Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về công tác thu tại bệnh viện từ dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.84 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG ÁI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ
CÔNG TÁC THU TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG ÁI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ CÔNG
TÁC THU TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Chuyên ngành: Kế toán hướng ứng dụng
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Văn Dương

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bài luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về
công tác thu tại Bệnh viện Từ Dũ” là công trình nghiên cứu riêng của tác già.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã
truyền đạt cho tác giả những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian tham gia khóa
học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh Viện Từ Dũ đã tạo điều kiện để tác giả
khảo sát, dẫn chứng số liệu cụ thể theo tình hình hiện tại ở đơn vị.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Văn Dương đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bài luận văn này.
TP.HCM ngày 19 tháng 06 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Ái


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết ......................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu: .....................................3
6. Bố cục nghiên cứu.............................................................................................4
Chương 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .........................................5
1.1 Đặc điểm hoạt động của Bệnh Viện Từ Dũ ......................................................5
1.1.1

Lịch sử hình thành ..................................................................................5

1.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh Viện Từ Dũ .......................................6

1.1.3

Cơ cấu tổ chức của Bệnh Viện Từ Dũ ....................................................6

1.1.4

Đặc điểm hoạt động của Bệnh Viện Từ Dũ ............................................9

1.2 Nguyên nhân vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết ...................................12
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI VIỆT NAM. ...14


2.1/ Tổng quan hệ thống KSNB ............................................................................14
2.2/ Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam ....................20
2.2.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp có thu .................................20
2.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................21

2.2.3. Nguồn tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu ....................21
2.2/ Tổng quan các nghiên cứu đã phát hiện ra những nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp về hệ thống KSNB của đơn vị sự nghiệp có thu ...................................22
Chương 3: KIỂM CHỨNG CÁC VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG. ...............................................................................26
3.1.

Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết ...........................................................26

3.1.2.1. Môi trường kiểm soát ...........................................................................27
3.1.2.2/ Đánh giá rủi ro ....................................................................................29
3.1.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................31
3.1.2.4. Thông tin và truyền thông ....................................................................34
3.1.2.5. Giám sát ...............................................................................................35
3.2.

Dự đoán nguyên nhân – tác động .............................................................35

Chương 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........37
4.1.

Kết quả nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của

hệ thống KSNB tại bệnh viện Từ Dũ ....................................................................37
4.1.1. Thống kê mô tả ......................................................................................37
4.1.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ..............................................................38
4.1.3. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .......40
4.1.4. Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo ...................................43
4.1.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .................................44
4.1.6. Kiểm định các giả thuyết ......................................................................49



4.2.

Đề xuất giải pháp......................................................................................50

4.2.1. Căn cứ và các nguyên tắc xây dựng giải pháp .....................................50
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại bệnh viện Từ Dũ..................52
Chương 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG...........................................63
5.1.

Những nhược điểm trong quá trình thực hiện HTKSNB tại bệnh viện Từ



..................................................................................................................63

5.2.

Mục tiêu quan điểm tổ chức hệ thống KSNB tại bệnh viện Từ Dũ .........63

5.3.

Kế hoạch tổ chức thực hiện hoàn thiện hệ thống KSNB tại bệnh viện Từ



..................................................................................................................64

5.3.1. Công tác chuẩn bị và các yêu cầu ........................................................64

5.3.2. Thực hiện ..............................................................................................64
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
KSNB: Kiểm soát nội bộ
QĐ: Quyết định
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
ĐVSN: Đơn vị sự nghiệp
P.TCKT: Phòng Tài chính kế toán
P. CNTT: Phòng Công nghệ thông tin
NSNN: Ngân sách nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2016-2018 .........................
Bảng 1.2 Bảng chi ngân sách Bệnh viện Từ Dũ năm 2016-2018 ..............................
Bảng 2.1: Tóm tắt nghiên cứu trước ..........................................................................
Bảng 4.1 Thông tin mẫu ............................................................................................
Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha .................................................
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập ............................................
Bảng 4.4 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ..............................................
Bảng 4.5 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan Pearson .......................................................
Bảng 4.7 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình ........................................
Bảng 4.8 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình ...................................................
Bảng 4.9 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy...................

