Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học Tự nhiên & Xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SÔ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA DẠY HỌC TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO
HỌC SINH LỚP 1, 2, 3

Sinh viên thực hiện : Ông Thị Thủy Trúc
Lớp

: 14STH

Giáo viên hướng dẫn: ThS Trần Thị Kim Cúc

Đà Nẵng, 01/2018
1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học Tự
nhiên & Xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3” là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên
cứu của tôi với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ các thầy cô giáo và nhà trường. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Cô giáo – Thạc sỹ Trần Thị Kim Cúc, người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời
gian, tâm huyết để chỉ dạy, giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện để hỗ trợ và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.


Xin cảm ơn đội ngũ quản lí và giáo viên trường tiểu học Ngô Quyền đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi vô cùng trân trọng và biết ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu từ nhà trường, gia
đình và bạn bè trong suốt bốn năm học vừa qua và trong quá trình thực hiện đề tài. Bản
thân tôi đã cố gắng hết sức trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do kinh nghiệm
và thời gian còn hạn chế, đề tài khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin
chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018
Sinh viên

Ông Thị Thủy Trúc

2


Mục Lục
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................................6
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................8
4. Giả thiết nghiên cứu .........................................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................8
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................9
8. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................................................9
NỘI DUNG .............................................................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................10

1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục .....................10
1.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, 2, 3 .........................................................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................19
2.1 Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ......................19
2.2 Nội dung giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ............................21
2.3 Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội ở
trường Tiểu học Ngô Quyền, thành phố Đà Nẵng.......................................................................30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................37
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3:..................................................................38
3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................................38
3.2 Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn tự nhiên & xã hội cho học
sinh lớp 1, 2, 3 .................................................................................................................................38
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................59
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................................................60
4.1 Mục đích thực nghiệm ..............................................................................................................60
4.2 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................................60
4.3 Nội dung thực nghiệm ..............................................................................................................60
4.4 Chuẩn bị thực nghiệm ..............................................................................................................60
4.5 Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................................60
4.6 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................................60
4.7 Kết quả thực nghiệm .................................................................................................................61
3


TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................63
1. Kết luận ...........................................................................................................................................63
2. Kiến nghị .........................................................................................................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................................65
PHỤ LỤC .................................................................................................................................................66

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

1.1

Thống kê tỉ lệ phần trăm số bài dạy tăng cường giáo dục kĩ năng
sống trên tổng số bài dạy ở từng chủ đề trong môn Tự nhiên &
Xã hội lớp 1, 2, 3

1.2

Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội và
hiệu quả

1.3

Mức độ sử dụng các biện pháp được sử dụng để giáo dục kĩ
năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội và hiệu quả

1.4


Mức độ thực hiện các hoạt động cơ bản của học sinh

1.5

So sánh kết quả thực nghiệm

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Bảng

Trang

1.1

Mức độ nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống
trong nhà trường

1.2

Các kĩ năng sống được quan tâm giảng dạy trong môn Tự nhiên
& Xã hội

1.3

Tỉ lệ thảo luận nhóm trong giờ học Tự nhiên & Xã hội

1.4


Các khó khăn mà học sinh gặp phải khi phát biểu ý kiến

1.5

So sánh kết quả thực nghiệm

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên đà hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đất
nước ta đứng trước cơ hội và thách thức để theo kịp sự phát triển chung. Giáo dục là một
ngành hướng tới tương lai, hướng đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy, xu hướng của giáo
dục hiện nay là đào tạo sự sẵn sàng cho lao động, đào tạo lao động có kĩ năng, có tính
thích ứng và khả năng chịu đựng cao. Để làm được điều này, chúng ta phải đề ra chiến
lược tổng thể về giáo dục, trong đó bước yếu tố quan trọng là xây dựng nền tảng nhận
thức và kĩ năng hành vi cho học sinh, đẩy mạnh hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh gắn với định
hướng nghề nghiệp.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình
hình thành nhân cách của học sinh cho đến tuổi trưởng thành. Giáo dục kĩ năng sống phải
được bắt đầu từ khi học sinh còn rất nhỏ, đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học. Bởi đây là lứa tuổi
tạo tiền đề về trí tuệ, nhân cách và hành vi của mỗi con người. Việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh như: Giao tiếp, làm việc theo nhóm, tự bảo vệ bản thân… giúp các em tự
tin, chủ động biết cách xử lí mọi tình huống trong cuộc sống, khơi gợi tư duy sáng tạo và
phát huy thế mạnh của các em.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thực hiện thông qua dạy
học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tiếp cận mới. Nội dung

giáo dục kĩ năng sống được thể hiện rõ trong một số phân môn, trong đó có phân môn Tự
nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2, 3. Những nội dung giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Tự
nhiên & Xã hội giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học; có thái độ thân thiện với thiên
nhiên… Những nội dung này được lồng ghép một cách nhẹ nhàng, khéo léo, giúp các em
tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày.
Vì những lý do trên, đề tài chọn nội dung “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC TỰ NHIÊN XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP
1, 2, 3” dể nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống như: Darlene Manix -1995 (Life Skills
Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin- 2001 ( Life skills
training: fact sheet). ... và những công trình nghiên cứu được thực hiện bởi các tổ chức
quốc tế: UNICEF, WHO, UNESCO:
- Life skills Education in schools (WHO, 1997)
- Skills for Health (WHO, 2001)
- Life Skills in Non- Formal Education: A Review (UNESCO, 2001).
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF,
UNESCO, UNFPA, các chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng khắp
ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông
Nam Á( Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philippin, Thái Lan, Đông Timor và Việt
7


Nam). Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng vấn đề cụ thể, các quốc gia đã từng
bước triển khai để đưa giáo dục kỹ năng sống vào trong và ngoài nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được
nghiên cứu và bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục không chính quy cách đây hơn
10 năm. Có thể kể đến một số nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống của các tác giả Việt Nam

như:
- Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, PGS.TS Nguyễn Thanh Bình – TS Lê Thị
Thu Hà – TS. Trịnh Thúy Giang (2014), NXB Đại học sư phạm Hà Nội
- Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh tiểu học (Tài liệu dùng cho giáo
viên tiểu học) PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – TS. Bùi Thị
Thúy Hằng (2010), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chuyên đề: Tăng cường giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội ở tiểu học,
PGS – TS. Nguyễn Tuyết Nga – ThS. Phan Thanh Hà, viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- Giáo dục kĩ năng sống: Quan điểm thực tiễn và tầm nhìn chiến lược, TS. Trần Anh
Tuấn (2010), tạp chí Khoa học Giáo dục, tr. 39 – 42, 59.
Các tài liệu phần lớn đủ làm rõ nội dung giáo dục kĩ năng sống, nhưng chưa có
tài liệu nào xây dựng cụ thể nội dung giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã
hội ở tiểu học một cách cụ thể. Tuy nhiên, đó cũng là những tàu liệu tham khảo quý giá
để chúng tôi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu nội dung dạy học môn Tự nhiên & Xã hội
để từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Tự nhiên
& Xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3 trường tiểu học Ngô Quyền, thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thiết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các biện pháp dạy học phù hợp thì việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua môn Tự nhiên & Xã hội sẽ đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy
học môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự
nhiên & Xã hội.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn
Tự nhiên & Xã hội
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 thông qua dạy
học môn Tự nhiên & Xã hội.
- Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho cho học sinh lớp 1,
2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội.

