Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI QUA THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH
PHẠM TUẤN CẢNH

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa đào tạo Sau Đại học –
Viện Đại học mở.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa đào tạo Sau Đại học xem xét
để tôi bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN



Phạm Tuấn Cảnh

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 0
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 10
KHÁI QUÁT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƢƠNG MẠI ................................................................ 10
1.1. Khái niệm và đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh
doanh, thƣơng mại .......................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại................................................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại................................................................................................................... 12
1.2. Căn cứ, điều kiện và nguyên tắc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản của
ngƣời phải thi hành án trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ................ 18
1.2.1. Căn cứ cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án ... 18
1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản ............ 19
1.2.3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản ......... 20
1.3. Trình tự, thủ tục kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án . 23
1.3.1. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án ........ 23
1.3.2. Trình tự, thủ tục định giá tài sản kê biên của ngƣời phải thi hành án .. 27
1.3.3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kê biên của ngƣời phải thi hành án…...30
1.4. Kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án trong một số trƣờng hợp cụ

thể:................................................................................................................... 38
1.4.1. Kê biên tài sản là quyền sở hữu trí tuệ: ................................................ 38
1.4.2. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất .................................................... 39
1.4.3. Kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do ngƣời thứ ba giữ . 41
1.4.4. Kê biên vốn góp của ngƣời phải thi hành án ........................................ 42
2


1.4.5. Kê biên tài sản gắn liền với đất ............................................................ 43
1.4.6. Kê biên tài sản là nhà ở......................................................................... 43
1.4.7. Kê biên tài sản là phƣơng tiện giao thông ............................................ 44
1.4.8. Kê biên tài sản chung của ngƣời phải thi hành án với ngƣời khác ...... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 47
CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 48
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI
SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 48
2.1. Tình hình thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh ...... 48
2.2. Những khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân ........................................ 52
2.2.1. Khó khăn, vƣớng mắc từ thực tiễn ....................................................... 53
2.2.2. Nguyên nhân của khó khăn, vƣớng mắc .............................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 63
CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 64
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KÊ BIÊN, XỬ
LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI . 64
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án
kinh doanh, thƣơng mại .................................................................................. 65
3.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án
kinh doanh, thƣơng mại .................................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................. 76

KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 79

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. THADS

: Thi hành án dân sự

2. Nghị định số

: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm

62/2015/NĐ – CP

2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua bảy mƣơi năm hình thành và phát triển, từ năm 1946 đến nay,
công tác thi hành án dân sự đã đạt đƣợc nhiều thành công, khẳng định đƣợc
vị thế trong đời sống pháp luật, xã hội và ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm
sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Hoạt động thi hành án dân sự hiệu
quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm quyền lợi

hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm tin của ngƣời dân đối với bộ
máy Nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thi hành án kinh doanh, thƣơng mại là một loại việc trong thi hành án
dân sự. Những năm gần đây, cả nƣớc nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói
riêng, số vụ việc thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ngày càng nhiều, số tiền
phải thi hành chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tiền thi hành án dân sự. Việc tổ
chức thi hành loại án này gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp do tài sản phải xử
lý hết sức đa dạng, phong phú, mang tính đặc thù nhƣ: nhà xƣởng, thiết bị
máy móc, nguyên vật liệu, đất đai... Để thi hành loại án này nhất là khi áp
dụng biện pháp kê biên, xử lý cần thiết phải có sự tham gia, phối hợp tích cực
của nhiều cơ quan hữu quan. Hiện nay, tỷ lệ thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại rất thấp, đặc biệt số tiền phải thi hành chuyển kỳ sau rất lớn dẫn đến việc
một số năm gần đây nhiều cơ quan thi hành án không hoàn thành chỉ tiêu,
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân không đƣợc
đảm bảo.
Xuất phát từ những trăn trở về công tác thi hành án dân sự nói chung
và thi hành án kinh doanh, thƣơng mại nói riêng, mong muốn nâng cao nhận
thức cho bản thân và hy vọng sẽ đóng góp đƣợc một phần vào việc nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động thi hành án kinh doanh, thƣơng mại,
nhất là tại tỉnh Quảng Ninh, tôi đã chọn đề tài “Kê biên, xử lý tài sản trong thi
hành án kinh doanh, thương mại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” để làm luận
5


văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định Nhà nƣớc Cộng hòa xã chủ
nghĩa Việt Nam là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân,
là Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Để đảm bảo những yêu cầu
đó, trong Nhà nƣớc pháp quyền phải có hình thức tổ chức quyền lực Nhà

