Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học lịch sử lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHĐN
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

--------------------

KHÓA LUẬN

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY
HỌC PHẦN LỊCH SỬ LỚP 4
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Phan Lâm Quyên
Sinh viên

: NGÔ TRẦN THẢO UYÊN

Lớp

: 14STH

Ngành đào tạo

: Giáo dục Tiểu học

Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến cô Thạc sĩ Nguyên Phan Lâm Quyên đã tận
tình hướng dẫn và sát cánh cùng em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô, em đã có được
những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung


của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin được gửi cảm ơn sâu sắc nhất đến toàn thể các giảng viên
khoa Giáo dục Tiểu học. Chính nhờ những tri thức và tâm huyết mà thầy cô
đã truyền đạt cho chúng em suốt thời gian học tập vừa qua đã giúp em có thể
tích lũy và vận dụng trong việc nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân đến Ban giám hiệu, toàn thể giáo viên và
học sinh của trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, trường Tiểu học Đinh Bộ
Lĩnh, thành phố Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện, chỉ dẫn, cộng tác với em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kĩ thuật
của bản thân còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, do vậy đề tài khóa luận này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ
bảo, bổ sung quý báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh
vực này cũng như góp phần làm cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học
thật dồi dào sức khỏe và niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu


3.

Giả thuyết khoa học

4.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.2. Khách thể nghiên cứu
4.3. Phạm vi nghiên cứu
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

6.

Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.

Cấu trúc đề tài

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẬN
DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
LỚP 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Khái quát về phƣơng pháp dạy học dự án
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp dự án
1.1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của phương pháp dự án
1.1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dự án
1.1.1.5. So sánh phương pháp dự án với các phương pháp dạy học truyền
thống
1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức


1.1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Phần Lịch sử lớp 4
1.2.1.1. Mục tiêu phần Lịch sử lớp 4
1.2.1.2. Nội dung các bài học của Lịch sử lớp 4
1.2.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp dự án trong dạy học
phần Lịch sử lớp 4
1.2.2.1. Mục đích điều tra
1.2.2.2. Đối tượng điều tra
1.2.2.3. Nội dung điều tra
1.2.2.4. Phương pháp điều tra
1.2.2.5. Kết quả điều tra
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY
HỌC PHẦN LỊCH SỬ LỚP 4
2.1. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC LỊCH SỬ LỚP 4
2.2. CÁC NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN
2.3. QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 4

2.3.1. Sơ đồ quy trình tổng quát
2.3.2. Cách thức tổ chức tiến hành cụ thể
2.3.2.1. Xác định đề tài cho dự án
2.3.2.2. Xác định mục tiêu của dự án
2.3.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
2.3.2.4. Thực hiện dự án
2.3.2.5. Thu thập kết quả và trình bày sản phẩm
2.3.2.6. Đánh giá dự án
2.3.3. Những điểm cần chú ý khi vận dụng phƣơng pháp dự án vào
dạy học Lịch sử lớp 4
2.2.3.1. Đối với giáo viên


2.3.3.2. Đối với học sinh
2.3.3.3. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2.4. XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 4
2.4.1. Cơ sở xây dựng các dự án dạy học Lịch sử lớp 4
2.4.1.1. Dựa vào mục tiêu, nội dung bài học
2.4.1.2. Dựa vào đặc điểm tâm lí của học sinh
2.4.1.3. Dựa vào tiêu chí đánh giá các dự án
2.4.2. Xây dựng một số dự án trong dạy học Lịch sử lớp 4
2.4.2.1. Dự án 1
2.4.2.2. Dự án 2
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
3.3.1. Chọn đối tƣợng thực nghiệm
3.3.2. Bố trí thực nghiệm
3.3.3. Nội dung thực nghiệm

3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của các em học sinh
3.4.2. Ý kiến của các em học sinh khi tham gia học theo dự án
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ


PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Bảng 1.1

Các PP dạy học GV thường sử dụng khi dạy học phần
Lịch sử lớp 4

Bảng 1.2

Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong
phần Lịch sử lớp 4

Bảng 1.3

Cách thức GV tổ chức hoạt động học tập cho HS

Bảng 1.4


Sự hiểu biết của GV về PPDA

Bảng 3.1

Trường, lớp và số HS tham gia thực nghiệm

Bảng 3.2

Mức độ hứng thú của HS đối với PPDA

Bảng 3.3

Kết quả, nguyên nhân tạo hứng thú cho HS khi thực
hiện dự án

Bảng 3.4

Kết quả, nguyên nhân không tạo hứng thú cho HS

Bảng 3.5

Những kĩ năng mà HS phát triển được qua hình thức
học theo PPDA

Bảng 3.6

Khả năng giúp HS liên hệ thực tế kiến thức bài học với
thực tế của PPDA so với PP dạy học truyền thống

Bảng 3.7


Tính khả thi của việc áp dụng PPDA vào phần Lịch sử
lớp 4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Biểu đồ 1.1