8


6.2
Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
tiến hành khảo sát, nghiên cứu, thực nghiệm ở các học sinh khối lớp 1, 2, 3 trường tiểu
học Ngô Quyền.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tham khảo, phân tích, tổng hợp một số tư liệu (sách, tài liệu, các công trình nghiên
cứu - luận án, luận văn, khóa luận, bài báo khoa học,…) về kĩ năng và giáo dục kĩ năng
sống thông qua các hoạt động dạy học nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí luận trong đề tài này.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng anket
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng anket đối với các giáo viên chủ nhiệm
khối 1, 2, 3 nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học tăng cường giáo dục kĩ năng sống thông
qua môn Tự nhiên & Xã hội ở các khối lớp 1, 2, 3 trường Tiểu học Ngô Quyền.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Tham dự một số giờ dạy Tự nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2, 3 trường Tiểu học Ngô
Quyền nhằm điều tra, khảo sát thực tế hoạt động dạy học Tự nhiên & Xã hội và thực
trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm giáo dục
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: nghiên cứu sản phẩm của giáo viên
và học sinh (vở học sinh, tranh vẽ của học sinh, kế hoạch dạy học, giáo án của giáo viên)
để góp phần đưa ra những đánh giá về việc dạy học tăng cường giáo dục kĩ năng sống.

7.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Lượng hóa các tham số đặc trưng để rút ra những kết luận về thực trạng.
7.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu qủa của các biện pháp đề xuất trong đề
tài.
8. Cấu trúc đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3:
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

9


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
a. Kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Chúng khác nhau bởi góc nhìn
chuyên môn và quan niệm cá nhân của mỗi người. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Kĩ
năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế. [12;520]
L. Đ.Lêvitôv – nhà tâm lý học người Liên Xô nhận định: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [6;3]

Theo TS Lê Thị Thu Hà:“Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng”. [4;12]
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành
động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách
thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
b. Kĩ năng sống
Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất giữa các tài liệu về khái niệm kĩ năng sống.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là kỹ năng về giao tiếp để tương tác
hiệu quả với người khác, là khả năng thích nghi và và giải quyết có hiệu quả những vấn
đề, tình huống trong cuộc sống bằng những hành vi tích cực”. Các kĩ năng mà WHO đề
cập tới bao gồm: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng thông cảm, kĩ năng chia sẻ, tôn trọng ý kiến
của người khác, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng nhận xét, góp ý… Các kĩ năng này đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp con người hòa nhập và xử lý mọi tình huống xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày một cách hiệu quả, tích cực.
Theo UNESCO: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân dùng để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày thông qua việc học tập”. Đây chính là
toàn bộ các kỹ năng mà con người sử dụng để tham gia vào mọi hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày như ăn uống, ngủ nghỉ, giao tiếp, làm việc, vui chơi,… Nói tóm lại, bản
chất của các kỹ năng này giúp con người tự quản bản thân và có được kĩ năng xã hội cần
thiết để có thể tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Không chỉ dừng lại ở các định nghĩa này, PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Bình lại
cho rằng: “Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý, xã hội liên quan đến tri thức, giá trị, thái độ,
được thể hiện bằng hành vi. Làm cho cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.”
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng về bản chất, chúng luôn có một
điểm chung, đó là đều công nhận kỹ năng sống mang lại hiệu quả giúp con người thay
đổi hành vi, cách ứng xử tích cực. Từ đó kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống thuộc về phạm trù năng lực:
bao gồm tri thức, thái độ và hành vi và tồn tại dưới dạng hành vi, hành động và tinh thần

như cảm xúc, biểu cảm, tư duy. Nó không tự nhiên, sỉnh ra đã có mà được hình thành và
10


phát triển trong cuộc sống thực tiễn, thông qua hoạt động học tập, rèn luyện, lĩnh hội của
mỗi người. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo
dục. Kỹ năng sống vừa mang dấu ấn cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang
tính cá nhân bởi nó là khả năng của mỗi cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì nó
phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của lịch sử, xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống, văn hóa, phong tục tập quán của gia đình, cộng đồng.
Như vậy: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với mọi
người và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
c. Giáo dục kĩ năng sống
Tầm quan trọng của kĩ năng sống không chỉ được thể hiện trong quá trình học tập
mà còn gắn bó suốt đời với con người. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trở thành điều
cấp thiết, là quyền của người học. Người ta thống nhất một khái niệm chung về giáo dục
kĩ năng sống: Giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành
vi, thói quen lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người
học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Đây là một quá trình có tính
mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể, đòi hỏi sự tham gia của tất cả các lượng lượng
xã hội. Đặc biệt trong đó, nhà trường đóng vai trò cố vấn, tổ chức, hướng dẫn và động
viên người học.
1.1.2 Phân loại các nhóm kĩ năng sống
Việc phân loại các kĩ năng sống chỉ mang tính chất tương đối. Tùy vào khía cạnh
được xem xét, các góc độ nhìn nhận đối tượng mà một kĩ năng sống có thể được xếp vào
các nhóm kĩ năng sống mang các tên gọi khác nhau, và mỗi nhóm kỹ năng thường không
giới hạn số lượng. Dưới đây là một số cách phân loại mà các tổ chức trên thế giới đã thực
hiện:
* Dựa trên lĩnh vực sức khỏe, UNCESCO đưa ra cách phân loại kĩ năng sống thành 3
nhóm chính:

+ Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán, giải quyết vấn
đề, ra quyết định, đặt mục tiêu, xác định giá trị của bản thân…
+ Kỹ năng đương đầu với xúc cảm: Bao gồm các kỹ năng cụ thể như: ý thức trách
nhiệm, kiềm chế căng thằng, kiểm soát cảm xúc, tự quản lí, giám sát và tự điều chỉnh…
+ Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm các kỹ năng giao tiếp, tính quyết
đoán, kỹ năng thương lượng/ từ chối, kỹ năng lắng nghe tích cực…
* Dựa trên yếu tố cá nhân, UNICEF giới thiệu một cách phân loại khác, trong đó các kĩ
năng sống được phân thành 3 nhóm chính:
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: Bao gồm kỹ năng tự nhận thức, lòng tự
trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm xúc, đương đầu với căng thẳng.
+ Kỹ năng nhận biết và sống với người khác: Bao gồm kỹ năng quan hệ, kỹ năng cảm
thông – thấu cảm, kỹ năng đứng vững trước áp lực, kỹ năng thương lượng, giao tiếp có
hiệu quả.
+ Kỹ năng ra quyết định: Bao gồm các kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ
năng ra quyết định, giải quyết vấn đề.