nƣớc thích hợp và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý các vi phạm
pháp luật, bảo đảm cho pháp luật đƣợc áp dụng chuẩn xác nhƣng không mất
đi sự linh hoạt, tính sáng tạo.
Trong những năm vừa qua, công tác thi hành án dân sự đã từng bƣớc
đƣợc xây dựng và trƣởng thành cả về cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng. Với
các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự nhƣ Luật THADS năm 2008,
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự năm 2014 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành ngày càng đƣợc cải cách và phù hợp với thực tiễn hơn.
Văn bản pháp luật liên quan nhƣ Luật Ngân hàng Nhà nƣớc năm 2010, Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2010, Bộ luật dân sự 2015, Luật Đất đai 2013,
Luật Doanh nghiệp năm 2014.... và các văn bản dƣới luật với những điểm
mới, hoàn thiện và tiến bộ đã giúp cho việc tổ chức thi hành án dân sự đƣợc
thực hiện một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Trƣớc đòi hỏi khách quan của công tác thi hành án dân sự thời gian
qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề thi hành án dân
sự, cụ thể là:
- Đề tài: "Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện của Dự

án VIE/98/QQ1" do Bộ Tƣ pháp chủ trì thực hiện dự án.
- Luận án tiến sĩ Luật học: "Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự

ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008.
- Luận văn Thạc sỹ “Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Quảng

Ninh” của Đỗ Thị Lý, năm 2011.
- “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản thi hành án
6


dân sự và một số khuyến nghị”, tác giả: Ths. Trần Công Thịnh, Tạp chí Khoa

học Đại học quốc gia Hà Nội.
- “Những khó khăn, vướng mắc khi thi hành bản án, quyết định của

Tòa án liên quan đến các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ”, tác giả: Phạm
Quang Dũng - Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Bên cạnh đó là “Sổ tay Chấp hành viên” của nhà xuất bản Thống kê
năm 2009 và nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2012; Tài liệu tập huấn triển khai các
nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, các văn bản hƣớng dẫn thi hành; một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân
chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật...
Những công trình nêu trên đã có nội dung nghiên cứu về thi hành án
dân sự ở những khía cạnh, góc độ và mức độ khác nhau. Trong một số công
trình cũng đã đề cập đến việc áp dụng một biện pháp cƣỡng chế thi hành án
dân sự ở một số địa phƣơng cụ thể nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu
biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh
thƣơng mại theo Luật thi hành án dân sự đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2014 ở
tỉnh Quảng Ninh trong điều kiện pháp luật thi hành án dân sự đã có sự thay
đổi căn bản nhƣ hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thông qua luận văn, tôi đề cập về thể chế và thực trạng việc kê biên,
xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh
trong những năm gần đây. Nêu và phân tích nguyên nhân phát sinh những
khó khăn, vƣớng mắc trong việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh
doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự nói chung và
việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
7



Thứ nhất, nghiên cứu hoạt động THADS, đặc biệt là hoạt động cƣỡng
chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại qua thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh sau khi Luật THADS đã đƣợc sửa đổi, bổ sung và có
hiệu lực pháp luật từ ngày 01/7/2015.
Thứ hai, đánh giá chân thực và toàn diện thực trạng áp dụng biện pháp
cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại
Quảng Ninh, từ đó đi sâu phân tích những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn
chế, tồn tại trong việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản
trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại và làm rõ nguyên nhân của thực
trạng đó.
Thứ ba, xây dựng những quan điểm, đề xuất các giải pháp kịp thời và
lâu dài nhằm đảm bảo việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài
sản trong THADS nói chung và trong loại án kinh doanh, thƣơng mại nói
riêng đƣợc chuẩn xác, thống nhất trong hệ thống cơ quan THADS ở Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại là vấn
đề tƣơng đối rộng, có thể nhìn nhận, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các quy định cơ bản về thi hành
án kinh doanh, thƣơng mại với thực trạng kê biên, xử lý tài sản trong thi hành
án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có sự tiếp thu và
kế thừa một cách có chọn lọc những kết luận đã đƣợc công bố trong thời gian
qua.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của Triết học duy vật
biện chứng và Triết học duy vật lịch sử, chú trọng các phƣơng pháp kết hợp
lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, lịch sử và một số phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhƣ so sánh, thống kê tổng hợp, tham khảo các tài liệu về

lĩnh vực thi hành án dân sự của một số địa phƣơng để qua đó đánh giá thực
8


trạng kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2018 (tức 09 tháng năm 2018).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm cơ bản về khái
niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại; trình tự,
thủ tục thực hiện việc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh
doanh, thƣơng mại; góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động
nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh vực THADS.
Đánh giá đúng thực trạng áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý
tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh hiện
nay, phân tích những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại, nguyên
nhân trong thực tiễn áp dụng của hoạt động cƣỡng chế này.
Đƣa ra những giải pháp đảm bảo thực hiện biện pháp cƣỡng chế kê
biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực,
chất lƣợng công tác thi hành án dân sự nói chung và thi hành án kinh doanh,
thƣơng mại nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh
mục các chữ viết tắt, luận văn trình bày các nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh
doanh thƣơng mại.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản trong
thi hành án kinh doanh, thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kê biên, xử lý
tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại từ thực tiễn tại tỉnh Quảng
Ninh.


