyền thống, chƣa phát huy
đƣợc tính tích cực và chủ động của HS. Vì những lí do đó, khóa luận này tôi

1


xin chọn đề tài “ Áp dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học

mới VNEN vào thiết kế và tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo –
Nam Cao”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về đọc hiểu văn bản văn học và phương pháp dạy học đọc hiểu văn
bản
Đọc hiểu đƣợc nhắc đến từ 200 năm nay trong hoạt động giáo dục ở các
quốc gia phát triển bằng thuật ngữ “ reading comprehension”. Ở Việt Nam
thuật ngữ đọc hiểu mới xuất hiện vài ba năm nay trong chƣơng trình Ngữ văn
trung học và hiện đƣợc coi là khâu đột phá trong quá trình đổi mới phƣơng
pháp dạy học bộ môn Văn.
Trần Đình Sử trong bài viết: đọc – hiểu văn bản là thế nào, đã khẳng
định: sự hiểu văn bản đƣợc đánh dấu bằng việc ngƣời đọc biến văn bản của
nhà văn thành văn bản của mình, nghĩa là ngƣời đọc chồng văn bản của mình
lên văn bản của tác giả. Giáo sƣ đã đƣa ra luận điểm: mọi cách hiểu văn bản
đều là “ hiểu lầm”. Và có hiểu lầm đúng và hiểu lầm sai. Từ đó ông đề nghị:
dạy học đọc – hiểu văn bản là dạy học sinh năng lực biết xuất phát từ chỉnh
thể văn bản của tác giả mà kiến tạo nên văn bản của mình.
Nhìn chung hiện nay các giáo trình về phƣơng pháp đọc – hiểu hầu nhƣ
chƣa có, mà chỉ là những bài viết, tƣ liệu trao đổi, đăng trên các tạp chí ; các
tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ
Chí Minh biên soạn để phục vụ cho các lớp bồi dƣỡng giáo viên. Các tài liệu:
Bồi dƣỡng giáo viên cốt cán trƣờng THPT, Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực
hiện chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT… có ƣu điểm là ít lí luận,
nhiều thực tiễn, đƣa ra đƣợc những gợi ý tiến trình tổ chức bài học theo tinh
thần tăng cƣờng hoạt động đọc – hiểu văn bản nghệ thuật giúp giáo viên Văn
hình dung ra các hình thức, cấp độ, các bƣớc tổ chức đọc – hiểu.

2



Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp còn khá mới nên đọc – hiểu còn gây
không ít lúng túng cho giáo viên trong thực tiễn dạy học ( nhƣ đã trình bày ở
mục lí do chọn đề tài ). Từ những điều đã trình bày, khóa luận của tôi hƣớng
đến vấn đề:
- Khẳng định vấn đề cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Văn
là thay đổi việc tổ chức hệ thống hoạt động của giáo viên và học sinh theo
nguyên tắc chủ động, tích cực.
- Đề xuất mô hình đọc – hiểu văn bản văn học theo mô hình trƣờng học
mới VNEN.
2.2. Vấn đề vận dụng mô hình VNEN vào thực tế dạy học
Mô hình trƣờng học mới ở Việt Nam ( VNEN ), nhƣ đã giới thuyết, là
một dự án đang đƣợc thực hiện tại các trƣờng đăng kí thí điểm; Bộ Giáo dục
và Đào tạo có chủ trƣơng cho phép các trƣờng không nằm trong dự án có thể
học tập những yếu tố tích cực, phù hợp với cơ sở, địa phƣơng. Chính vì vậy,
khi nói tới vận dụng quy trình VNEN vào dạy học theo chƣơng trình Ngữ văn
hiện hành, chúng ta cần hình dung có 2 loại hoạt động liên quan đang diễn ra
trong thực tiễn:
- Một là, việc thiết kế biên soạn tài liệu hƣớng dẫn học Ngữ văn 11 vẫn
đang đƣợc tiếp diễn theo mô hình VNEN.
- Hai là, việc vận dụng mô hình này một cách “ tự phát” cũng đang diễn
ra ở nhiều trƣờng phổ thông, với sự khuyến khích của cơ quan chủ quản.
Tôi thấy, việc vận dụng VNEN đối với các trƣờng ngoài dự án là công
việc hoàn toàn khả thi, tuy nhiên, cần có những nghiện cứu khoa học để công
việc đó đƣợc đảm bảo chắc chắn về tính hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Xây dựng quy trình dạy học các bài đọc – hiểu văn bản văn học trên tinh

