1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung
thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần
từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới
tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Trong đó điểm mới nhất là môn GDCD được đưa vào bài tổ hợp môn KHXH
bằng hình thức thi trắc nghiệm để xét tốt nghiệp và có mặt xét tuyển năng lực
đầu vào và một số tổ hợp của các trường đại học.
Vấn đề đặt ra cho bản thân tôi nói riêng và các thầy cô giáo đang giảng dạy
môn GDCD nói chung là; môn học đã đi vào thi nhưng có rất nhiều điểm mới,
điểm khó, giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc soạn giảng theo phương
pháp tích cực, ôn tập còn mang tính hình thức, học sinh vẫn chưa có ý thức chủ
động tích cực trong việc học.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số kinh
nghiệm soạn giảng môn GDCD lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng thi
THPTQG tại trường THPT Triệu Sơn 3.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Khi chọn đề tài nghiên cứu tôi đã đặt ra những mục tiêu cho đề là:
- Làm cho hoạt động giảng dạy môn GDCD không chỉ là môn học giáo dục
chính trị, pháp luật đơn thuần mà trở thành môn học giáo dục đa dạng, một sân
chơi bổ ích.
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc
nhóm trước đám đông giúp các em tự tin vào bản thân làm chủ kiến thức.
- Bồi dưỡng ý thức tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về tự học, tự sáng
tạo, chuyên cần trong học tập. Nâng cao trách nhiệm của bản thân với môn học,
Đam mê, học hỏi, sưu tầm tài liệu tự nghiên cứu, chủ động đề xuất với thầy cô
giáo về phương pháp học tập tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nói
chung, và kết quả thi THPTQG nói riêng.
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rút ra Một số kinh nghiệm soạn giảng
môn GDCD lớp 12 góp phần nâng cao chất lượng thi THPTQG tại trường THPT
Triệu Sơn 3.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát thực tiễn yêu cầu, tôi chọn một số phương pháp để tiến hành
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp phân tích và tổng hơp tài.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
1.5. Điểm mới của sáng kiến
Trong sáng kiến này, tôi mạnh dạn đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học
trong giáo dục phổ thông qua việc soạn giảng để góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy và học.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Công văn 4818 của Bộ GD&ĐT về phương thức tổ chức kỳ thi năm 2017
lấy kết quả thi THPTQG làm ăn cứ để xét tốt nghiệp bằng phương pháp trắc
nghiệm trừ môn ngữ văn.
Nghiên cứu kỹ thông tư TT 04/2017 về quy chế thi và xét công nhận
TNTHPTQG và ĐH,CĐ nằm trong chương trình khối 12 và năm học 2017-2018
nằm trong chương trình học lớp 11,12.
Nghiên cứu kỹ đề minh họa do Bộ GD&ĐT công bố theo từng thời điểm
khác nhau. Đay là cơ sở để tôi biên soạn câu hỏi, định hướng về kiến thức cũng
như kỹ năng làm bài cho học sinh
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Mặc dù cấp ủy Chi bộ, Ban giám hiệu các trường đã nhận thức, xác định
được vị trí, tầm quan trọng của bộ môn GDCD trong giáo dục, rèn luyện đạo
đức cho học sinh, song đến thời điểm hiện nay, trong tâm niệm của của đa số
phụ huynh và học sinh vẫn còn lối suy nghĩ bộ môn GDCD là bộ môn phụ trong
nhà trường, tuy đã có trong các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia nhưng chủ
yếu vẫn dừng ở xét tốt nghiệp nên học sinh thường học chỉ để có đủ điểm, bỏ
qua vấn đề suy ngẫm, tìm hiểu thêm kiến thức đằng sau mỗi bài học, thậm chí là
học qua loa, học cho xong.