9


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN
KINH DOANH, THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án
kinh doanh, thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh,
thương mại
Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định “Bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành”. Để các bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan có
thẩm quyền khác (Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh) đƣợc thi hành trên thực tế, trong quá trình tổ chức thi hành, cơ
quan thi hành án luôn lựa chọn biện pháp vận động, thuyết phục ngƣời
phải thi hành án tự nguyện thi hành. Tuy nhiên, không phải lúc nào
ngƣời phải thi hành án cũng tự nguyện thi hành theo đúng phán quyết
của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác. Trong rất nhiều trƣờng
hợp, ngƣời phải thi hành án có điều kiện nhƣng không tự nguyện thi
hành, buộc cơ quan thi hành án phải tổ chức cƣỡng chế theo quy định
của Luật THADS và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Cƣỡng chế thi hành án là biện pháp mà các cơ quan THADS áp
dụng để buộc ngƣời phải thi hành án chấp hành phán quyết của Tòa án ,
các cơ quan có thẩm quyền khác. Theo các quy định hiện hành của pháp
luật thi hành án dân sự thì có sáu biện pháp cƣỡng chế, trong đó biện
pháp kê biên, xử lý tài sản áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành
án có nghĩa vụ thanh toán tiền theo bản án, quyết định hoặc phải nộp phí

thi hành án; có điều kiện thi hành nhƣng hết thời gian tự nguyện mà
không tự nguyện thi hành hoặc chƣa hết thời gian tự nguyện nhƣng có
10


hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc
thi hành án. Kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án đƣợc quy
định tại khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2014. Kê biên, xử lý tài sản là một biện pháp cƣỡng chế nhằm đảm bảo
việc thi hành án.
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của nhà xuất bản thành phố Hồ Chí
năm 1998 thì “Kê biên” là một từ Hán – Việt. “Kê” nghĩa là tính toán, “biên”
có nghĩa là ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Vậy “Kê biên” có nghĩa là
tính toán và ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Theo quy định tại Điều
105 Bộ Luật dân sự năm 2015: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản”.
Trong cuốn từ điển các thuật ngữ pháp lý thông dụng của nhà xuất bản
thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 có định nghĩa: “Kê biên tài sản là việc ghi
lại từng tài sản, cấm việc tẩu tán, phá hủy để đảm bảo cho việc xét xử và thi
hành án”.
Nhƣ vậy, “Kê biên” là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính toán và ghi
chép lại tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Kê biên là
hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, đƣợc bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh của Nhà nƣớc. Khi một bản án, quyết định của Tòa án đƣợc đƣa ra thi
hành, ngƣời phải thi hành án có quyền tự nguyện thi hành án trong thời hạn
ấn định. Hết thời hạn đó, ngƣời phải thi hành án không thực hiện thì Chấp
hành viên kê biên, xử lý tài sản tức là tƣớc đi quyền tự định đoạt tài sản của
ngƣời phải thi hành án. Nếu ngƣời phải thi hành án có hành vi chống đối,
Chấp hành viên sử dụng sức mạnh Nhà nƣớc buộc ngƣời phải thi hành án
tuân thủ và thi hành. Không chỉ ngƣời phải thi hành án mà các cá nhân, tổ

chức, cơ quan có liên quan cũng phải tôn trọng, có trách nhiệm phối hợp thực
hiện nội dung bản án, quyết định. Trình tự, thủ tục kê biên, xử lý đƣợc quy
định hết sức chặt chẽ qua nhiều giai đoạn từ tiến hành kê biên, định giá tài
sản, bán đấu giá tài sản và giao tài sản cho ngƣời mua trúng đấu giá.
11


Nhƣ vậy, có thể nói kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh
doanh, thƣơng mại là việc Chấp hành viên sử dụng quyền lực Nhà nƣớc
tƣớc đi quyền tự định đoạt tài sản của ngƣời phải thi hành án khi họ có điều
kiện thi hành nhƣng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nhằm đảm bảo
việc thi hành dứt điểm các bản án kinh doanh, thƣơng mại, hạn chế việc
tẩu tán, hủy hoại tài sản của đƣơng sự.
1.1.2. Đặc điểm kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh,
thương mại
Kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại có
những đặc điểm chung của biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản
trong thi hành án dân sự. Đồng thời, cũng mang những đặc điểm riêng
của việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại.
1.1.2.1. Đặc điểm chung của biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý
tài sản trong thi hành án dân sự
Thể hiện quyền năng đặc biệt của Nhà nƣớc và đƣợc đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh của Nhà nƣớc.
Đƣợc Chấp hành viên áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời phải thi
hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa
vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án và các cơ quan có thẩm
quyền khác.
Đối tƣợng của các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự là tài
sản hoặc hành vi của ngƣời phải thi hành án mà cụ thể đối tƣợng của
biện pháp kê biên, xử lý là tài sản của ngƣời phải thi hành án.