11


* Dựa vào cách phân chia lĩnh vực học tập (theo Bloom), ta có 3 lĩnh vực học tập chính:
Lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực tình cảm, lĩnh vực vận động.
- Nhóm kỹ năng thuộc lĩnh vực nhận thức là kĩ năng tư duy sáng tạo và tư duy phê
phán.
- Nhóm kỹ năng thuộc lĩnh vực tình cảm là kĩ năng tự nhận thức và thấu cảm, tự trọng
và trách nhiệm xã hội.
- Nhóm kĩ năng thuộc lĩnh vực tâm vận động là kĩ năng quan hệ liên nhân cách, giao
tiếp có hiệu quả, ra quyết định, giải quyết vấn đề, dương đầu với cảm xúc và căng thẳng.
Dù có phân loại theo tiêu chí nào thì một số kĩ năng vẫn được xem là kĩ năng cốt
lõi cần thiết trong giáo dục. Các kĩ năng này được chia làm 3 nhóm như sau:


KĨ NĂNG
SỐNG VỚI
CHÍNH
MÌNH

• Kĩ năng tự nhận
thức
• Kĩ năng tìm kiếm
và xử lí thông tin
• Kĩ năng làm chủ
bản thân
• Kĩ năng kiên định

KĨ NĂNG
SỐNG VỚI
NGƯỜI
KHÁC

KĨ NĂNG
RA
QUYẾT
ĐỊNH

• Kĩ năng giao tiếp
• Kĩ năng hợp tác

• Kĩ năng tư duy
phê phán
• Kĩ năng giải
quyết vấn đề


* NHÓM KĨ NĂNG SỐNG VỚI CHÍNH MÌNH
a.1: Kĩ năng tự nhận thức
Đây là kĩ năng thể hiện năng lực hiểu biết của con người về chính bản thân mình
như: cơ thể, tư tưởng, cảm xúc, các mối quan hệ xã hội… Từ đó nhìn nhận và đánh giá
đúng về tiềm năng, sở thích, tình cảm, thói quen, sở trường, sở đoản… của mình. Luôn ý
thức được điều bản thân cần và muốn.
a.2: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Đây là kĩ năng cơ bản trong hoạt động học tập của các em. Khi thực hiện kĩ năng
này, các em tìm kiếm những thông tin theo tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ các vấn đề, nội
dung liên quan đến bài học, đến các hoạt động học tập. Kết quả của quá trình tìm kiếm
và xử kí thông tin giúp các em đưa ra những quyết định đúng đắn, thu thập được những
thông tin mới, thông tin bổ sung mà trước đó chưa được tìm hiểu.
a.3: Kĩ năng làm chủ bản thân
Đây là khả năng của con người nhận ra cảm xúc của mình trong một tình huống
cụ thể. Đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
a.4: Kĩ năng kiên định:
12


Đây là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn, tiến hành những bước cần
thiết để đạt được nó trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa giữa quyền và nhu cầu của
mình và người khác. Giúp con người tự bảo vệ được bản thân, bảo vệ được quan điểm,
chính kiến, thái độ của mình đứng vững trước những áp lực của môi trường.
* NHÓM KĨ NĂNG SỐNG VỚI NGƯỜI KHÁC
a.5: Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp là khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân (bao gồm suy nghĩ, ý
tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc) theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ
cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa. Đồng thời lắng nghe, tôn trọng ý kiến
của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.

a.6: Kĩ năng hợp tác
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và làm
việc có hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm. Biết phát triển điểm mạnh của mỗi
cá nhân để hỗ trợ, giúp đỡ nhau, đem lại chất lượng và hiệu quả trong công việc.
* NHÓM KĨ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH
a.5: Kĩ năng tư duy phê phán
- Đây là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, hiện
tượng, tình huống… xảy ra. Giúp con người đưa ra những quyết định, hành động phù hợp
khi phải đối mặt với những vấn đề cấp thiết trong cuộc sống, khi phải xử lí nhiều nguồn
thông tin đa dạng, phức tạp.
a.6: Kĩ năng giải quyết vấn đề
Đây là khả năng của con người biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành
động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc
sống.
b) Mối quan hệ giữa các kĩ năng sống
Các kĩ năng sống không hoàn toàn tách rời nhau mà có mối liên hệ mật thiết, đan
xen, bổ sung cho nhau. Có vậy chúng mới giúp con người hoàn thiện bản thân, ứng phó
linh hoạt và hiệu qủa với những tình huống và vấn đề khó khăn trong cuộc sống hàng
ngày. Mối liên quan của chúng có thể được thể hiện như sau:
- Khi cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả, người ta không thể chỉ sử dụng kĩ
năng ra quyết định, mà phải phối kết hợp giữa các kĩ năng sau: Kĩ năng tự nhận thức ->
Kĩ năng xác định giá trị -> Kĩ năng kiên định -> Kĩ năng tư duy sáng tạo -> Kĩ năng tư
duy phê phán.
- Muốn giao tiếp một cách có hiệu quả, con người cần vận dụng các kĩ năng: Kĩ
năng tự nhận thức -> Kĩ năng thương lượng -> Kĩ năng lắng nghe tích cực -> Kĩ năng
chia sẻ, cảm thông -> Kĩ năng kiềm chế.
Vì mối liên hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ giữa chúng mà các kĩ năng này không
được dạy một cách riêng biệt mà được thực hiện kết hợp với nhau như một phần không
thể tách rời của chương trình giáo dục, đồng thời gắn chúng với những bối cảnh cụ thể
1.1.3 Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh tiểu học

