Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ ANH KIỆT

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ ANH KIỆT

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG


TP. HỒ CHI MINH - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Võ Anh Kiệt


TÓM TẮT
- Tên đề tài: Các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
- Tóm tắt:
Bài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. Dữ liệu
trong bài từ những số liệu thực tiễn qua các năm của Chi nhánh Cần Thơ. Để đạt
được kết quả tác giả đã phân tích cụ thể và giải tích rõ ràng bằng phương pháp
thống kê mô tả. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng bán lẻ xuất phát từ rất nhiều
nguyên nhân như nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan... Dựa vào kết
quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị để giúp Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ có thể kiểm soát được rủi ro tín
dụng bán lẻ, từ đó có thể đạt được kết quả hoạt động kinh doanh bền vững và hiệu
quả hơn qua các năm tiếp theo.



SUMMARY

- Title: Solutions to limit retail credit risks at Joint Stock Commercial Bank for
Foreign Trade of Vietnam - Can Tho Branch
- Summary:
The paper aims to find solutions to limit retail credit risks at Joint Stock
Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Can Tho Branch. The data in the
article are from practical data over the years of Can Tho Branch. In order to achieve
the author's results, it has been clearly analyzed and analyzed clearly by descriptive
statistical methods. The results show that retail credit risk comes from many reasons
such as objective reasons, subjective reasons, etc. Based on the research results, the
thesis has proposed some recommendations to help the Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of Vietnam - Can Tho Branch can control retail credit risks,
thereby achieving more sustainable and effective business results over the following
years.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
SUMMARY
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
1.6 Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ ................... 4
2.1 Các khái niệm ............................................................................................ 4
2.2 Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng bán lẻ ................................................ 8
2.3 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ .............................................. 10
2.4 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ ................................................................... 14
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân
hàng thương mại ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ ............................................................................................. 20
3.1 Tổng quan hoạt động ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ............................................................................................................. 20


3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ ................................................................................. 24
3.2.1Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………………..24
3.2.2 Hoạt động huy động vốn………………………………………………..26
3.2.3 Hoạt động tín dụng ............................................................................... 27
3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ ............................................................................ 30
3.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016 – 2018 ............................... 33
3.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng ..................................................................... 33

3.4.2 Các dấu hiệu rủi ro ................................................................................ 33
3.5 Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.............................. 34
Chương 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ VÀ
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................................... 37
4.1 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng bán lẻ giai đoạn 2016 – 2018 .................. 37
4.1.1 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ. ................. 37
4.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Cần Thơ .............................. 37
4.2. Định hướng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ......................................................................... 38
4.2.1 Định hướnghoạt động tín dụng bán lẻcủa Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ........................................................................................... 38
4.2.2 Mục tiêu hoạt động tín dụng bản lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ ..................................................................... 39
4.3. Giải pháp để hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ .................................................. 40
4.3.1 Nâng cao sức mạnh năng lực tài chính của chi nhánh ............................ 40
4.3.2 Đa dạng hóa đối tượng khách hàng ....................................................... 41
4.3.3 Phát triển mạng lưới kênh phân phối ..................................................... 46
4.3.4 Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ phù hợp với điều kiện hoạt động
của Chi nhánh ................................................................................................ 48
4.3.5 Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng ........................................... 49
4.3.6 Hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực .................................................................................................. 50


4.3.7 Giải pháp khắc phục các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bản lẻ tại

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua khảo sát, lấy
ý kiến và phỏng vấn trực tiếp của tác giả………………………………………….52
4.4 Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 55
4.4.1 Kết luận .................................................................................................... 56
4.4.2 Một số kiến nghị ....................................................................................... 57
4.4.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước .............................................................. 57
4.4.2.2 Đối với VCB Việt Nam………………………………………………58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
______________________________________________________________Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ giai đoạn 2016 –
2018………………………………………………………………………...............24
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của VCB chi nhánh Cần Thơ giai đoạn
2016 – 2018………………………………………………………………………...30
Bảng 3: Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo dòng sản phẩm ……………………………...31


ANH MỤC H NH
______________________________________________________________Trang
Hình 1: Hoạt động huy động vốn…………………………………………………26
Hình 2 : Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ 2016 – 2018 ……………………………..27
Hình 3: Các dấu hiệu rủi ro……………………………………………………….33
Hình 4: Các nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ ………..….34
Hình 5: Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng bán lẻ …………………………………………………….………..…..34
Hình 6: Nguyên nhân thuộc về khách hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bán lẻ
…………………………………………………….………..………………………35



ANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTCG

: Giấy tờ có giá

KHCN

: Khách hàng cá nhân

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

RRTDBL: Rủi ro tín dụng bán lẻ
TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDBL


: Tín dụng bán lẻ

VCB

: Vietcombank

NBL

: Nợ bán lẻ


1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Rủi ro tín dụng (RRTD) là vấn đề cốt lõi với tất cả các tổ chức tín dụng
(TCTD), đặc biệt là hệ thống ngân hàng Việt Nam khi mà nguồn thu từ tín dụng vẫn
là nòng cốt trong tổng thu nhập. Chính vì vậy, để giảm thiểu các rủi ro tín dụng
bằng việc đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD là vấn đề hết sức
cần thiết.
Với chiến lược và chính sách được đề ra để phân tán RRTD, từ năm 2016
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã tăng cường sản phẩm tín dụng bán
lẻ (TDBL). Qua 03 năm (2016 - 2018), TDBLđã tăng trưởng rất lớn mạnh, là một
trong những ngân hàng có tỷ trọng TDBL cao nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP
có vốn nhà nước (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018).
Trong tổng số 60 chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam thì Chi nhánh Cần Thơ xếp hạng thứ 20 về TDBL và nhận danh hiệu “Đơn vị
tiêu biểu về hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2018”. Đạt được thành tích nói trên là
nhờ Chi nhánh Cần Thơ luôn xác định tăng trưởng TDBLđi đôi với kiểm soát tốt rủi
ro tín dụng bán lẻ (RRTDBL). Đến hết năm 2018, tỷ lệ nợ xấu TDBL tại Chi nhánh

Cần Thơ là 0,4%, thấp hơn mức trung bình 0,9% trong toàn hệ thống Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam. Về cơ bản, hoạt động quản trị RRTDBL tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ luôn tuân thủ quy định
của cơ quan quản lý nhà nước và quy định nội bộ của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2019).
Trong hoạt động ngân hàng, TDBL luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Từ đầu năm
2018, nợ xấu từ TDBL trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ có
chiều hướng tăng (NHNN Chi nhánh thành phố Cần Thơ, 2019). Điều này ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của tất cả các NHTM trên địa bàn thành phố
Cần Thơ nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần
Thơ nói riêng. Chính vì vậy, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ phải có những giải pháp khả thi nhằm hạn chế tốt nhất RRTDBL.
Với tầm quan trọng như trên, tác giả chọn đề tài “Các giải pháp hạn chế trị rủi ro


2
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Cần
Thơ” để làm luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng RRTDBL và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế RRTDBL
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
1. Đánh giá thực trạng RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2018.
2. Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTDBL tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ do những nguyên nhân nào?
Câu hỏi 3: Để hạn chế tốt nhất RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ thì có những giải pháp nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: RRTDBL tại Ngân hàng TMCP.
Đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là cán bộ tín dụng đang trực tiếp
cấp TDBL, quản lý TDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với
TDBL


3
Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam -Chi nhánh Cần Thơ.
Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm, từ năm
2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn cán bộ tín
dụng trong thời gian từ tháng 04/2019 đến tháng 5/2019.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như là phương pháp
thống kê mô tả, so sánh tổng hợp, phương pháp chuyên gia. Cụ thể:
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng
RRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2016 - 2018.

Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia để tìm hiểu chi tiết
về nguyên nhân phát sinh RRTDBL (từ ngân hàng, từ khách hàng hay từ môi
trường vĩ mô). Yêu cầu chuyên gia phải có kinh nghiệm công tác trong ngành ngân
hàng trên 5 năm, tối thiểu 3 năm tham gia cấp tín dụng, quản lý khoản cấp TDBL.
Phương pháp tổng hợp: Đối chiếu kết quả phỏng vấn chuyên gia với kết quả
phân tích thực trạngRRTDBL tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Cần Thơ để đánh giá và đưa ra kết luận về hoạt động quản trị RRTDBL.
Công cụ xử lý và phân tích dữ liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
1.6 Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về tín dụng bán lẻ.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ và kết luận, kiến nghị.