2
Từ năm học 2016 – 2017, các trường đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong
đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng vẫn còn “bó khung” trong khuôn khổ
của lớp học, giờ dạy nặng tính lý thuyết, thiếu những tư liệu, trích đoạn “người
thật việc thật”, những tình huống “thật”… cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc
của bài dạy chưa cao. Hơn nữa thời lượng dành cho môn GDCD chỉ có 1 tiết/
tuần mà lượng kiến thức thì khá nhiều, không chỉ riêng nội dung chính thức mà
nhiều nội dung giáo dục khác nhau cũng "bị giao" cho môn GDCD để “tích
hợp” nên việc dạy học mang nặng tính khái quát, nếu dạy học theo phương
pháp truyền thống giáo viên không có nhiều thời gian hướng dẫn cặn kẽ cho học
sinh những nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn.
2.3. Giải pháp nghiên cứu
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch dạy
học (soạn bài) đòi hỏi người giáo viên phải xây dựng chi tiết, cụ thể từng hoạt
động thì bài học càng sinh động. Bởi vì: Trong dạy học tích cực, giáo viên không
còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để
học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức,
kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là
chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn,
trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề
mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Để góp phần thực hiện điều đó, tôi xin phép đưa ra một số giải pháp góp
phần xây dựng kế hoạch bài học một cách hiệu quả:
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng bảng mô tả chuẩn mục tiêu bài học càng
chi tiết càng tốt
Xây dựng bảng mô tả chuẩn mục tiêu bài học đòi hỏi người giáo viên phải
căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của bộ giáo dục và đào tạo; chú
trọng đến chuẩn đầu ra.
2.3.2. Giải pháp 2: Xác định các năng lực cần hướng tới phát triển ở học
sinh
9 năng lực đó cụ thể là: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý;
Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng CNTT; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán.
6 phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung;
Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với
bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân.
Tùy theo từng bài học, từng chủ đề mà người giáo viên sẽ lựa chọn những
năng lực, phẩm chất chủ yếu để hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.
3
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động học đa dạng nhằm hình thành
các năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Người giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho
HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, có tính
“phức hợp” (đòi hỏi sự vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực
khác nhau – hành động trong các bối cảnh, tình huống), tìm tòi khám phá,
nghiên cứu, thực hiện các dự án học tập, thảo luận, thuyết trình,… qua đó phát
triển năng lực của HS (năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, …); HS
được tham gia các hình thức “học tập cá nhân”, “học hợp tác”,…rèn kĩ năng học
tập, có thái độ tích cực đối với việc học tập; tăng cường các hình thức tổ chức
hoạt động GD với sự tham gia, phối hợp, gắn kết của cộng đồng; quan tâm ứng
dụng có hiệu quả về công nghệ thông tin; chú ý dạy học “hướng tới từng đối
tượng HS” (như quan tâm tới sự khác biệt về NL, sự đa dạng trong phong cách
học của HS để sử dụng các hình thức và PPDH cho phù hợp, tác động tốt nhất
tới sự phát triển năng lực của từng HS).
Các hoạt động học trong chủ đề được thực hiện thông qua các hình thức học
cá nhân, cặp đôi, học nhóm nhằm giúp học sinh hiểu được các quyền bình đẳng
của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội ; khả năng vận dụng các
kiến thức đó để phân tích, giải thích các hiện tượng trong gia đình, xã hội, trên cơ
sở đó hình thành ở học sinh thái độ tích cực trong giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2.3.4. Giải pháp 4: Kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm
trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vì sự
tiến bộ của học sinh
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài
tập theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã
học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng
4
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu
cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng
học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
Sau đây, tôi xin được vận dụng các giải pháp trên vào xây dựng kế hoạch
(soạn) Tiết 9 bài 4, GDCD lớp 12: ( Bài soạn chỉ minh họa một số phương
pháp dạy học tích cực được sử dụng trong giờ dạy)
1. Bảng mô tả mục tiêu:
* Mục tiêu: HS có hiểu biết ban đầu về bình đẳng trong các lĩnh vực
hôn nhân và gia đình
Nội
dung
I. Bình
đẳng
trong
hôn nhân
và gia
đình.
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
- Nêu được khái
niệm, nội dung
quyền bình
đẳng của công
dân trong lĩnh
vực hôn nhân và
gia đình.
- Hiểu được
quyền bình
đẳng của công
dân trong lĩnh
vực hôn nhân
và gia đình.
