Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Ra đề thi học kì toán 7 phù hợp đối tượng học sinh huyện quan hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.98 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU

2

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

3

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


3

2.1.1. Yêu cầu chung về kĩ thuật kiểm tra, đánh giá

3

2.1.2. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm mục đích

3

2.1.3. Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá

4

2.1.4. Công cụ kiểm tra, đánh giá

4

2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM

4

2.2.1. Thực trạng về công tác ra đề thi học kì môn Toán tại huyện Quan Hóa

4

2.2.2. Thực trạng về chất lượng học sinh đại trà tại huyện Quan Hóa

5


2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP
ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

5

2.3.1. Các bước biên soạn đề kiểm tra

5

2.3.2. Một số kinh nghiệm ra đề thi học kì lớp 7

10

2.3.3. Đề, đáp án thi học kì môn Toán 7 tham khảo

11

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG

14

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

3.1. KẾT LUẬN


14

3.2. KIẾN NGHỊ

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

1


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toán học là môn học cung cấp các kiến thức cơ bản, hệ thống tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo Toán học, qua đó phát triển tư duy lô gíc, bồi dưỡng và phát
triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới khách quan về mặt
số lượng và hình dạng như trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích tổng
hợp... nhờ đó biết cách hoạt động có hiệu quả trong cuộc sống.
Thực tế hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ mạnh mẽ, học sinh được tiếp
cận tri thức qua nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau như thông qua truyền hình,
internet... Học sinh sớm phát triển về tư duy. Khối lượng tri thức của học sinh
ngày một gia tăng, nhận thức của các em ngày càng mở rộng. Học sinh phát
triển nhanh hơn có khả năng nhận thức tốt hơn. Vì thế dạy học không chỉ trang
bị những kiến thức kỹ năng kỹ xảo xác định mà cũng cùng với việc dạy học đó,
cần phải tổ chức như thế nào để đảm bảo dạy học rèn tư duy cho học sinh.
Môn Toán có vai trò lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ,
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết có vấn đề có căn cứ khoa học,
linh hoạt, sáng tạo. Môn Toán còn góp phần hình thành và phát triển phẩm

chất của người học sinh như kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận, ý thức vượt khó khăn
làm việc một cách khoa học có hệ thống. Đồng thời nó cũng là công cụ để
giúp học sinh học tập các bộ môn khác và cần thiết cho mọi hoạt động trong
cuộc sống, trong thực tiễn.
Trong hệ thống các môn học ở bậc THCS, môn Toán đóng một vai trò
hết sức quan trọng, bởi lẽ học môn Toán giúp cho học sinh dần hình thành và
phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học Toán giúp
con người nâng cao trình độ tính toán, giúp khả năng tư duy logic, sáng tạo
ngày càng nâng cao và phát triển. Khi học Toán là qua hoạt động giải bài tập
giúp học sinh nâng cao dần khả năng suy luận, đào sâu, tìm hiểu và trình bày
các vấn đề một cách logic.
Học Toán đồng nghĩa với việc tư duy được Toán, làm được bài tập
Toán, việc đó đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản ở một mức độ
nhất định nào đó. Đối với học sinh là dân tộc thiểu số, viết còn chậm, sai lỗi
chính tả nhiều, vậy vấn đề để hiểu được kiến thức sẽ rất khó khăn và chậm
chạp, chưa hiểu được kiến thức cũ, lại phải học kiến thức mới. Làm cho các
em luôn có cảm giác không tự tin, và không biết học từ đâu.
Qua thực tế giảng dạy môn Toán lớp 7 tại huyện Quan Hóa tôi nhận thấy
kết quả học tập của các em học sinh thể hiện qua các bài kiểm tra học kì còn
nhiều điểm yếu; kéo theo điểm trung bình môn Toán học kì và cả năm dưới 5,0.
Một trong những nguyên nhân là các đề kiểm tra, thi của các giáo viên
ra chưa phù hợp đối tượng học sinh, chưa đảm bảo cấu trúc một đề thi, kiểm
tra, chưa đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng Toán lớp 7.
Do đó tôi chọn đề tài "Ra đề thi học kì Toán 7 phù hợp đối tượng học
sinh huyện Quan Hóa".
2


