Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGÔ QUỲNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý
ĐỊNH SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
THÔNG MINH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGÔ QUỲNH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý
ĐỊNH SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
THÔNG MINH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế
(hướng ứng dụng)
Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MAI ĐÔNG

TP Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng tại Thành
phố Hồ Chí Minh” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn tận
tình của TS. Trần Mai Đông. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực
và chưa từng công bố trong nghiên cứu khoa học nào khác. Các tài liệu tham
khảo được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo, được trích
dẫn và tham chiếu đầy đủ.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 18 Tháng 06 Năm 2019
Tác giả

Ngô Quỳnh Phương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 1

1.1

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. .....................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................4

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.4

Tổng quan và điểm mới của luận văn...................................................................4

1.5

Phương pháp nghiên cứu. .....................................................................................5

1.6


Kết cấu luận văn nghiên cứu: ...............................................................................6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............ 7
2.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng và Hệ thống chiếu sáng thông
minh 7
2.1.1

Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng......................................... 7

2.1.2

Khái niệm về Hệ thống chiếu sáng thông minh ......................................... 15

2.1.3

Vai trò của chiếu sáng thông minh trong cuộc sống hiện đại .................... 17

2.2

Các nghiên cứu về giữa Hệ thống chiếu sáng thông minh và Ý định sử dụng ..19

2.2.1 Các nghiên cứu giữa hệ thống chiếu sáng và ý định sử dụng ......................... 19
2.2.2 Nghiên cứu giữa công nghệ thông minh và ý định sử dụng ........................... 20
2.2.3 Nghiên cứu giữa tiết kiệm điện năng với ý định sử dụng............................... 21


2.3

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...............................................................22


2.4

Kết luận chương 2...............................................................................................28

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 29
3.1

Qui trình nghiên cứu ...........................................................................................29

3.2 Thang đo.................................................................................................................30
3.3

Nghiên cứu sơ bộ (định tính) ..............................................................................33

3.3.1 Thảo luận tay đôi ............................................................................................ 33
3.3.2 Kết quả thảo luận tay đôi ................................................................................ 33
3.3.3 Điều chỉnh giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................ 37
3.4

Nghiên cứu chính thức (định lượng) ..................................................................43

3.4.1

Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 43

3.4.2

Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................... 43


3.4.3

Phân tích dữ liệu ......................................................................................... 44

3.5

Kết luận chương 3...............................................................................................47

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................... 48
4.1

Kết quả mô tả mẫu nghiên cứu ...........................................................................48

4.2

Đánh giá độ tin cậy thang đo ..............................................................................49

4.2.1

Thang đo “Hiệu quả mong đợi” ................................................................. 49

4.2.2

Thang đo “Nỗ lực mong đợi” ..................................................................... 50

4.2.3

Thang đo “Ảnh hưởng xã hội” ................................................................... 50

4.2.4


Thang đo “Các điều kiện thuận lợi” ........................................................... 51

4.2.5

Thang đo “Động lực hưởng thụ” ................................................................ 51

4.2.6

Thang đo “Giá trị cảm nhận” ..................................................................... 51

4.2.7

Thang đo “Nhận thức chi phí” ................................................................... 52

4.2.8

Thang đo “Ý định sử dụng” ....................................................................... 52

4.3

Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................53


4.3.1

Phân tích các biến độc lập .......................................................................... 53

4.3.2


Phân tích các biến phụ thuộc ...................................................................... 58

4.4

Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá ...................................59

4.5

Phân tích tương quan và hồi qui bội ...................................................................59

4.5.1

Phân tích hệ số tương quan ........................................................................ 59

4.5.2

Phân tích hồi qui đa biến ............................................................................ 60

4.6

Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ..............................................62

4.7

Phân tích sự khác biệt .........................................................................................64

4.9

Kết luận chương 4...............................................................................................71


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 72
5.1 Kết luận ..................................................................................................................72
5.2 Một số kiến nghị.....................................................................................................74
5.3 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................76
5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................................76
5.3.2 Gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 77
5.4 Kết luận chương 5 ..................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3: TRÍCH DẪN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI CỦA PV3
PHỤ LỤC 4: CHI TIẾT THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 6: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI
PHỤ LỤC 10: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AEC

: ASEAN Economic Community – Cộng đồng kinh tế ASEAN

ANOVA

: Analysis of Variance – Phân tích phương sai

APAC


: Asia Pacific – Châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

: Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

B2B

: Business to Business – Doanh nghiệp vơi Doanh nghiệp

B2C

: Business to Customer – Doanh nghiệp với Khách hàng

CAGR

: Compounded Annual Growth Rate – Tốc độ tăng trưởng hàng năm kép

CRI

: Color Rendering Index - Chỉ số thể hiện màu

DALI

: Digital Adressable Lighting Interface – tiêu chuẩn giao tiếp dùng trong
chiếu sáng tự động

EFA


: Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

HTCSTM : Hệ thống chiếu sáng thông minh
IoT

: Internet of Things – Internet vạn vật

ISM

: Industrial, Scientific and Medical band – Băng tần không cần cấp phép
(công nghiệp, khoa học và y tế)

LED

: Lighting Emitting Diode – Đi ốt phát quang

TAM

: Technology Acceptance Model – Mô hình chấp nhận công nghệ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPB

: Theory of Planned Behavior – Thuyết hành vi có hoạch định

TRA


: Theory of Reasoned Action – Thuyết hành động hợp lý

UTAUT

: Unified theory of acceptance and use of technology - Thuyết chấp nhận
sử dụng công nghệ hợp nhất

UTAUT2

: Unified theory of acceptance and use of technology 2 - Thuyết chấp nhận
sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng

VCCI

: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VIF

: Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1

: Bảng tổng hợp một số mô hình ý thuyết về ý định sử dụng

Bảng 2-2

: Một số nghiên cứu liên quan đến ý định sử dụng công nghệ mới


Bảng 3-1

: Các biến quan sát thuộc yếu tố Hiệu quả mong đợi

Bảng 3-2

: Các biến quan sát thuộc Nỗ lực mong đợi

Bảng 3-3

: Các biến quan sát thuộc Ảnh hưởng xã hội

Bảng 3-4

: Các biến quan sát của yếu tố Các điều kiện thuận lợi

Bảng 3-5

: Các biến quan sát của yếu tố Động lực hưởng thụ

Bảng 3-6

: Các biến quan sát của yếu tố Giá trị cảm nhận

Bảng 3-7

: Các biến quan sát của yếu tố Thói quen

Bảng 3-8


: Các biến quan sát của yếu tố Ý định sử dụng

Bảng 3-9

: Tổng hợp kết quả nội dung thảo luận tay đôi

Bảng 3-10

: Các biến quan sát của yếu tố Nhận thức Chi phí (Perceived Cost)

Bảng 3-11

: Các thang đo đã được điều chỉnh

Bảng 4-1

: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu

Bảng 4-2

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Hiệu quả mong đợi”

Bảng 4-3

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nỗ lực mong đợi”

Bảng 4-4

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ảnh hưởng xã hội”


Bảng 4-5

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Các điều kiện thuận lợi”

Bảng 4-6

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Động lực hưởng thụ”

Bảng 4-7

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Giá trị cảm nhận”

Bảng 4-8

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Nhận thức Chi phí”

Bảng 4-9

: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Ý định sử dụng”

Bảng 4-10

: Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 1

Bảng 4-11

: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 1

Bảng 4-12


: Kiểm định KMO và Barlett’s của các biến độc lập lần 2


Bảng 4-13

: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay lần 2

Bảng 4-14

: Tổng hợp các biến quan sát sau khi kiểm định

Bảng 4-15

: Kiểm định KMO và Barlett’s của biến phụ thuộc

Bảng 4-16

: Ma trận hệ số tương quan Pearson

Bảng 4-17

: Kết quả mô hình hồi qui

Bảng 4-18

: Tóm tắt mô hình (Model Summary)

Bảng 4-19


: ANOVA

Bảng 4-20

: Bảng kết luận các giả thuyết

Bảng 4-21

: Kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính đến ý định sử dụng

Bảng 4-22

: Kiểm định Levene độ tuổi

Bảng 4-23

: Kiểm định ANOVA độ tuổi

Bảng 4-24

: Thống kê mô tả độ tuổi khảo sát

Bảng 4-25

: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA độ tuổi

Bảng 4-26

: Kiểm định Levene trình độ học vấn


Bảng 4-27

: Kiểm định ANOVA trình độ học vấn

Bảng 4-28

: Thống kê mô tả trình độ học vấn khảo sát

Bảng 4-29

: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA trình độ học vấn

Bảng 4-30

: Kiểm định Levene nghề nghiệp

Bảng 4-31

: Kiểm định Levene thu nhập

Bảng 4-32

: Kiểm định ANOVA thu nhập

Bảng 4-33

: Thống kê mô tả thu nhập khảo sát

Bảng 4-34


: Phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA thu nhập

Bảng 4-35

: Giá trị trung bình các nhân tố

Bảng 5-1

: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1

: Thu nhập bình quân GNI/người của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2017
(USD/người)

Hình 2.1

: Thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen và Fishbein, 1980)

Hình 2.2

: Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB, Ajzen, 1991)

Hình 2.3

: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM, Davis, 1989)

Hình 2.4


: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT,
Venkatesh và cộng sự, 2003)

Hình 2.5

: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng UTAUT
2 (Venkatesh và cộng sự, 2012).

Hình 2.6

: Giải pháp ánh sáng thông minh trong công nghệ nhà thông minh của
HDL Automation Co., Ltd

Hình 2.7

: Công nghệ chiếu sáng thông minh và IoT (Internet vạn vật)

Hình 2.8

: Thị phần thế giới chiếu sáng thông minh trong nhà ở khu vực thương
mai và công nghiệp, ngoài trời, công cộng và khu dân cư năm 2017, dự
báo năm 2020

Hình 2.9

: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 3.1


: Qui trình nghiên cứu

Hình 3.2

: Mô hình nghiên cứu chính thức điều chỉnh

Hình 3.3

: Cách đánh giá tự tương quan theo Hệ số Durbin – Watson

Hình 4.1

: Đồ thị scatter về phần dư chuản hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa

Hình 4.2

: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng
thông minh của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên cứu và
thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 02/2019 đến tháng 06/2019.
Nghiên cứu nhận định năng lượng dành cho chiếu sáng hiện không chỉ là vấn đề của
Việt Nam mà của toàn thế giới. Làm thế nào để vừa tiết kiệm điện năng, vừa tiết kiệm
chi phí tài chính lại bảo vệ môi trường? Hệ thống chiếu sáng thông minh vừa là giải
pháp cho các vấn đề trên vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đó tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp với nhu cầu của

người tiêu dùng, góp phần nâng cao việc sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh trên
thị trường chiếu sáng.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Trong phân tích nghiên cứu định lượng thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy
thang đo, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy đa biến … Nghiên cứu sử dụng
phần mềm SPSS 20.0 để phân tích 226 mẫu thu được qua bảng câu hỏi khảo sát trực
tuyến Google Drive.
Nghiên cứu sử dụng và có điều chỉnh mô hình Chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp
nhất mở rộng - UTAUT2 (Venkatesh và cộng sự, 2012). Kết quả nghiên cứu đã xác
định được 7 yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh bao
gồm: Hiệu quả mong đợi, Nỗ lực mong đợi, Ảnh hưởng xã hội, Các điều kiện thuận lợi,
Động lực hưởng thụ, Giá trị kỳ vọng và Nhận thức Chi phí. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
xem xét sự ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học: giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn,
nghề nghiệp và thu nhập tới ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa với các nhà quản trị, nhà sản xuất và phân phối
Hệ thống chiếu sáng thông minh. Từ đó có thể mở rộng nghiên cứu trên phạm vi cả
nước với nhiều đối tượng và phân khúc người tiêu dùng để có thể xác định phân khúc
thị trường và có các chiến lược marketing, thúc đẩy bán hàng Hệ thống chiếu sáng
thông minh hợp lý.
Từ khóa: Chiếu sáng thông minh, UTAUT2, công nghệ mới, chấp nhận và sử dụng
công nghệ, tiết kiệm năng lượng.


ABSTRACT
Master’s Thesis topic “Factors influencing consumer’s behavioral intention of the
Smart Lighting in Ho Chi Minh city” was studied and conducted in Ho Chi Minh city
from Feb 2019 to June 2019.
The research has identified that lighting energy is not only a problem in Vietnam but
also in the whole world. How can we saving energy, saving financial cost and protect
our environment? The Smart Lighting system is a solution which solves these above

problems and meets the higher and higher needs of the customer.
The objective of the study determines the factors and the levels of these factors
influencing consumer’s behavioral intention of Smart lighting in Ho Chi Minh city.
Based on this, the author suggests suitable solutions with the needs of the customer and
increase users of Smart lighting in the lighting market.
The research methods are the qualitative research method and the quantitative
research method. In the quantitative research analysis, the author uses descriptive
statistics, Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), multivariate multiple
regression analysis … This research uses SPSS 20.0 software to analyze 226 samples
which had been collected by online Google Drive form.
The study used and adjusted The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology
2 – UTAUT2 (Venkatesh et al, 2012). The result of this research confirmed 7 factors that
influenced to Consumer’s Behavioral Intention of Smart lighting in Ho Chi Minh city.
There are Performace Expectancy, Effort Expectancy, Social Influence, Facilitating
Conditions, Hedonic Motivation, Price Value, and Perceived Cost. Moreover, the study
also examines the influence of demographic factors: gender, age group, educational level,
occupation and income on the behavioral intention of the Smart Lighting System.
The results of this research are meaningful to the business managers, the
manufacturers and the distributors of Smart Lighting System. Then, it is possible to
expand the research around the country with more objects and consumer segments to be
able to identify the market segments, the marketing strategies, and suitable sales
promotion of the Smart Lighting System.
Keywords: Smart lighting, UTAUT2, new technology, acceptance and use of
technology, energy saving.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.

Trong suốt ba thập kỉ qua, tiến trình toàn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày càng lớn
mạnh và sâu rộng. Toàn cầu hóa giúp chúng ta chuyển sang một thế giới mà trong đó
các rào cản thương mại và đầu tư xuyên quốc gia được dỡ bỏ; khoảng cách nhận thức
được thu hẹp lại nhờ tiến bộ viễn thông và giao thông vận tải; văn hóa hữu hình trở nên
đồng nhất hơn trên toàn thế giới; các nền kinh tế quốc gia đang hội nhập vào một hệ
thống kinh tế toàn cầu phụ thuộc lẫn nhau.
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoay đó của thế giới. Việt Nam đã và đang
hội nhập vào tiến trình đó. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua tốc độ đô thị hóa, tốc
độ xây dựng cũng như tỷ lệ gia tăng thu nhập của người dân Việt Nam.
“Theo Bộ Xây dựng (2018), tính đến hết tháng 5/2018, Việt Nam có 813 đô thị các
loại, bao gồm cả các đô thị, khu công nghiệp… Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á về tốc
độ đô thị hóa đạt khoảng 37,5% (năm 2017). Dự báo sẽ có 50% dân số Việt Nam sẽ
sống tại đô thị vào những năm 40 của thế kỷ XXI.
Cùng với tốc độ đô thị hóa là tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng. Năm 2018, ngành
xây dựng tăng trưởng vượt kế hoạch đạt 9,2%. Qua đánh giá của Ngân hàng Thế giới,
Việt Nam luôn đứng thứ 3 trong các nước ASEAN về Chỉ tiêu cấp phép xây dựng (bao
gồm cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan); đứng thứ 20/190 nền kinh tế trên
thế giới” (1).
Cùng với đó là tốc độ tăng thu nhập của người Việt Nam tăng dần qua các năm từ
năm 1989 đến năm 2017 qua hình 1.1:

(1)

/>
ke-hoach-20815.htm) [truy cập 23h08 ngày 27/02/2019


1

Hình 1.1: Thu nhập bình quân GNI/người của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2017

(ĐVT: USD/người) (Nguồn: World Bank),
/>7&locations=VN&start=1989&view=chart)
Năng lượng dành cho chiếu sáng hiện không chỉ là vấn đề của Việt Nam mà của
toàn thế giới. Làm thế nào để vừa tiết kiệm điện năng, vừa tiết kiệm chi phí tài chính lại
bảo vệ môi trường? Nếu như trước kia, thị trường Việt Nam chỉ có sản phẩm bóng đèn
truyền thống chỉ có Rạng Đông, Điện Quang, Philips và một vài công ty tư nhân khác,
thì hiện nay có vô số doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào thị trường khiến
cho sự ngày càng khốc liệt. Sản phẩm chiếu sáng đa dạng, phong phú ngày nay không
chỉ để là “chiếu sáng” mà còn để thỏa mãn nhiều nhu cầu khác của người tiêu dùng. Tại
hội thảo “Chiếu sáng thông minh vì sự phát triển bền vững của Cộng đồng kinh tế
ASEAN- AEC” Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2016 nhận
định: “25% tổng nhu cầu sử dụng điện năng nhằm phục vụ mục đích chiếu sáng của
Việt Nam vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình 20% trên thế giới. Đây là lý do vì
sao các doanh nghiệp Việt Nam, các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực
này cần tiếp cận thêm nhiều giải pháp mới; công nghệ mới để sử dụng hiệu quả hơn nữa
nguồn năng lượng điện. Nhờ đó, tối đa hóa hiệu suất sử dụng và tăng cường khả năng
kinh doanh. Ý tưởng về các thiết bị chiếu sáng thông minh kết hợp với các giải pháp
thông minh sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của Việt Nam trong bối cảnh mới” (2).

(2)

/>
cao/17986.html truy cập 22h56 ngày 14/03/2019


1

“Được thành lập trong giai đoạn đất nước Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
và phát triển sâu rộng với thế giới, Công ty TNHH Điện Sài Gòn đã phát triển cùng với
phát triển không ngừng của đất nước và góp phần trong hàng loạt các dự án được xây

dựng với những yêu cầu về chất lượng, an toàn và thẩm mỹ cao. Với mục tiêu lựa chọn,
chắt lọc công nghệ, thiết bị tiên tiến, chất lượng tốt đưa đến người sử dụng cuối cùng
(end-user), Công ty TNHH Điện Sài Gòn không ngừng nghiên cứu và cung ứng cho
khách hàng các sản phẩm thiết bị công nghệ cao” (3).
Qua thực tế kinh doanh năm 2018, phòng kinh doanh của Công ty TNHH Điện Sài
Gòn đã nhận thấy tiềm năng rất lớn của sản phẩm hệ thống chiếu sáng thông minh
(smart lighting system) và dự đoán hệ thống này không chỉ được áp dụng cho các tòa
nhà lớn (building) và các khách hàng doanh nghiệp (B2B) mà còn tiến tới với các khách
hàng cá nhân (B2C). Với nhận định “Sản phẩm chiếu sáng thông minh cũng sẽ dần trở
nên phổ biến, dễ sử dụng và trở thành mặt hàng không thể thiếu cho mỗi gia đình”,
Giám đốc kinh doanh của Công ty TNHH Điện Sài Gòn đã mạnh dạn đặt mục tiêu phấn
đấu trong năm 2019, phát triển Hệ thống chiếu sáng thông minh (HTCSTM) cùng
thương hiệu mới Bastech Controls.
Bastech Controls (Building Automation System Technology) là một thương hiệu
thuộc Công ty TNHH Điện Sài Gòn, cung cấp cho khách hàng giải pháp, sản phẩm và
dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực tự động hóa tòa nhà và tích hợp hệ thống. Với
kinh nghiệm và nỗ lực của mình, Bastech Controls luôn tận tâm cung cấp cho khách
hàng giải pháp, sản phẩm và dịch vụ tối ưu nhất về hiệu quả kinh tế và đáp ứng các yêu
cầu khắc khe nhất về mặt kỹ thuật. Đồng hành cùng Bastech Controls là thương hiệu
nổi tiếng đến từ Canada – Distech Controls chuyên về lĩnh vực tự động hóa tòa nhà, đạt
nhiều chứng nhận khắc khe nhất về kỹ thuật với thông điệp “Innovative Solution for
Greener Building”. Và một trong những nhiệm vụ của thương hiệu Bastech Controls là
phát triển HTCSTM.
Xuất phát từ mục tiêu đó, với mong muốn tìm hiểu nhiều hơn các yếu tố tác động
đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh và có các
khuyến nghị giúp cho doanh nghiệp như Công ty TNHH Điện Sài Gòn có căn cứ đầu tư
vào nghiên cứu phát triển HTCSTM, tác giả đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu sáng thông minh của người tiêu
dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
(3) www.saigon-electric.com.vn



4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Hệ thống chiếu
sáng thông minh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đi vào các
mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
-

Nghiên cứu và xác định phân khúc thị trường của đối tượng khách hàng có nhu

cầu sử dụng HTCSTM.
-

Nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của

người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
-

Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng

HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở là các mục tiêu nghiên cứu nói trên, các câu hỏi nghiên cứu được tác giả
đặt ra là:
-

Các yếu tố nào ảnh hưởng tới ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng tại
TP. Hồ Chí Minh?