3



thần ứng dụng mô hình trƣờng học mới Việt Nam ( VNEN ).
3.2. Nhiệm vụ
a. Xác định cơ sở khoa học, gồm cơ sở lí luận và cơ sở thực tế để đề xuất
quy trình dạy học đối với các bài học đọc – hiểu văn bản văn học ở lớp 11
theo định hƣớng ứng dụng VNEN.
b. Đề xuất quy trình dạy học các bài học đọc – hiểu văn bản văn học ở
lớp 11.
c. Thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của
quy trình đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đề tài này chọn đối tƣợng nghiên cứu là quá trình dạy học đọc – hiểu
văn bản văn học ở trƣờng THPT, tập trung vào trọng điểm là quy trình dạy
học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Về lí thuyết , đề tài chỉ vận dụng kết quả nghiên cứu của các chuyên
ngành: Tâm lí học, Giáo dục học, Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn
Ngữ văn để đề xuất các biện pháp đổi mới quy trình dạy học đọc – hiểu văn
bản văn học ở lớp 11 mà không bàn tới các vấn đề lí thuyết có liên quan.
b. Về thực tiễn, tôi đã tiến hành khảo sát và thực nghiệm tại trƣờng
THPT Trƣng Vƣơng – Hƣng Yên, nơi thực hiện quá trình thực tập đợt 2 của
mình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, khóa luận đã sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu sau đậy:
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích – tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi nghiên cứu cơ

4



sở thực tiễn, phân tích đặc điểm nội dung của các bài học về đọc – hiểu văn
bản văn học trong chƣơng trình Ngữ văn 11, từ đó rút ra những kết luận cần
thiết cho việc đề xuất quy trình dạy học các bài loại này.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Quan sát sƣ phạm: là phƣơng pháp đƣợc dùng để nghiên cứu quá trình
dạy học, trong đó chủ yếu là hoạt động của GV và HS;
b. Điều tra là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tìm hiểu thực trạng dạy và
học các bài đọc – hiểu văn bản văn học trong chƣơng trình.
c. Thực nghiệm là phƣơng pháp sử dụng để dạy hoc thử nghiệm nhằm
kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của các quy trình đã đƣợc khóa luận này
đề xuất.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN tại Việt Nam
Chƣơng 2. Thiết kế và tổ chức giờ dạy học đọc hiểu văn bản theo mô
hình trƣờng học mới VNEN.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận chung.
Tài liệu tham khảo.

5


CHƢƠNG 1
DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN
TẠI VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu chung về mô hình trƣờng học mới