Bảng 4.10 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ...............................................


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện ..............................................................................
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện.......................................................
Hình 4.1. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa


TÓM TẮT
Trong bối cảnh xã hội phát triển như ngày nay, tiếp cận với xu hướng hiện
đại thì việc nâng cao chất lượng phục vụ được đánh giá là một trong những yếu tố
thúc đẩy việc tăng chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu của
người bệnh, giúp nguồn thu cải thiện để thực hiện hoạt động phát triển sự nghiệp,
đầu tư, xây dựng và tăng cường cơ cấu tiền lương của người lao động.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước luôn đổi mới chủ trương quản lý nguồn tài
chính công theo hướng phát huy tính tự chủ,hiệu quả sử dụng nguồn NSNN , đồng
thời đẩy mạnh việc gia tăng cung cấp chất lượng dịch vụ công trong các đơn vị sự
nghiệp. Nắm được những vấn đề đó, bài luận văn nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ về công tác thu tại Bệnh viện Từ Dũ” sẽ nêu lên:
Những vấn đề thực tiễn của hệ thống kiểm soát nội bộ về công tác thu đang
xảy ra tại đơn vị
Xác định các yếu tố tác động đến hệ thống KBSB về công tác thu tại Bệnh
Viện Từ Dũ
Đánh giá mức độ tác động, tìm ra những nguyên nhân và đóng góp những
giải pháp cho hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo được công tác thu tại Bệnh
Viện Từ Dũ từng bước hoàn thiện, góp phần quan trọng trong việc ngăn ngừa
những sai phạm, yếu kém, đáp ứng được mục tiêu đề ra.



ABSTRACT
Recently, improving service quality has been considered as one of the major
factors which promote the quality of medical examination and treatment services for
patients, as well as the funding source for various hospital activities, career
development and salary improvement for medical staff.
Besides, the Party and State always in novate the managing policy of public
financial resources in order to promote the autonomy, the efficiency in using the
state budget and the increase in the provision of public service quality in the career
units. Understanding these issues, the research paper on “Completing the internal
control system on collection management at Tu Du hospital” would:
Raise practical problems of the internal control system on revenue collection
are happening at the unit.
Determine the main factors affecting the internal control system on
collection at Tu Du Hospital.
Evaluate the impact level, find out the causes and contribute solutions to the
internal control system to improve the collection work at Tu Du Hospital, hence,
preventing possible mistakes, weaknesses, and meeting the set objectives.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn vấn đề giải quyết
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố

quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy Đảng ta luôn khẳng
định con người là nhân tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết định sự
phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, sức khoẻ là các gốc để con người phát triển vì

vậy đầu tư cho sức khoẻ và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng
và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới y tế, trong đó có
các bệnh viên đa khoa. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật
tiên tiến, sự gia tăng chuyên môn hoá ngành y tế với việc triển khai các kỹ thuật y tế
tinh vi như chụp vi tính cắt lớp, cộng hưởng từ, chụp mạch, các trị liệu về gen, phẫu
thuật ghép phủ tạng… đã chuyển bệnh viện thành một tổ chức hoạt động khá phức
tạp, đòi hỏi phải có cơ chế và phương pháp tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả. Hiện
nay môi trường và cơ chế hoạt động của bệnh viện đã thay đổi, cơ chế thị trường đã
tác động mạnh mẽ đến hoạt động của bệnh viện vì vậy hầu hết các quốc gia đều
phải chú trọng vào kỹ thuật quản lý bệnh viện, đảm bảo quản lý có chất lượng mọi
mặt hoạt động của bệnh viên, trong đó quản lý hoạt động tài chính là một nội dung
hết sức quan trọng.
Mục đích nâng cao việc quản lý tài chính trong các bệnh viện được hiệu quả,
Bộ máy KSNB được thiết kế để giảm sai sót có thể xảy ra ở mức tối thiểu, ngăn
chặn gian lận. Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ giảm bớt sai sót, rủi ro cũng như
ngăn ngừa hành vi gian lận gây thất thoát nguồn thu viện phí của bệnh viện có thể
do nhân viên bệnh viện gây ra. KSNB giúp các nhà lãnh đạo quản lý một cách có
hiệu quả các nguồn lực kinh tế của bệnh viên như tài sản, con người, nguồn vốn,
góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Với vai trò là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo, kiểm
soát nội bộ (KSNB) không chỉ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc
lập, khách quan đối với hoạt động của bệnh viện trong việc tuân thủ quy trình đã