- Biết thực hiện
và nhận xét việc
thực hiện quyền
bình đẳng của
công dân trong
các lĩnh vực hôn
nhân và gia đình.
Vận dụng
cao
- Phê phán
những hành
vi vi phạm
quyền bình
đẳng của
công dân.
- Tôn trọng quyền
bình đẳng của
công dân trong
cuộc sống hàng
ngày
* Nội dung: Cho học sinh theo dõi tiểu phẩm “Chuyện nhà H” và trả lời
các câu hỏi sau:
Tiểu phẩm nói về những vấn đề gì?
Thông điệp chủ đạo của tiểu phẩm?
* Sản phẩm mong đợi từ hoạt động:
- HS tìm được thông điệp chủ đạo trong nội dung của video: sự bất bình
đẳng trong hôn nhân va gia đình,
- HS trả lời câu hỏi: H có được phép thực hiện dự định của mình không.
- Xuất hiện vấn đề cần tìm hiểu: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình,
*.Phương thức tổ chức hoạt động:
GVgiới thiệu tên chủ đề, những mục tiêu cần đạt được trong bài.
5
Bước 1: GV hướng dẫn HS theo dõi tiểu phẩm, trong quá trình theo dõi tiểu
phẩm , GV yêu cầu HS ghi ra giấy/vở những chi tiết, cảm nhận (hình ảnh, hoạt
động…) phản ánh nội dung của tiểu phẩm để thực hiện 2 nhiệm vụ : mô tả hình
ảnh và trả lời câu hỏi.
Bước 2: GV hướng dẫn HS trao đổi cặp đôi kết quả sau khi xem tiểu phẩm;
hướng dẫn HS ghi những điều còn thắc mắc trong quá trình thảo luận để chia sẻ
trước lớp.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận kết quả trước lớp.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
NỘI DUNG : BÌNH ĐẲNG TRONG HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
Mục tiêu: Nêu được khái niệm bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Nội dung:
Hoạt động 1a : Thực hiện trò chơi «Nhanh tay – Nhanh mắt » : Quan sát
các hình ảnh sau và sắp xếp chúng theo chủ đề phù hợp theo bảng 1 và hoàn
thiện hai nhận định sau :
Nhận định 1: ……là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Nhận định 2: ……là một cộng đồng người chung sống với nhau dựa trên
quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Bảng 1
NHANH TAY – NHANH MẮT
HÔN NHÂN
GIA ĐÌNH
-----------
Hình 1
Hình2
6
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hoạt động 1b: Tìm ra các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình. Sơ đồ
hóa mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình.
Sản phẩm mong đợi từ hoạt động:
Đối với hoạt động 1a:
- HS ghép được: hôn nhân với ảnh 1,2,3; gia đình với ảnh 4,5,6.
- HS hoàn thiện được nhận định như sau:
Nhận định 1: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Nhận định 2: Gia đình là một cộng đồng người chung sống với nhau dựa
trên quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Đối với hoạt động 1b:
- HS hoàn thành bảng mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình:
Hôn nhân
Giống
nhau
Khác nhau
Gia đình
Quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng
- Chỉ nói về quan hệ giữa - Ngoài quan hệ giữa vợ và chồng, còn
vợ và chồng.
có quan hệ cha mẹ với con cái; ông bà
với các cháu; anh, chị, em với nhau.
7
- HS vẽ sơ đồ mô tả mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình:
Phương thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động 1a: Thực hiện trò chơi “Nhanh tay – Nhanh mắt”.
* GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ:
- GV giao cho mỗi nhóm tập hình ảnh có dán keo 2 mặt ở phía sau. Yêu
cầu các nhóm quan sát thật nhanh các hình ảnh, đọc và suy ngẫm hai nhận định
để dán các bức ảnh và nhận định phù hợp với cột chủ đề trong bảng 1.
HS thực hiện nhiệm vụ:
HS quan sát hình ảnh, xếp hình ảnh theo chủ đề hôn nhân/ gia đình;
HS đọc, suy ngẫm và hoàn thành hai nhận định về hôn nhân và gia đình,
ghi kết quả ra giấy/ vở.