Ngƣời bị áp dụng biện pháp kê biên, xử lý tài sản thi hành án
ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa
án, các cơ quan có thẩm quyền khác thì họ còn phải chịu mọi chi phí
cƣỡng chế thi hành án dân sự.
Biện pháp cƣỡng chế đƣợc Chấp hành viên quyết định áp dụng có
hiệu lực đối với ngƣời phải thi hành án dân sự và các cá nhân, cơ quan,
12


tổ chức có liên quan.
Mọi tài sản của ngƣời phải thi hành án đều có thể bị kê biên để thi
hành án trừ những tài sản không đƣợc kê biên đã đƣợc quy định tại Điều
87 Luật THADS.
Trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào khác
hoặc có tài sản nhƣng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền
kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp
nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ đƣợc bảo đảm và chi phí
cƣỡng chế thi hành án (Điều 90 Luật THADS).
Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu
ngƣời phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhƣợng, thế
chấp, cầm cố tài sản cho ngƣời khác mà không sử dụng khoản tiền thu
đƣợc để thi hành án và không còn tài sản nào khác hoặc tài sản khác
không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên,
xử lý để thi hành án, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác (khoản 1
Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP).
Trƣờng hợp có tranh chấp về tài sản kê biên thì Chấp hành viên
vẫn tiến hành cƣỡng chế kê biên và yêu cầu đƣơng sự, ngƣời có tranh
chấp khởi kiện ra Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết (khoản 1 Điều 75 Luật THADS).
Đối với tài sản kê biên thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu,

quyền sử dụng đất hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của
pháp luật thì khi kê biên, xử lý tài sản đã kê biên, Chấp hành viên phải
thông báo cho các cơ quan liên quan biết (Điều 89 Luật THADS).
1.1.2.2. Đặc điểm riêng của kê biên, xử lý tài sản trong thi hành
án kinh doanh, thương mại
Ngoài những đặc điểm chung của việc kê biên, xử lý tài sản trong
thi hành án dân sự, có thể thấy rằng chủ thể của án kinh doanh, thƣơng
mại chủ yếu là các doanh nghiệp. “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được
13


thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh, nghĩa là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [30, tr 133]. Do vậy, việc kê
biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh, thƣơng mại ngoài
những đặc điểm của kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự còn
có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
- Thứ nhất, chủ thể của án kinh doanh, thƣơng mại thƣờng là

doanh nghiệp. Do vậy, khi kê biên, xử lý tài sản đối với các chủ thể này
cần phải xác định rõ loại hình doanh nghiệp để có cơ sở pháp lý xem xét
tƣ cách chủ thể, từ đó mới có thể có cơ chế giải quyết đối với từng chủ
thể trong từng vụ việc cụ thể. Chủ thể là doanh nghiệp tƣ nhân thì chủ
doanh nghiệp tham gia giải quyết và có thể có ý kiến quyết định vế các
nội dung liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc. Đối với vụ việc thi
hành án mà đƣơng sự là công ty cổ phần thì phải xem xét tại Điều lệ
công ty về quy định tổng giám đốc, giám đốc có đại diện để giải quyết
các vấn đề xử lý tài sản của doanh nghiệp hay không hay ngƣời đó chỉ
đại diện và quyết định trong các quan hệ trong sản xuất kinh doanh hoặc

một số công việc nhất định. Trong trƣờng hợp này cơ quan thi hành án
phải hết sức thận trọng trong quá trình tiến hành các trình tự, thủ tục thi
hành án, tránh tình trạng ngƣời tham gia ký nhận văn bản không có thẩm
quyền để quyết định những nội dung, vấn đề liên quan đến hoạt động thi
hành án kinh doanh, thƣơng mại.
- Thứ hai, tài sản phải kê biên, xử lý trong thi hành án kinh doanh,

thƣơng mại phức tạp hơn tài sản phải kê biên, xử lý trong các loại việc
dân sự khác. Tài sản phải kê biên, xử lý để thi hành án kinh doanh,
thƣơng mại có tính đặc thù, hầu hết là tài sản của doanh nghiệp nhƣ nhà
xƣởng, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa. Những tài sản này
nhiều khi có giá trị rất lớn, mang yếu tố kỹ thuật, công nghệ... do vậy
14