2

được thiết lập trong tổ chức mà còn đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống.
Trong giai đoạn 2018-2020 Ủy Ban Nhân Dân thành phố giao quyền tự chủ,

tự chịu trách nghiệm về tài chính đối với 18 đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó,
Bệnh Viện Từ Dũ được giao QĐ số 5614/QĐ-UBND về giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính nhằm tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Trong đó, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cơ cấu nguồn thu của bệnh viện (chiếm 50% tổng cơ cấu nguồn thu). Do vậy, để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ, hoạt động KSNB đã hỗ trợ rất nhiều trong quản lý, kiểm soát những vấn đề nói
chung và thu – chi nói riêng của bệnh viện, tuy nhiên hoạt động của KSNB tại đơn
vị vẫn chưa thực sự hiệu quả do ảnh hưởng của nhiều yếu tố: môi trường kiểm soát,
năng lực quản lý, nhân sự… cụ thể các sai sót trong tính trùng phẫu thuật, việc tính
thiếu một số y cụ, vật tư tiêu hao của bệnh nhân.
Do đó, hoàn thiện hệ thống KSNB về công tác thu là yêu cầu cấp thiết và rất
quan trọng đối với bệnh viện Từ Dũ hiện nay trong việc kiểm tra, theo dõi, quản lý,
giám sát mọi hoạt động thu tại bệnh viện hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, KSNB cũng
giúp hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị tạo một nền
tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh của bệnh viện trong tương lai. Với những lý do nêu trên thì quyết định chọn
đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về công tác thu tại bệnh viện Từ
Dũ” là hết sức cần thiết.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.

Mục tiêu chung: hoàn thiện hệ thống KSNB về công tác thu tại bệnh viện Từ
Dũ.
Mục tiêu cụ thể:
-

Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB về công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ
-


Xác định các yếu tố tác động đến hệ thống KSNB về công tác thu tại bệnh

viện Từ Dũ.


3

-

Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB về

công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ.
-

Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất định hướng một số kiến nghị để hoàn thiện

hệ thống KSNB về công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.
-

Đối tượng nghiên cứu là: HTKSNB về công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ.

-

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi bệnh viện Từ

Dũ.

-

Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành vào năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu

4.

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 phương pháp là:
-

Nghiên cứu định tính, phương pháp quan sát sử dụng các công cụ như phân

tích, thống kê, khảo sát, tổng hợp số liệu thu thập tại bệnh viện Từ Dũ.
Nghiên cứu định lượng, sử dụng công cụ phân tích kiểm tra độ tin cậy của
từng phần của thang đo bằng cách tính đến độ tin cậy của các biến được quan sát
thông qua các hệ số alpha của Cronbach để loại trừ các hệ số Cronbach’s alpha nhỏ
không đủ. Phân tích dữ liệu bằng phân tích nhân tố phát hiện EFA: kiểm tra tính
toàn cầu của Bartlett, kiểm tra mối tương quan tổng thể, hệ số SME (Kaiser-MayerOlkin) để đánh giá mức độ liên quan của EFA, các yếu tố tương quan giữa các biến
và để xác minh các yếu tố, chỉ số eigenvalue đại diện cho độ lớn của biến thể được
giải thích bởi yếu tố này.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu:

5.
-

Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn là tài liệu nghiên cứu cho các vấn đề lý

luận về hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp. Lý luận trong luận văn có thể là
tiền đề và cơ sở để hoàn thiện và bổ sung lý luận về hệ thống KSNB trong các đơn
vị sự nghiệp.

-

Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu các đặc điểm hệ thống

KSNB tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả đánh giá chỉ ra được những ưu điểm cũng như


4

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận văn đề xuất những phương hướng, các giải
pháp thiết thực để hoàn thiện HTKSNB về công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ.
6.