-

Mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng HTCSTM? Yếu tố nào ảnh
hưởng nhiều nhất/ ít nhất đến ý định sử dụng của người tiêu dùng?

-

Có tồn tại sự khác nhau về ý định sử dụng HTCSTM giữa nhóm người tiêu dùng
ở TP Hồ Chí Minh theo yếu tố về nhân khẩu học?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
HTCSTM của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng biết và có ý định sử dụng về HTCSTM tại
thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Bài khảo sát được thực hiện trong thời gian tháng 3 đến tháng 5
năm 2019.
1.4 Tổng quan và điểm mới của luận văn.
Các nghiên cứu về ý định sử dụng hệ thống chiếu sáng mới như chiếu sáng LED đã
được nghiên cứu trong những năm gần đây như nghiên cứu của Kelly Cowan và Tugrul
Daim (2013); Orose Leelakulthanit (2014) hay của Hasti và cộng sự (2016). Hay nghiên


5

cứu về ý định hành vi tiêu dùng về Hệ thống lớn bao gồm cả HTCSTM như Công nghệ
nhà thông minh cũng có các nghiên cứu của Shuhaiber, A., và Mashal, I. (2019) hay

Moinul Islam (2018). Tuy nhiên nghiên cứu về HTCSTM còn hạn chế, đa phần là các
nghiên cứu về đặc tính kĩ thuật hoặc tính ứng dụng của Hệ thống chiếu sáng thông minh
chứ chưa nghiên cứu về ý định hành vi và thị hiếu tiêu dùng.
Do vậy, nghiên cứu về ý định sử dụng của HTCSTM góp phần giúp các nhà sản
xuất, nhà phân phối tiếp cận phân khúc thị trường phù hợp và có các hoạt động xúc tiến
thương mại, marketing để quảng bá sản phẩm. Nhằm đưa sản phẩm gần gũi hơn với
người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm hiện đại, tiết kiệm
năng lượng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn gồn các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau: các bài báo/ tạp chí nghiên
cứu trong và ngoài nước trên trang scholar.google.com, emeralinsight.com,
sciendirect.com, các tạp chí của Việt Nam, các nghiên cứu thị trường của Hiệp hội
chiếu sáng Việt Nam, nghiên cứu Smart Home của BKAV và Bastech Controls, nghiên
cứu Smart Lighting của Rạng Đông, các tạp chí trên mạng Internet về nghiên cứu chiếu
sáng như LEDinsight.com và Thư viện điện tử Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Dữ liệu sơ cấp được tác giả chủ động thực hiện tiến hành thu thập từ khảo sát nhằm
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng HTCSTM của người tiêu dùng.
Đề tài nghiên cứu kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính thực hiện thông qua các đối tượng tham gia phỏng
vấn tay đôi để tìm hiểu, chỉnh sửa và điều chỉnh thang đo, từ đó có các thang đo chính
thức phù hợp và bảng khảo sát phù hợp với nhu cầu thực tế. Các đối tượng tham gia
thảo luận là những người trong ngành cung cấp Hệ thống chiếu sáng thông minh,
chuyên gia nghiên cứu và khách hàng đã từng sử dụng Hệ thống này.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức với kĩ
thuật thu thập thông tin qua hình thức bảng câu hỏi khảo sát online qua công cụ trực
tuyến Google Drive. Dữ liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố EFA, xây dựng hàm hồi qui tuyến tính và thực hiện các kiểm định sự
khác biệt T-test hoặc ANOVA.



6

Trong luận văn này, tác giả chọn kích thước mẫu 226 mẫu đủ để đáp ứng cả hai điều
kiện về phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui bội.
1.6 Kết cấu luận văn nghiên cứu:
Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trình bày ý nghĩa và tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tính mới của đề tài, phương
pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Lý thuyết về ý định hành
vi của người tiêu dùng, hệ thống chiếu sáng thông minh, vai trò HTCSTM; các nghiên
cứu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu và đặt ra các giả thiết nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế qui trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày
qui trình nghiên cứu. Lý thuyết phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mô tả
đối tượng thảo luận tay đôi và tổng hợp kết quả thảo luận tay đôi, hiệu chỉnh giả thuyết
và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Mô tả mẫu nghiên cứu, các kiểm định
thang đo, kiểm định giả thiết, xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định sự khác biệt
của các biến nhân khẩu học tới ý định sử dụng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Từ kết luận chương 4, nêu lên một số đề xuất
cho các doanh nghiệp Việt Nam (các nhà sản xuất và các nhà phân phối) HTCSTM.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng và Hệ thống chiếu sáng thông

minh
2.1.1 Lý thuyết về ý định hành vi của người tiêu dùng.
Theo Ajzen (1991) “ý định được xem là bao gồm các yếu tố động cơ có ảnh hưởng
đến hành vi của mỗi cá nhân. Các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà
mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi đó. Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá
khả năng thực hiện hành vi nào đó trong tương lai”.
Các thành phần cấu thành Ý định hành vi theo Ajzen (1991) ba nhân tố “niềm tin vào
hành vi”, “niềm tin vào chuẩn mực” và “niềm tin vào sự kiểm soát”. Các niềm tin này
càng mạnh thì ý định hành vi của con người càng lớn.
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX đã có nhiều công trình nghiên cứu về ý định sử dụng
công nghệ của con người, các lý thuyết này đã được thực nghiệm ở nhiều nơi trên thế
giới, nghiên cứu chủ yếu xoay quanh nhóm khái niệm là:
-