1.1.1. Khái niệm về mô hình trường học mới VNEN
Mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam là một kiểu mô hình nhà trƣờng
hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm của giáo dục
Việt Nam. Mô hình VNEN xuất phát từ mô hình EN là mô hình nhà trƣờng
kiểu mới đƣợc thực hiện tại Cộng hòa Côloombia. Mô hình EN đã đƣa ra
đƣợc một giải pháp giáo dục cụ thể để thay đổi nhà trƣờng, phù hợp với xu
thế phát triển của giáo dục hiện đại. Ở Việt Nam , theo báo cáo nhanh của Dự
án mô hình trƣờng học mới, tính từ năm 2011, VNEN đã đƣợc triển khai thí
điểm và nhân rộng ở bậc Tiểu học tại 63 tỉnh, thành phố, với gần 2000 trƣờng
và gần 70.000 HS tham gia.
1.1.2. Đặc điểm của mô hình trường học mới VNEN
Về cơ bản, mô hình trƣờng học của EN và VNEN đều đƣợc xây dựng
dựa trên hai trụ cột lý thuyết giáo dục là Thuyết kiến tạo và Thuyết hoạt động.
Trong khi Thuyết kiến tạo chủ trƣơng “ Mỗi ngƣời học là một chủ thể kiến tạo
tích cực, tự phản ánh, khám phá, cải tạo thế giới từ kinh nghiệm, hiểu biết
riêng của mình. Ngƣời ta không thể dạy một ngƣời nào đó, mà chỉ có thể giúp
đỡ, hỗ trợ để ngƣời đó tự mình khám phá, phát triển”, thì Thuyết hoạt động
nhấn mạnh: “ Con ngƣời tự sinh ra bản thân mình bằng hoạt động của chính
mình. Mỗi cá nhân bằng hoạt động của mình hình thành nên nhân cách và tạo
ra sự phát triển của bản thân”. Theo Vƣgôtxki, yếu tố quyết định sự hình
thành và phát triển tâm lí, nhân cách con ngƣời “ là hoạt động của chính con
ngƣời”.

6


Mô hình này có những lợi thế trong việc tạo không khí dân chủ trong
lớp học, trong nhà trƣờng ; tạo niềm hứng thú cho HS , đảm bảo cho HS “
mỗi ngày đến trƣờng là một ngày vui”, đặc biệt nó có khả năng tạo điều kiện
tốt nhất để HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết

nhƣ: tự lập, hợp tác, sáng tạo, tự tin,…
Mô hình trƣờng học mới Việt Nam ( VNEN ) có nhiều nội dung: từ tổ
chức lớp học đến thực hiện dạy học theo quy trình mới, trong đó, quan trọng
nhất là biên soạn và thực hiện tài liệu Hƣớng dẫn học các bộ môn. Sau đây là
quy trình 5 bƣớc của bài học theo VNEN ở cấp THCS:
( A ) Hoạt động khởi động
Mục đích của bƣớc này là giúp HS tạo ra hứng thú để HS bƣớc vào bài
học mới ; huy động vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức
và kĩ năng mới.
( B ) Hoạt động hình thành kiến thức mới
Mục đích của bƣớc này là giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông
qua hệ thống các bài tập / nhiệm vụ.
Các tri thức ở hoạt động này thuộc cả ba phân môn trong SGK hiện
hành: Đọc – hiểu, Tiếng Việt và Tập làm văn, đƣợc tiến hành theo trình tự
sau:
 Đọc văn bản
Mục này yêu cầu HS đọc, có mục Chú thích. GV cần giao nhiệm vụ cho
HS đọc trƣớc ở nhà; đến lớp chỉ đọc một đoạn hoặc bài ngắn và một vài lƣu ý
trong chú thích.
 Tìm hiểu văn bản
Sách “ Hƣớng dẫn học Ngữ văn” thiết kế các bài tập / nhiệm vụ cho HS
khi tìm hiểu văn bản theo một số hình thức dƣới đây:
- Sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập / nhiệm vụ lớn hơn.

7


- Thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận.
- Thiết kế các hoạt động kích thích khám phá, sáng tạo…
Nội dung các bài tập / nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm

hiểu về nội dung, nghệ thuật, đặc điểm thể loại của văn bản. Các hoạt động
của HS trong mục này gồm: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, một số
trƣờng hợp có thể có hoạt động chung cả lớp.
 Tích hợp kiến thức Tiếng Việt
Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản, một số bài tập / nhiệm vụ yêu
cầu HS tìm hiểu các kiến thức tiếng Việt. Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học
đƣợc giảm tải, chuyển hóa thành dạng kĩ năng, giúp HS dễ tiếp nhận hơn. Các
mục “Ghi nhớ” trong SGK cũng đƣợc chuyển hóa sang bài tập củng cố hoặc
một chú ý mang tính tham khảo.
 Tích hợp kiến thức Tập làm văn
Các kiến thức tập làm văn cũng đƣợc dạy tích hợp với đọc – hiểu và
tiếng Việt. Cũng nhƣ phần kiến thức tiếng Việt, những nội dung lí thuyết tập
làm văn đƣợc giảm tải và chuyển hóa thành kĩ năng.
*Lƣu ý:
- Khi tiến hành dạy học đọc – hiểu, cần đặc biệt lƣu ý không biến mục
này thành giờ giảng văn, thuyết trình, hay vấn đáp… nhƣ cách dạy học truyền
thống.
- Với những kiến thức Tiếng Việt và Tập làm văn, GV cũng không dùng
phƣơng pháp diễn giảng mà thông qua các bài tập / nhiệm vụ để HS tự giải
quyết.
( C ) Hoạt động thực hành ( luyện tập )
Mục đích của hoạt động này là củng cố và rèn luyện kĩ năng cho HS
thông qua hệ thống các bài tập / nhiệm vụ.
Các bài tập / nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự: đọc –

8


hiểu văn bản , tiếng Việt và Tập làm văn.
( D ) Hoạt động vận dụng

Mục đích của hoạt động ứng dụng là giúp HS sử dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế.
Hoạt động ứng dụng đƣợc thiết kế cho HS làm việc ở nhà. Các bài tập
ứng dụng gồm các loại:
- Vận dụng kiến thức đọc – hiểu để giải thích, phân tích một hiện tƣợng
văn học, văn hóa khác tƣơng tự. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ, phân tích bài ca
dao, nêu ý kiến về một hiện tƣợng văn hóa,…
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề
nhƣ: giải nghĩa, tìm từ loại, xác định cấu tạo từ… trong các hiện tƣợng ngôn
ngữ của cuộc sống.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng Tập làm văn.
Phần ứng dụng vẫn có thể sử dụng trong hoạt động trên lớp, nếu thấy
cần thiết và có thời gian ; giữa “ Hoạt động thực hành” và “ Hoạt động ứng
dụng” có mối quan hệ linh hoạt, không cứng nhắc.
( E ) Hoạt động mở rộng ( tìm tòi mở rộng )
Mục đích của hoạt động này là tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng cho
HS. Nội dung và hình thức bài tập / nhiệm vụ gồm:
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
- Trao đổi mới ngƣời thân về nội dung bài học nhƣ: kể cho ngƣời thân
nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện,…
- Tìm đọc trên internet một số nội dung theo yêu cầu.
Các nhiệm vụ trong hoạt động bổ sung cũng đƣợc thiết kế cho HS tự
làm việc ở nhà. Mục đích của VNEN là đƣa các thành viên gia đình và xã hội
vào quá trình học tập của các em; đồng thời, yêu cầu các em sử dụng internet
để kết gắn với xã hội rộng lớn.

9


Với 5 bƣớc hoạt động trên, VNEN thiết kế các loại hoạt động của HS

bao gồm:
a. Hoạt động cá nhân
b. Hoạt động cặp đôi
c. Hoạt động nhóm
d. Hoạt động chung cả lớp
e. Hoạt động với cộng đồng.
1.2. Các phƣơng pháp dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN
1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Nghiên cứu phƣơng pháp dạy học đã đƣợc lí luận dạy học quan tâm từ
khi khởi thủy của nó, Johann Amó Comenius ( J.A.Komensky ) đã nhấn
mạnh:
“ Mục tiêu đầu tiên và cuối cùng của lí luận dạy học của chúng ta là
phải tìm ra và nhận biết phƣơng pháp dạy học, ở phƣơng pháp nào giáo viên ít
phải dạy hơn, tuy nhiên học sinh lại học nhiều hơn, và ở phƣơng pháp nào mà
bầu không khí trong các trƣờng học ít sự ồn ào, buồn tẻ và nỗ lực vô ích, có
nhiều tự do, niềm vui và tiến bộ thật sự hơn”. ( Didactica Magna, 1657 ).
Thuật ngữ phƣơng pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là con
đƣờng đi đến mục tiêu. Theo đó, phƣơng pháp dạy học là con đƣờng để đạt
mục tiêu dạy học và giáo dục. Phƣơng pháp dạy học là cách thức hành động
của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao
giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không
tách rời nhau một cách độc lập. Cho đến nay không có sự thống nhất về định
nghĩa phƣơng pháp dạy học.
Hilbert Meyer đƣa ra một định nghĩa phƣơng pháp dạy học đƣợc sử
dụng rộng rãi ở Đức:
“ Các phƣơng pháp dạy học là những hình thức và cách thức, trong đó và