Bố cục nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ về đặc điểm hoạt động
của đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam
Chương 3: Kiểm chứng các vấn đề giải quyết và dự đoán nguyên nhân tác
động
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp
Chương 5: Xây dựng kế hoạch hành động


5

Chương 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1.1


Đặc điểm hoạt động của Bệnh Viện Từ Dũ

1.1.1 Lịch sử hình thành
Bệnh viện Từ Dũ được biết đến là một bệnh viện sản phụ khoa ở Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam. Năm 1923, bệnh viện Lalung Bonaire (bây giờ là Bệnh
viện Chợ Rẫy) một bệnh viện chuyên khoa sản là tiền thân của bệnh viện Từ Dũ.
Vào năm 1937, một thương gia người Hoa tên là Hui Bon Hoa thường gọi là chú
Hoả đã hiến mảnh một đất với diện tích là 19.123m2 trên đường Arras cũ (nay là
đường Cống Quỳnh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh) để xây bảo sanh viện mang tên
Maternité Indochinoise (Bảo sanh viện Đông Dương) do Giáo sư Bác sĩ George
Cartoux (người Pháp) làm giám đốc.
Khi hoàn thành xây dựng xong, bảo sanh viện đã bị quân đội Pháp, tiếp sau
đó là quân Nhật trưng dụng để làm nơi đóng quân. Tháng 9 năm 1943, bảo sanh
viện mới chính thức hoạt động với khoảng 100 giường bệnh.
Năm 1944, bảo sanh viện đổi tên thành Việt Nam Bảo sanh viện. Đến năm
1946 được đổi thành Maternité George Béchamps được người dân thường gọi là
"Nhà sanh Chú Hỏa". Tiếp đến năm 1948, bệnh viện được mang tên của thái hậu
triều Nguyễn Từ Dụ, tuy nhiên do đọc chệch là Từ Dũ và được đổi tên thành Bảo
sanh viện Từ Dũ cho đến ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Khi được phân công của Bộ Y tế, năm 1998, bệnh viện đảm nhiệm là đơn vị
hỗ trợ chuyên môn, chỉ đạo tuyến cho 32 tỉnh, thành khu vực phía Nam (từ Đà Nẵng
đến Cà Mau). Bệnh viện từ đó đang từng bước phát triển trở thành trung tâm
chuyên sâu về sản phụ, sơ sinh của cả nước. Vào ngày 8 tháng 4 năm 2004, bệnh
viện được đổi tên thành Bệnh viện Từ Dũ với tổng số giường là 1.000 giường. Ngày
nay, Bệnh viện Từ Dũ được biết đến như một bệnh viện đầu ngành về sản phụ khoa
của cả nước, đồng thời là trung tâm sản phụ khoa lớn nhất khu vực phía Nam.


6


1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh Viện Từ Dũ
Bệnh viện Từ Dũ được biết đến là bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa giữ
chức năng như:
 Cấp cứu, khám chữa bệnh chuyên về ngành sản, phụ khoa.
 Mở rộng hợp tác với quốc tế, tăng cường đào tạo, chỉ đạo tuyến chuyên về
ngành sản, phụ khoa
 Trau dồi không ngừng công nghệ, kỹ thuật hiện đại và ứng dụng khoa học, mô
hình tiên tiến nhất trong việc chăm sóc người bệnh cũng như khám, chữa bệnh.
Nắm giữ những chức năng như trên, bệnh viện Từ Dũ thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu như sau:
 Nhiệm vụ chính là khám, chữa bệnh và cấp cứu cho người bệnh chuyên về ngành
sản, phụ khoa
 Phát triển và nghiên cứu khoa học công nghệ.
 Tập huấn, đào tạo chuyên về ngành sản, phụ khoa
 Hợp tác với quốc tế cũng như với đối tác trong và ngoài nước để tiếp tục nâng
cao kiến thức, nắm bắt được kỹ thuật công nghệ chuyên về ngành sản, phụ khoa.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Bệnh Viện Từ Dũ
Cơ cấu tổ chức của Bệnh Viện Từ Dũ được chia theo phòng ban chức năng:
Ban Giám Đốc: là ban lãnh đạo cấp cao cho bệnh viện, chịu trách nhiệm
trước Đảng Ủy về mọi hoạt động của bệnh viện.
Các phòng chức năng: được sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ BGĐ bệnh
viện, các khoa phòng thực hiện công tác quản lý hoạt động của bệnh viện, đôn đốc
thường xuyên, liên tục kiểm tra việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh
viện. Hiện nay, Bệnh Viện Từ Dũ gồm 9 phòng ban chức năng:


Phòng Công nghệ thông tin: đảm nhiệm vai trò trong việc quản lý, triển

khai các ứng dụng CNTT trong toàn hoạt động tại bệnh viện và được chỉ đạo trực

tiếp của Giám đốc bệnh viện.


7



Phòng Quản lý chất lượng: được thiết lập để đánh giá chất lượng của

bệnh viện. Bên cạnh đó, phòng Quản lý chất lượng liên tục theo dõi, đưa ra những
sự cố rủi ro xảy ra để kịp thời chấn chỉnh cũng như rút kinh nghiệm cho tất cả khoa
phòng.


Phòng Hành chính quản trị: với sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc bệnh

viện, phòng HCQT thực hiện toàn bộ những công tác về thủ tục hành chính trong
bệnh viện như văn thư, tổ chức công tác mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm…


Phòng Vật tư trang thiết bị y tế đảm nhiệm công tác tổ chức đấu thầu,

mua sắm, sửa chữa và tổ chức thanh lý tài sản, thiết bị y tế theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Ngoài ra, phòng vật tư trang thiết bị y tế sẽ phải quản lý, theo dõi
thường xuyên việc giao nhận trang thiết bị y tế cho khoa phòng và tổ chức bảo
dưỡng thiết bị y tế một cách kịp thời phục vụ hoạt động chuyên môn.


Phòng Tài chính kế toán: Phòng TCKT dưới sự chỉ đạo của Giám đốc


bệnh viện chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Bệnh viện.
Căn cứ theo chế độ, kế hoạch công tác và chính sách hiện hành để thực hiện việc
lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện. Bên cạnh đó, để đảm bảo
nguồn thu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, P.TCKT thực hiện việc tổ chức,
quản lý chặt chẽ công tác thu viện phí, bảng giá áp dụng theo thông tư hiện hành và
kiểm soát việc thu các hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh. Ngoài ra, công tác chi
được P.TCKT kiểm soát theo đúng chứng từ, qui định, quy chế chi tiêu nội bộ của
bệnh viện một cách linh hoạt, chính xác, kịp thời để quản lý nguồn thu, chi một
cách hợp lý, có hiệu quả.


Phòng Kế hoạch tổng hợp: Phòng Kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm

về:
+

Kế hoạch hoạt động của các khoa phòng.

+

Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện.

+

Tổ chức chỉ đạo công tác nghiệp vụ chuyên môn bệnh viện.


8




Phòng Chỉ đạo tuyến: Phòng chỉ đạo tuyến thực hiện việc lập kế hoạch và

thanh toán những dự án có vốn từ NSNN như các dự án về chi cục dân số, kế hoạch
hóa gia đình, dự án sàng lọc…Ngoài ra, phòng chỉ đạo tuyến đảm nhiệm việc đánh
giá, kiểm tra một cách có hiện quả trong thực hiện công tác hoạt động chuyên môn
kỹ thuật của tuyến dưới.


Phòng Tổ chức cán bộ: nắm giữ cơ cấu nhân sự chủ chốt, phòng tổ chức

cán bộ chịu trách nhiệm để lập kế hoạch, sắp xếp, đào tạo nguồn nhân lực một cách
hợp lý để đáp ứng được yêu cầu về trình độ, chuyên môn của bệnh viện hiện nay. Vì
vậy, phòng TCCB luôn ứng dụng những phương pháp tối ưu nhất để theo dõi, quản
lý những hồ sơ lý lịch sao cho dễ dàng thống kế, báo cáo số liệu kiểm tra, đối chứng
theo đúng qui định.


