Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném cho nữ sinh lớp 11 trường THPT quan sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.61 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Bác khẳng định rằng, thể dục thể thao là phương thức để đào tạo và phát triển
con người toàn diện, nó là phương tiện phục vụ lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội. Bác
đã khẳng định có sức khoẻ là có tất cả, muốn có sức khoẻ phải tập luyện thể dục thể
thao “Vì nó cũng là một công tác trong những công tác cách mạng khác” và “Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khoẻ mới
thành công”. Bác xem: “Tập luyện thể thao, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi
người dân yêu nớc”. Bác khẳng định “Mỗi người dân mạnh khoẻ tức là góp phần
cho cả nước mạnh khoẻ”. Câu khẳng đó cho ta thấy tầm quan trọng của thể dục thể
thao trong việc nâng cao sức khoẻ toàn dân phục vụ nhiệm vụ cách mạng trong
từng giai đoạn. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng định: “Đức dục, trí dục rất
quan trọng nhưng thiếu thể dục không thể được, không phục vụ công tác cách
mạng, phục vụ sản xuất được”. Đồng chí Đỗ Mười - Nguyên tổng bí thư Đảng cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: “Chăm lo phát triển thể dục thể thao, coi đó là biện
pháp hàng đầu để tăng cường sức khoẻ, năng cao khả năng đề kháng của cơ thể với
bệnh tật”.
Đảng ta khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của
con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta và cố gắng làm nhiều việc
theo hướng đó. Con người được phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp xây dựng
xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người”.
Trong những năm gần đây để thực hiện tốt quan điểm giáo dục của Đảng và
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất nhiều chủ trương và biện pháp cụ thể
để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường phổ thông như: Cải tiến
chương trình, nội dung môn học, đưa vào nội khoá các môn thể thao tự chọn, đây là
vấn đề mới về cải tiến chương trình nội dung giáo dục thể chất trường học. Phát
triển thể thao trong trường học đã và đang là xu thế tích cực nâng cao thể chất cho
thế hệ trẻ góp phần đưa thể thao nước nhà tiến kịp khu vực và châu lục.


Để đào tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam trở những con người ngày càng phát triển
toàn diện đó là những con người có: Đạo đức, Trí thức, Thể lực, Thẩm mỹ, Nghề
1


nghip v s trung thnh vi lý tng c lp ca dõn tc v ch ngha xó hi.
Giỏo dc th cht l mt trong nhng yu t khụng th thiu c trong cỏc c s
giỏo dc núi chung v trng THPT Quan Sn 2 núi riờng. Giỏo dc th cht l
mt mt giỏo dc quan trng, mt b phn khụng th tỏch ri v nú cú mi quan h
bin chng i vi quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin h thng tri thc, k nng, k
xo tng ng, quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin nhng phm cht tõm lý xó hi
nh: ý thc, thỏi , thúi quen hnh vi ng x xó hi v cỏc phm cht o c
chun mc xó hi.
in kinh l mt trong nhng mụn c bn cú v trớ quan trng trong h thng
giỏo dc th cht v hun luyn th thao ca nc ta núi chung v trng THPT
Quan Sn 2 núi riờng. ng thi nú l mụn th thao ch yu trong bc hc THCS
v THPT. Trong quỏ trỡnh luyn tp t c thnh tớch cao thỡ ph thuc vo
nhiu yu t khỏc nhau, song yu t k thut úng vai trũ quan trng nht. Chớnh vỡ
vy khi ging dy k thut l quan trng nht, quỏ trỡnh tp luyn hon thin ng
tỏc khụng trỏnh mc phi sai lm v k thut.
in kinh c chia ra thnh nhiu nhúm khỏc nhau nh: Nhy, nộm, y v
cỏc mụn chy... v ngay trong mụn y li c chia ra thnh nhiu kiu y khỏc
nhau nh kiu y t vai hng nộm, lng hng nộm. Mi mt kiu u cú c
trng riờng v k thut, cu trỳc ng tỏc cng nh mc tỏc ng ca nú n
ngi tp.
Trong cỏc yu t nh hng ti thnh tớch thỡ k thut chim v trớ quan trng,
then cht nht. K thut cng thun thc thỡ cng tit kim sc, vn dng v phỏt
huy c ti a kh nng ca c th, thnh tớch s c nõng lờn.
Ngoài ra yếu tố sinh lý cũng ảnh hởng tới thành tích của ngời
tập luyện. Đặc biệt là học sinh nữ thì thành tích trong y t là