13


Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá nhân. Con người có thể có
nhận thức đúng, nhưng chưa chắc tất cả đều có hành vi đúng. Kỹ năng sống chính là
phương tiện giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành động và thói quen tích cực
lành mạnh. Người có kỹ năng sẽ luôn vững vàng trước khó khăn thử thách, biết ứng xử,
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người
thiếu kỹ năng sống thường bị vấp ngã, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Kĩ năng sống góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội: Giảm thiểu các tệ
nạn và hành vi phạm pháp, giúp xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người và xã
hội, đồng thời thúc đẩy năng suất lao động xã hội dựa trên việc hình thành tinh thần lao
động có trách nhiệm, có kế hoạch, kĩ năng và hợp tác giữa các cá nhân. Do vậy, cần thực
hiện giáo dục kĩ năng sống ngay từ những ngày đầu trong chương trình giáo dục để có
thể đón dầu được một nguồn lực lao động có tri thức, kĩ năng và lành nghề.
Lứa tuổi của các em học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ, trong sáng, hồn nhiên.
Các em thích tìm tòi và khám phá những thứ mới lạ, thích bắt chước theo những người
mà các em thường xuyên tiếp xúc và có ấn tượng như thầy cô giáo, ba mẹ, anh chị. Hơn
nữa, ở lứa tuổi này các em dễ bị tổn thương, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ gặp các tình
huống gây nguy hiểm đến cho bản thân và có hại cho sự phát triển thể chất và tinh thần.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là rất cần thiết và có tầm quan
trọng đặc biệt. Việc hình thành kĩ năng và thói quen tích cực cho các em ở lứa tuổi này
dễ dàng, thuận lợi hơn nhiều so với các cấp học khác, giúp các em có tiền đề, bước đệm
vững chãi để các em tiếp tục rèn luyện và làm giàu vốn kỹ năng sống của mình khi trưởng
thành.
Thêm vào đó, học sinh tiểu học còn rất non nớt về kinh nghiệm sống. Nếu không
được giáo dục kĩ năng sống một cách bài bản, phần lớn các em sẽ phát triển không toàn
diện: thiếu mạnh dạn, tự tin hoặc hiếu thắng; dễ gặp rắc rối trong mối quan hệ với bạn bè
và những người xung quanh; không biết tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ của mọi người
trong lúc gặp khó khăn; thiếu khả năng phân tích, tư duy phê phá, tư duy sáng tạo, khả

năng độc lập làm việc hoặc hợp tác nhóm; các em thường gặp khó khăn, lúng túng khi
đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề; thiếu khả năng tự bảo vệ, do đó các em dễ bị lạm
dụng, lôi kéo vào các hành vi có hại đến sự phát triển thể chất và tinh thần của mình.
Vì vậy, mục tiêu giáo dục của chúng ta đã từng bước chuyển đổi từ cung cấp kiến
thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển năng lực cần thiết của người học về cả kỹ
năng cứng và kỹ năng mềm, trong đó có kĩ năng sống. Mục tiêu giáo dục của Việt nam
thể hiện thông qua tiêu chí: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống (Delor,
1996). Vì thế, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói riêng và cho các cấp
học khác nói chung là vô cùng cần thiết, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nói trên, phù
hợp với định hướng đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục.
1.1.4 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường tiểu học
Từ những phân tích trên có thể thấy, mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học là nhằm trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó, hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực.
Trong đó tính tới đặc thù của vùng miền: điều kiện địa lí, kinh tế, văn hóa, dân cư,… để
từ đó loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và
hoạt động hàng ngày, tạo ra các cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn
phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Giáo dục kĩ
14


năng sống mang mục đích là làm thay đổi hành vi của người học: từ thói quen thụ động,
có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành hành vi mang tính tích cực và
có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, góp phần phát triển bền vững cho
xã hội.
1.1.5 Một số nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục
Giáo dục kĩ năng sống chủ yếu dựa vào việc thay đổi các hành vi, thói quen tiêu
cực của người học. Để thực hiện được điều đó, giáo dục kĩ năng sống cần phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: Giáo dục kĩ năng sống bao giờ cũng hướng

tới các mục đích đã được định sẵn, cả ngắn hạn và dài hạn. Mục đích ngắn hạn là cơ sở,
phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích dài hạn là cách ứng phó với những
thách thức trong cuộc sống tương lai. Học sinh biết được cách giải quyết các tình huống
từ đơn giản đến phức tạp diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
- Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, môi trường sống của học sinh tiểu
học, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của đất nước: Giáo dục kĩ năng sống
giúp người học ứng phó với những tình huống cụ thể trong đời sống, mà những tình
huống đó luôn thiên biến vạn hóa phụ thuộc vào từng hoàn cảnh môi trường, xã hội, thậm
chí là khác nhau giữa mỗi độ tuổi, giới tính, trình độ nhận thức của mỗi người. Chú trọng
đến nguyên tắc này đảm bảo sự thành công và hiệu quả trong giáo dục.
- Nguyên tắc cung câp các thông tin cơ bản: Giáo dục kĩ năng sống coi việc hình
thành hành vi tích cực cho học sinh là mục tiêu cần đạt, việc cung cấp thông tin cơ bản
để người học nhận biết và thực hiện theo là cần thiết.
- Nguyên tắc khuyến khích, động viên, cổ vũ người học: Trong giáo dục kỹ năng
sống, người dạy cần động viên khuyến khích người học là chính. Không dọa nạt, trách
phạt vì mục đích của giáo dục kỹ năng sống là hình thành kỹ năng sống cho người học.
Điều đó chỉ đạt được khi người học tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành vi ép
buộc sẽ không mang lại hiệu quả.
- Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng: học sinh cần tìm kiếm và bắt chước các hành
vi của bạn bè cùng lứa. Khi giáo viên hướng dẫn cho những em có sức ảnh hưởng đến
bạn bè, các em đó sẽ đóng vai trò làm mẫu cho nhóm của mình. Môi trường chia sẻ
thường có chia sẻ cao trong nhóm đồng đẳng. Vì vậy cần chú ý phối hợp giáo dục kỹ
năng sống với các lực lượng như đội sao nhi đồng, đội Thiếu niên Tiền phong trong nhà
trường tiểu học.
- Nguyên tắc tương tác: Việc giáo dục kỹ năng sống không chỉ được hình thành
qua nghe giảng và đọc tài liệu mà còn được hình thành trong quá trình học sinh tương tác
với bạn học và những người xung quanh (kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thương
lượng, kỹ năng hợp tác,..) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Từ đây, học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng của mình và mọi người, được
nhìn nhận và đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, tổ chức các hoạt động giáo

dục có tính tương tác cao trong nhà trường giúp giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả.
- Nguyên tắc trải nghiệm: giáo viên cần thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục
trong và ngoài giờ học để học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và
tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân. Học sinh chỉ có thể hình thành kỹ năng và kinh
nghiệm khi các em tự mình thực hiện công việc.
15


- Nguyên tắc tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống phải đi theo một quá trình: Nhận
thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Trong quá trình này, mỗi yếu tố có thể là
khởi đầu của một chu trình mới. Thay đổi một yếu tố có thể dẫn đến sự thay đổi của một
quá trình. Vì vậy, các hoạt động giáo dục cần được tổ chức thường xuyên, có kế hoạch
trong cả năm học để học sinh có cơ hội rèn luyện, củng cố những kỹ năng sống của mình.
- Nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học thay đổi
hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Đây là một quá trình khó
khăn. Vì vậy, các nhà giáo dục cần kiên nhẫn và tổ chức hoạt động liên tục để học sinh
liên tục duy trì, thích nghi và chấp nhận hành vi mới, điều chỉnh hoặc thay đổi thái độ về
những hành vi cũ. Giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh phát hiện và thu nhận những
giá trị mới cho bản thân sau mỗi hoạt động.
- Nguyên tắc đảm bảo thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống
cần được thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Người tổ chức giáo dục có thể là
bố mẹ, thẩy cô, bạn bè và các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trường, giáo dục
kỹ năng sống được thực hiện vào các giờ học, giờ lao động, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động đoàn thể xã hội. Môi trường giáo dục càng đa dạng, càng giúp cho học sinh có
cơ hội áp dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống “thực” trong cuộc sống.
1.1.6 Yêu cầu trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Để đạt được hiệu quả trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học,
cần đảm bảo:
- Tập trung thực hiện giáo dục các kĩ năng cơ bản cho học sinh một cách thành
thạo: đọc, viết, nghe, nói, tính toán…