4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN ỤNG BÁN LẺ
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Rủi ro tín dụng bán lẻ
RRTDBL là một phần trong rủi ro tín dụng ngân hàng. Do vậy, để hiểu
RRTDBL thì phải bắt đầu từ khái niệm về RRTD. Có nhiều khái niệm về RRTD
được ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước.
Sauders và Lange (2005) cho rằng, RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp
tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản cho vay của ngan hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời
gian. Theo Gestel và Baesens (2009), RRTD là rủi ro mà bên đi vay không trả được
và không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.Nó có thể xảy ra khi đối tác không thể

trả hoặc không thể trả đúng thời hạn.
RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát
từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Koch, 2005). Theo
định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế: “RRTD là khả
năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của
mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì RRTD có thể được diễn
đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều tựu chung
về bản chất của RRTD đó là: RRTD là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế
mà tổ chức tín dụng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
Như vậy, RRTDBLcó thể hiểu theo cách đơn giản là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cho vay đối với khách hàng
bán lẻ (khách hàng cá nhân, hộ gia đình, một nhóm người) do khách hàng bán lẻ
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
2.1.2 Phân loại RRTDBL
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại RRTDBL như sau:


5
-

Phân loại theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc của RRTD có thể chia RRTD làm 2 nhóm: rủi ro đạo

đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch.
Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin
cậy về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình không tuân thủ các

quy định trong thỏa thuận vay, không cung cấp các thông tin có thể ảnh hưởng đến
năng lực trả nợ trong quá trình sử dụng vốn vay.
Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo
ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Bên cho vay tin tưởng vào năng lực của người
vay mà cho vay trong khi người đi vay với mục đích để vay được vốn đã cung cấp
thông tin không trung thực cho bên cho vay.
-

Phân loại theo mức độ tổn thất
Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân hàng

vẫn chưa thu hồi được vốn vay, dẫn đến vốn bị ứ đọng, ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng và gặp khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay không trả được nợ theo hợp đồng đã
thỏa thuận, bao gồm gốc hoặc lãi vay, Ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý
tài sản bảo đảm. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí
quản lí, chi phí giám sát, làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng bù
đắp cho những khoản vốn mất đi.
-

Phân loại theo tính chất
Nếu căn cứ vào tính chất phát sinh rủi ro thì RRTDBL được phân loại gồm có

rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch gồm:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng,
khi NH lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo (TSĐB), chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.


6
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng được phân chia
thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng đi vay.
Rủi ro tập trung: là rủi ro do Ngân hàng tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
-

Phân loại rủi ro dựa vào giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: là rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, thẩm định

sai về kháchhàng dẫn đến cho vay đối với các khách hàng không đủ điều kiện đảm
bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: là rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro như là giải ngân không đúng tiến độ, không theo dõi tình hình
vay vốn củakhách hàng thường xuyên và không dự báo được rủi ro tiềm ẩn.
Rủi ro sau khi cho vay: là rủi ro xảy ra khicán bộ tín dụng không giám sát
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng.

-

Phân loại rủi ro theo đối tượng sử dụng vốn
Rủi ro khách hàng cá thể: là RRTD xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá

nhân, hộ gia đình.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế: là RRTD xảy ra đối với khách hàng là công ty,
tổ chức kinh tế.
-

Phân loại rủi ro theo phạm vi của RRTD
Căn cứ phạm vi của RRTD, có thể phân RRTDBL thành rủi ro cá biệt và rủi

ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại RRTD theo phạm vi
rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp và hữu
hiệu nhất.


7
RRTD cá biệt: là rủi ro xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ
thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. RRTD cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân:
Thứ nhất, đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng; Thứ hai, tình hình
tài chính của khách hàng; Thứ ba, khả năng quản trị của khách hàng; Thứ tư, đạo
đức của khách hàng; Thứ năm, các nguyên nhân khác...
RRTD hệ thống: là rủi ro xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà mang
tính chất hệ thống, lan truyền đến cả ngànhngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ
thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính
sách thuế; các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống bao gồm:
tỉ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng; luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu

tố bất khả kháng.
Để hạn chế rủi ro này, thay vì đa dạng hóa hoạt động tín dụng, ngân hàng cần
phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác động của lạm
phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động đưa ra các giải
pháp quản trị rủi ro phù hợp.
2.1.3 Khái niệm nợ quá hạn, nợ xấu
Căn cứ thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN về việc Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 V/v
Sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN, dư nợ cho vay của ngân hàng được phân loại thành 5 nhóm cơ bản như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Là các khoản nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới
10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và
được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng khả năng trả nợ đã
có dấu hiệu suy giảm.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi,bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ


8
cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao,bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ quá hạn:là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn (từ nhóm 2 đến nhóm 5). Nợ xấu: là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Các cơ quan thực thi pháp luật hoạt động chưa thật hiệu quả: Một số cơ quan
có thẩm quyền tương đối lỏng lẻo trong công tác cấp phép và quản lý doanh nghiệp.
Sự yếu kém của các cơ quan tư pháp dẫn đến việc công chứng tài sản thế chấp sai
pháp luật.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh những cố
gắng và hiệu quả đạt được, hoạt động thanh tra Ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ
thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám
sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công
nghệ mới, thanh tra Ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh
tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu.
2.2 Các chỉ tiêu xác định RRT BL
2.2.1 T lệ nợ bán lẻ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Trong TDBL, nợ quá hạn là không thể tránh khỏi nhưng nếu nợ quá hạn vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ bán lẻ
(NBL) quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, chỉ tiêu
phản ánh NBL quá hạnnhư sau:
Tỷ lệ NBL quá hạn

=

Số dư NBL quá hạn

x 100%

Tổng dư NBL
Tỷ lệ NBLquá hạn thể hiện tỷ trọng các khoản NBL mà khách hàng có dấu


9
hiệu/thực sự suy giảm khả năng trả nợ, không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ NBL quá hạn là chỉ tiêu cơ bản cho
biết chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ NBL quá hạn cao chứng tỏ
chất lượng TDBL thấp và ngược lại.
2.2.2

T lệ khách hàng có nợ quá hạn

Tổng số khách hàngcó dư
NBL quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có NBL quá
x 100%
hạn
=
Tổng số khách hàng có dư
NBL
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng thì có bao nhiêu khách hàng đã quá
hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “tỷ lệ NBL quá hạn”, cho biết NBL
quá hạn tập trung vào số ít khách hàng lớn. Ngược lại, thì NBL quá hạn tập trung
vào số đông khách hàng nhỏ.
2.2.3

Cơ cấu nợ bán lẻ quá hạn


Tỷ lệ NBL ngắn hạn quá hạn
=
Tỷ lệ NBL trung và dài hạn quá
hạn =
2.2.4

Nợ ngắn hạn

x 100%

NBL trung và dài hạn quá hạn

NBL trung và dài hạn
Khả năng thu hồi nợ bán lẻ quá hạn

NBLquá hạn có khả năng thu hồi=
2.2.5

NBL ngắn hạn quá hạn

NBL quá hạn có khả năng thu
hồi
NBL quá hạn

x 100%

x 100%

T lệ nợ xấu


Số dư nợ xấu của
NBL
Tỷ lệ nợ xấu của NBL =
x 100%
Tổng dư NBL
Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng các khoản NBL được đánh giá là không thể thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi, có khả năng tổn thất cao trong danh mục TDBL của ngân
hàng.
2.2.6

ệ số rủi ro tín dụng bán lẻ
Hệ số RRTDBL=

Tổng dư NBL

x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục TDBL trong tài sản có, khoản
mục TDBL trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời RRTD


10
cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành ba
nhóm: (1) Nhóm dư NBL có chất lượng xấu, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư
NBL của ngân hàng; (2) Nhóm dư NBL có chất lượng tốt, cũng chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư NBLcủa ngân hàng; (3) Nhóm dư NBL có chất lượng trung bình,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư NBL của ngân hàng.
2.2.7

T lệ xóa nợ của nợ bán lẻ


Tỷ lệ xóa nợ của
NBL =

Các khoản xóa NBL ròng

x 100%
Tổng dư NBL
Các khoản xóa NBLròng = Các khoản xóa NBL- Số tiền đã thu hồi được.
Trong đó, các khoản xóa nợ là các khoản NBL quá hạn đã bị xóa và bù đắp
bởi các khoản dự phòng RRTD.Như vậy, nếu Ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ của NBL
cao chứng tỏ RRTDBL cao.
2.2.8