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi chọn đề tài "Ra đề thi học kì Toán 7 phù hợp đối tượng học sinh

huyện Quan Hóa". Giúp các thầy cô ra đề thi học kì đảm bảo cấu trúc, chuẩn
kiến thức kĩ năng theo yêu cầu và phù hợp đối tượng học sinh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Cách thức ra đề thi học kì môn Toán lớp 7.
- Học sinh lớp 7 trên đia bàn huyện Quan Hóa.
- Đề thi học kì môn Toán lớp 7.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, tôi tiến hành theo các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết;
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Yêu cầu chung về kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được xác định từ
mục tiêu dạy học nhằm giúp người học và người thầy nắm được thông tin
ngược chiều để điều chỉnh.
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ
năng, tư duy và phương pháp, không chỉ yêu cầu thiên về tái hiện kiến thức và
kĩ năng. Việc kiểm tra đánh giá kết quả bài học cần tính đến ngay khi xác định
mục tiêu và thiết kế bài dạy nhằm giúp cho học sinh và giáo viên kịp thời mắm
được những thông tin ngược chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
2.1.2. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm mục đích
* Đối với học sinh: Cung cấp cho học sinh thông tin ngược chiều về
quá trình học tập cuả bản thân để học sinh tự điều chỉnh quá trình học tập,
kích thích hoạt động học tập, khuyến khích năng lực tự đánh giá.
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của
chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó,

giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học
sinh và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập
ngày một tốt hơn.
3


* Đối với giáo viên: Cung cấp cho người thầy những thông tin cần thiết
nhằm định xác định đúng hơn về năng lực nhận thức của học sinh trong học
tập, từ đó đề xuất các biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học, thực
hiện mục đích dạy học. Các yêu cầu sư phạm trong việc đánh giá học sinh:
Khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai.
2.1.3. Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá
Thông thường sử dụng câu hỏi và bài tập.
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá
cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Câu hỏi và bài tập phải phù hợp với yêu cầu của chương trình, với
chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
sát với đối tượng học sinh, vùng miền.
* Câu hỏi và bài tập phải được phát biểu chính xác, rõ ràng để học sinh
có thể hiểu một cách đơn giản.
* Bên cạnh nhưng câu hỏi, bài tập hướng vào yêu cầu cơ bản cần chuẩn
bị câu hỏi, bài tập phải đào sâu, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách
tổng hợp, khuyến khích học sinh suy nghĩ tích cực, thực tế.
* Việc đánh giá kết quả không đơn thuần là chỉ cho điểm mà kèm theo đó
cần có những nhận xét ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày và
phương pháp học tập, đề suất được phương hướng bổ cứu và kế hoạch giúp học
sinh khắc phục.
2.1.4. Công cụ kiểm tra, đánh giá

a) Loại công cụ là đề kiểm tra viết.
b) Loại công cụ là câu hỏi:
+ Câu hỏi tự luận.
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
2.2.1. Thực trạng về công tác ra đề thi học kì môn toán tại huyện
Quan Hóa
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá
giáo viên thường mắc một số lỗi sau:
Một là: Công tác kiểm tra đánh giá của giáo viên còn gặp nhiều khó
khăn, do chưa nắm vững kĩ thuật ra đề, chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đối tượng học sinh miền núi.
Hai là: Câu hỏi và bài tập đôi khi phát biểu còn thiếu chính xác, không
ngắt nghĩa, thiếu rõ ràng để học sinh có thể hiểu một cách đơn giản. Câu hỏi
đa nghĩa và bài tập khó, phải vận dụng nhiều kiến thức tổng hợp.
4


Ba là: Việc kiểm tra đánh giá và xếp loại của giáo viên còn quá nặng về
cho điểm. Chưa quan tâm đến ưu khuyết điểm về nội dung, hình thức trình
bày bài của học sinh và phương pháp học tập, đề xuất phương hướng và kế
hoạch giúp đỡ, đặc biệt rèn luyện ý thức tự học, tự đáng giá của học sinh.
Bốn là: Việc lựa chọn hình thức kiểm tra của một số giáo viên còn rất
hạn chế, thiếu sáng tạo còn mang tính dập khuôn máy móc. Phương pháp kiểm
tra đánh giá không còn phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá trong nhà trường phổ thông.
Cuối cùng, cũng cần phải đề cập đến đội ngũ giáo viên đôi lúc chưa
tích cực trong công tác tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn.
2.2.2. Thực trạng về chất lượng học sinh đại trà tại huyện Quan Hóa