Ý định hành vi (tiêu biểu là thuyết TRA, TPB)

-

Thuyết chấp nhận công nghệ (tiêu biểu là TAM và UTAUT)

Mô hình nghiên cứu đầu tiên là “thuyết hành động hợp lý (TRA)” của Fishbein và
Ajzen lần đầu được công bố năm 1975. Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định hành vi của
TRA là “Thái độ đối với hành vi” và “Chuẩn mực chủ quan”. Tiếp sau đó năm 1991,
Ajzen phát triển “lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB)” dựa trên cơ sở nền tảng của
TRA. “Lý thuyết hành vi có hoạch định” được bổ sung thêm nhân tố “Nhận thức kiểm
soát hành vi” vào TRA. Dựa trên mô hình TRA – “mô hình chấp nhận công nghệ
TAM” được Davis, D. Fred và Arbor. Ann xây dựng năm 1989 gồm bốn nhân tố ảnh
hưởng đến “Ý định sử dụng” là: “Biến bên ngoài”, “Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức
tính dễ sử dụng” và “Thái độ”. Mô hình TAM được nhiều nhà nghiên cứu công nhận là
mô hình tin cậy và được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu chấp nhận công nghệ

thông tin. Gần đây nhất là các mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất
(UTAUT) và mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT2)
được Venkatesh và cộng sự nghiên cứu và phát triển trong những năm đầu thế kỉ XXI
(2003 và 2012). Mô hình UTAUT được phát triển qua 8 mô hình về ý định hành vi và
chấp nhận công nghệ nhưng có ảnh hưởng lớn nhất tới “mô hình UTAUT” là “Thuyết


8

hành động hợp lý TRA”, “Thuyết hành vi dự định TPB” và “mô hình chấp nhận công
nghệ TAM”. Mô hình UTAUT-2 được mở rộng so với mô hình UTAUT thêm ba nhân
tố mới. Mô hình UTAUT-2 được coi là mô hình mới nhất trong các mô hình nghiên cứu
về ý định sử dụng và chấp nhận công nghệ mới hiện nay.
Bảng 2-1 tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và chấp nhận công
nghệ trong nghiên cứu.
Bảng 2-1: Bảng tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và
chấp nhận công nghệ
Các nhân tố ảnh
Tác giả

Mô hình lý thuyết

Cơ sở nền tảng

hưởng tới ý định
hành vi

Fishbein

“Thuyết hành động hợp


“Thái độ đối với hành

và Ajzen

lý (Theory of Reasoned

vi

(1975)

Action – TRA)”

Chuẩn mực chủ
quan”

Ajzen

“Thuyết hành vi có

“Thuyết hành động

“Thái độ

(1991)

hoạch định (Theory of

hợp lý (Theory of


Chuẩn mực chủ quan

Planned Behavior –

Reasoned Action –

Nhận thức kiểm soát

TPB)”

TRA)”

hành vi”

Davis, D.

“Mô hình chấp nhận

“Thuyết hành động

“Biến bên ngoài

Fred và

công nghệ (Technology

hợp lý (Theory of

Nhận thức sự hữu ích


Arbor.

Acceptance Model –

Reasoned Action –

Nhận thức tính dễ sử

Ann

TAM)”

TRA)”

dụng
Thái độ hướng tới sử

(1989)

dụng”
Venkatesh

“Mô hình chấp nhận và

8 mô hình về ý định

“Hiệu quả mong đợi

và cộng sự


sử dụng công nghệ hợp

hành vi và chấp nhận

Nỗ lực mong đợi

(2003)

nhất (Unified theory of

công nghệ nhưng có

Ảnh hưởng xã hội

acceptance and use of

ảnh hưởng lớn nhất

Các điều kiện thuận

technology – UTAUT)”

tới mô hình UTAUT

lợi”

là “Thuyết hành động


9


hợp lý TRA, Thuyết
hành vi dự định TPB
và mô hình chấp nhận
công nghệ TAM”
Venkatesh

“Mô hình chấp nhận và

“Mô hình chấp nhận

“Hiệu quả mong đợi

và cộng sự

sử dụng công nghệ hợp

và sử dụng công nghệ Nỗ lực mong đợi

(2012)

nhất mở rộng (Unified

hợp nhất (Unified

Ảnh hưởng xã hội

theory of acceptance and

theory of acceptance


Các điều kiện thuận

use of technology 2 –

and use of technology lợi

UTAUT-2)”

– UTAUT)”

Động lực hưởng thụ
Giá trị cảm nhận
Thói quen sử dụng”
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Fishbein và Ajzen (1975) nghiên cứu Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action – TRA) cho rằng “ý định hành vi (Behavioral Intention)” là yếu tố quan trọng
nhất trong dự đoán hành vi tiêu dùng. Họ đặt ra giả định rằng “hành vi thực tế chính là
kết quả của ý định hành vi”. Con người luôn có trước ý định cho những hành vi thực sự.
“Thái độ đối với hành vi”
“Ý định hành vi”