HS trao đổi với các bạn trong nhóm, thống nhất ý kiến về các hành vi
trong ảnh; hoàn thiện hai nhận định và dán những bức ảnh, nhận định vào cột
chủ đề phù hợp trong bảng 1.
- Các nhóm thống nhất lời giải thích cho những lựa chọn của nhóm mình.
* GV tổ chức cho HS chia sẻ kết quả trước lớp:
- Mỗi nhóm cử một đại diện thuyết minh về kết quả của đội mình trong hoạt
động “Nhanh tay – Nhanh mắt”.
GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận và nhận xét kết quả của nhóm trình bày và
kết quả của các nhóm khác.
- GV nhận xét tinh thần làm việc của các nhóm; sản phẩm hoạt động của các
nhóm và kết luận:
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
- Gia đình là một cộng đồng người chung sống với nhau dựa trên quan hệ
hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Lưu ý: Tùy theo tình hình và điều kiện thời gian, GV có thể chọn cử những nhóm
có kết quả không giống nhau để tạo sự tranh luận; làm xuất hiện tình huống có vấn đề.
8
Hoạt động 1b. So sánh hôn nhân và gia đình.
* GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ:
- Trên cơ sở kết quả của hoạt động 1a, hãy trao đổi, thảo luận với bạn bên
cạnh để hoàn thành bảng so sánh.
- Trên cơ sở hoàn thiện bảng so sánh, HS trao đổi, thảo luận trong nhóm để vẽ
sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa hôn nhân và gia đình.
HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS đọc, suy ngẫm và hoàn thiện bảng so sánh điểm giống nhau và khác
nhau giữa các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình.
HS trao đổi trong nhóm sử dụng bảng so sánh để vẽ sơ đồ mô tả các mối quan
hệ trong hôn nhân và gia đình.
GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả hoạt động
- GV chọn hai nhóm báo cáo kết quả trước lớp (có thể chọn 2 nhóm có kết
quả không giống nhau để tạo sự tranh luận).
* GV hướng dẫn HS trong lớp trao đổi trao đổi về kết quả để đi đến kết
luận về hôn nhân và gia đình, và các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình.
Từ đó khẳng định bình đẳng trong hôn nhân và gia đình (Ghi kết quả vào
vở).
Ghi nhớ:
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
- Gia đình là một cộng đồng người chung sống với nhau dựa trên quan hệ
hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
- Các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình là các mối quan hệ giữa:
* Vợ và chồng.
* Cha mẹ và con.
* Ông bà và cháu.
* Anh, chị, em.
=> Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là bình đẳng về nghĩa vụ và
quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên
tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các
mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Mục tiêu: nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình.
- Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân
trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
9
- Tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong cuộc sống hàng ngày.
- Phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong
hôn nhân và gia đình.
Nội dung:
Hoạt động 2a: Tìm hiểu bình đẳng giữa vợ và chồng.
Học sinh thảo luận về tình huống sách giáo khoa trang 33.
Hoạt động 2b: Tìm hiểu bình đẳng giữa cha mẹ và con
Đi tìm đáp án cho tranh: mô tả các bức ảnh và xác định quyền và nghĩa vụ
giữa cha mẹ và con:
H1.
H2.
H3.
H4.
10
H5.
H6.
H7.
H8.
Kết quả mong đợi từ hoạt động:
Hoạt động 2a:
- HS tham gia tích cực thảo luận để xác định bình đẳng giữa vợ và chồng
trong quan hệ nhân thân và tài sản.
- HS nêu được bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ nhân thân và tài
sản, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giữa vợ và
chồng.
Hoạt động 2b:
- HS mô tả, phân tích tranh, đặt tên mỗi tranh tương ứng với các quyền và
nghĩa vụ:
- H1,2,3,4,7,8: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con.
- H5,6: Nghĩa vụ của con đối với cha mẹ.
- HS xác định được quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con và nghĩa vụ của
con đối với cha mẹ.
Phương thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động 2a: Chia lớp thành 4 nhóm học sinh thảo luận
* GV hướng dẫn HS thảo luận theo các gợi ý:
- Cách xử sự của người chồng trong tình huống có đúng không?