không cao.
Xut phỏt t nhng lý do nờu trờn chỳng tụi tin hnh nghiờn cu ti: "La
chn mt s bi tp nhm nõng cao hiu qu k thut y t lng hng nộm
cho n sinh lp 11 trng THPT Quan Sn 2".
1.2. Mc ớch v nhim v nghiờn cu:
1.2.1. Mc ớch nghiờn cu:
Mc ớch nghiờn cu ca ti l thụng qua vic nghiờn cu nhng c s lý
lun v thc tin trong mụn in kinh núi chung v y t núi riờng ti la chn
v ng dng cỏc bi tp nhm nõng cao hiu qu k thut y t lng hng nộm
cho nữ sinh lp 11 trng THPT Quan Sn 2. T ú giỳp cho giỏo viờn ging dy
2


kỹ thuật này, có phương pháp dạy phù hợp nhằm nâng cao trình độ thể lực và thành
tích cho học sinh.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết hai
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1.2.2.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật, cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc xác định những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng
hướng cho n÷ sinh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
1.3.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này, tôi đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích
tìm hiểu các cơ sở lý luận về các phương pháp tổ chức học tập bộ môn thể dục ở
trường phổ thông. Qua các phương pháp này, tôi nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị

quyết, Văn bản của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh
lý học sinh và các vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy thể dục ở nhà trường
THPT. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc lựa chọn cũng như tiến
hành nghiên cứu đề tài.
1.3.2. Phương pháp phỏng vấn:
Để có những cơ sở thực tiễn, phương pháp này được sử dụng nhằm xác định
những bài tập để cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp 11
trường THPT Quan Sơn 2 - tỉnh Thanh Hoá mà đối tượng phỏng vấn là 10 giáo
viên giảng dạy giáo dục thể chất của các trường THCS và THPT trên địa bàn huyện
Quan Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
Về hình thức phỏng vấn chúng tôi tiến hành hai hình thức: Phỏng vấn trực tiếp
và phỏng vấn gián tiếp.
- Phỏng vấn trực tiếp: Ở hình thức này chúng tôi tiến hành gặp gỡ các giáo
viên giàu kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy để trao đổi trực tiếp một số nội
dung quanh vấn đề xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ
lưng hướng cho n÷ sinh.
- Phỏng vấn gián tiếp: Ở hình thức này tôi tiến hành sử dụng phiếu phỏng vấn
mà nội dung đã được chúng tôi chuẩn bị trước, mục đích của phiếu phỏng vấn cũng
3


chủ yếu xoay quanh vấn đề xác định xác định những bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 tỉnh Thanh Hoá.
1.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Để thu được những số liệu khách quan trong quá trình nghiên cứu, xác định
những bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng cho n÷ sinh lớp
11 trường THPT Quan Sơn 2 sau khi tiến hành quá trình thực nghiệm sư phạm trên
đối tượng.
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đưa vào trong quá trình giảng

dạy bộ môn thể dục những giáo cụ trực quan vào nhóm thực nghiệm. Từ đó để có
kết quả thu được, sau đó so sánh với nhóm đối chứng rồi đưa ra kết luận về hiệu
quả thực nghiệm.
1.3.5. Phương pháp toán học thống kê:
Để giải quyết nhiệm vụ một cách chính xác và hoàn thiện tôi sử dụng một số
công thức toán học để xử lý số liệu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu với đối tượng là 40 n÷ sinh lớp 11 trường THPT
Quan Sơn 2.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong pham vi trường THPT Quan Sơn 2 và có sự
tham khảo ý kiến của các giáo viên giảng dậy thể dục trên địa bàn huyện quan sơn.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 09/2017 đến tháng 04/2018.
1.4.4. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu tại trường THPT Quan Sơn 2, xã Mường mìn, huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

4


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1.1. Đặc điểm kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném:
a. Chuẩn bị:

Hình 1: Cách cầm tạ


Hình 2: Đặt tạ

Cách cầm tạ: Các ngón tay tiếp xúc với tạ bằng đốt ngoài cùng-nếu yếu mới
để tạ sâu trong lòng bàn tay, nhưng như vậy sẽ không tận dụng được lực của ngón
tay, làm giảm thành tích. Ngón giữa đặt trên đường chia đôi quả tạ, ngón tay giữa
và ngón 4 cách đều ngón giữa, rộng hay hẹp là tùy theo khả năng mỗi người, ngón
cái và ngón út đỡ tạ ở hai bên. Phải cầm tạ chặt để giữ tạ ổn định cho tới khi đẩy tạ
rời khỏi tay, tuy nhiên không vì vậy mà làm cho cơ bắp quá căng thẳng, ảnh hưởng
xấu tới thực hiện các kỹ thuật khác hoặc tiêu hao quá nhiều sức lực trước khi đẩy
tạ.
Đặt tạ: Sau khi đã cầm tạ đúng thì đặt tạ sát cổ, trên hõm xương đòn (thường
gọi là xương quay xanh) cùng bên tay thuận, lòng bàn tay cầm tạ hướng về phía
hướng đẩy và dùng hàm cùng bên kẹp giữ tạ ổn định ở vị trí đó cho tới khi kết thúc
trượt đà. Khuỷu tay cầm tạ đưa ra ngang và hơi thấp hơn vai, tay không cầm tạ hơi
co ở khuyu và giơ cao hoặc đưa chếch về trước tự nhiên. Sau khi thực hiện xong tư
5


thế chuẩn bị, VĐV cần tự kiểm tra lại để có những điều chỉnh cần thiết, không kéo
dài thời gian từ “chuẩn bị” sang “trượt đà” để tập trung sức lực thực hiện các kỹ
thuật tiếp theo.
Khi đứng vào vòng đẩy lưng phải quay về hướng đẩy. Chân trụ đặt cả bàn,
song song với đường kính vòng đẩy, trùng với đường phân giác góc đẩy – sát bên
phải, chân kia co ở gối và chạm đất bằng mũi bàn chân.
b. Trượt đà:

Hình 3: Cách trượt đà
Có 2 cách:

- Cách 1: Chuyển trọng tâm cơ thể dồn hết sang chân trụ, đồng thời với nâng

chân trái về sau – lên trên là ngả thân trên về trước (vừa làm tăng độ dài đoạn
đường tạ nhận được lực đẩy của cơ thể). Tiếp theo là khuỵu gối hạ thấp trọng tâm
đồng thời chân trái co ở gối, hạ đùi về sát chân trụ.

6


- Cách 2: Đồng thời ngả thân trên về trước và khuỵu gối chân trụ, hạ thấp
trọng tâm cơ thể. Tiếp theo giữ cố định tư thế đó, chỉ đá lăng chân trái lên cao, về
sau, sau đó co gối, hạ đùi chân lăng xuống dưới, về sát chân trụ.
c. Ra sức cuối cùng:

Hình 4: Ra sức cuối cùng
Khi chân lăng chạm đất (lúc hoàn thành trượt đà), chân trụ lập tức đạp để duỗi
các khớp cổ chân, gối và đẩy hông xoay hướng về hướng đẩy – vừa duỗi vừa xoay.
Trong khi đó chân lăng tì vững trên mặt sân, không để hạ thấp trọng tâm cơ thể.
Thân trên với tạ bị động chuyển lên trên, về trước và dần dần xoay hướng toàn bộ
thân trên theo hướng đẩy. Do chân trụ cũng trong quá trình duỗi, xoay và thân trên
không chủ động tiến về trước nên thân người ở tư thế hình cánh cung.
Khi chân trụ gần duỗi hết, trọng tâm cơ thể gần chuyển sang chân lăng, tay
cầm tạ đẩy tạ lên trên – về trước, để tạ được chuyển động liên tục và nhanh dần.
Khi tạ rời tay, cần dùng sức bàn tay và các ngón tay miết vào tạ đẩy tạ đi. Khi kết
thúc động tác đẩy tạ, vai bên phải thường cao hơn vai bên trái – để tạ rời tay ở điểm
cao nhất.
Cùng với động tác của tay có tạ, tay kia gập ở khuỷu đưa sang ngang vừa tạo
độ căng các cơ ở thân trên để tăng lực duỗi thân trên khi RSCC và tham gia giữ
thăng bằng cho cơ thể. Khi vai trái thẳng hàng với vai phải thì dừng lại để vai phải
tiếp tục chuyển về trước. Khi trọng tâm cơ thể chuyển hết về chân lăng, tay cầm tạ
7



cũng vừa duỗi hết là lúc tạ rời khỏi tay bay lên, kết thúc RSCC. Cần chủ động để tạ
bay ra với góc 38-400.
d. Giữ thăng bằng:

Hình 5: Giữ thăng bằng
Sau khi tạ rời khỏi tay cơ thể sẽ tiến tiếp về trước, vượt qua bục đẩy. Để khắc
phục phải nhảy đổi chân, chuyển chân trụ về trước và khuỵu gối để hạ thấp trọng
tâm cơ thể, thân trên cũng chủ động hạ thấp, gập xuống, mắt nhìn xuống bục đẩy.
Chân lăng sau khi đổi về sau cũng chùng gối và hạ thấp theo thân trên và chân trụ.
Nếu quán tính lao về trước quá mạnh có thể nhảy lò cò tại chỗ trên chân trụ lực kéo
người về trước bị triệt tiêu.
Tóm lại: Để đạt được hiệu quả cao trong kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném học
sinh phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Tạo ra góc độ hợp lý.
+ Tận dụng được sức mạnh. sức nhanh của cơ thể.
+ Đảm bảo được tư thế ổn định, thăng bằng của cơ thể trong khi đẩy.
Muốn nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném, phải biết kết hợp
tập luyện những bài tập hợp lý với việc hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật đó, chỉ có
như vậy mới khắc phục được các lỗi thường gặp và nhanh chóng đạt đuợc hiệu quả
trong quá trình tập luyện và thi đấu.
2.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng
ném:
8


Từ những đặc điểm trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng hướng ném phụ
thuộc vào 2 yếu tố chính:
+ Bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay;
+ Mức độ phối hợp, khả năng giữ thăng bằng và hoàn thiện kỹ thuật;

2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Căn cứ vào những cơ sở lý luận mà chúng tôi đã trình bày ở trên, căn cứ vào
đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn
được một số nhóm bài tập và trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đẩy tạ lưng
hướng ném cho n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2 tập luyện như sau:
2.1.2.1. Nhóm bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay:
- Nâng – hạ tạ bằng hai tay;
- Tung – bắt tạ bằng hai tay;
- Hai tay chuyền tạ qua lại;
- Đẩy tạ về phía trước bằng hai tay để trước ngực;
- Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước;
- Đẩy tạ một tay chính diện – xuống dưới;
- Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước;
- Đẩy tạ một tay, vai hướng ném;
- Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng của kiểu “ Vai hướng
ném” ;
- Nằm sấp chống đẩy;
- Ghìm – đẩy tạ;
- Ngồi xổm – kiểng gót, đẩy nhau;
- Đẩy gậy;
- Vật tay;
2.1.2.2. Nhóm bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả năng giữ thăng
bằng:
- Tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
- Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
- Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.
- Tập trượt đà.
- Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
- Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
2.2. LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP

9


2.2.1. Lựa chọn các bài tập:
Sau khi xác định được những bài tập trên chúng tôi tiến hành phỏng vấn 10
giáo viên có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và có thâm niêm công tác tại
các trường THCS và THPT trên địa bàn huyện Quan Sơn (số phiếu phát ra 10, số
phiếu thu về 10, tức là 100% người được phỏng vấn trả lời).
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn:
Số lượng Tỷ lệ
TT
Bài tập
(n=10)
%
Bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay
1
Nâng – hạ tạ bằng hai tay
9
90%
2
Tung – bắt tạ bằng hai tay
8
80%
3
Hai tay chuyền tạ qua lại
8
80%
4
Đẩy tạ về phía trước bằng hai tay để trước ngực
4

40%
5
Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước
8
80%
6
Đẩy tạ một tay chính diện – xuống dưới
5
50%
7
Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước
7
70%
8
Đẩy tạ một tay, vai hướng ném
4
40%
9
Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối
9
90%
cùng của kiểu “ Vai hướng ném”
10 Nằm sấp chống đẩy
9
90%
11 Ghìm – đẩy tạ
7
70%
12 Ngồi xổm – kiểng gót, đẩy nhau
6