T lệ trích l p dự ph ng rủi ro tín dụng bán lẻ

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTDBL=

Dự phòng rủi ro trích lập

x 100%
Tổng dư NBL
Theo NHNN Việt Nam (2013), trích lập dự phòng RRTD là việc hạch toán

vào chi phí hoạt động một số tiền để dự phòng cho các tổn thất có thể xảy ra đối với
các khoản nợ của các TCTD, bao gồm dự phòng cụ thể là số tiền trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể và dự phòng
chung là số tiền trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa
xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro TDBL thể hiện tỷ lệ tổn thất ước tính của danh

mục TDBL của Ngân hàng.Tỷ lệ này được tính toán dựa trên quy mô các nhóm nợ
trong danh mục TDBL và giá trị các TSĐB tương ứng. Tỷ lệ này phản ánh cụ thể
hơn mức độ rủi ro danh mục TDBL của ngân hàng do tính toán đến khả năng tổn
thất của từng nhóm nợ và khả năng thu hồi nợ từ các TSĐB của từng khoản NBL.
2.3. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng bán lẻ
2.3.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ
a. Tín dụng ngân hàng thương mại
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm tín dụng ngân hàng:
- Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng


11
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010: Cấp tín dụng là việc tổ
chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Với cách tiếp cận đơn giản: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định.
- Với cách tiếp cận phức tạp: Tín dụng tên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt
động của ngân hàng, là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh
toán.
Qua các cách tiếp cận trên, có thể kết luận rằng:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tín dụng với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế mà ngân hàng thương mại đóng
vai trò trung gian. Ngân hàng thương mại huy động vốn bằng tiền của các tổ chức,

cá nhân và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.Ngân hàng
thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với tư cách đi vay hay còn
gọi là huy động vốn, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi bằng cách phát hành thẻ
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi. Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng thương mại
cho vay (cấp tín dụng) các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế vì nó chính là
nguồn hỗ trợ cho yêu cầu phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
kịp thời, khắc phục nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
- Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Lãi suất thu
được từ tín dụng sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh
doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác. Với vai trò quan
trọng như vậy, NHTM đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng nhu
cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.


12
b. Tín dụng bán lẻ
Theo Luật Các tổ chức tín dụng, các loại hình cấp tín dụng được quy định
chung, chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng về tín dụng bán buôn và tín dụng
bán lẻ. Tại khoản 2 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng có ghi “Tổ chức tín dụng cho
các tổ chức cá nhân vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống” được bao hàm cả hai hoạt động là tín
dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Trong thương mại hàng hóa, hiểu một cách đơn giản, bán buôn là hình thức
mua bán hàng hóa thông qua các trung gian, đại lý để bán với khối lượng lớn, giá
bán thấp.Ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho
người là người sử dụng, tiêu dùng với khối lượng bán nhỏ, lẻ, giá bán cao.
Trong hoạt động tín dụng, hiện nay có hai cách hiểu khác nhau vềtín dụng bán
buôn và tín dụng bán lẻ.
- Thứ nhất, tín dụng bán buôn được hiểu là các khoản cho vay thông qua thị

trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung
gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác),
mà không căn cứ vào quy mô giá trị khoản vay. Còn tín dụng bán lẻ bao gồm những
khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay có quy mô
giá trị khác nhau.Người vay cuối cùng ở đây được xác định là người trực tiếp sử
dụng vốn vay đưa vào đầu tư mà không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối
tượng khác.
- Thứ hai, tín dụng bán buôn bao gồm các khoản cho vay thông qua thị trường
tài chính hoặc cho vay đối với các trung gian tài chính, cộng thêm những khoản cho
vay đối với công ty và doanh nghiệp lớn với quy mô giá trị khoản vay đạt ở mức
quy định cụ thể nào đó tùy theo từng nước và từng thời kỳ. Tín dụng bán lẻ bao
gồm tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cộng thêm các khoản
cho vay đối với doanh nghiệp lớn nhưng quy mô giá trị khoản vay nhỏ hơn một
mức giá trị cụ thể nào đó.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả đưa ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như
sau: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh...) trực tiếp
cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.