Phòng Điều dưỡng: thực hiện nhiệm vụ điều hành, giám sát, chỉ đạo nữ

hộ sinh, kỹ thuật viên trong công tác chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân từ đó đánh
giá đúng các quy trình, ứng dụng kỹ thuật bệnh viện và quy chế bệnh viện để phục
vụ toàn diện trong việc khám, chữa bệnh.


9

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện
1.1.4 Đặc điểm hoạt động của Bệnh Viện Từ Dũ
1.1.4.1 Nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh Viện Từ Dũ

Bệnh Viện Từ Dũ với chức năng chính là cấp cứu, khám chữa bệnh, đào tạo
cán bộ y tế, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật,
phòng bệnh, hợp tác quốc tế về phụ sản, quản lý kinh tế y tế trong những năm qua
đã thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn:


10

- Mỗi năm, công suất sử dụng giường bệnh nội trú từ 106% đến 113%.
- Số giường nội trú thực kê từ năm 2016 đến năm 2018 đến 1800 giường bệnh và
bệnh viện tiếp tục gia tăng quy mô, đầu tư mở rộng để đáp ứng tốt cho nhiệm vụ
khám chữa bệnh. Nguồn thu của bệnh viện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp nguồn thu của Bệnh viện Từ Dũ giai đoạn 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2016
Số tiền

Năm 2017
Tỷ lệ %

Số tiền

Năm 2018
Tỷ lệ %

Số tiền


Tỷ lệ %

Các nguồn thu sự
nghiệp và thu khác
1

Thu viện phí trực

469,369

31.24%

477,162

29.24%

514,868

29.34%

tiếp
2

Thu BHYT

238,955

15.90%


312,405

19.14%

306,944

17.49%

3

KCB theo yêu cầu

707,840

47.11%

745,325

45.67%

815,452

46.47%

4

Hoạt động tài chính

62,478


4.16%

75,112

4.60%

101,938

5.81%

5

Hoạt động phụ trợ

24,014

1.60%

22,037

1.35%

15,694

0.89%

khác
Tổng cộng

1,502,656


1,632,041

1,754,896

(Nguồn: Báo cáo tài chính Bệnh viện Từ Dũ giai đoạn 2016-2018)
Kết quả nguồn thu cho thấy hiệu quả tích cực của Nghị định 16/2015/NĐ-CP
về sự chuyển dịch về cơ cấu nguồn thu và số thu, nguồn thu sự nghiệp của bệnh
viện nhìn chung tăng qua các năm khi thực hiện quy định về tự chủ tài chính trong
những năm gần đây, chiếm tỷ trọng đáng kể nhất là thu từ hoạt động KCB theo yêu
cầu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng cơ cấu nguồn thu lần lượt là 47.11%,45.67%
và 46.67%, bên cạnh đó nguồn thu tiền viện phí trực tiếp từ năm 2016 đến năm
2018 lần lượt chiếm tỷ lệ 32.24%, 29.24%, 29.34%.
 Các khoản chi của BV Từ Dũ
Bệnh viện Từ Dũ là đơn vị dự toán cấp một trực thuộc Sở y tế nên công tác
lập dự toán cũng như quyết toán đều phải thông qua Sở y tế. Đơn vị tự đảm bảo, cân


11

đối các khoản chi thường xuyên và cơ cấu chi của Bệnh viện Từ Dũ được thể hiện
qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 1.2 Bảng Tổng chi tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT

1

Năm 2016


Chỉ tiêu
Chi

cho

con

người

(chiếm trên 59%)