Quan Hóa là một huyện miền núi còn nghèo, trình độ dân trí còn có
khoảng cách với các vùng đồng bằng. Qua khảo sát tình trạng học tập của các
em đa phần là tính toán còn chậm, nhút nhát, hơi khó gần, trong số đó học
sinh yếu khá nhiều. Mặt khác gia đình chưa quan tâm trong quá trình học tập,
phó mặc cho thầy giáo, cô giáo. Việc học tập của học sinh chỉ có sự đóng góp
duy nhất từ người thầy.
Nhiều học sinh đến mùa vụ, hay gieo trồng, hoàn cảnh gia đình khó
khăn phải ở nhà gần cả tuần học và kiến thức học sinh đó cũng bỏ qua mà
không xem lại.
Học sinh chuyển cấp chất lượng tương đối thấp. Từ đó tác động không
nhỏ tới kết quả học tập của các em ở THCS.
Chất lượng học sinh của các trường trung tâm: THCS Hồi Xuân, THCS
Thị trấn, PTDTNT THCS Quan Hóa cao hơn khá nhiều các khu vực khác. Do
đó khó khăn cho công tác ra đề thi học kì chung cho cả huyện.
Từ những thực trạng trên tôi đề xuất một số biện pháp và giải pháp sau.
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP
ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Các bước biên soạn đề kiểm tra
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một
cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ
thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực
tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
5



3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận
và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn
học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh
chính xác hơn.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các
cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận
dụng ở cấp độ cao). Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần
đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn
tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:

+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng
trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân
phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện
được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương
ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội
dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức
độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
6


- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng
của mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy
định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng
chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
+ Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho
mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và
trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan phải có số điểm
bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức cho thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi,

số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi trắc nghiệm
khách quan chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả
mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong
các đề kiểm tra)
a) Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1. Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2. Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng;
3. Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4. Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo
khoa;
5. Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi
học sinh;
6. Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm
vững kiến thức;
7. Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai
lệch của học sinh;
8. Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu
hỏi khác trong bài kiểm tra;
7


9. Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10. Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11. Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có phương án nào đúng”.
b) Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1. Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2. Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và

số điểm tương ứng;
3. Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình
huống mới;
4. Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5. Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách
thực hiện yêu cầu đó;
6. Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7. Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm,
thông tin;
8. Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu
cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
9. Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận;
Các tiêu chí cần đạt.
10. Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa
trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan
điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm
tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng
ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể
tự đánh giá được bài làm của mình
Cách tính điểm
a) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả
lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.

8


Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
+ X là số điểm đạt được của HS;
10X
, với
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
X max
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
10.32
= 8 điểm.
một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
40
b) Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần tự luận,
trắc nghiệm khách quan theo nguyên tắc: Số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời
gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu trắc nghiệm khách quan
có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho trắc nghiệm khách quan và 70%
thời gian dành cho tự luận thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm.
Nếu có 12 câu trắc nghiệm khách quan thì mỗi câu trả lời đúng sẽ
3
= 0,25 điểm.
được
12
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho
mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến
học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu trắc nghiệm khách quan trả lời đúng
được 1 điểm, sai được 0 điểm.

Khi đó cho điểm của phần trắc nghiệm khách quan trước rồi tính điểm của
phần tự luận theo công thức sau:
+ XTN là điểm của phần TNKQ;

XTL =

+ XTL là điểm của phần TL;
XTN .TTL
, với
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
TTN
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.

Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
+ X là số điểm đạt được của HS;
10X
, với
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
X max
Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho trắc nghiệm khách quan và
60% thời gian dành cho tự luận và có 12 câu trắc nghiệm khách quan thì điểm
của phần trắc nghiệm khách quan là 12; điểm của phần tự luận là:
12.60
=18 Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt
40
10.27
= 9 điểm.
được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
30
X TL =


9


c) Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập
ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc
tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học
tập của học sinh).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
1. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung
nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá
không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng học sinh
4. Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2.3.2. Một số kinh nghiệm ra đề thi học kì lớp 7
Một là: Nắm vững các bước biên soạn đề kiểm tra.
Hai là: Ra đề đảm bảo tính phân hóa học sinh. Học sinh trung bình dễ
làm được 5 - 6 điểm, học sinh khá làm được 7 - 8 điểm, học sinh giỏi làm
được 9 điểm, học sinh xuất sắc làm được 10 điểm. (Theo mặt bằng chung của
huyện Quan Hóa)
Ba là: Đối với đối tượng học sinh trên địa bàn huyện Quan Hóa, giáo viên
nên linh hoạt trong cách ra câu hỏi, bài tập. Chỉ cần đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ
năng, không nặng nề về kiến thức, kĩ năng trình bày.