- Người vợ phản đối, không đồng ý bán. Theo em, người vợ có quyền đó
không? Vì sao?
- Người vợ cần phải làm gì để có được quyền bình đẳng trong gia đình?
11
* HS thảo luận:
- GV yêu cầu các nhóm được phân công thảo luận theo nội dung trên.
- Đại diện một nhóm lên trình bày kết quả thảo luận:
Các nhóm còn lại phản biện, đặt câu hỏi cho nhóm trình bày trả lời.
* GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận:
- Tinh thần tham gia thảo luận, tranh luận của các nhóm
- Ý nghĩa của tình huống: HS xác định được các mối quan hệ giữa vợ và
chồng trong gia đình; quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong từng mối quan hệ.
Ghi nhớ:
Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình
- Trong quan hệ nhân thân, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau:
+ Trong việc lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú
+ Tôn trọng giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhau; giúp đỡ, tạo điều kiện
cho nhau phát triển về mọi mặt.
+ Cùng bàn bạc và thống nhất biện pháp kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp
- Trong quan hệ tài sản
+ TS riêng: Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, có quyền sử dụng, định đoạt
tài sản riêng của mình.
+ TS chung: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Mọi việc trao đổi, mua
bán, cho , mượn …tài sản có giá trị đều phải có sự bàn bạc giữa vợ và chồng.
Hoạt động 2b:
* GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- GV chiếu các bức ảnh sau lên màn hình và yêu cầu HS mô tả các bức
ảnh và dựa vào việc mô tả đó để xác định các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và
con phù hợp và ghi kết quả ra giấy/vở.
* HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS quan sát, mô tả các bức ảnh và ghi kết quả tìm được vào giấy/ vở.
- HS trao đổi kết quả với bạn để thống nhất đáp án.
* GV hướng dẫn HS thảo luận trước lớp:
- GV chọn 4 cặp chia sẻ kết quả trước lớp. Hướng dẫn cả lớp thảo luận, bổ
sung và nêu những thắc mắc trong quá trình thảo luận. GV giải đáp thắc mắc của
HS,
Trong quá trình HS thảo luận, GV hướng dẫn HS phân tích, chỉ ra mối
12
quan hệ giữa 2 bức tranh, sắp xếp thứ tự của 2 bức tranh cho hợp lý, từ đó chỉ ra
mối quan hệ giữa 2 chiều giữa cha mẹ và con.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ
Con có nghĩa vụ đối với cha mẹ
Đối với con.
* GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động
- GV giúp HS hoàn chỉnh kết quả
- GV chiếu lên màn hình 2 bức tranh và hướng dẫn HS chứng minh:Mối
quan hệ giữa cha mẹ và con là mối quan hệ 2 chiều.
Ghi nhớ:
- Cha, mẹ (kể cả bố dượng, mẹ kế) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con.
+ Cùng yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của con
+ Chăm lo việc học tập, phát triển lành mạnh của con
- Cha mẹ không đc phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi hành hạ, xúc phạm
con, không lạm dụng sức lđ của con, không đc xúi giục ép buộc con làm việc
sai trái.
- Các con (không phân biệt) đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình.
Hoạt động 3. Tìm hiểu bình đẳng giữa ông bà và cháu
Mục tiêu: Học sinh hiểu được nghĩa vụ và quyền của ông bà với cháu và
ngược lại.
Nội dung: Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
Hoạt động 3a: Tìm ví dụ về nghĩa vụ và quyền của ông bà đối với cháu để
hoàn thành phiếu học tập số 1.
Hoạt động 3b: Tìm ví dụ về nghĩa vụ và quyền của cháu đối với ông bà để
hoàn thành phiếu học tập số 2.
Sản phẩm mong đợi từ hoạt động:
- HS nêu được các ví dụ về nghĩa vụ và quyền của ông bà (nội, ngoại) đối
với cháu: trông nom, chăm sóc, giáo dục, nêu gương…
13
- HS nêu được các ví dụ về nghĩa vụ và quyền của cháu đối với ông bà (nội,
ngoại). Kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng,…
- HS kết luận được: Bình đẳng giữa ông bà và cháu là mối quan hệ 2 chiều.