“Hành vi thực
tế”

“Chuẩn mực chủ quan”
Hình 2.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA, Ajzen và Fishbein, 1980)
Theo TRA, ý định hành vi chịu sự tác động của hai yếu tố là “thái độ cá nhân
(Attitude)” và “chuẩn mực chủ quan (Subjective Norm)”. Hai nhân tố này tác động gián

tiếp đến hành vi thực tế qua ý định hành vi. “Thái độ của cá nhân” được đo lường bằng
niềm tin của khách hàng và sự đánh giá của họ đối với các đặc tính của sản phẩm.
Trong khi “chuẩn mực chủ quan” lại chịu ảnh hưởng của nhóm tham khảo liên quan đến
người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … (Fishbein và Ajzen, 1975). Tuy
nhiên, hạn chế của thuyết TRA là bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của
người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được bởi vì mô hình này bỏ qua tầm quan


10

trọng của yếu tố xã hội mà trong mà trong thực tế có thể là một yếu tố quyết định đối
với hành vi cá nhân (Grandon và Peter P. Mykytyn 2004).
Trên cơ sở nền tảng của TRA, Ajzen (1991) phát triển và nghiên cứu Thuyết hành vi
có hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB). Thuyết TPB bổ sung nhân tố
“Nhận thức kiểm soát hành vi” vào TRA (Ajzen, 1991). Theo TPB, “ý định hành vi” bị
tác động bởi 3 nhân tố là “thái độ”, “chuẩn mực chủ quan” và “nhận thức kiểm soát
hành vi”.
“Thái độ”

“Chuẩn mực chủ
quan”

“Ý định hành vi”

“Hành vi thực tế”

“Nhận thức kiểm soát
hành vi”
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB, Ajzen, 1991)
Nhân tố “nhận thức kiểm soát hành vi” phản ánh đánh giá của chính người dùng về

mức độ khó khăn hay dễ dàng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Điều này phụ
thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực cần thiết và cơ hội để thực hiện hành vi.
Mô hình TPB được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu với mục
đích đoán ý định sử dụng của các cá nhân và cho thấy tối ưu trong giải thích hành vi của
khách hàng tốt hơn mô hình TRA. Tương quan so sánh với thuyết TRA, lý thuyết và mô
hình TPB được cho là có mức độ phù hợp cao hơn và có thể giải thích tốt hơn về ảnh
hưởng của việc thay đổi từng yếu tố đến ý định hành vi (Werner, P. 2004). Điều này
được giải thích là do bổ sung thêm nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” ảnh hưởng
đến “ý định hành vi”.
Dựa trên mô hình TRA – “mô hình TAM (Technology Acceptance Model)” được
Davis, D. Fred và Arbor, Ann (1989) xây dựng gồm 5 nhân tố: “Biến bên ngoài”,
“Nhận thức sự hữu ích”, “Nhận thức tính dễ sử dụng”, “Thái độ” và “Ý định sử dụng”.


11

“Nhận thức sự
hữu ích”
“Biến bên
ngoài”

“Nhận thức tính
dễ sử dụng”
(PEOU)

“Thái độ
hướng đến
sử dụng”

“Ý định

sử dụng”

“Hành vi
thực sự”

Hình 2.3: Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (Davis và cộng sự, 1989)
Nhân tố “Biến bên ngoài” là các biến ảnh hưởng đến “nhận thức sự hữu ích” và
“nhận thức tính dễ sử dụng” như thái độ, tần suất sử dụng trong một hệ thống …
Nhân tố “Nhận thức sự hữu ích” là mức độ mà cá nhân cho rằng việc sử dụng một sản
phẩm đặc thù sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của họ (Davis, 1989).
Nhân tố “Nhận thức tính dễ sử dụng” là cấp độ mà một người tin rằng sử dụng một
hệ thống đặc biệt sẽ dễ dàng mà không cần nỗ lực.
“Thái độ hướng đến sử dụng” xây dựng trên cơ sở niềm tin về “tính dễ sử dụng” và
“nhận thức sự hữu ích”.
“Ý định sử dụng” là ý định của người tiêu dùng dẫn đến hành vi sử dụng thực tế của
họ cho sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
TAM được ứng dụng trong nhiều nhà nghiên cứu áp dụng trong nghiên cứu về ứng
dụng công nghệ trong hành vi của mọi đối tượng trong xã hội như: Paul A. Pavlou
(2014) nghiên cứu về “Sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử:
Tích hợp niềm tin và rủi ro với mô hình chấp nhận công nghệ”; Luarn, P., & Lin, H.
(2005) nghiên cứu “Hướng tới sự hiểu biết về ý định hành vi sử dụng ngân hàng di
động (Internet Banking)” tại Đài Loan hay nghiên cứu của Verma, S., Bhattacharyya,
S., & Kumar, S. (2018) về mở rộng của mô hình chấp nhận công nghệ trong môi trường
triển khai hệ thống phân tích dữ liệu lớn.
Tuy nhiên TAM có một số hạn chế chẳng hạn như các biến nhân khẩu học không
được đề cập trong mô hình này.
Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (Unified theory of acceptance and
use of technology - UTAUT) của Venkatesh và cộng sự (2003).
Mô hình UTAUT được phát triển qua tám mô hình là: “lý thuyết hành động hợp lý
(TRA – Theory of Reasoned Action)” của Fishbein và Ajzen, “lý thuyết hành vi dự định