Ví dụ:
Bài 1: Tìm x, biết:

x 1
= .
4 2

Bài 2: Tìm x, biết:

x −3
=
.
5 2,5

Cùng một dạng toán, kiểm tra cùng một lượng kiến thức nhưng chắc rằng
chúng ta, đều thấy rằng bài 2 khó hơn, "đánh đố" học sinh hơn. Chỉ thay dấu và
đưa về số nguyên chắc rằng rất nhiều học sinh sẽ thực hiện tốt. Mà vẫn bảo đảm
yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Bốn là: Đảm bảo phù hợp đối tượng học sinh, chuẩn kiến thức kĩ năng.
Lên ma trận chuẩn thì việc áp bài toán vào là công việc dễ dàng hơn rất nhiều.
Giáo viên nên linh hoạt (cộng trừ 0,5 điểm) trong việc chia tỉ lệ điểm tùy
theo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng và đối tượng học sinh. Theo khung sau:
10


Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng = 2 : 3 : 5
hoặc Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng = 3 : 2 : 5
Năm là: In toàn bộ ma trận, đề, đáp án ra giấy để kiểm tra lại. Đối chiếu
từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc
thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để

đảm bảo tính khoa học và chính xác. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem
xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ
nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến
có phù hợp không? (Giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo
viên bằng khoảng 65% tới 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù
hợp). Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2.3.3. Đề, đáp án thi học kì môn toán 7 tham khảo
Ma trận, đề bài, đáp án thi học kì II, môn Toán 7
I. MA TRẬN
Cấp độ
Chủ đề

Nhận biết
TNKQ

TL

Thông hiểu
TNKQ

TNKQ TL

TNKQ

Cộng

TL

Dấu hiệu,
Mốt,TBC


Thống kê
Số câu 1
Số điểm1 Tỉ lệ10%

Số câu 0
Số điểm 0

Biểu thức đại số

Biểu thức Tính giá
đại số
trị

Số câu 4
Số điểm3 Tỉ lệ30%
Định lí Pitago.
Các trường hợp
bằng nhau của
tam giác
Số câu 2
Số điểm1 Tỉ lệ10%
Quan hệ giữa
các yếu tố. Các
đường đồng quy
trong tam giác.
Số câu 3
Số điểm4 Tỉ lệ40%
Bội ước của số
nguyên

Số câu 1
Số điểm1 Tỉ lệ10%
Tổng câu 12
Tổng điểm 10

TL

Vận dụng
Cấp độ
Cấp độ cao
thấp

Số câu 2
Số điểm 1

Số câu 1
Số điểm 1
Cộng trừ
biểu thức
đại số

Số câu 1
Số điểm 1

Định lí
Pytago

Số câu 1
Số điểm 0,5
Tia phân

giác

Số câu 1
Số điểm 0,5

Số câu 0
Số điểm 0

Số câu 1
1 đ=10%

Tìm
nghiệm

Số câu 1
Số điểm 1

Số câu 4
3 đ=30%

Số câu 0
Số điểm 0

Số câu 2
1 đ=10%

3 TH
bằng nhau
tam giác


Số câu 1
Số điểm 0,5
Đường
trung
tuyến

Số câu 1
Số điểm 0,5

ĐL
Pytago
So sánh
cạnh

Số câu 1
Số điểm 3

Số câu 3
4 đ=40%
Tìm số
nguyên

Số câu 0
Số điểm 0
Số câu 5
Số điểm 2

Số câu 0
Số điểm 0
Số câu 4

Số điểm 3

Số câu 1
Số điểm 1
Số câu 3
Số điểm 5

Số câu 1
1 đ=10%
Số câu 12
Số điểm 10

11


Tỉ lệ 100%

20%

30%

50%

II. ĐỀ BÀI
A. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (4 điểm)
Khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Đơn thức nào sau đây đồng dạng với đơn thức −3xy 2
B. (−6 xy ) y