Các PP dạy học GV thường sử dụng khi dạy học môn Lịch
sử lớp 4

Biểu đồ 1.2

Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong phần
Lịch sử 4

Biểu đồ 1.3

Cách thức GV truyền đạt kiến thức cho HS

Biểu đồ 1.4

Sự hiểu biết của GV về PP DHDA

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1

PPDA

Phương pháp dự án

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

PP

Phương pháp


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng thay đổi, tân tiến hơn, hiện đại hơn, mọi nhu
cầu vật chất đều được dạt đến tầm cao mới nên tâm lí chung của phụ huynh
học sinh hiện nay đều muốn tạo mọi điểu kiện cho các em nhỏ phát triển một

cách toàn vẹn về mọi mặt: cơ thể, trí óc, sức khoẻ, thẩm mĩ, thể lực,… Vấn đề
giáo dục con cái chung cũng được thay đổi so với trước. Mỗi cách giáo dục có
những ưu nhược điểm khác nhau, tuy nhiên để cho trẻ tự lực tìm tòi học, phát
triển với bản năng, khả năng của mình vẫn chiếm lợi thế .
Trong ngành giáo dục của chúng ta cũng thế, theo lối dạy truyền thống là
giáo viên sẽ chủ đạo trong mọi hoạt động dạy học trong một tiết học, đọc nói,
khơi gợi mọi kiến thức, tìm tòi, đánh giá đặt các câu hỏi và chỉnh lại câu trả lời
đã được giảng sẵn trước đó cho học sinh. Học sinh chỉ lắng nghe, ghi chép và
hoàn toàn không có tương tác gì với giáo viên. Cách học như vậy khiến các em
không thể ghi nhớ tại lớp, không thể tự tìm tòi hoặc tự giải đáp nhưng thắc
mắc của chính bản thân các em. Những tiết học như vậy đôi khi mang lại sự
nhàm chán và không thể ghi nhớ được kiến thức một cách lâu dài, không có sự
hợp tác làm việc và hoạt động một cách tích cực sẽ khiến các mối quan hệ giữa
thầy và trò, giữa trò và trò không có sự tương tác với nhau, điều đó làm giảm
đi chất lượng học tập của chính các em và cả sự phát triển về các kĩ năng cơ
bản cần thiết. Chính vì vậy mà tôi đã quyết định tìm hiểu thêm về phương
pháp dự án trong dạy học cho học sinh tiểu học.
PPDA được xem là một trong những PP dạy học tích cực. Phương pháp
dạy và học tích cực. Giáo viên thường không truyền đạt hết kiến thức mình có
đến với học sinh mà thông qua những dẫn dắt sơ khai sẽ kích thích học sinh
tiếp tục tìm tòi và khám phá kiến thức đó. Cách dạy này đòi hỏi các giáo viên
phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và cả sự nhiệt thành, hoạt động hết công suất
trong quá trình giảng dạy. Phương pháp này lấy học sinh làm trọng tâm, đề cao
tinh thần tự giác, tự lập, tự chủ của các em. Đó là cách học khá phổ biến của
nước ngoài và họ luôn đề cao tính tự lập và sự đoàn kết, thống nhất khi làm
việc theo nhóm.


Các em vẫn chưa có hướng đi nhất định, chưa có động lực nào tác
động để các em tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu sâu về lịch sử oanh liệt, hùng

tráng của dân ta, nước ta. Phần lớn lỗi lầm này là từ giáo viên, họ cần cập nhật
mọi phương pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho các em và đồng thời
điểu quan trọng là giúp các em biết cách học và khắc ghi kiến thức một cách
lâu dài và chắc chắn. Cần tạo cái nền để các em từ đó mà phát huy khả năng
học tập cũng như khả năng tư duy của chính mình trong việc ghi nhớ môn học
Lịch sử và các môn học khác.
Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài này : “VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 4 “.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đưa ra các quy trình hệ thống thực hiện và áp dụng phương pháp dự
án vào trong dạy học, nhất là môn Lịch sử lớp 4. Tạo cho các em nền tảng,
cách thức học và yêu thích môn học này ngay từ lúc khởi đầu. Bên cạnh đó
còn bổ sung phương pháp dạy học tích cực cho các giáo viên Tiểu học.
3.

Giả thuyết khoa học
Nếu phương pháp dự án được vận dụng trong dạy học Lịch sử lớp 4, đảm

bảo vai trò chủ đạo và tích cực cho học sinh từ việc xây dựng, thực hiện và
đánh giá kết quả dự án thì hiệu quả dạy và học sẽ được nâng cao trong môn
học Lịch sử lớp 4.
4.

Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình dạy học theo dự án trong dạy học phần
Lịch Sử lớp 4.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Lịch Sử lớp 4.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 8/2017 đến 1/2018
- Không gian nghiên cứu: giáo viên và học sinh lớp 4 trường Tiểu học Huỳnh
Ngọc Huệ và trường Tiểu học Đinh Bộ Lĩnh.
- Nội dung nghiên cứu: phần Lịch sử 4.