(TPB – Theory Planned Behavior)” của Ajzen, “mô hình chấp nhận công nghệ (TAM –


12

Technology Acceptance Model)” của Davis và Arbor Ann (1989), tích hợp “lý thuyết
hành vi dự định (TPB)” và “mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (Combine TPB and
TAM)” của Taylor và Todd (1995), “lý thuyết phổ biến sự đổi mới (IDT – Innovation
Diffusion Theory)” của Moore and Benkasat (1991), “mô hình động lực thúc đẩy (MM
– Motivational Model)” của Davis và các cộng sự (1992), “mô hình sử dụng máy tính
(MPCU – Model of PC Utilization)” của Thompson và các cộng sự (1991) và “lý thuyết
nhận thức xã hội (SCT – Social Cognitive Theory)” của Compeau và Higgins (1999)
(Venkatesh và cộng sự, 2003). Trong đó các mô hình có ảnh hưởng lớn nhất đến mô
hình UTAUT là “Thuyết hành động hợp lý TRA”, “Thuyết hành vi dự định TPB” và
“mô hình chấp nhận công nghệ TAM”.
UTAUT nhằm mục đích giải thích ý định của người tiêu dùng để sử dụng một hệ
thống thông tin và hành vi sử dụng tiếp theo. Lý thuyết cho rằng có bốn cấu trúc chính:
1) “Hiệu quả mong đợi”, 2) “Nỗ lực mong đợi”, 3) “Ảnh hưởng xã hội” và 4) “Các điều
kiện thuận lợi” ảnh hưởng tới “Ý định hành vi”, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới “Hành
vi sử dụng” sản phẩm/dịch vụ thực sự.
“Hiệu quả mong
đợi”
“Nỗ lực mong
đợi”

“Ý định sử
dụng”

“Hành vi sử
dụng”


“Ảnh hưởng xã
hội”
“Tự nguyện sử
dụng”

“Các điều kiện
thuận lợi”
“Giới tính”

“Độ tuổi”

“Kinh nghiệm”

Hình 2.4: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT, Venkatesh và
cộng sự, 2003)
Mức độ mà một cá nhân cho rằng bằng cách sử dụng hệ thống đặc thù đó sẽ giúp họ
đạt được hiệu suất cao hơn trong công việc là “Hiệu quả mong đợi (Performance
Expectancy)” (Venkatesh và cộng sự, 2003).


13

Còn mức độ mà cá nhân tin rằng họ sẽ dễ dàng trong việc sử dụng hệ thống hay sản
phẩm công nghệ - “Nỗ lực mong đợi (Effort Expectancy)” (Venkatesh và cộng sự,
2003).
“Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)” – Mức độ cá nhân nhận thấy rằng “quan
trọng là những người khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới” (Venkatesh và cộng
sự, 2003). Đây được xem là nhân tố quan trọng, có tác động đến ý định sử dụng được
thể hiện qua nhân tố “Chuẩn chủ quan” trong “mô hình TRA” (Ajzen và Fishbein,

1975) và “mô hình chấp nhận công nghệ TAM mở rộng” (Venkatesh và Davis, 2000).
“Điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions)” – Mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ
sở hạ tầng tổ chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh và
cộng sự, 2003).
Một số nghiên cứu ứng dụng “mô hình UTAUT” có thể kể đến như
Boonsiritomachai, W., & Pitchayadejanant, K. (2017) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết
định ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng di động theo thế hệ Y dựa trên Lý thuyết
chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ thống nhất được sửa đổi (UTAUT) bởi khái
niệm Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)”. Rahi, S., Abd.Ghani, M., & Hafaz Ngah,
A. (2019) nghiên cứu “Tích hợp lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công
nghệ trong cài đặt ứng dụng Internet Banking: Bằng chứng thực nghiệm từ Pakistan”.
Hay như nghiên cứu của Chopdar, P. K., Korfiatis, N., Sivakumar, V. J., & Lytras, M.
D. (2018) về “Nghiên cứu yếu tố chấp nhận rủi ro và nhận thức của Ứng dụng mua
sắm trên thiết bị di động: Một viễn cảnh xuyên quốc gia sử dụng Lý thuyết thống nhất
về chấp nhận và sử dụng công nghệ”.
Mô hình UTAUT đã bổ sung thêm các biến quan sát về nhân khẩu học như: “giới
tính”, “kinh nghiệm”, “độ tuổi” và “tự nguyện sử dụng”. Theo Venkatesh (2003) mô
hình UTAUT có thể giải thích được 70% các trường hợp liên quan đến ý định sử dụng
trong khi các mô hình trước đây chỉ giải thích được từ 30% đến 45%. Nhưng thuyết
UTAUT phù hợp với bối cảnh tổ chức áp dụng công nghệ và có thể không phù hợp để
phân tích việc áp dụng công nghệ trong bối cảnh cá nhân sử dụng (Tak và Panwar, 2017
và Venkatesh và cộng sự, 2012).
Từ động lực này, “mô hình UTAUT” đã được mở rộng bằng cách thêm ba yếu tố
mới, đó là động lực hưởng thụ, giá trị và thói quen. Đây chính là mô hình phát triển
UTAUT-2 (The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology 2) – “Thuyết


×