A. −2 x 2 y


D. −3xy

C. −( xy )2

Câu 2. Bậc của đa thức Q = x3 − 7 x 4 y + xy 3 − 11 là:
A. 7

B. 6

C. 5

D. 4

Câu 3. Giá trị x = 2 là nghiệm của đa thức:
A. f ( x ) = 2 + x

2
B. f ( x ) = x − 2

C. f ( x ) = x − 2

D. f ( x ) = 4 − x

Câu 4. Kết qủa phép tính −5 x 2 y 5 − x 2 y 5 + 2 x 2 y 5 là:
A. −3x 2 y 5

B. 8x 2 y 5

D. −4x 2 y 5


C. 4x 2 y 5

Câu 5. Giá trị biểu thức 3x2y + 3y2x tại x = -2 và y = -1 là:
A. 12

B. -9

C. 18

D. -18

Câu 6. Độ dài hai cạnh góc vuông của một tam giác lần lượt là 3cm và
4cm thì độ dài cạnh huyền là:
A. 5

B. 7

C. 6

D. 14

Câu 7. Tam giác có một góc 60º thêm điều kiện nào thì trở thành tam
giác đều:
A. Hai cạnh bằng nhau

B. Ba góc nhọn

C. Hai góc nhọn


D. Một cạnh đáy

Câu 8. Nếu AM là đường trung tuyến và G là trọng tâm của tam giác
ABC thì:
A. AM = AB

2
3

3
4

B. AG = AM

C. AG = AB

D. AM = AG

B. TỰ LUẬN (6 điểm)
Câu 9. (1,0 điểm) Điểm thi đua trong các tháng của 1 năm học của lớp
7A được liệt kê trong bảng sau:
Tháng

9

10

11

12


1

2

3

4

5
12


Điểm

80

90

70

80

80

90

80

70


80

a) Dấu hiệu là gì? Lập bảng tần số. Tìm mốt của dấu hiệu.
b) Tính điểm trung bình thi đua của lớp 7A.
Câu 10. (1,0 điểm)
3
3
2
Cho hai đa thức P ( x ) = 5x − 3x + 7 − x và Q ( x ) = −5x + 2x − 3 + 2x − x − 2

a) Thu gọn hai đa thức P(x) và Q(x)
b) Tìm đa thức M(x) = P(x) + Q(x) và N(x) = P(x) – Q(x)
Câu 11. (3,0 điểm)
Cho ABC có AB = 3 cm; AC = 4 cm; BC = 5 cm.
a) Chứng tỏ tam giác ABC vuông tại A.
b)Vẽ phân giác BD (D thuộc AC), từ D vẽ DE ⊥ BC (E ∈ BC). Chứng
minh DA = DE.
c) ED cắt AB tại F. Chứng minh ∆ADF = ∆EDC rồi suy ra DF > DE.
Câu 12. (1,0 điểm)

Tìm n ∈ Z sao cho 2n - 3 Mn + 1
III. ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
A. Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)
Mỗi câu đúng tương ứng với 0,5 điểm
Câu

1

2


3

4

5

6

7

8

Đáp án

B

C

C

D

D

A

A

B


B. Tự luận (6 điểm)
Câu

Nội dung

Điểm

Dấu hiệu điều tra là: Điểm thi đua trong tháng của lớp 7A.

0.25

Lập chính xác bảng “ tần số” dạng ngang hoặc dạng cột:
a)
9

70

80

90

Tần số (n)

2

5

2


0.25

Mốt của dấu hiệu là: 80.
b)

10

Giá trị (x)

a)

Tính số điểm trung bình thi đua của lớp 7A là:
70.2 + 90.2 + 80.5
= 80
X=
9
Thu gọn hai đơn thức P(x) và Q(x)

0.5
0.25
13


P ( x ) = 5x3 − 3x + 7 − x = 5 x3 − 4 x + 7
Q ( x ) = − 5 x 3 + 2 x − 3 + 2 x − x 2 − 2 = −5 x 3 − x 2 + 4 x − 5

b)

b) Tính tổng hai đa thức đúng được
M(x) = P(x) + Q(x) = 5 x3 − 4 x + 7 + ( −5 x3 − x 2 + 4 x − 5 )

= − x2 + 2

0.25
0,5

0.5

H
vẽ

11

Chứng minh BC2 = AB2 + AC 2
a)
Suy ra ∆ ABC vuông tại A.
b)

0.75

Chứng minh ∆ ABD = ∆ EBD (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra DA = DE.