- Có sự coi trọng đúng mức tới các kĩ năng cơ bản trong cuộc sống hàng ngày như
giao tiếp, thương lượng, lãnh đạo, hợp tác, thích nghi…
- Hình thành các kĩ năng mới như tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, giải quyết vấn
đề, ra quyết định, ….
- Tập trung đổi mới phương pháp giáo dục: Dạy học phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh, phát huy khả năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm
lĩnh tri thức. Khuyến khích học sinh trao đổi ý kiến, tìm các phương pháp khác nhau để
giải quyết vấn đề của bài học. Áp dụng các phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin để
giúp học sinh gắn lý thuyết với thực tiễn. Tăng thời lượng luyện tập, thực hành ở các bộ
môn: Tin học, khoa học, kĩ thuật…
- Tạo sự thân thiện, hòa đồng giữa giáo viên và học sinh. Tạo cơ hội cho mọi đối
tượng học sinh đều được tham gia vào hoạt động giáo dục.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức xã hội, vận động sự tham gia của
tất cả các lực lượng xã hội. Đồng thời nhà trường cần rà soát lại thực trạng của trường
mình, căn cứ vào khung chương trình của địa phương để xây dựng hoạt động phù hợp
thực tế.
1.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, 2, 3
1.2.1 Đặc điểm nhận thức
a) Đặc điểm tri giác ở trẻ:

16


Tri giác của trẻ mang tính trực giác toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết, dấu hiệu. Để cho
trẻ cầm, nắm, sờ mó vào đồ vật thì trẻ sẽ tri giác tốt hơn. Vì vậy trong giáo dục kĩ năng
sống ở môn Tự nhiên & Xã hội, giáo viên cần cho học sinh sờ, nắm, nhận thức đồ vật cụ
thể bằng xúc giác thì học sinh nhanh chóng hình thành được kiến thức và khái niệm về
sự vật nhanh hơn.
Tri giác ở trẻ thường gắn liền với cảm xúc, càng rực rỡ, sinh động, càng được các
em chú ý. Vì vậy giáo viên tiểu học thường xuyên chú ý đến phương tiện dạy học của

mình, càng nhiều đồ dùng trực quan đảm bảo tính sư phạm sẽ càng mang hiệu quả hơn
so với không có đồ dùng trực quan. Đặc biệt, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ hình thành được kĩ năng quan sát và xử lí thông tin để rút ra
kiến thức cần thiết cho bài học.
b) Đặc điểm tư duy của trẻ:
Càng ở những lớp bậc đầu của tiểu học, tư duy của trẻ càng mang tính cụ thể, hình
thức, dựa vào đặc điểm và hình thái bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy mới dần
mang tính khái quát, đi sâu vào phân tích đặc điểm, bản chất bên trong. Giáo dục kĩ năng
sống kích thích khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, làm nền tảng cho các lớp học và bậc
học sau này.
Việc phân tích và tổng hợp của trẻ còn rất sơ đẳng, chung chung. Các kiến thức
khoa học gần gũi và thực tế trong môn Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ hình thành khả năng
phân tích và tổng hợp, suy luận, lập luận về mối quan hệ giữa các đối tượng. Bước đầu
hình thành tư duy logic và tư duy khoa học cho trẻ.
c) Đặc điểm tưởng tượng của trẻ:
Khả năng tưởng tượng đã phát triển khá mạnh ở lứa tuổi mẫu giáo, nhưng ở trẻ
đầu tiểu học vẫn còn tản mạn, ít có tổ chức. Những hình ảnh tưởng tượng của trẻ thiếu sự
gắn kết, thiếu tính mục đích, hoàn toàn ngẫu hứng dựa vào hoàn cảnh. Chính vì vậy hình
ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, thiếu bền vững. Đến cuối cấp tiểu học, tưởng
tượng của trẻ càng gắn liền với thực tiễn và mang tính chủ định hơn.
d) Đặc điểm trí nhớ của trẻ:
Tư duy của trẻ tiểu học là tư duy trực quan, hình tượng. Vì vậy những sự vật, hình
ảnh, tình huống càng sinh động và gây ấn tượng rõ ràng, trẻ càng dễ nhớ và nhớ lâu hơn
so với hiện tượng ngôn ngữ. Trí nhớ máy móc của học sinh lớp 1, lớp 2 phát triển rất
mạnh, trẻ có thể nhớ cả những điều không hiểu. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trong
môn Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ gia tăng trí nhớ ngữ nghĩa thay vì trí nhớ máy móc cho
trẻ. Trẻ biết được những tri thức gần gũi, sinh động, từ đó hiểu được nhớ để làm gì, nhớ
những gì, để những tri thức ấy giữ sâu trong bộ nhớ.
1.1.2.2 Đặc điểm nhân cách
a) Tính cách của trẻ:

Tính cách của trẻ được hình thành từ rất sớm. Ngay từ nhỏ, ta đã thấy những biểu
hiện khác nhau trong tính cách của trẻ: nhút nhát, mạnh dạn, rụt rè, hiếu động,… Tuy
nhiên những biểu hiện tính cách này của trẻ còn chưa ổn định, dễ thay đổi dưới tác động
của môi trường. Nhìn chung, hành vi của trẻ thường mang tính xung động cao và tính ý
chí thấp. Trẻ thường xuyên có những hành vi bộc phát tức thì trước kích thích từ bên
ngoài. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ biết tự nhận thức bản thân, biết kiềm chế
17