nếu không nắm đƣợc các quy định của pháp luật có liên quan và xử lý
không triệt để sẽ dẫn đến khiếu nại, vi phạm và nhiều trƣờng hợp Cơ
quan THADS, Chấp hành viên phải bồi thƣờng số tiền rất lớn. Nhiều tài
sản của ngƣời phải thi hành án là doanh nghiệp còn gắn với đất thuê trả
tiền hàng năm của Nhà nƣớc nên khi kê biên, xử lý thì có nhiều vấn đề
nảy sinh phải giải quyết nhƣ: tiền doanh nghiệp bỏ ra để san lấp, tiền
xây tƣờng rào, các đầu tƣ khác. Tồn tại rất nhiều vấn đề liên quan phải
xử lý đối với tài sản kê biên trong các vụ án kinh doanh, thƣơng mại.
Liên quan đến xử lý tài sản kê biên để thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại đối với công ty cổ phần còn phải xem xét đến phần vốn góp của các
thành viên góp vốn thì mới có thể xử lý, đảm bảo việc thi hành án và
quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh doanh

thƣơng mại trên thực tế nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến ngƣời lao

động. Đây là vấn đề nhạy cảm và phức tạp mà về mặt pháp lý hầu nhƣ
không có quy định làm cơ sở để giải quyết. Thực tiễn khi kê biên tài sản
của các doanh nghiệp đang có ngƣời lao động là phức tạp và khó khăn.
Nhiều trƣờng hợp cơ quan thi hành án lúng túng không biết xử lý ra sao,
dẫn đến chậm trễ thi hành án hoặc vi phạm khác, có trƣờng hợp còn dẫn
đến khiếu kiện đông ngƣời, gây mất ổn định an ninh, chính trị địa
phƣơng.
- Thứ tư, tài sản phải kê biên, xử lý trong thi hành án kinh doanh,

thƣơng mại thƣờng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đặc biệt liên quan đến vấn đề an sinh xã hội và ngƣời
lao động nên không kê biên các tài sản nhƣ: số thuốc phục vụ việc
phòng, chữa bệnh cho ngƣời lao động; lƣơng thực, thực phẩm, dụng cụ
và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho ngƣời lao động; nhà trẻ, trƣờng học,
cơ sở y tế và thiết bị, phƣơng tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu
không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phƣơng tiện, công cụ
15


bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm
môi trƣờng (khoản 3 Điều 87 Luật THADS).
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh
nghiệp phải thi hành án nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng,
bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do
doanh nghiệp quản lý hoặc đang do ngƣời thứ ba giữ mà vẫn không đủ
để thi hành án, trừ trƣờng hợp bản án, quyết định có nội dung khác hoặc
đƣơng sự có thỏa thuận khác (khoản 5 Điều 24 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP).
- Thứ năm, việc kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án kinh


doanh, thƣơng mại phải tiến hành đồng bộ nhiều thủ tục, không chỉ với
doanh nghiệp phải thi hành án mà còn liên quan đến nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân nhƣ cơ quan quản lý kinh doanh, cơ quan bảo hiểm, cơ
quan tài nguyên môi trƣờng, chính quyền sở tại... nên rất khó khăn và
phức tạp, lƣợng việc mà cơ quan thi hành án phải thực hiện là rất nhiều
và khó thi hành.
- Thứ sáu, hiện nay hầu hết các án kinh doanh, thƣơng mại có tài

sản phải kê biên, xử lý để thi hành án liên quan đến thế chấp tại các tổ
chức tín dụng, do đó theo quy định của pháp luật dân sự thì khi xử lý tài
sản phải ƣu tiên thanh toán cho bên nhận thế chấp, cầm cố. Tuy nhiên
Luật thi hành án quy định nếu tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ thế chấp thì
cơ quan thi hành án phải kê biên, xử lý để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời
đƣợc thi hành án nhƣng hiện không có quy định để thực hiện việc xác
định xem tài sản đó có lớn hơn nghĩa vụ thế chấp hay không?
- Thứ bảy, đối với kê biên tài sản chung hay giải quyết tranh chấp

về hợp đồng bán đấu giá, Luật Thi hành án dân sự quy định đƣơng sự
hoặc Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết nhƣng Bộ luật tố tụng
dân sự và các văn bản hƣớng dẫn chƣa quy định cách thức, thủ tục để
thực hiện nội dung này. Do đó, trên thực tế phát sinh những vấn đề này
16