10



bằng cách đó giáo viên và học sinh tiếp thu hiện thực tự nhiên và xã hội xung
quanh dƣới những điều kiện khung về thiết chế.” ( Meyer, 1987 ).
Hiện thực tự nhiên và xã hội ở đây có nghĩa là nội dung dạy học, là đối
tƣợng nhận thức. Các điều kiện khung về thiết chế ở đây chỉ các điều kiện về
cơ sở đào tạo, trƣờng học.
Trong những nghiên cứu mới về dạy học, việc tạo môi trƣờng học tập
thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh đƣợc
đặc biệt nhấn mạnh. Theo đó có thể hiểu: PPDH là những cách thức và hình
thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những môi trƣờng dạy học
đƣợc tổ chức, nhằm đạt mục tiêu dạy học. Mục tiêu chung của giáo dục là
hình thành năng lực và phẩm chất cho ngƣời học. Mục tiêu lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, hình thành tình cảm, thái độ trong từng bài học cần hƣớng đến mục tiêu
chung là phát triển năng lực và phẩm chất.
Nhƣ vậy khái niệm về phƣơng pháp dạy học đƣơc khái quát nhƣ sau:
“ Phƣơng pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những môi trƣờng dạy học đƣợc tổ chức, nhằm
lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất.”
1.2.2. Khái niệm về phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới
Phƣơng pháp dạy học theo mô hình VNEN là cách dạy hƣớng tới việc
học tập chủ động. Mô hình VNEN đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả ngƣời
dạy và ngƣời học. Thực chất phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời dạy phải phát
huy tính tích cực chủ động của ngƣời học.
1.2.3. Các phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới
1.2.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong mô hình VNEN, học sinh – chủ thể của hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chƣa
biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc sắp đặt sẵn.

11



Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát, làm thí nghiệp, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ cá
nhân, từ đó vừa nắm đƣợc kiến thức mới, kĩ năng mới vừa đƣợc bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
Dạy học theo mô hình VNEN xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học
và công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão thì việc dạy phƣơng pháp học phải
đƣợc quan tâm ngay từ đầu bậc tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng đƣợc
coi trọng.
Đây là bƣớc hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp ngƣời kế túc thích ứng với xã
hội học tập, trong đó mỗi ngƣời phải có năng lực học tập liên tục, suốt đời.
1.2.3.2. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong phƣơng pháp học tập hợp tác vẫn có giao tiếp thầy – trò nhƣng
nổi lên mối quan hệ trò – trò. Thông qua sự hợp tác tìm tòi nghiên cứu, thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc điều
chỉnh khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ
mới, bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và
cả lớp.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ, đều đƣợc hình
thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao
tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đƣờng đi tới những tri thức mới.
Việc học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp nhƣng đƣợc sử
dụng phổ biến nhất trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến
6 ngƣời.