trong những tình huống dễ bộc phát và biết điều tiết cảm xúc của mình cho phù hợp với
hoàn cảnh môi trường.
Tính cách điển hình của học sinh tiểu học là hồn nhiên và cả tin. Trẻ dễ dàng tin
vào mọi điều xung quanh cuộc sống của mình mà ít có nghi ngờ. Hồn nhiên trong mối
quan hệ với thầy cô giáo và mọi người xung quanh. Cơ sở trong niềm tin của trẻ là sự
chân thực và uy quyền của người lớn. Muốn tạo dựng được niềm tin của trẻ vào cuộc
sống, người lớn cần lợi dụng sự cả tin này để giáo dục giá trị cho trẻ. Đặc biệt không làm
cho trẻ bị đổ vỡ niềm tin khi thế giới quan của trẻ đang trong giai đoạn hình thành.
Con đường hành vi của trẻ chủ yếu thông qua bắt chước hành động, lời nói… của
những người xung quanh. Vì vậy, người giáo viên cần là chuẩn mực của hành động, lời
nói để trẻ noi gương. Đồng thời cần thường xuyên giới thiệu các tấm gương người tốt,
việc tốt, cho các học sinh thi đua rèn luyện và học tập với nhau để các em thu nhận kỹ
năng sống qua quá trình rèn luyện và học tập.
b) Đời sống tình cảm của trẻ:
Học sinh tiểu học dễ xúc động và khó kìm nén xúc cảm của mình. Trẻ dễ bị thu
hút bởi những điều mới lạ và thường thể hiện chúng bằng ánh mắt, gương mặt,… Khi
thích hoặc không thích điều gì, trẻ luôn thể hiện rất rõ rệt. Vì vậy trong quá trình dạy học
Tự nhiên & Xã hội, giáo viên thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với những kiến thức khoa
học gần gũi và có cách lí giải mới lạ cho các hiện tượng khoa học mà trẻ thường gặp phải
sẽ giúp trẻ có thêm hiểu biết và xúc cảm đối với thế giới xung quanh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Ở chương 1, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng
sống và đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Những khái niệm và lý luận này sẽ là
tiền đề để đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở thực tiễn trong chương tiếp theo.

18


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3
2.1.1 Vị trí
Tự nhiên & Xã hội là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội, trong đó kiến thức về khoa học tự nhiên chiếm ưu thế. Vì vậy, Tự nhiên &
Xã hội có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới giáo dục: Nó coi trọng việc thực hành
và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học, tự khám phá kiến thức của học
sinh.
Đây là môn học bắt buộc trong chương trình. Môn Tự nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2,
3 được phát triển thành hai nhánh mới ở lớp 4, 5 là môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí.
Thông qua môn học này, học sinh được cung cấp những hiểu biết đơn giản ban đầu về
các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người. Qua
đó, các em làm quen với tư duy khoa học, rèn kĩ năng liên hệ kiến thức với thực tế và
ngược lại. Các em được hình thành và phát triển những năng lực cần thiết để thích ứng
với cuộc sống, hình thành thái độ thích khám phá, tìm tòi thực thế, qua đó hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
2.1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của môn Tự nhiên & Xã hội trong chương trình giáo dục tiểu học cơ bản
như sau:
- Về kiến thức: Giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, sơ giản ban đầu
nhưng không kém phần thiết thực về:
 Con người: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về con người ở các phương diện:
 Sinh học: Sơ lược về cấu tạo, chức năng và hoạt động của các cơ quan trong

cơ thể người. Mối liên hệ giữa con người và môi trường.
 Nhân văn: Tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, thành quả lao động,
sáng tạo của con người. Mối quan hệ giữa con người với con người trong
gia đình và cộng đồng.
 Sức khỏe: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, phòng tránh
các loại bệnh tật và tai nạn, các vấn đề về sức khỏe tinh thần.
 Xã hội: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về xã hội theo thời gian: Biết được
một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, điển hình trong lịch sử Việt
Nam từ buổi đầu dựng nước đến nay; theo không gian: Biết được nơi bản thân, gia
đình và cộng đồng cư trú, hiểu biết sơ lược về đất nước Việt Nam, về các đất nước
và châu lục trên thế giới.
 Thế giới vật chất: Gồm giới tự nhiên vô sinh như các vật thể, các chất…. và giới
tự nhiên hữu sinh như các loài động, thực vật.
Ngoài các kiến thức cơ bản trên, học sinh còn được cung cấp một số tri thức về
dân số, môi trường, xã hội.
- Về kĩ năng: Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng như:
+ Biết quan sát và thực hiện một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và
gần gũi với đời sống hàng ngày.
19


+ Biết phân tích, so sánh, đánh giá một số mối quan hệ đơn giản, những dấu hiệu
chung và riêng của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
+ Biết tự chăm sóc sức khỏe, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, giữ an toàn
cho bản thân, vệ sinh môi trường, biết phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
+ Biết vận dụng các kiến thức được học vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày.
+ Biết quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của
mình bằng lời nói hoặc hình vẽ về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và thế
giới xung quanh.
- Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh một số thái độ và thói quen như:

+ Lòng ham thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh.
+ Yêu thiên nhiên, đất nước, con người, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên và
môi trường sống của mình.
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng. Có ý thức giữ an toàn giao thông khi lưu thông ở bất kì tình huống lưu thông
nào.
+ Hình thành thái độ và cách cư xử đúng đắn với bản thân, gia đình và cộng đồng.
2.1.3 Nội dung chương trình
Nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội được chia làm nhiều chủ đề có
mối liên hệ xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 3. Nội dung được mở rộng và phát triển theo
hướng đồng tâm, kết hợp xoay quanh 3 chủ đề chính: con người và sức khỏe, tự nhiên,
xã hội. Dưới đây là nội dung dạy học của mỗi chủ đề ở mỗi khối lớp:
Chủ đề

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

(1 tiết/tuần x 35 tuần =
35 tiết)

(1 tiết/tuần x 35 tuần =
35 tiết)

(2 tiết/tuần x 35 tuần =
70 tiết)

1. Cơ thể người:


1. Cơ thể người:

1. Cơ thể người:

- Các bộ phận của cơ thể - Các cơ quan vận động
người
- Các cơ quan tiêu hóa
- Các giác quan

- Cơ quan hô hấp
- Cơ quan tuần hoàn
- Cơ quan bài tiết
- Cơ quan thần kinh

Con
người
và sức
khỏe

2. Vệ sinh phòng bệnh

2. Vệ sinh phòng bệnh

2. Vệ sinh phòng bệnh

- Vệ sinh cơ thể, phòng
bệnh ngoài da

- Vệ sinh cơ quan vận

động, phòng bệnh vẹo
cột sống

- Vệ sinh đường hô hấp,
phòng bệnh đường hô
hấp

- Vệ sinh cơ quan tiêu
hóa, phòng bệnh giun

- Vệ sinh cơ quan tuần
hoàn, phòng bệnh đường
tim mạch

3. Dinh dưỡng

- Vệ sinh cơ quan bài
tiết nước tiểu, phòng
bệnh đường tiết niệu

- Vệ sinh các giác quan,
phòng bệnh cho các giác
quan
- Vệ sinh răng miệng,
phòng bệnh răng
3. Dinh dưỡng