Năm 2018

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

725,879

59.3%

829,580


60.24%

898,594

60.79%

a

Theo quy định NN

192,498

b

Chi lương tăng thêm

410,026

- Chi TNTT theo NQ

Năm 2017

205,742
-

484,308

223,562
-


519,265

-

-

36,241

- Chi TNTT theo NĐ 43

410,026

484,308

483,024

c

Chi khen thưởng, phúc lợi

123,355

139,530

155,767

2

Chi chuyên môn y tế


446,756

36.5%

497,924

36.16%

523,178

35.39%

3

Chi quản lý

39,490

3.23%

38,972

2.83%

42,307

2.86%

4


Chi sửa chữa

11,649

0.95%

9,706

0.70%

14,109

0.95%

5

Chi khác

241

0.02%

842

0.06%

73

0.00%


Tổng cộng

1,224,015

03,Hs K=0.6

1,377,024

1,478,261

(Nguồn: Báo cáo tài chính Bệnh viện Từ Dũ 2016-2018)
Căn cứ vào bảng số liệu tổng chi tại Bệnh viện Từ Dũ cho thấy:
Trong năm vừa qua, chi hoạt động của bệnh viện tăng nhanh góp phần nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. Do tính chất hoạt động của bệnh
viện là không ngừng cải tiến, nâng cao quy trình, tìm ra những sáng kiến cải tiến tối
ưu nhất cho hoạt động khám chữa bệnh nên chi giành cho chi nhóm 1 (chi hoạt
động cá nhân) chiếm tỷ lệ từ năm 2016 đến 2018 lần lượt là: 59.3%, 60.24%,
60,79%. Bên cạnh đó, chi về chuyên môn y tế (đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện
đại) chiếm tỷ lệ lần lượt qua các năm là 36.5%, 36.16% và 35.39% cho thấy đơn vị
đã không ngừng đầu tư trang thiết bị tối ưu, mở rộng quy mô khám chữa bệnh nhằm


12

thực hiện, đưa ra những dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu của người bệnh. Bối cảnh của
ngành, đơn vị sự nghiệp có thu tại Việt Nam
1.2 Nguyên nhân vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết
Tác giả tiến hành phỏng vấn với lãnh đạo và nhân viên làm việc tại phòng tài
chính kế toán để tìm hiểu về nguyên nhân vì sao vấn đề vẫn chưa được giải quyết

thông qua hai câu hỏi phỏng vấn:
Câu hỏi 1: Anh/ chị có thể cho biết những yếu tố nào hiện nay tác động đến
nguồn thu chủ yếu (thu BHYT, KCB theo yêu cầu) tại bệnh viện Từ Dũ hiện nay?
Câu hỏi 2: Theo anh/ chị những yếu tố tác động đến công tác thu tại bệnh
viện Từ Dũ đến nay đã có biện pháp nào giải quyết và giải quyết hiệu quả hay
chưa?
Kết quả trả lời câu hỏi thứ nhất: Anh/ chị có thể cho biết những yếu tố nào
hiện nay tác động đến nguồn thu chủ yếu tại bệnh viện Từ Dũ hiện nay? 3 cá nhân
gồm ban chủ nhiệm phòng và 10 nhân viên làm công tác kế toán trực tiếp tại phòng
tài chính kế toán đều có chung ý kiến như sau:
Những yếu tố hiện nay tác động đến nguồn thu chủ yếu (thu BHYT, KCB
theo yêu cầu) tại Bệnh viện Từ Dũ bao gồm giá thu, danh mục thu và công tác thu:
-

Giá thu: Bệnh viện Từ Dũ là ĐVSN y tế công lập chưa tự chủ toàn phần mà chỉ mới
tự chủ thường xuyên do vậy giá phải áp dụng theo Thông Tư 02/2017/TT-BYT,
Thông tư 39/2018/TT-BYT về áp dụng mức giá thu đối với KCB BHYT. Còn về
thu hoạt động KCB theo yêu cầu thì hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể của cơ
quan chủ quản về giá dịch vụ KCB theo yêu cầu.

-

Danh mục thu: Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên khoa sản phụ, danh mục
thông tư đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, danh mục phác đồ điều trị áp
dụng chỉ đạo tuyến cho 32 tỉnh thành phía nam.

-

Công tác thu: Về công tác thu nội trú hiện tại bệnh viện đang cố gắng hoàn thiện
danh mục kỹ thuật dùng chung và mềm tính viện phí của bệnh viện từ đầu vào nhập

kho, chỉ định lâm sàng, cận lâm sàng thành một quy trình khép kín để hoàn thành
thủ tục tính tiền ra viện cho bệnh nhân.