12



Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên đƣợc bộc lộ
suy nghĩ, hiểu biết thái độ của mình, qua đó đƣợc tập thể uốn nắn, điều chỉnh,
phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tƣơng trợ, ý thức cộng
đồng.
Hoạt động trong tập thể nhóm, tập thể lớp sẽ làm cho từng thành viên
quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ
tăng lên nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu
phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ xác định.
Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm
nhƣng mỗi cá nhân đƣợc phân công một nhiệm vụ cụ thể. Trong nhóm nhỏ,
mỗi cá nhân đều phải nỗ lực, không thể ỷ lại vào ngƣời khác, toàn nhóm phải
phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung.
Kết quả làm việc của từng nhóm đƣợc trình bày thảo luận trƣớc lớp sẽ
tạo một không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào kết quả
chung của bài học.
Mô hình trƣờng học mới Việt Nam đƣa vào đời sống học đƣờng có tác
dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, trong đó mỗi ngƣời
sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự trở thành một mục tiêu đào tạo
của giáo dục nhà trƣờng.
1.2.3.3. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
Trong mô hình VNEN, việc rèn luyện phƣơng pháp học để chuẩn bị cho
học sinh học tập liên tục, suốt đời đƣợc xem nhƣ một mục tiêu giáo dục thì
giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh phát triển khả năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan đến điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để học
sinh tham gia đánh giá lần nhau. Việc học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau sẽ


13


có tác dụng tích cực để học sinh tự học và điều chỉnh bản thân.
Theo hƣớng phát triển của mô hình VNEN là để đào tạo ra những con
ngƣời năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và góp phần
phát triển cộng đồng thì việc kiểm tra phải khuyến khích trí thông minh, sáng
tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hƣớng hành vi của học sinh trƣớc
những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình, cộng đồng; rèn luyện cho các
em khả năng phát hiện và vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các
tình huống thực tế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tóm lại trong phƣơng pháp dạy học theo mô hình VNEN, ngƣời đƣợc
giáo dục trở thành ngƣời tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức
về sự giáo dục bản thân mình. Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng
pháp tự học. Phƣơng pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa
học. Nếu rèn luyện cho học sinh có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen tự
học, biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới,
biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực
tiễn thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của các
em. Vì những lẽ đó, mô hình VNEN nhấn mạnh dạy phƣơng pháp học trong
quá trình dạy học, cố gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động.
1.3. Những ƣu điểm và hạn chế của dạy học theo mô hình trƣờng học mới
VNEN
1.3.1. Ưu điểm
Mô hình trƣờng học mới ở việt nam là một dự án nhằm xây dựng và
nhân rộng mô hình nhà trƣờng tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát
triển và đặc điểm giáo dục của việt nam. Mô hình này vừa kế thừa những mặt
tích cực của mô hình trƣờng học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về


14


mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình, tài liệu học tập, phƣơng pháp dạy và
học, cách đánh giá, tổ chức và quản lí lớp học…
Học tập theo mô hình trƣờng học mới, học sinh phát huy đƣợc 5 tự : tự
học, tự sáng tạo, tự tin, tự giác và tự chủ. Với phƣơng pháp dạy học mới, học
sinh sẽ trở thành ngƣời tự giáo dục một cách tự giác, chủ động, có ý thức. Mô
hình này nâng cao tính hợp tác trong cách làm việc nhóm hoặc tự quản sẽ gắn
kết các học sinh lại với nhau. Bên cạnh đó, với cách đánh giá kết quả học tập
mới, học sinh sẽ không bị áp lực về điểm số vì giáo viên đánh giá học sinh
qua nhận xét. Thực hiện mô hình trƣờng học mới là mở ra cơ hội gắn kết nhà
trƣờng với các đoàn thể, các giáo viên với phụ huynh… phụ huynh đƣợc trực
tiếp tham gia giáo dục con em mình thông qua việc thực hành các kĩ năng cho
các em.
1.3.2. Nhược điểm
Chƣơng trình, sách giáo khoa hiện hành khi áp dụng vào mô hình dạy
học này chƣa phù hợp, nặng lý thuyết, lƣợng kiến thức trong một tiết học quá
nhiều(quá tải); thời gian của một tiết học chỉ có 45 phút, lƣợng kiến thức cần
cung cấp quá nhiều, mà trong 45 phút đó giáo viên và học sinh cùng lúc phải
làm rất nhiều công việc, nếu giáo viên tổ chức thực hiện không tốt, sẽ dẫn đến
kết quả ngƣợc lại.
Thực tế, đa số học sinh chƣa xác định đƣợc động cơ, thái độ học tập;
thiếu năng động, tiếp thu bài một cách thụ động, năng lực giao tiếp hạn chế,
chƣa mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trƣớc tập thể, chƣa biết tự học, tự
nghiên cứu; một bộ phận khá đông học sinh còn yếu về ngôn ngữ nói; việc
chuẩn bị bài cũ ở nhà còn hạn chế; …nên để tiết dạy thành công đòi hỏi giáo
viên phải đầu tƣ rất nhiều thời gian và công sức để có thể huy động tất cả học
sinh cùng làm việc.