- Ăn uống sạch
20



- Ăn uống đủ cho cơ thể

- Vệ sinh thần kinh

1. Cuộc sống gia đình

1. Cuộc sống gia đình

- Các thành viên trong
gia đình

- Công việc của các
- Các thế hệ trong gia
thành viên trong gia đình đình

- Nhà ở và các đồ dùng
trong nhà

- Cách bảo quản và sử
- An toàn khi ở nhà
dụng một số đồ vật trong
nhà

- Vệ sinh nhà ở
- An toàn khi ở nhà

1. Cuộc sống gia đình

- Vệ sinh nhà ở và xung

quanh nhà ở
- An toàn khi ở nhà

2. Trường học
Xã hội

- Các thành viên trong
lớp học
- Các đồ dùng trong lớp
học
- Vệ sinh lớp học
3. Địa phương
- Thôn, xóm, xã hoặc
đường phố, phường
đang sống

2. Trường học
- Các thành viên trong
trường học

2. Trường học

- Cơ sở vật chất của
trường học

- Một số hoạt động
chính ở trường

- Vệ sinh trường học


- An toàn ở trường học

- An toàn khi ở trường
3. Địa phương
- Huyện hoặc quận đang
sống
- An toàn giao thông

- An toàn giao thông

3. Địa phương
- Tỉnh hoặc thành phố
đang sống
- Vệ sinh nơi công cộng
- An toàn giao thông

1. Thực vật và động vật 1. Thực vật và động vật 1. Thực vật và động vật
- Một số cây thường gặp
- Một số con vật thường
gặp
Tự
nhiên

2. Hiện tượng thời tiết
- Nắng, mưa, gió
- Trời nóng, trời rét

- Một số thực vật sống ở
trên cạn, dưới nước


- Đặc điểm bên ngoài
của thực vật

- Một số động vật sống ở - Đặc điểm bên ngoài
trên cạn, dưới nước
của động vật
2. Bầu trời ban ngày và 2. Bầu trời và trái đất
ban đêm
- Trái đất và mặt trăng
- Mặt trời
trong hệ mặt trời
- Mặt trăng và các vì sao

- Hình dạng và đặc điểm
của bề mặt trái đất

2.2 Nội dung giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3
2.2.1 Khả năng giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội
21


Tự nhiên & Xã hội là một môn học ở cấp tiểu học cung cấp một số lượng nội dung
kiến thức vô cùng gần gũi và thiết thực đối với các em. Các nội dung giáo dục của môn
học xoay quanh cuộc sống của học sinh như: Gia đình, nhà trường, địa phương, động
thực vật quen thuộc, các hiện tượng tự nhiên, thời tiết thường xảy ra và chú trọng đến
việc hình thành, phát triển các kĩ năng học tập như: Quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt
câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên và xã hội. Chính vì những nội dung mang tính thực tiễn như vậy nên môn Tự nhiên
& Xã hội là một môn học có khả năng giáo dục kĩ năng sống khá cao. Hầu hết những bài
học trong chương trình đều có thể tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở mức

độ nhất định. Các kĩ năng sống được tích hợp cũng có mối liên hệ mật thiết với đời sống
sinh hoạt của các em ở lứa tuổi này.
Ví dụ:
+ Tự nhiên & Xã hội lớp 1 – Bài 2: Chúng ta đang lớn. Kĩ năng sống cơ bản được
giáo dục bao gồm: Kĩ năng tự nhận thức: Nhận thức được bản thân cao hay thấp, gầy hay
béo, từ đó có ý thức ăn uống và luyện tập thể thao hợp lí để tăng cường sức khỏe cho bản
thân.
+ Tự nhiên & Xã hội lớp 3 - Bài 23: Phòng cháy khi ở nhà. Kĩ năng sống được
giáo dục bao gồm: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân tích, tổng hợp, xử lí thông
tin về nguyên nhân và hậu quả khi các đám cháy xảy ra; Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm
nhận trách nhiệm của bản thân đối với việc phòng cháy khi đun nấu ở nhà; Kĩ năng tự
bảo vệ: Tự ứng phó nếu có tình huống hỏa hoạn xảy ra: Biết tìm kiếm sự giúp đỡ, sử
dụng bình cứu hỏa đúng cách. Biết cách đun nấu an toàn.
Từ những phân tích trên, ta có thể thấy mức độ gần gũi và thiết thực mà các kiến
thức trong môn Tự nhiên & Xã hội mang lại khi tích hợp chúng với giáo dục kĩ năng
sống. Phần lớn các bài học trong phân môn này đều có thể tăng cường giáo dục kĩ năng
sống. Không dừng lại ở đó, số lượng tiết của môn Tự nhiên & Xã hội trong tuần từ lớp 1
đến lớp 3 phù hợp để học sinh hình thành kĩ năng, có thời gian rèn luyện và hoàn thiện
kĩ năng cũ, sau đó tiến hành tiếp cận và làm quen với kĩ năng mới. Các kĩ năng được tích
hợp một cách lần lượt, xuất hiện vừa đủ trong mỗi đơn vị bài học và có khả năng củng
cố, ôn luyện nhiều lần. Sự có mặt của mỗi kĩ năng đảm bảo tiến trình nhận thức của học
sinh mà không làm lu mờ kĩ năng đã được hình thành trước đó.
2.2.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3
Không ngoài mục tiêu chung của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông, mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Tự nhiên & Xã hội
lớp 1, 2, 3 giúp học sinh hình thành những biểu tượng về thế giới tự nhiên và xã hội,
những kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi, có những hiểu biết ban đầu về thế giới xung
quanh, biết tự nhìn nhận, đánh giá bản thân, hình thành và phát triển các kĩ năng tư duy
sáng tạo, tư duy phê phán, phân tích, tổng hợp, quan sát, phân loại, kĩ năng hợp tác nhóm,
thực hiện thí nghiệm. Học sinh biết tích cực, chủ động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh,

hoàn thiện khả năng nhận thức, tri giác, tư duy cho học sinh, từ đó hình thành và phát
triển nhân cách một cách toàn diện
Bên cạnh đó, giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội còn giúp học
sinh biết giao tiếp và ứng xử thích hợp trong một số tình huống liên quan đến sức khỏe
và an toàn của bản thân – điều này vô cùng cần thiết và quan trọng đối với học sinh ở lứa
tuổi tiểu học. Nhờ đó, học sinh biết tìm kiếm và xử lí thông tin, từ đó đưa ra lời bình luận,
22