Phương thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động 3a:
* GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân: Tìm ví dụ về trách nhiệm và quyền của ông bà (nội,
ngoại) đối với cháu.
- HS thảo luận cặp đôi để hoàn thiện phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho ví dụ về trách nhiệm của ông bà (nội, ngoại) đối với cháu:………….…………
Cho ví dụ về quyền của ông bà (nội, ngoại) đối với cháu:………….………………..
* GV hướng dẫn HS thảo luận trước lớp:
Tổ chức báo cáo sản phẩm: GV mời một nhóm lên chia sẻ kết quả phiếu
học tập và một nhóm lên phản biện về kết quả của nhóm bạn (GV chú ý mời hai
nhóm có kết quả thảo luận không hoàn toàn giống nhau để tạo sự tranh luận).
* GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động:
Giáo viên nhận xét tinh thần làm việc, kết quả hoạt động theo kết quả phiếu
học tập số 1của các thành viên trong lớp.
Hoạt động 3b:
* GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân: Tìm ví dụ về trách nhiệm và quyền của cháu đối với
ông bà (nội, ngoại).
- HS thảo luận cặp đôi để hoàn thiện phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Viết tiếp những điều cần xảy ra trong các tình huống sau đây:
Cháu có bổn phận kính trọng …………..………………………………………
Trong trường hợp cha mẹ không còn thì cháu có trách nhiệm……………………
* HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS hoàn thành phiếu học tập số 2.
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để thống nhất kết quả thực hiện phiếu
học tập số 2. GV yêu cầu các nhóm viết tiếp nội dung có thể xảy ra trong các
tình huống giả định ở phiếu học tập số 1. Nếu có điều kiện, GV có thể tách các
tình huống giả định vào những băng giấy để HS hoàn thành và chạy lên dán vào
bảng theo từng cột giả định). Nhóm nào hoàn thành sớm nhất và hợp lý nhất sẽ
14
về đích trước (tùy vào điều kiện mà GV có phần thưởng phù hợp cho đội về đích
nhanh nhất).
* GV hướng dẫn HS báo cáo kết quả hoạt động:
- Tổ chức báo cáo sản phẩm hoạt động: GV gọi một số nhóm chia sẻ kết
quả trước lớp, các nhóm còn lại nêu câu hỏi thắc mắc với nhóm trình bày. GV
hướng dẫn các nhóm trình bày giải đáp thắc mắc cho các bạn, sau đó nhận xét
kết quả thảo luận và kết luận: mối quan hệ giữa ông bà và cháu là mối quan hệ 2
chiều.
* GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động:
- Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của cả lớp, nhất là kết quả của nhóm
được báo cáo.
- GV hướng dẫn HS hoàn thiện sản phẩm và ghi nhớ kiến thức.
Ghi nhớ:
- Ông bà (nội – ngoại) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với các cháu
- Các cháu (không phân biệt) có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với ông
bà.
Hoạt động 4. Tìm hiểu bình đẳng giữa anh, chị, em.
Mục tiêu: Học sinh hiểu được bình đẳng giữa anh, chị, em..
Nội dung: Học sinh hoàn thành phiếu học tập.
Hoạt động 4: Tìm ví dụ về bình đẳng giữa anh, chị, em để Ht phiếu học tập số 3.
Sản phẩm mong đợi từ hoạt động:
- HS nêu được các ví dụ về bình đẳng giữa anh, chị, em.
Thương yêu , chăm sóc, giúp đỡ nhau
Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình
- HS kết luận được: Bình đẳng giữa anh, chị em là mối quan hệ 2 chiều.
Phương thức tổ chức hoạt động:
* GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân: Tìm ví dụ về trách nhiệm và quyền của ông bà (nội,
ngoại) đối với cháu.
- HS thảo luận cặp đôi để hoàn thiện phiếu học tập số 3.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Anh cả trong gia đình có quyền:…….............................…….……………
Con trai trong gia đình có quyền:…….................…….………………….
* GV hướng dẫn HS thảo luận trước lớp:
Tổ chức báo cáo sản phẩm: GV mời một nhóm lên chia sẻ kết quả phiếu
15
học tập và một nhóm lên phản biện về kết quả của nhóm bạn .
* GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động:
Giáo viên nhận xét tinh thần làm việc, kết quả hoạt động theo kết quả phiếu
học tập số 3 của các thành viên trong lớp (mẫu phiếu ở phụ lục 2).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với người dạy:
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng vai
trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn
của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức
của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người
học trong thời đại thông tin rộng mở.
2.4.2. Đối với người học:
Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy tích cực, người học
thấy họ được học chứ không bị học. Người học được chia sẻ những kiến thức và
kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm
không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. Họ hạnh phúc khi
được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Nhờ học theo hướng tích cực
mà họ ghi nhớ sâu kiến thức và tăng khả năng áp dụng vào thực tế lên gấp 3-4
lần so với cách học thụ động một chiều.
Như vậy, dạy học tích cực vai trò của người thầy không hề giảm đi. Ngược
lại, vai trò người thầy càng trở nên quan trọng. Giữa biển thông tin mênh mông,
điều gì cần gạn lọc, cách sử dụng ra sao và ứng dụng chúng vào cuộc sống như
thế nào… Tất cả những điều ấy đều cần đến sự chỉ dẫn của người thầy.
2.4.3. Tổng hợp kết quả
* Năm học 2016 – 2017
Trước khi tác động (bảng 1)
STT Lớp Sĩ số Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB (Từ
Điểm yếu,
(8đ↑)(%) (Từ 6,5đ đến
5đ đến dưới
kém (dưới
dưới 8đ) (%)
6,5đ) (%)
5đ) (%)
1
12B1 38
0(0)
13(34,21)
20(52,63)
05(13,16)
2
12B2 42
2(4,76)
10(23,81)
28(66,67)
02(4,76)
3
12B3 42
2(4,76)
8(19,05)
26(61,9)
06(14,29)
4
12B6 37
0(0)
5(13,52)
24(64,86)
08(21,62)
Sau khi tác động( bảng 2)
STT Lớp Sĩ số Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB (Từ
Điểm yếu,
(8đ↑)(%) (Từ 6,5đ đến
5đ đến dưới
kém (dưới
dưới 8đ) (%)
6,5đ) (%)
5đ) (%)
16
1
2
3
4
12B1 38
9(23,68)
12B2 42
6(14,29)
12B3 42
10(23,81)
12B6 37
3(8,11)
* Năm học 2017 – 2018
24(63,16)
10(23,81)
11(26,19)
5(13,51)
5(13,16)
26(61,9)
20(47,62)
25(67,57)
0(0)
0(0)
01(2,38)
04(10,81)
- Trước khi tác động( bảng 3)
STT
Lớp
1
Sĩ số
Điểm giỏi
(8đ↑)(%)
Điểm khá
(Từ 6,5đ đến
dưới 8đ) (%)
Điểm TB (Từ
5đ đến dưới
6,5đ) (%)
Điểm yếu,
kém (dưới
5đ) (%)
12C1 40
0(0)
10(25,0)
20(50,0)
10(25,0)
2
12C2 38
0(0)
6(15,79)
26(68,42)
06(15,79)
3
12C6 40
0(0)
8(20,0)
26(65,0)
06(15,0)
4
12C8 38
0(0)
5(13,16)
25(65,79)
08(21,05)
Điểm giỏi
(8đ↑)(%)
Điểm khá
(Từ 6,5đ đến
dưới 8đ) (%)
Điểm TB (Từ
5đ đến dưới
6,5đ) (%)
- Sau khi tác động( bảng 4)
STT
Lớp
Sĩ số
Điểm yếu,
kém (dưới
5đ) (%)
1
12C1 40
10(25,0)
13(32,5)
15(37,5)
02(5,0)
2
12C2 38
15(39,47)
10(26,32)
13(34,21)
0(0)
3
12C6 40
9(22,5)
11(27,5)
20(50,0)
0(0)
4
12C8 38
4(10,53)
8(21,05)
26(68,42)
0(0)
- Kết quả thi THPTQG( bảng 5)
STT
Năm học
Tổng
số
Điểm
Điểm khá (Từ Điểm TB (Từ Điểm yếu,
giỏi
6,5đ đến dưới 5đ đến dưới kém (dưới
(8đ↑)(%)
8đ) (%)
6,5đ) (%)
5đ) (%)
1
2016-2017
159
63(39,6)
70(44,0)
24(15,0)
02(1,4)
2
2017-2018
156
77(49,3)
64(40,0)
14(10,0)
01(0,7)
Như vậy, giả thuyết của đề tài Một số kinh nghiệm soạn giảng môn
GDCD lớp12 góp phần nâng cao chất lượng thi THPTQG tại trường THPT
Triệu Sơn3 đã được kiểm nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1: Kết luận