15


Điều kiện cơ sở vật chất hiện tại chƣa đảm bảo: phòng học thiếu không
gian cho việc tổ chức các hoạt động theo nhóm; bàn ghế cũ và không phù hợp
với dạy học theo mô hình mới; trang thiết bị cho từng phòng học cũng thiếu.
Và khó khăn lớn hơn cả đó là: bản thân cả giáo viên và học sinh đều
phải thay đổi thói quen dạy và học cũ để đến với thói quen dạy học mới; việc
thay đổi một thói quen đã có từ lâu không phải là dễ.
1.4. Tiểu kết chƣơng 1
Trong mục này, khóa luận đã giới thiệu đƣợc đôi nét về mô hình trƣờng
học mới, thấy đƣợc những phƣơng pháp, ƣu điểm và hạn chế của việc áp
dụng mô hình trƣờng học mới vào dạy học theo mô hình trƣờng học mới.
Khóa luận thấy rằng:
( 1 ) Mô hình trƣờng học mới Việt Nam ( VNEN ) là một dự án có nhiều
ƣu điểm, có thể vận dụng trong dạy học ở tất cả các trƣờng THPT. Trong
phƣơng pháp dạy học của VNEN, quy trình dạy học là một nhân tố cần đƣợc
tiếp thu để vận dụng vào đổi mới phƣơng pháp dạy học theo CT sau 2015, vì
nó tạo cơ chế cho HS làm việc, thuận lợi trong mục tiêu hình thành các phẩm
chất và năng lực cốt lõi cho HS.
(2 ) Trong thực tế, GV và HS THPT trong các bài đọc hiểu văn bản văn
học đang gặp không ít khó khăn, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp dạy học, giúp họ hứng thú hơn, cảm thấy thiết thực hơn trong
việc tổ chức các hoạt động học tập.

16


CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC GIỜ DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN
2.1. Đọc – hiểu văn bản văn học
2.1.1. Đọc – hiểu
a. Đọc là gì ?
Đọc là một hoạt động của con ngƣời, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu
và chữ viết, dùng trí óc để tƣ duy và lƣu giữ những nội dung mà mình đã đọc
và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến ngƣời
nghe.
b. Hiểu là gì ?
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tƣợng, đối
tƣợng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội
dung và có thể vận dụng vào đời sống.
Cụ thể: hiểu là phải trả lời đƣợc các câu hỏi: Cái gì ? Nhƣ thế nào ? Làm
nhƣ thế nào ?
Trong các tác phẩm văn chƣơng chúng ta cần phải hiểu:
- Nội dung của văn bản
- Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng
- Cần khẳng định đƣợc mục đích, ý đồ, nội dung hiện thực, tiền giả định,
sự khái quát hóa của tác giả trong văn bản
- Đánh giá đƣợc tƣ tƣởng của tác giả.
c. “ Đọc hiểu “ là thuật ngữ được dùng để chỉ hoạt động tiếp nhận văn
bản của bạn đọc là HS trong nhà trường.
Theo GS. Trần Đình Sử, đọc hiểu là giai đoạn tiếp nối giảng văn và sau
đó là phân tích tác phẩm văn học trong nhà trƣờng. Tác giả chỉ ra sáu nội

17



×