giải thích hợp lí thể hiện suy nghĩ, tư duy của mình trước các hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên; Biết ra quyết định phù hợp và giải quyết vấn đề hiệu quả, thích hợp với từng tình
huống. Đặc biệt hơn, một số đơn vị bài học yêu cầu học sinh cần biết đặt mục tiêu, quản
lí thời gian và cam kết thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch mình đã đề ra; Khơi dậy tính
tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe bản thân với gia đình và cộng
đồng; Đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng; Thân thiện với cây cối, vật
nuôi và môi trường. Như vậy, mục tiêu chung nhất trong giáo dục kĩ năng sống ở môn
Tự nhiên & Xã hội chính là học sinh có khả năng ứng phó với mọi tình huống thực tiễn
trong cuộc sống với hành vi và thái độ tích cực.
2.2.3 Nội dung chủ yếu của các kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2,
3
Như đã nói ở trên, trong môn Tự nhiên & Xã hội chỉ xuất hiện một số kĩ năng sống
chủ yếu cần giáo dục cho học sinh được lồng ghép trong nội dung các bài học. Dưới đây
là một số kĩ năng sống chủ yếu xuất hiện xuyên suốt trong các bài học Tự nhiên & Xã
hội lớp 1, 2, 3.
- Kĩ năng tự nhận thức: Là khả năng tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được
mặt mạnh, mặt yếu của mình. Biết vị trí của mình trong các mối quan hệ ở nhà, ở trường,
ở cộng động và với mọi người xung quanh.
- Kĩ năng tự phục vụ (kĩ năng tự bảo vệ): Là kĩ khả năng tự phục vụ bản thân (rửa mặt,
đánh răng, tắm) hoặc khả năng chăm sóc sức khỏe cá nhân liên quan đến các vấn đề vệ
sinh thân thể, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở trường, ở

nơi công cộng.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và không làm gì để bảo vệ sức khỏe của bản thân, để ứng
xử phù hợp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng, để bảo vệ môi trường sống xung
quanh.
- Kĩ năng kiên định (kĩ năng nói lời từ chối): Khả năng kiên quyết giữ vững lập trường
và nói lời từ chối trước những lời rủ rê của bạn bè hoặc người xấu, không tham gia vào
các việc làm, hành vi mang tính tiêu cực.
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện công việc
hoặc biết ứng phó với những tình huống bất ngờ, căng thẳng trong cuộc sống một cách
tích cực.
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp. Biết lắng nghe một cách tích cực và đưa những
phản hồi mang tính chất xây dựng. Bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ với bạn bè trong
lớp, trường, những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Kĩ năng hợp tác: Khả năng của cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết cùng
chung sức làm việc với các thành viên khác một cách hiệu quả. Biết chia sẻ, giúp đỡ và
hỗ trợ lẫn nhau khi làm việc.
- Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành động, lời nói, việc
làm, hiện tượng, tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin để giải quyết vấn
đề trên cơ sở vận dụng tư duy phê phán và sáng tạo.
2.2.4 Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3
Một số địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội như sau:
23


LỚP 1
Tên bài học

Kĩ năng sống cơ bản được giáo
dục


Mục tiêu

Trang

CHỦ ĐỀ: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE

Bài 2: Chúng ta
đang lớn

Bài 3: Nhận biết
các vật xung
quanh

- Kĩ năng tự nhận thức: Nhận
thức được bản thân cao/thấp,
gầy/béo.

Biết nhận ra và nêu
được sự thay đổi về
chiều cao cân nặng của - Kĩ năng giao tiếp: Tự tin giao
tiếp khi tham gia các hoạt động
bản thân.
thảo luận và thực hành đo cân
nặng, chiều cao.
Hiểu được mắt, mũi,
tay, lưỡi, da là các bộ
phận giúp chúng ta
nhận biết xung quanh.
Hiểu và nêu được ví dụ

về khó khăn trong cuộc
sống của những người
có một giác quan bị
hỏng.

6, 7

- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận
xét về các giác quan của mình.
- Kĩ năng cảm thông: Thể hiện
sự cảm thông với những người
kém may mắn thiếu các giác
quan

8, 9

- Kĩ năng hợp tác: Phát triển kĩ
năng thông qua làm việc nhóm.

CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI

Bài 11: Gia đình

- Kể về các thành viên
trong gia đình
- Biết yêu quý gia đình
mình

- Kĩ năng tự nhận thức: Xác định
vị trí cua rmình trong các mối

quan hệ gia đình
- Kĩ năng làm chủ bản thân:
Đảm nhận trách nhiệm một số
công việc trong gia đình

24, 25

- Phát triển kĩ năng giao tiếp
thông qua hoạt động học tập
- Kĩ năng tự nhận thức: Biết tự
giác đảm nhận công việc nhà
vừa sức với mình

Bài 13: Công việc
ở nhà

- Kể được một số công
việc thường làm ở nhà
của mỗi người trong
gia đình.

- Kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự
cảm thông, chia sẻ vất vả với bố
mẹ
- Kĩ năng hợp tác: Cùng tham
gia làm việc nhà với các thành
viên trong gia đình
- Kĩ năng tư duy phê phán: Khi
có ai đó làm nhà cửa bừa bộn


CHỦ ĐỀ: TỰ NHIÊN
24

28. 29


- Kể tên, nêu được lợi
ích của cây rau
- Chỉ được đâu là rễ,
thân, lá, hoa của rau

- Kĩ năng tự nhận thức: Nhận
thức hậu quả khi không ăn rau
hoặc ăn rau không sạch
- Kĩ năng ra quyết định: Thường
xuyên ăn rau và ăn rau sạch

Bài 22: Cây rau

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí
thông tin: để rút ra đặc điểm của
cây rau

46, 47

- Phát triển kĩ năng giao tiếp
thông qua hoạt động học tập
LỚP 2
Tên bài học


Kĩ năng sống cơ bản được giáo
dục

Mục tiêu

Trang

CHỦ ĐỀ: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
- Biết một số hành
động tốt cho sự phát
triển của xương và cơ.

Bài 4: Làm gì để
xương và cơ phát - Biết đi, đứng, ngồi,
triển tốt
mang vác đúng tư thế
để phòng tránh vẹo cột
sống

Bài 6: Tiêu hóa
thức ăn

- Có hiểu biết ban đầu
về sự biến đôi thức ăn
ở miệng, dạ dày, ruột
non, ruột già
- Có ý thức ăn chậm
nhai kĩ, không chạy
nhảy sau khi ăn no


- Kĩ năng ra quyết định: Nên và
không nên làm gì để xương và cơ
phát triển tốt
- Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm
nhận trách nhiệm rèn luyện cơ thể
để xương và cơ phát triển tốt

10, 11

- Phát triển kĩ năng giao tiếp
thông qua hoạt động học tập
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và
không nên làm gì để giúp thức ăn
tiêu hóa dễ dàng
- Kĩ năng tư duy phê phán: Phê
phán hành vi sai trái sau khi ăn
khiến cơ quan tiêu hóa hoạt động
không tốt

14, 15

- Kĩ năng làm chủ bản thân: Có
trách nhiệm với bản thân trong
việc ăn uống
- Phát triển kĩ năng giao tiếp
thông qua hoạt động học tập

CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI

Bài 11: Gia đình


- Kể được một số công
việc thường ngày của
người trong gia đình,
biết chia sẻ công việc
nhà với mọi người

25

- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận
thức vị trí của mình trong gia đình
- Kĩ năng làm chủ bản thân và kĩ
năng hợp tác: Đảm nhận trách
nhiệm và hợp tác khi tham gia

24, 25


×