13
2.3.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
- Đối tượng khách hàng đa dạng, phức tạp
Đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân,
doanh nghiệp nhỏ... Đây là các thành phần kinh tế năng động, nhạy bén, nhưng kém
ổn định và thiếu bền vững trong kinh doanh. Những người có thu nhập cao thường
có xu hướng vay nhiều hơn. Với họ, việc vay mượn chỉ là công cụ để đạt được mức
sống như mong muốn.Và việc trả nợ cho ngân hàng cũng dựa trên ý thức trách
nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng.
- Nguồn trả nợ khó chứng minh, khả năng tài chính không ổn định,thiếu minh

bạch
Khi nhận được một đơn xin vay của cá nhân, hộ gia đình. Đầu tiên một cán bộ
tín dụng cần làm là phải đánh giá khả năng trả nợ của đơn xin vay đó. Mức thu nhập
và sự ổn định trong thu nhập, hay phương án kinh doanh phục vụ cho đời sống gia
đình có hiệu quả không là những thông tin rất quan trọng. Nhiều khách hàng có nhu
cầu vay vốn lại có thu nhập thấp dưới mức trung bình, việc làm và chỗ ở của họ ít
ổn định, nếu cho đối tượng khách hàng này vay, ngân hàng sẽ có những khoản vay
nhỏ, rủi ro hơn. Như vậy, việc đánh giá khả năng tài chính của một khách hàng là
rất khó khăn, chất lượng thông tin tài chính thường không cao.Bởi lẽ, một cá nhân,
một hộ gia đình có thể dễ dàng hơn trong việc giữ kín thông tin của mình so với các
doanh nghiệp.
- Quy mô khoản vay nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn, rủi ro cao nhưngphân tán
được rủi ro
Tín dụng bán lẻ chủ yếu cung cấp cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh nhỏ, đời sống. Do vậy, các khoản vay
này cần tiến hành các thủ tục vay qua nhiều khâu, việc quản lý khoản vay thường
chắp vá và thời gian quản lý có thể kéo dài trong nhiều năm.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế; tăng mạnh trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt,
thu nhập cao, chỉ tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ sinh lời cao và
ngược lại.Cho vay tín dụng bán lẻ được đánh giá là tài sản rủi ro nhất trong danh
mục tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi giao dịch tín dụng bán lẻ thường có giá


14
trị nhỏ, nên mứcảnh hưởng của các khoản vay này cũng không lớn đối với hoạt
động tổng thể của ngân hàng.Số lượng khách hàng lớn, nên rủi ro được phân tán
cho nhiều người.
- Tài sản đảm bảo phong phú, phức tạp về tính chất pháp lý
Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo. Trong trường hợp này,

sự đảm bảo cho khoản vay là sự tin tưởng vào chính ý thức trả nợ của người đi
vay.Ngân hàng có thể cho vay có tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay
(như vay mua ô tô, vay mua nhà). Trong trường hợp này, ngân hàng cần tiến hành
các thủ tục vay và các thủ tục về tài sản đảm bảo phức tạp hơn. Ngoài hình thức
đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cũng nhận tài sản của chính
người đi vay hoặc của bên thứ ba. Do vậy, ngân hàng khi nhận tài sản đảm bảo đó
cần làm rõ các mối quan hệ liên quan để tránh xảy ra tranh chấp.
- Các khoản tín dụng bán lẻ thường có chi phí vốn lớn và lãi suất chovay cao
Tín dụng bán lẻ thường là một trong các khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên, tín dụng bán lẻ lại có chi phí lớn hơn chi phí cho
tín dụng bán buôn, với nhiều rủi ro. Do tín dụng bán lẻ có nguồn cho vay cũng từ
chính nguồn huy động vốn từ dân cư, do vậy lãi suất cho vay trong tín dụng bán lẻ
cũng cần phải cao tương ứng để đủ bù đắp chi phí huy động vốn.
2.4. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường rất đa dạng và thiết kế tương tự sản
phẩm tín dụng truyền thống với tên gọi khác nhau, nhưng nhìn chung đều thể hiện
những nét đặc thù riêng của mỗi NHTM. Các sản phẩm này hầu hết áp dụng cho
mọi đối tượng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các sản phẩm được thiết kế
trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, hoạt động tín dụng bán lẻ của
ngân hàng được chia làm 2 nhóm chủ yếu là nhóm cho vay có tài sản đảm bảo và
nhóm cho vay không có tài sản đảm bảo.
2.4.1. Nhóm cho vay có tài sản đảm bảo
-Cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay cá nhân này thường phục vụ cho nhu
cầu mua nhà, mua ô tô, mua sắm các đồ dùng gia đình đắt tiền hoặc bù đắp thiếu hụt
trong chi tiêu hàng ngày như chi sinh hoạt gia đình, chi cho y tế, giáo dục, du lịch...
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hoạt động ngân hàng cấp tín dụng đối với


×