13

Ngoài ra một số ý kiến khác như phần mềm thu có nhiều lỗi chưa khắc phục được
như hoàn, hủy chỉ định bệnh nhân, tính trùng, sai chỉ định lâm sàng, cận lâm sàng,
y cụ, thuốc… bệnh nhân.
Câu hỏi 2: Theo anh/ chị những yếu tố tác động đến công tác thu tại bệnh viện Từ
Dũ đến nay đã có biện pháp nào giải quyết và giải quyết hiệu quả hay chưa?
Đến nay bệnh viện đã đưa ra một số quy trình tiến hành thực hiện nhưng còn
hạn chế ở công nghệ thông tin và quy trình chưa được hoàn thiện.
Nhận xét:
Qua kết quả phỏng vấn tác giả thấy rằng Bệnh Viện Từ Dũ nhằm mục đích
phục vụ cho việc quản lý hoạt động của đơn vị. Nghị định 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập được ban hành là một
trong những bước đổi mới trong tiến trình cải cách nền kinh kế của đất nước với
mục tiêu: đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu nói chung và bệnh viện công lập nói riêng chính là tăng quyền tự chủ trong
các đơn vị và nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ. Đây là lý do tại sao cần phải
tìm giải pháp để giảm chi phí, quản lý rủi ro và đổi mới để làm cho chúng tiết kiệm
và hiệu quả hơn. Ngoài ra, kiểm tra công tác thu đang là yếu tố quan tâm nhất của
bệnh viện để nhằm hạn chế các sai sót xảy ra, mang lại nguồn thu thể hiện một cách
chính xác để góp phần đảm bảo nguồn thu được ổn định và lâu dài.
Hiện nay bệnh viện Từ Dũ đã đưa ra quy trình nhằm hoàn thiện công tác thu
tại bệnh viện nhưng vẫn còn một số nguyên nhân là chưa xác định rõ nét sự ảnh
hưởng trực tiếp của các yếu tố tác động đến công tác thu tại bệnh viện Từ Dũ,
những hạn chế về mặt thời gian, nguồn lực và cốt lõi nhất là công nghệ thông tin vì

vậy các giải pháp bệnh viện đưa ra chưa đạt được mục tiêu hướng đến. Do đó, sau
khi nghiên cứu thực tế bằng các phương pháp: khảo sát, thống kê, phỏng vấn trực
tiếp đồng thời áp dụng những lý thuyết, quy định hướng dẫn hiện có để xác định
vấn đề chính cần được giải quyết là hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về công
tác thu tại Bệnh Viện Từ Dũ.


14

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
TẠI VIỆT NAM.
2.1/ Tổng quan hệ thống KSNB
2.1.1/ Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công.
Kiểm soát nội bộ là đối tượng được quan tâm đặc biệt của kiểm soát nhà
nước và được xem trọng trong khu vực công. Ở một số các quốc gia như Mỹ,
Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các tổ chức công
lập. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ GAO 1999 đề cập
vấn đề KSNB đặc thù trong các tổ chức hành chính sự nghiệp đưa ra 5 yếu tố về
KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Năm 1992 Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao gọi tắt là
INTOSAI được thành lập có 192 thành viên chính thức và 5 thành viên dự bị.
INTOSAI với vai trò là hiệp hội nghề nghiệp của các cơ quan kiểm toán tối cao SAI
đã góp phần quan trọng trong việc giúp các thành viên hoàn thành nhiệm vụ của
mình. Bên cạnh đó, INTOSAI còn là một diễn đàn về kiểm toán viên nhà nước trên
toàn thế giới trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới
nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định về nghề nghiệp.
INTOSAI đã ban hành “Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ dành cho khu vực
công” vào năm 2004 dựa trên nền tảng của báo cáo INTOSAI 1992 về kiểm soát

nội bộ với những điều chỉnh: xác định KSNB là một bộ phận, quy trình không thể
thiếu trong một đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị,
đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính, tránh sự thất thoát tài sản cũng như
đảm bảo các cá nhân và tổ chức luôn tuân thủ pháp luật và các quy định. Hệ thống
KSNB theo tài liệu hướng dẫn này cũng bao gồm 5 thành phần đó là: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát.


×