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trong việc dạy học môn Lịch sử lớp
4 bằng phương pháp dự án.
- Đề xuất quy trình tổ chức phương pháp dự án trong dạy học môn Lịch sử
lớp 4.
- Xây dựng các dự án trong chuyên đề dạy học môn Lịch sử lớp 4.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm phương pháp dạy học dự án trong dạy học
môn Lịch sử lớp 4 trong một số trường Tiểu học hiện nay nhằm đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của các dự án, quy trình đã đề xuất.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : Tìm hiểu trong sách báo, các tài liệu,
các bài báo cáo có kiến thức liên quan đến dạy học Lịch sử lớp 4, Phương
pháp dự án, quy trình áp dụng phương pháp dự án vào dạy học môn Lịch sử
lớp 4.
Phương pháp phân tích hệ thống : Xuất phát từ quan điểm áp dụng phương
pháp dạy học dự án vào môn học Lịch sử lớp 4, hệ thống các phương pháp

trong dạy học Lịch sử lớp 4.
Cần có sự liên kết tuyệt đối giữa các phương pháp dạy học và được sử dụng,
luân chuyển một cách khéo léo nhằm có sự tương tác qua lại nhịp nhàng giữa
người dạy và người học, giữa người học và người học.
6.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, quan sát một số tiết học ở trường
Tiểu học trong phạm vi điều tra của đề tài, qua đó có những đánh giá bước đầu
về thực tiễn trong dạy học môn Lịch sử lớp 4 hiện nay.
Phương pháp điều tra: Điều tra được tiến hành bằng phiếu khảo sát nhằm
tìm hiểu thực trạng dạy học môn Lịch sử lớp 4 và dạy học Lịch Sử lớp 4 đáp
ứng những nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Điều tra được tiến
hành ở 2 Trường Tiểu học ở Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành nhằm thu nhập thông
tin về việc tổ chức dạy học môn Lịch sử lớp 4 hiện nay. Phỏng vấn sau dự giờ


được tiến hành với các giáo viên mà đề tài chọn quan sát, dự giờ ở các trường
Tiểu học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các công thức toán như:
 Lập bảng phân phối tần suất, tần số
 Vẽ sơ đồ, biểu đồ
 Điểm trung bình cộng
Nhằm đánh giá các sản phẩm hoạt động của học sinh như: kết quả của phiếu
điều tra, bài dự thi, bài thực hành, tiết mục biểu diễn, bài báo cáo… nhằm
kiểm tra mức độ hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dự án trong dạy học
Lịch sử lớp 4.
7. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3. Giả thiết khoa học
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc đề tài
Nội dung: gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vận dụng phương pháp dự án
trong dạy học phần Lịch sử lớp 4
Chương 2: Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học phần Lịch Sử lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 4
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.3.1. Khái quát về phƣơng pháp dạy học dự án
1.3.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học
Theo M. Đanilop và M. Scatkin, bất cứ phương pháp nào cũng là hệ
thống những hành động có mục đích của giáo viên, là hoạt dộng nhận thức
và thực hành có tổ chức của học sinh, nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội
được nội dung tri thức. [2]
Thuật ngữ “ phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có
nghĩa là con đường để đạt được mục đích.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, phương pháp dạy học là cách thức làm
việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự lãnh đạo

của thầy, nhằm làm cho trò phát huy được tính tự giác tích cực, tự lực đạt tới
mục đích dạy học. [3]
Theo Thái Duy Tuyên, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức
hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được
mục đích dạy học. [4]
Từ tất cả những ý trên ta biết được, PP dạy học là con đường để đạt
được mục đích dạy học. PP dạy học là cách thức, hình thức và bao gồm các
hoạt động của GV và HS, thông qua đó GV làm tốt công việc truyền đạt
kiến thức của mình và HS là người tiếp thu những kiến thức đó bằng nhiều
hính thức khác nhau.
Phương pháp dạy học có những đặc trưng như sau:
- Phản ánh sự vận động quá trình nhận thức của HS.
- Phản ánh nội dung vận động nội dung học vấn nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi giữa thầy và trò.
- Phản ảnh cách thức quản lí HS của GV.
- Phản ảnh cách thức điều khiển nhận thức, kích thích và xây dựng động
cơ, tổ chức hoạt động tương tác giữa thầy và trò.


1.3.1.2. Khái niệm phƣơng pháp dạy học dự án
Thuật ngữ “ dự án” với nghĩa phổ thông được hiểu là một dự án, đề thảo
hay kế hoạch.
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời
gian, phương tiện tại chính, nhân lực, vật lực nhằm xác định đạt được mục tiêu
đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ
chức dự án, chuyên biệt. Khái niệm dự án thường được sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, nghiên cứu khoa học, quản lí xã hội. Như được biết thì trong giáo
dục, dự án là một công cụ rất hữu hiệu để tổ chức dạy học và dần được sử
dụng rộng rãi ở các trường phổ thông và trở thành phổ biến, rộng rãi nhất là
các nước phát triển.