17
Dạy học tích cưc là một trong những con đường để phát triển năng lực
trong mỗi cá nhân học sinh trong nhà trường phổ thông, tạo ra môi trường thuận
lợi để học sinh phát triển tư duy, hình thành nhân cách đáp ứng theo yêu cầu của
xã hội. Việc nhìn nhận đúng vị trí, vai trò của môn GDCD sẽ Góp phần năng
cao chất lượng thi THPTQG đồng thời giúp các cấp quản lí dành sự đầu tư thích
đáng để chỉ đạo vệc dạy và học môn GDCD ở trường, giúp đội ngũ giáo viên có
thái độ tích cực và sáng tạo khi tham tổ chức dạy và học, tạo ra sự chuyển biến
về chất trong các hoạt động dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong
nhà trường phổ thông. Để làm được điều đó, cần phải có sự cải tiến công tác
quản lí hoạt động giáo dục bộ môn theo hướng tích cực hoá các hoạt động, nâng
giá trị của hoạt động giáo dục tích cực lên lớp ngang tầm với việc giảng dạy –
giáo dục nói chung.
Có nhiều hình thức tổ chức để phát huy tính chủ động, tích cực của học
sinh. Việc tổ chức các thường xuyên các hoạt động đó không phải là để giải
quyết tất cả những tồn tại nêu trên, tuy nhiên những giải pháp mà tôi mạnh dạn
đưa ra sẽ góp phần năng cao chất lượng thi THPTQG cho nhà trường, mặt khác
nó sẽ phần nào hạn chế những vi phạm đáng tiếc xảy ra ảnh hưởng trước tiên
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các em; cùng với giáo dục toàn diện trong
nhà trường sẽ giúp cho HS có những KNS vững vàng khi bước vào đời.
3.2. Kiến nghị
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có hướng dẫn cụ thể và biên soạn những tài
liệu ôn tập chính thống, Đảm bảo tính chính xác cả về nội dung và hình
- Nhà trường nên tổ chức thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm cho bộ môn
nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Mặt khác giúp phụ huynh,
học sinh, cũng như đồng nghiệp ghi nhận đóng góp to lớn của bộ môn trong việc
góp phần năng cao chất lượng thi THPTQG tại trường THPT triệu sơn3
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác
Người viết:
Lê Thị Cúc
18
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình dạy học của Intel - Khoá học khởi đầu, 2006 đến năm 2016
2. Chương trình dạy học Intel. Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội 2011
4. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Trí (Chủ biên), Dạy và học tích cực từ thực tế
địa phương trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, Nxb. ĐHSP Hà Nội, 2010.
5. Dạy học tích cực của nhà giáo Nguyễn Minh Thiên Hoàng, Sở GD&ĐT
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Tiến Sĩ : Vũ Xuân Hùng (2012) dạy học hiện đạ và nâng cao năng lực
dạy học cho nhà giáo, Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội
19
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ SKKN
CỦA SỞ GD& ĐT THANH HÓA XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
STT
1
Tên SKKN
Cấp đánh giá
xếp loại
Vận dụng tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh vào
giảng dạy phần công dân
với đạo đức. GDCD lớp
Sở GD GD& ĐT
Thanh Hóa
Kết quả
đánh giá
xếp loai
C
Năm học
2012-2013
20
2
10 THPT
Một số kinh nghiệm lồng
ghép giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền biên giới
biển, hải đảo Tổ quốc cho
học sinh qua bài
14.GDCD10 THPT
Sở GD GD& ĐT
Thanh Hóa
C
2015-2016
21