Chứng minh ∆ADF = ∆EDC suy ra DF = DC
c) Chứng minh DC > DE.
Từ đó suy ra DF > DE.

0.75

1


2n − 3M
n + 1 ⇔ 5M
n +1

0.5

Xét các giá trị của n + 1 là ước của 5:
12

n+1

-1

1

-5

5

n

-2

0

-6

4

⇒ n = { −6; −2;0;4}


0.5

Lưu ý:
- Học sinh giải bằng cách khác đúng vẫn cho điểm tối đa tương ứng.
- Câu 11 học sinh không vẽ hình hoặc vẽ hình sai cơ bản thì không cho điểm.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Sau 5 năm học thực hiện theo các kinh nghiêm đã chia sẻ bản thân đã tự
hoàn thiện cách ra đề thi học kì lớp 7. Câu hỏi và bài tập phù hợp với yêu cầu
của chương trình, với chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, sát với đối tượng học sinh miền núi. Đảm bảo tốt các
yêu cầu về kiến thức kĩ năng và các yêu cầu khác của một đề kiểm tra học kì.
14


Góp một phần nhỏ vào công tác nâng cao chất lượng học sinh đại trà toàn huyện
Quan Hóa.
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình giảng dạy, học hỏi kinh nghiệm của nhiều anh, chị đi trước
tôi mạnh dạn viết lại những gì mình đã làm, tuy tay nghề sư phạm chưa được già
dặn và thấu đáo. Nhưng ở mỗi nơi, mỗi trường có đặc thù riêng và đối với mỗi
đối tượng học sinh cũng khác nhau. Trong quá trình ra đề, đối với từng đối
tượng mà tôi điều chỉnh, trau chuốt sao cho phù hợp với các em, đôi lúc phải
theo sự tiếp thu của học sinh mà đặt câu hỏi, bài tập sao cho dễ hiểu, có thể giúp
gợi mở để các em tư duy. Nhưng bài đưa ra không quá dễ, phải có dễ, phải có
khó dần, học sinh sẽ không nản mà sẽ tìm cách để giải quyết bài toán tốt hơn.
Mục đích của tôi là làm như thế nào rút ra được kinh nghiệm cho bản
thân, giúp cho khả năng dạy học của mình nâng cao hơn, góp một phần nhỏ

nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà, giảm thiểu học sinh chán học mà
bỏ học.
3.2. KIẾN NGHỊ
Thứ nhất: Máy tính cầm tay tuy là phát minh khoa học mang tính thực
tiễn cao, nhưng đối với học sinh lớp 6 và 7 thì thật là tai hại, các em sẽ dựa dẫm
máy móc, lười nhác suy nghĩ, tính toán, đặc biệt là kĩ năng tính nhẩm. Mặc dù
trong chương trình sách giáo khoa Toán 6 và Toán 7 có một số tiết dạy cách sử
dụng máy tính cầm tay, tuy nhiên tôi mạnh dạn kiến nghị hạn chế học sinh lớp 6
và 7 sử dụng máy tính cầm tay, không sử dụng máy tính cầm tay khi làm bài thi
học kì môn Toán lớp 6 và 7.
Thứ hai: Kĩ năng trình bày, lời giải bài toán của nhiều học sinh THCS
trong huyện Quan Hóa tương đối hạn chế, kiến nghị các thầy cô giới thiệu đến
học sinh bộ sách Vở bài tập bổ trợ Toán 6 và Vở bài tập bổ trợ Toán 7
Mặc dù rất cố gắng nhưng sáng kiến kinh nghiệm này chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quan Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019
XÁC NHẬN
CỦA BAN GIÁM HIỆU

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

15


Võ Thái Sơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán THCS.
2. Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về các bước biên soạn một đề thi, kiểm tra.
3. Sách giáo khoa Toán 7, sách bài tập Toán 7.
4. Vở bài tập bổ trợ Toán 7. Tác giả: Tôn Thân (Chủ biên), Mai Công Mãn, Hồ
Sỹ Dũng. Do NXB Đại học sư phạm ấn hành.
5. Đề thi học kì Toán 7 các năm của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quan Hóa

16



×