- Theo các nhà giáo dục Mỹ: dạy học theo dự án là quá trình mô phỏng và
giải quyết các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài và thực hiện
các dự án học tập dựa trên sở thích và khả năng của bản thân.
- Theo tổ chức giáo dục Oracle ( Mỹ) dạy học theo dự án ( project- based
learning- hoặc dựa trên mô hình dự án) là một phương pháp học tập mang tính
xây dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu
hỏi, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra những nhận định, kết quả,
kết luận về các vấn đề cụ thể.
- Theo dự án Việt – Bỉ: Dạy học theo dự án là một chuỗi các hoạt động dựa
trên động cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần
của thực tế, các chuỗi hoạt động thực tế: Thực hiện nghiên cứu, khám phá các
ý tưởng theo sở thích, tìm hiểu và xây dựng kiến thức, học liên môn, giải quyết
vấn đề, cộng tác với các thành viên trong nhóm, giao tiếp, phát triển các kĩ
năng, thái độ và sự đam mê. [1]
Theo Intel ( Mỹ): Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó
học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tế, kết hợp lí
thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc, chủ yếu là theo
nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. [12]
Theo các tác giả Phạm Đức Quang, Phạm Trịnh Mai( trong dạy học sự án)
xác định “dự án” là tập hợp những hành động khác nhau có liên quan với nhau
theo một logic, một trật tự xác định nhằm tiến đến những mục tiêu nhất định,


được thực hiện bằng những nguồn lực trong một khoảng thời gian được giới
hạn.

Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định

mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của
DHDA.
Phân loại PP DHDA:
Phân loại theo quĩ thời gian thực hiện dự án:
 Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
 Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
 Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần,
có thể kéo dài trong nhiều tuần.
Phân loại theo nhiệm vụ:
 Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
 Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, quá trình.


 Dự án kiến tạo( dự án thực hành): tập trung vào việc tạo ra các sản
phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện
những nhiệm vụ như trang trí, trưng bài, biểu diễn, sáng tác.
 Dự án hỗn hợp: là dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Phân loại theo sự tham gia của người học:
- Dự án cho nhóm học sinh.
- Dự án cá nhân.
- Dự án cho một lớp, một khối.
- Dự án toàn trường.
Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: dự án dưới sự hướng dẫn của một
giáo viên, dự án dưới sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
 Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là việc thực hiện một
nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức,

kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất
 Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội
dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết
vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn
Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án
môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người
học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
1.3.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của phƣơng pháp dạy học dự án
a) Đặc điểm của PP DHDA:


Người học là trung tâm của quá trình dạy học: mọi vấn đề, mọi hoạt

động đều do HS là người giải quyết, GV chỉ đưa ra mục đích và HS là người
cần tìm đường đến đích bằng sự tư duy, độc lập và năng lực làm việc nhóm
của mình nhằm mang lại một thành quả chung, sản phẩm chung và xuyên suốt
quá trình làm việc nhóm chung thì mỗi người sẽ được khám phá thêm nhiều
kiến thức ngoài có liên quan đến vấn đề cần khám phá và giải quyết, lượng
kiến thức đó sẽ tồn tại lâu trong mỗi học sinh lâu hơn một cách cố định.




Dự án có tính liên hệ với thực tế: Phương pháp này gắn liền với thực tế

nên tạo điều kiện hình thành cho các em học sinh các kĩ năng cần thiết cũng
như những kiến thức thực tế có dụng cho bài nghiên cứu, khám phá của các
em. Việc thực hiện liên kết với thực tế sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức
nhanh, tại chỗ và lâu hơn, chính xác hơn khi có sự thông qua kiến thức từ sách
vở xác nhập với thực tế. Có thể tạo nên các tình huống thực tế thông qua ý

kiến của các chuyên gia để các em có sự va chạm và tạo điều kiện tốt nhất,
chuẩn nhất cho các em phát huy mọi năng lực khám phá của mình.


Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng: các chiến

lược dạy học đa dạng sẽ giúp tạo ra môi trường học tập đa dạng và kích thích
khả năng tư duy, tìm tòi học hỏi của các em một cách tự nhiên, vui vẻ, tự
nguyện hơn là sự rạp khuôn một cách gò bó, đảm bảo người học không chỉ có
thể tiếp thu được lượng kiến thức có sẵn trong khung chương trình mà còn ghi
nhớ khắc sâu được những kiến thức liên quan thực tế với nội dung bài học lâu
dài.
 Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá
trình thực hiện: Thường thì khi hoàn thành xong những phần nghiên cứu,
khám phá thì các em học sinh sẽ thể hiện thành quả của mình bằng việc thuyết
trình bài của mình dưới hình thức nói lên những kiến thức, những hiểu biết của
mình bằng lời nói và hình ảnh, những mục rồi triển ý ra. Bài thuyết trình là sản
phẩm cuối cùng giúp người học thể hiện khả năng diễn đạt và làm chủ quá
trình học tập.
 Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình: Hệ thống
câu hỏi của khung chương trình như gợi ý, nền tảng và cơ sở để các em học
sinh có thể dựa vào đó làm mục tiêu để đạt đến và khám phá những vấn đề mà
bài học đề ra. Học sinh sẽ tận dụng những vốn kiến thức mình sẵn có để khai
phá những kiến thức mới và các em tập hợp toàn bộ tư duy của mình một cách
sâu sắc nhất để có thể thấy được cốt lõi của vấn đề. Khung chương trình có hệ
thống câu hỏi gồm ba dạng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội
dung. Câu hỏi khái quát là câu hỏi có tính mở rộng giúp người học hiểu được
mối quan hệ giữa các môn học. Câu hỏi mở bài học có mối liên kết trực tiếp
với nội dung bài học, hỗ trợ tìm kiếm cho câu hỏi khái quát. Thông qua câu
hỏi bài học thể được mức độ hiểu của các em học sinh. Các câu hỏi nội dung