rất khó xử lý, giải quyết.
Trƣớc khi Luật Thi hành án dân sự ra đời, Thông tƣ liên tịch số
119 - TT/LT ngày 04/6/1997 của Bộ Tƣ pháp và Bộ Tài chính đã hƣớng
dẫn kê biên tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo thi hành án.
Đến Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì việc quy định các
tài sản không đƣợc kê biên của doanh nghiệp không đƣợc ghi nhận mà

chỉ đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP
ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cƣỡng chế và xử
phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
Có thể thấy, từ Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 đến Pháp
lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành
tƣơng ứng đã có sự vận động và hoàn thiện dần các quy phạm để phù
hợp với bản chất các mối quan hệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
doanh nghiệp. Đặc biệt, tại Thông tƣ liên tịch số 119-TTLT quy định
việc Chấp hành viên không đƣợc kê biên tài sản đã đƣợc cầm cố, thế
chấp hợp pháp (điểm Đ khoản 3 Mục I) thì tại khoản 4 Điều 41 Pháp
lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và tại Điều 90 Luật Thi hành án dân
sự năm 2008 và Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã
cho phép Chấp hành viên vẫn có quyền kê biên, xử lý tài sản của ngƣời
phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn
nghĩa vụ đƣợc bảo đảm và chi phí cƣỡng chế thi hành án. Điều này thể
hiện sự tiến bộ, công bằng của thể chế đối với quyền lợi của không chỉ
những ngƣời nhận cầm cố, thế chấp tài sản mà còn bảo đảm quyền lợi
của ngƣời đƣợc thi hành án.
Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của ngƣời phải
thi hành án theo định kỳ tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của
ngƣời phải thi hành án. Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh
doanh của ngƣời phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả
kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế
17


của ngƣời phải thi hành án (khoản 1 Điều 22 Nghị định số 62/2015/NĐCP).
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án
kinh doanh, thƣơng mại có những đặc điểm riêng biệt, có thể khẳng định
nó có tính chất phức tạp hơn kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân

sự rất nhiều.
1.2. Căn cứ, điều kiện và nguyên tắc cƣỡng chế kê biên, xử lý tài
sản của ngƣời phải thi hành án trong thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại
1.2.1. Căn cứ cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi
hành án
Cƣỡng chế thi hành án là một biện pháp nghiêm khắc trong quá
trình Chấp hành viên tổ chức thi hành án. Do đó, Luật Thi hành án dân
sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014
quy định rất chặt chẽ về cƣỡng chế trong thi hành án dân sự, đặc biệt
biện pháp kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án trong thi
hành án kinh doanh, thƣơng mại.
Tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014
thì căn cứ để cƣỡng chế thi hành án nói chung và cƣỡng chế kê biên nói
riêng bao gồm:
“1. Bản án, quyết định;

 Quyết định thi hành án;
 Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án,
quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án”.
Để tránh chồng chéo về thẩm quyền ra quyết định cƣỡng chế thi
hành án đối với một tài sản, Luật THADS quy định đối với trƣờng hợp
bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và
trƣờng hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
18


Tòa án thì Chấp hành viên không ban hành quyết định cƣỡng chế thi
hành án mà sẽ tiến hành định giá, bán tài sản đó để thi hành án theo quy

định tại Điều 127 Luật THADS.
1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản
Để áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản, cần phải
hội đủ các điều kiện sau đây:
- Ngƣời phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
theo bản án, quyết định hoặc phải nộp phí thi hành án. Nghĩa vụ thanh
toán tiền của ngƣời phải thi hành án đƣợc ấn định trong bản án, quyết
định của Tòa án hoặc của các cơ quan có thẩm quyền (Trọng tài thƣơng
mại hoặc Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh) nhƣ: ngƣời phải thi hành
án phải trả tiền bồi thƣờng do làm mất, làm hỏng, bồi hoàn chi phí đào
tạo, bồi thƣờng thiệt hại tính mạng, sức khỏe… hoặc là việc trả tiền nợ,
tiền thanh toán theo hợp đồng, tiền công lao động, tiền chênh lệch giá trị
tài sản khi phân chia tài sản… hoặc cũng có thể là nghĩa vụ nộp phí thi
hành án khi ngƣời đƣợc thi hành án đã nhận tài sản nhƣng không tự
nguyện nộp.
- Ngƣời phải thi hành án có điều kiện thi hành án. Đó là những
ngƣời mà Chấp hành viên đã xác minh khẳng định đƣợc ngƣời đó có tài
sản có thể là động sản hoặc bất động sản và kể cả quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất, vốn góp… Tài sản này có thể do ngƣời phải thi hành
án quản lý, sử dụng hoặc cũng có thể đang do ngƣời thứ ba quản lý, sử
dụng.
- Hết thời gian tự nguyện thi hành án mà ngƣời phải thi hành án
không tự nguyện thi hành hoặc chƣa hết thời gian tự nguyện nhƣng
ngƣời phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi
khác nhằm trốn tránh việc thi hành án. Để tổ chức thi hành một bản án,
quyết định trƣớc tiên ngƣời phải thi hành án đƣợc tự nguyện thi hành án
trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ngƣời phải thi hành án nhận đƣợc
19