thường giúp các em liên tưởng và gắn liền với thực tiễn hơn, đồng thời gắn kết
với mục tiêu bài học.
 Khả năng cộng tác: với phương pháp dạy học dự án thì có sự kết hợp
khá chặt chẽ giữa người học và người dạy. Người học sẽ dựa theo toàn bộ hệ
thống khuôn mẫu của người dạy mà hình thành khám phá, xác nhận những
kiến thức đó theo cách của mình. Đó là sự cộng tác giữa giáo viên và học sinh,
có khi có sự mở rộng với các mối quan hệ khác khi các em tiến hành thực
nghiệm khám phá tìm hiểu vấn đề.


Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các

chuẩn kiến thức của mỗi bài học: Mỗi bài học đều có những yêu cầu kiến thức
riêng xét về cả kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong dự án học tập sẽ tạo điều kiện
cho các em phát triển toàn diện: kiến thức các em sẽ tự tìm tòi nhằm khắc sâu
kiến thức và thành quả tìm được, hình thành kĩ năng trong quá trình khám phá
kiến thức và hoạt động nhóm, các em sẽ tự hình thành thái độ của mình một
cách tích cực khi làm việc và trao đổi kinh nghiệm với nhau. Sản phẩm của dự
án là sự kết hợp tinh thần làm việc của các em học sinh và đồng thời đáp ứng
được những chuẩn mực của bài học.
1.3.1.4. Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp dạy học dự án
a) Ƣu điểm của PP DHDA:
- Phát triển khả năng tư duy của các em: Khi các em lên một dự án và thực
hiện nó và đòi hỏi phải cho ra một sản phẩm tốt nhất thì đó là sản phẩm của
riêng các em, thành quả của các em học sinh nên việc tập trung cao độ khả
năng tư duy của mình là điều hiển nhiên. Có như vậy thì mới phát huy được
hết mọi năng lực của mình, những vấn đề cần câu hỏi đáp: nên dùng phương
pháp gì, thực hiện sao cho phù hợp, tính toán thời gian địa điểm thực hiện như

thế nào sao cho khoa học, hợp lí,…Tất cả những điều đó đều đòi hỏi sự tư duy
và từ đó đồng thời giúp các em khắc ghi những kinh nghiệm và thành quả đạt
được sau khi kết thúc dự án.
- Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học: Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang
chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải
làm việc tích cực hơn. Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn


trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản
phẩm. Nhờ thế dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của người học.
- Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp: Dạy học dự
án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng
lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác. Dạy học dự án thúc đẩy sự
cộng tác giữa các học sinh và giáo viên, giữa các học sinh với nhau, nhiều khi
mở rộng đến cộng đồng. Làm quen với việc nói trước đám đông và thể hiện
phong thái tự tin khi giao tiếp bàn luận kiến thức với nhiều người.
- Dạy học dự án giúp cho bài học trở nên có ý nghĩa và sáp nhập với thực tế
hơn: Bởi mọi vấn đề đều được học qua lí thuyết và xác thực với thực tế,
nghiên cứu khám phá những điều còn là bí ẩn với các em hay nói cách khác là
sự đào sâu kiến thức qua thực tế thông qua việc lên kế hoạch dự án và thực
hiện dự án đó. Mọi vấn đề các em học sinh khám phá được đều là những thành
quả đáng trân trọng và cũng là sự phấn khích yêu thích học tập, tìm tòi kiến
thức của các em.
- Phát triển năng lực đánh giá: Các em phải biết được các chuẩn mực của
mọi vấn đề thì từ đó mới có cơ sở đánh giá mọi hoạt động của mình cũng như
của bạn, của nhóm bạn. Tự đánh giá còn giúp các em biết cách hoàn thiện,
phát huy những điểm mạnh của mình, khắc phục khuyết điểm và rút kinh
nghiệm cho bản thân mình.

- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
b) Hạn chế của PP DHDA:
- Chiếm nhiều thời gian: Nhiều bước và cần có sự lựa chọn hợp lí giữa các
phương pháp cũng như thực hiện nên chiếm rất nhiều thời gian. Việc tìm hiểu
nghiên cứu các kiến thức mới và xác nhận chính xác kết quả cần có sự thử
nghiệm nhiều lần,…chính vì vậy mà đòi hỏi lượng lớn thời gian để đảm bảo sự
chắc chắn cho các hoạt động được diễn ra hợp lí và toàn diện. Tuy nhiên thời
gian một tiết học luôn luôn có giới hạn.
- Đỏi hỏi về điều kiện vật chất cao và sự chuẩn bị chu đáo: Để thực hiện
toàn vẹn một công cuộc nghiên cứu cần có sự chuẩn bị các dụng cụ đầy đủ và


chắc chắn, an toàn và cần thiết cho việc khám phá kiến thức đó. Tuy nhiên với
số lượng lớn học sinh và trường lớp thì không thể nào đáp ứng được một cách
toàn diện và hoàn hảo các điều kiện vật chất cho tất cả các thành viên hay
nhóm học tập nào. Đó là một trở ngại khá lớn khi thực hiện phương pháp dự
án trong điều kiện đất nước của ta hiện nay.
- Sự thống nhất làm việc giữa các nhóm: Cùng chung một vấn đề nhưng sẽ
được chia ra thành từng vấn đề nhỏ để nghiên cứu nhưng sẽ có một số nhóm sẽ
gặp khó khăn trong việc chọn lựa vấn đề sao cho phù hợp và việc thống nhất ý
kiến trong một nhóm cũng chiếm khá nhiều thời gian trong khi sẽ có nhóm
thống nhất nhanh hơn, gây nên sự xáo trộn trong giờ giấc cũng như nội quy,
gây khó khăn cho việc hoạt động nghiên cứu.
- Dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết
mang tính hệ thống.
Những khó khăn trên cũng gây cản trở khá lớn cho việc áp dụng phương
pháp dạy học dự án vào trong chương trình dạy học của cấp 1 và nhất đó là các
em nhỏ. Khó nhưng không có nghĩa là không thể thực hiện được mà còn tùy
vào từng bài học, môn học áp dụng sao cho các em có sự hứng thú và hiểu,

nắm kiến thức, không còn là cách học vẹt khô khan và vô ích.
1.3.1.5. So sánh phƣơng pháp dạy dự án với các phƣơng pháp dạy
học truyền thống
- Giống nhau: Đều là các PPDH và đều có mục đích chung là muốn các
em HS tiếp thu kiến thức từ bài học trong chương trình bằng cách luân chuyển
các hình thức, phương thức hoạt động học tập nhằm mang lại chất lượng học
tập cho các em, tạo nên sự hứng thú trong học tập, phát huy các kĩ năng cơ
bản, hoàn thiện các mặt đức trí thể mĩ cho các em.
- Khác nhau: Mỗi PP dạy học đều có những mặt ưu khuyết của nhau
và hầu những PP dạy học truyền thống là những PP mà khiến HS trở nên thụ
động nhất bởi mọi hoạt động đều do GV làm chủ và hướng dẫn nhưng mọi
hoạt động đều đảm bảo thời gian. Để làm rõ được sự khác biệt này ta có bảng
so sánh như sau:


DHDA

Các PP dạy học truyền
thống

Mục
tiêu

HS hiểu kiến thức và xác nhận, tiếp thu HS chỉ học và tiếp thu kiến
và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
thức và giải bài tập.

Nội

- Thường có sự liên kết giữa các môn - Thường giới hạn về


dung

học, kết hợp các môn học đẻ giải quyết chuyên ngành một môn học
vấn đề.
và ít có sự liên kết với nhau.
- Dựa vào các chuẩn mực kiến thức của - Mọi kiến thức chỉ giới hạn
chương trình đã quy định để khám phá trong chuẩn mực của
kiến thức mới và giải quyết vấn đề.
chương trình.

Phương - Lấy HS làm trung tâm, mọi hoạt động - GV làm trung tâm, mọi
pháp

học tập đều do học sinh làm chủ và lên hoạt động đều do GV làm
dự án dưới sự hướng dẫn của GV, hệ chủ và HS thụ động tiếp thu
thống câu hỏi của chương trình.
kiến thức do GV nêu ra.
- HS tự lựa chọn PP học tập và PP giải - GV là người chọn lựa PP
quyết vấn đề.
giảng dạy của mình và PP
học tập của HS.

Phương - Do HS lựa chọn.
tiện
Sản
phẩm

- Do GV lựa chọn.


- HS tự tìm hiểu và hình thành nên sản - Không có sản phẩm và
phẩm theo sự hiểu biết của mình qua mọi kiến thức HS tiếp thu
thực tế và thể hiện sản phẩm đó theo một cách thụ động. Sản
ngôn từ, cách hiểu vấn đề của mình về phẩm là của GV.
sản phẩm đó.

Đánh
giá

Đánh giá được thực hiện không chỉ GV là người đánh giá sản
cuối quá trình tìm hiểu mà đồng hành phẩm, đánh giả sản phẩm
trong suốt quá trình thực hành, giải cuối cùng.
quyết vấn đề. Đánh giá giữa HS và HS,
giữa GV và HS.


1.3.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
1.3.2.1. Đặc điểm nhận thức
 Đặc điểm về tri giác của HS
Tri giác của HS mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính
không chủ định, do đó các em phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác,
dễ mắc sai lầm, có khi lẫn lộn.
Tri giác thường gắn với các hành động, hoạt động thực tiễn. Thông
qua các hoạt động thực tiễn thì việc ghi nhớ sự vật và nắm bắt vấn đề của
các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong dạy học Lịch sử lớp 4, các em
thường được quan sát các sự kiện qua tranh ảnh, tuy nhiên những điều đó
cũng không thể duy trì được sự ghi nhớ kiến thức về các anh hùng, các sự
kiện, các cuộc chiến bằng cách các em tự khám phá và được tham quan,
được sờ nắm cụ thể các sự vật Lịch sử còn lưu lại ( các tảng đã khắc lại các
hoạt dộng của người xưa, các di tích Lịch sử còn được lưu truyền lại,..) thì

từ đó sẽ kích thích được sự học hỏi về môn học Lịch sử này.
Tính xúc cảm thể hiện rõ trong tri giác. Những dấu hiệu, những đặc
điểm nào của sự vật gây cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước
hết. Vì vậy, cái trực quan, rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ
gây ấn tượng tốt hơn. Chính vì lí do này, theo V.A.Cruchetxki, những bức
tranh có màu sắc sặc sỡ trong các sách có ảnh hưởng không tốt đến sự học
tập kỹ xảo đọc, làm chậm tốc độ đọc.
Tri giác không tự bản thân nó phát triển được. Trong quá trình học
tập, khi tri giác trở thành một hoạt động có mục đích đặc biệt, trở nên phức
tạp và sâu sắc, trở thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri
giác sẽ mang tính của sự quan sát có tổ chức. Trong sự phát triển của tri
giác, vai trò của giáo viên Tiểu học rất lớn. Giáo viên hằng ngày không chỉ
dạy kĩ năng nhìn mà còn hướng dẫn các em xem xét, không chỉ dạy nghe
mà còn dạy các em biết lắng nghe, tổ chức một cách đặc biệt các hoạt động
của HS để tri giác một đối tượng nào đó, dạy các em biết phát hiện những
dấu hiệu, thuộc tính của bản chất, sự vật hiện tượng.


 Đặc điểm tư duy của HS
Tư duy của các em HS Tiểu học thường là tư duy cụ thể, mang tính
hình thức bằng cách dựa vào các đặc điểm trực quan của những đối tượng
và hiện tượng cụ thể. Các trang Lịch sử thường được truyền đạt theo trình
tự thời gian, chính vì vậy mà các em cần có sự tư duy theo một trình tự nhất
định và lấy mốc thời gian để ghi nhớ các sự kiện Lịch Sử như một câu
chuyện có hệ thống, ý nghĩa lô gic nhất.
Tính trực quan cụ thể tư duy của HS Tiểu học thể hiện rất rõ. Như
cuộc chiến Ải Chi Lăng có nhắc đến sự thắng cuộc là có góp phần của địa
hình hiểm trở của vùng này nhưng các em vẫn chưa thể hình dung được là
hiểm trở thì sao có thể thắng trận nên GV cần có sự mở rộng và cho các em
cụ thể hóa về địa hình của Ải Chi Lăng thì từ đó các em mới có thể hiểu và

ghi nhớ được điều đặc biệt trong trận chiến Lịch sử này.
Nhiều công trình nghiên tâm lý HS Tiểu học cho thấy học sinh ở bậc
Tiểu học gặp một số khó khăn nhất định khi phải xác định và hiểu mối
quan hệ nhân quả. Chẳng hạn, ta thấy các em lẫn lộn nguyên nhân và kết
quả, hiểu mối quan hệ chưa sâu sắc. Ví dụ như công cuộc tấn công quân thù
của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng với mưu trí dựa vào thủy triều lên
xuống thì cuộc chiến giành thắng lợi. Một vài em được hỏi vì sao cuộc
chiến ở Bạch Đằng giành thắng lợi thì các em chưa thể diễn đạt bằng ngôn
ngữ của mình được. Qua đó thấy được khi suy luận từ nguyên nhân ra kết
quả dễ hơn là từ kết quả ra nguyên nhân.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đặc điểm tư duy của HS Tiểu học không có
nghĩa là tuyệt đối mà chỉ là tương đối. Những đặc điểm tư duy và cả những
đặc điểm nhận thức đã trình bày ở trên là kết quả của trình độ dạy học ở
Tiểu học. Trong quá trình học tập, tư duy của HS Tiểu học thay đổi rất
nhiều.
 Đặc điểm tưởng tượng của HS
Tưởng tượng của HS được hình thành và phát triển trong hoạt động
học và các hoạt động khác của các em.