quyết định thi hành án hoặc đƣợc thông báo hợp lệ quyết định thi hành
án. Hết thời gian tự nguyện thi hành án mà ngƣời phải thi hành án không
thi hành hoặc thi hành chƣa xong nghĩa vụ thì Chấp hành viên buộc phải
áp dụng biện pháp cƣỡng chế để buộc ngƣời có nghĩa vụ thi hành theo
đúng bản án, quyết định.
1.2.3. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản
Cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản trong kinh doanh thƣơng mại là
một biện pháp nghiêm khắc do đó Chấp hành viên trong quá trình tổ
chức thi hành không đƣợc áp dụng một cách tùy tiện mà phải tuân thủ
những nguyên tắc nhất định sau:
- Việc tổ chức cƣỡng chế kê biên, xử lý tài sản phải tƣơng ứng với
nghĩa vụ của ngƣời phải thi hành án và các chi phí cần thiết khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.
Trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị
lớn hơn so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó là một khối thống
nhất, không thể phân chia đƣợc hoặc nếu phân chia sẽ làm giảm đáng kể
giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền kê biên tài sản đó
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Số tiền
thu đƣợc do bán tài sản kê biên sẽ đƣợc thanh toán theo Điều 47 Luật
THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014, số tiền còn lại Chấp hành viên sẽ
trả lại cho ngƣời phải thi hành án.
Nguyên tắc này chỉ áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành
án có nhiều tài sản mà các tài sản đó có tổng giá trị lớn hơn nghĩa vụ
phải thi hành án và các chi phí phát sinh hoặc có một tài sản có giá trị
lớn hơn nghĩa vụ phải thi hành án và các chi phí phát sinh mà tài sản đó
có thể phân chia đƣợc, việc phân chia không làm ảnh hƣởng đến giá trị
tài sản.
Nguyên tắc tƣơng ứng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp nói
chung và quyền tài sản nói riêng của ngƣời phải thi hành án đồng thời
20



ngăn chặn sự “lạm quyền” của Chấp hành viên trong việc kê biên, xử lý
tài sản của ngƣời phải thi hành án.
- Nguyên tắc không đƣợc kê biên những tài sản mà pháp luật quy
định không đƣợc kê biên quy định tại Điều 87 Luật THADS.
Tài sản bị cấm lƣu thông theo quy định của pháp luật nhƣ thuốc
nổ, thuốc phiện...; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh nhƣ súng, đạn...;
tài sản do ngân sách Nhà nƣớc cấp cho cơ quan, tổ chức nhƣ phƣơng
tiện giao thông, tiền lƣơng của cán bộ, công chức trong đơn vị. Đối với
những tài sản này, Chấp hành viên không đƣợc kê biên trong mọi trƣờng
hợp.
Nếu ngƣời phải thi hành án là cá nhân thì không đƣợc kê biên các
tài sản cụ thể sau:
+ Số lƣơng thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngƣời phải thi hành
án và gia đình trong thời gian chƣa có thu nhập, thu hoạch mới. Quy
định trên nhằm bảo đảm cuộc sống tối thiểu của ngƣời phải thi hành án
và gia đình.
+ Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của ngƣời phải thi hành
án và gia đình.
+ Vật dụng cần thiết của ngƣời tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc
ngƣời ốm.
+ Đồ dùng thờ cúng thông thƣờng theo tập quán ở địa phƣơng. Đó
là đồ thờ cúng chỉ đƣợc sử dụng vào mục đích thờ cúng theo tập quán
của địa phƣơng. Một số đồ thờ cúng có giá trị lớn nhƣ lƣ hƣơng, bộ lục
bình cổ… không đƣợc xem là đồ thờ cúng thông thƣờng nên Chấp hành
viên vẫn có thể tiến hành kê biên nếu xác định đó là tài sản của ngƣời
phải thi hành án.
+ Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn đƣợc dùng làm
phƣơng tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của ngƣời phải thi hành án