Tưởng tượng của HS đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ chưa
đến trường. Tuy vậy , tưởng tượng của các em còn tản mạn, ít có tổ chức.
Hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản hay thay đổi, chưa bền vững.
Tưởng tượng tái tạo từng bước được hoàn thiện gắn liền với những
hình tượng đã tri giác trước, hoặc tạo ra những hình tượng phù hợp với
những điều mô tả, hình vẽ,...Biểu tượng của sự tưởng tượng dần trở nên
hiện thực hơn, phản ánh đúng đắn nội dung của các môn học, nội dung của
các câu chuyện đã được đọc, biểu tượng không còn đứt đoạn mà đồng nhất
thành một hệ thống.
 Đặc điểm trí nhớ của HS

Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất của HS chiếm ưu thế
nên trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - lô gic.
Nhiều HS còn chưa biết cách tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết sử
dụng sơ đồ lô gic và dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng
dàn ý tài liệu cần ghi nhớ.
 Đặc điểm chú ý của HS
Chú ý có chủ định của HS còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý
chí chưa mạnh. Sự chú ý của HS thường được thúc đẩy bởi động cơ gần,
đối với các lớp cuối bậc thì chú ý có chủ định được duy trì ngay cả với
động cơ xa, còn với các lớp bậc đầu Tiểu học thì chú ý chủ yếu với động
cơ gần ( được khen).
Ở lứa tuổi này, chú ý không chủ định được phát triển. Những gì
mang tính chất mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ lôi cuốn sự chú ý
của các em.
Sự tập trung chú ý của các em HS lớp 1,2 còn yếu, thiếu bền vững,
điều này có nguyên nhân ở chỗ quá trình ức chế ở não còn yếu, chú ý của
các em còn phân tán. Sự chú ý của các em còn phụ thuộc vào nhịp độ học
tập.
1.3.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí
 Đặc điểm tính cách.
Việc hình thành nhân cách của HS Tiểu học mang những đặc điểm cơ
bản như sau:


- Nhân cách của các em ở lứa tuổi này mang tính chỉnh tề và hồn nhiên,
trong quá trình phát triển các em luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng,
tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay
thẳng.
- Nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn. Những năng lực,
tố chất của các em còn chưa được bộc lộ hết một cách rõ ràng. Nếu có

được những tác động thích ứng chúng sẽ được bộc lộ và phát triển.
- Đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành. Việc hình
thành nhân cách không thể diễn ra một cách nhanh chóng mà phải cần cả
quá trình lâu dài để hoàn thiện mọi mặt.
 Đặc điểm tình cảm.
Tình cảm HS Tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm
xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ
thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư...
Vì tình cảm của các em gắn liền với các sự vật hiện tượng cụ thể nên
việc áp dụng các hình thức PP dạy học tích cực để tạo điều kiện cho các
em áp dụng các kiến thức lí thuyết vào thực tế, vào cuộc sống để từ đó
hình thành cho mình kĩ năng cơ bản và toàn diện nhất.
Việc giáo dục tình cảm cho học sinh Tiểu học cần ở các nhà giáo dục
sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình
ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình
cảm cho các em thông qua các hoạt động cụ thể và PPDA là PP tạo điều
kiện cho các em được tiếp xúc với những điều kiện trên. PPDA giúp các
em khám phá được những kiến thức mới bằng chính các giác quan, cảm
xúc của mình để từ đó có sự mở rộng kiến thức, khắc sâu kiến thức dựa
trên cơ sở các chuẩn mực kiến thức của chương trình, bên cạnh đó năng
khiếu của các em cũng được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.


1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.4.1. Phần Lịch sử lớp 4
1.4.1.1. Mục tiêu phần Lịch sử lớp 4
Mục tiêu của chương trình là nhằm giúp cho các em nắm vững những
kiến thức về lịch sử, những mốc lịch sử quan trọng.
- Về kiến thức: Những kiến thức cơ bản về lịch sử đất nước, các mốc năm lịch

sử quan trọng, các nhân vật lịch sử nổi tiếng trong trang sử nước ta.
- Về kĩ năng:
+ Hiểu về nguồn gốc lịch sử đất nước.
+ Quan sát được các kí tự, hình vẽ trên tranh ảnh và hiểu ý nghĩa của nó.
+ Hiểu các kí tự, hình ảnh khắc trên các di tích lịch sử, biết rõ ý nghĩa của các
di tích, cổ vật lịch sử.
- Về thái độ:
+ Trân trọng những mốc lịch sử vẻ vang.
+ Yêu thích môn Lịch sử và phát huy, duy trì các truyền thống đẹp đẽ của đất
nước Việt Nam.
1.4.1.2. Nội dung các bài học của Lịch Sử lớp 4
Lịch sử là những gì đã diễn ra theo thời gian trong toàn bộ quá trình
phát sinh, phát triển của con người và xã hội loài người, là bản thân đời
sống xã hội qua các giai đoạn tiến triển khác nhau và cả giới tự nhiên
trong phạm vi những gì có liên quan đến con người. Hay nói cách khác,
Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ của xã hội loài người. Nó
đã tồn tại cách chúng ta hàng chục năm, hàng trăm năm, thậm chí hàng
triệu năm. Do đó, việc tiếp cận và tái hiện lại lịch sử gần giống như nó đã
từng tồn tại là một việc rất khó khăn. Nhất là đối với các em nhỏ ở Bậc
Tiểu học, là những nền tảng của xã hội, cần tạo cho các em niềm đam mê
với Lịch sử của dân tộc bằng cách cho các em nắm các mốc Lịch sử một
cách đam mê và không ngừng tìm hiểu học hỏi. Sau đây là các nội dung
chính của chương trình môn Lịch sử lớp 4:
 Dạng bài có nội dung về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội:
Bài 1: Nước Văn Lang


×