và gia đình nhƣ cày, bừa, xe đạp thồ, xe xích lô… Các công cụ có giá trị
21


lớn nhƣ xe máy, ô tô, máy cày, máy xay xát thì vẫn có thể kê biên, xử lý
để thi hành án.
+ Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho ngƣời phải thi hành án và gia
đình.
Nếu ngƣời phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thì không đƣợc kê biên tài sản:
+ Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho ngƣời lao động;
lƣơng thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho
ngƣời lao động.
+ Nhà trẻ, trƣờng học, cơ sở y tế và thiết bị, phƣơng tiện, tài sản
khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh.
+ Trang thiết bị, phƣơng tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động,
phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trƣờng.
- Nguyên tắc về thời gian cƣỡng chế kê biên theo luật định.
Chấp hành viên chỉ đƣợc tổ chức kê biên vào thời gian mà pháp
luật quy định. Không tổ chức cƣỡng chế thi hành án trong thời gian từ
22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của pháp luật và các trƣờng hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy
định (khoản 2 Điều 46 Luật THADS).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, cơ
quan thi hành án dân sự không tổ chức cƣỡng chế có huy động lực lƣợng
trong thời gian 15 ngày trƣớc và sau Tết Nguyên đán; các ngày truyền
thống đối với các đối tƣợng chính sách nếu họ là ngƣời phải thi hành án;
các trƣờng hợp đặc biệt khác ảnh hƣởng nghiêm trọng đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phƣơng.


22


1.3. Trình tự, thủ tục kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi
hành án
1.3.1. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản của người phải thi hành
án
1.3.1.1. Ra quyết định kê biên, xử lý tài sản
Quyết định kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án là một
loại quyết định cƣỡng chế thi hành án, do đó ngƣời ký quyết định kê
biên là Chấp hành viên Cơ quan Thi hành án dân sự theo quy định tại
khoản 5 Điều 20 Luật THADS.
Trƣờng hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài
khoản, tài sản và trƣờng hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì Chấp hành viên thực hiện theo quy
định tại Điều 127 Luật THADS, không phải ban hành Quyết định kê
biên, xử lý tài sản vì đã có cơ quan có thẩm quyền (Tòa án hoặc cơ quan
điều tra) ban hành quyết định kê biên và thực hiện việc kê biên tài sản
đó vì vậy pháp luật cho phép Chấp hành viên tiến hành theo quy định tại
Điều 98, 99, 100, 101 Luật THADS tức là tiến hành các thủ tục định giá,
định giá lại, giao tài sản để thi hành án hoặc bán tài sản đó để thi hành
án.
1.3.1.2. Thông báo quyết định kê biên và việc kê biên tài sản
Việc thông báo bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật THADS, quyết định kê biên phải
đƣợc thông báo cho ngƣời phải thi hành án, ngƣời đƣợc thi hành án,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện nghĩa vụ hoặc
quyền lợi theo quyết định kê biên.
Căn cứ Điều 38 Luật THADS thì quyết định kê biên phải đƣợc gửi
cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc

kể từ ngày ban hành quyết định kê biên đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn nơi có tài sản kê biên hoặc cơ quan, tổ chức có
23


liên quan đến việc thực hiện quyết định kê biên nhƣ việc kê biên động
sản của doanh nghiệp.
Trƣờng hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thì Cơ quan THADS có trách nhiệm gửi thông báo đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất nơi có đất, tài sản gắn liền với đất. Đối với tài sản
là tàu bay, tàu biển thì thông báo đƣợc gửi cho Cơ quan đăng ký tàu bay,
tàu biển (Điều 11 Thông tƣ liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVTBTNMT-BCA ngày 05/11/2013).
Đối với tài sản khác thì thông báo phải gửi cho Trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 05/2011/TT-BTP ngày
16/02/2011 của Bộ Tƣ pháp.
Ngoài các cơ quan đăng ký nêu trên, thông báo việc kê biên tài sản
còn đƣợc gửi tới Sở Tƣ pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi
có tài sản kê biên để kịp thời xây dựng, cập nhật vào chƣơng trình quản
lý thông tin ngăn chặn và thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công
chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
1.3.1.3. Xây dựng kế hoạch kê biên tài sản
Chấp hành viên chỉ xây dựng kế hoạch kê biên đối với các vụ việc
có huy động lực lƣợng do ngƣời phải thi hành án và thân nhân của họ
chống đối. Việc xây dựng kế hoạch kê biên thi hành án theo quy định tại
Điều 72 Luật THADS gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm cƣỡng chế
kê biên; phƣơng án tiến hành cƣỡng chế kê biên; yêu cầu về lực lƣợng
tham gia và bảo vệ cƣỡng chế kê biên; dự trù chi phí cƣỡng chế kê biên.
Kế hoạch phải gửi ngay cho Viện Kiểm sát, cơ quan Công an cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cƣỡng chế hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc cƣỡng chế thi hành án. Thống nhất

với cơ quan Công an về bảo vệ cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại
Thông tƣ liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA ngày 30/3/2012 của Bộ
Tƣ pháp và Bộ Công an.
24


×