60%
13 Đẩy gậy
8
80%
14 Vật tay
8
80%
Bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả
năng giữ thăng bằng
15 Tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “
9
90%
Lưng hướng ném”
16 Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng
8
80%
ném”
17 Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng
9
90%
sau khi đẩy tạ
18 Tập trượt đà
8
80%
19 Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng
9
90%
20 Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng
9
90%

ném”
Qua kết quả phỏng vấn các đồng nghiệp chúng tôi đã lựa chọn các bài tập có
số người áp dụng từ 70% trở lên, đồng thời tiến hành áp dụng cho 20 nữ sinh nhóm
thực nghiệm trong thời gian tập luyện.
10


2.2.1.1. Các bài tập và trò chơi phát triển sức mạnh tay:
Bài tập 1: Nâng – hạ tạ bằng hai tay.
+ Yêu cầu: Trọng tâm dồn đều lên hai chân, hai tay nâng và hạ tạ một cách
nhịp nhàng.
+ Tác dụng: Phát triển đều các nhóm cơ trên cả hai tay.
Bài tập 2: Tung – bắt tạ bằng hai tay.
+ Yêu cầu: Hai tay phải phối hợp nhịp nhàng, trọng tâm lên xuống nhịp nhàng
theo nhịp độ lên xuống của tạ.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác với tạ. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận trên cơ thể.
Bài tập 3: Hai tay chuyền tạ qua lại.
+ Yêu cầu: Hai tay phải phối hợp nhịp nhàng với nhau.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác với tạ. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai tay với
nhau.
Bài tập 4: Hất tạ bằng hai tay từ dưới – lên trên – về trước.
+ Yêu cầu: Trọng tâm được dồn đều hai chân, tạ được cầm trên hai tay.
+ Tác dụng: Tạo sức rướn về phía trước cho hai tay và toàn bộ cơ thể.
Bài tập 5: Đẩy tạ một tay chính diện – lên cao – về trước.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật, tay đẩy tạ có xu thế hướng về trước và
lên cao.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh
cơ bắp và phát triển sức mạnh tay.
Bài tập 6: Đẩy tạ bằng một tay từ tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng của kiểu “

Vai hướng ném”.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng kỹ thuật, xoay được người, đẩy được hông, tay đẩy
tạ có xu thế hướng về trước và lên cao.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh
cơ bắp và phát triển sức mạnh tay.
Bài tập 7: Nằm sấp chống đẩy.
+ Yêu cầu: Trọng tâm được dồn đều trên hai tay và hai chân, khi thực hiện thì
tư thế thân người phải đúng kỹ thuật động tác.
+ Tác dụng: Phát triển sức mạnh đều trên hai tay. Khắc phục trọng lượng bản
thân.
Bài tập 8: Đẩy gậy.
11


+ Yêu cầu: Hai người đẩy đứng đúng tư thế động tác và cầm hai đầu
gậy, khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện cuộc chơi.
+ Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng và phát triển sức tay cũng như toàn
bộ cơ thể.
2.2.1.2. Nhóm bài tập phối hợp, hoàn thiện kỹ thuật và khả năng giữ thăng
bằng:
Bài tập 9: Bài tập đứng ở tư thế chuẩn bị ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng
ném”.
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế chuẩn bị ra
sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác chuẩn
bị ra sức cuối cùng cho các em).
Bài tập 10: Tập kĩ thuật ra sức cuối cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế ra sức cuối
cùng kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác ra sức

cuối cùng cho các em).
Bài tập 11: Tập phối hợp ra sức cuối cùng với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.
+ Yêu cầu: Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế ra sức cuối
cùng phối hợp với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ.
+ Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng (xây dựng định hình động tác ra sức
cuối cùng phối hợp với giữ thăng bằng sau khi đẩy tạ cho các em).
Bài tập 12: Tập trượt đà.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều
lần tư thế trượt đà.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp chân lăng, có độ dài trượt đà hợp lý (xây dựng
định hình động tác trượt đà cho các em).
Bài tập 13: Tập phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều
lần tư thế phối hợp trượt đà và ra sức cuối cùng.
+ Tác dụng: Phát triển lực đạp chân lăng, có độ dài trượt đà hợp lý, định hình
sự liên kết giữa trượt đà và ra sức cuối, tạo cảm giác kỹ thuật đúng.
Bài tập 14: Tập hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
12


+ Yêu cầu: Thực hiện đúng hướng dẫn và quy định của giáo viên, lập lại nhiều
lần kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng ném”.
+ Tác dụng: Hình thành và hoàn thiện kỹ thuật đẩy tạ kiểu “ Lưng hướng
ném”.
2.3. Phương pháp tập luyện:
- Phương pháp phân tích, diễn giải.
- Phương pháp thị phạm, quan sát kỹ thuật (tranh ảnh mẫu).
- Phương pháp đồng đều, liên tục.
- Phương pháp biến đổi.
- Phương pháp lặp lại.

- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp kiểm tra thi đấu.
2.4. Ứng dụng các bài tập:
Để xác định hiệu quả chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng
nghiên cứu là 40 n÷ sinh lớp 11 trường THPT Quan Sơn 2.
Nhóm đối chiếu A: n = 20 em n÷ sinh: Tập luyện bình thường.
Nhóm thực nhiệm B: n = 20 em n÷ sinh: Áp dụng những bài tập đã lựa chọn
ở trên vào quá trình giảng dạy.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau (từ đầu tháng
11/2017 đến cuối tháng 12/2017) gồm 07 tuần.
Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2 nhóm trước
thực nghiệm trên sân đẩy tạ để lấy kết quả so sánh
Bảng 2: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Đối chiếu A (n=20)
Thực nghiệm B (n=20)
Thông số
Số
Tỷ lệ Tổng
Tỷ lệ
kiểm tra
Thành tích(m)
Thành tích(m)
lượng
%
số
%
7
6–7
35%
6

6–7
30%
20 em n÷
sinh
13
5 – 5,9
65%
14
5 – 5,9
70%
Qua bảng 2 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm như
sau:
- Số lượng các em nữ đạt mức thành tích 6m – 7m (thành tích cao) giữa 2
nhóm, thì nhóm thực nghiệm thấp hơn 5%.

13


- Số lượng các em nữ đạt mức thành tích 5m – 5,9m (thành tích thấp) giữa 2
nhóm, thì nhóm thực nghiệm cao hơn 5%.
Như vậy, chúng ta thấy rằng trước thực nghiệm thành tích cao nhất của nhóm
thực nghiệm đều thấp hơn nhóm đối chiếu.
Sau đó, chúng tôi tiến hành đi vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như
đã trình bày ở trên.
Nhóm đối chiếu A: Áp dụng các bài tập thông thường.
Nhóm thực nghiệm B: Áp dụng các bài tập mà tôi đã lựa chọn ở trên.
Để đánh giá các bài tập chúng tôi đã lựa chọn, chúng tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau khi thực nghiệm được 07 tuần trên sân đẩy tạ cho nữ sinh kết quả đạt
được như sau:
Bảng 3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm:

Đối chiếu A (n=20)
Thực nghiệm B (n=20)
Thông số
Số
Tỷ lệ Tổng
Tỷ lệ
kiểm tra
Thành tích(m)
Thành tích(m)
lượng
%
số
%
8
6–7
40%
13
6–7
65%
20 em n÷
sinh
12
5 – 5,9
60%
7
5 – 5,9
35%
Qua bảng 3 sau thực nghiệm cho chúng ta thu được kết quả như sau:
- Số lượng các em nữ đạt mức thành tích 6m – 7m (thành tích cao) giữa 2
nhóm thì nhóm thực nghiệm cao hơn 25%.

- Số lượng các em nữ đạt mức thành tích 5m – 5,9m (thành tích thấp) giữa 2
nhóm, thì nhóm thực nghiệm thấp hơn 25%.
Như vậy, chúng ta thấy sự chênh lệch về thành tích đã có sự khác biệt nhau
rất lớn. Để xem xét kết quả của việc áp dụng các bài tập đã lựa chọn. Chúng tôi so
sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau:
- Các em nữ đạt mức thành tích 6m – 7m (thành tích cao) của 2 nhóm là:
Nhóm thực nghiệm B tăng từ 6 học sinh lên 13 học sinh (tỷ lệ tăng từ 30% lên
65% = 35%) và nhóm đối chiếu A chØ cã sù thay ®æi nhá, t¨ng tõ 7 n÷
sinh lªn 8 n÷ sinh
- Các em nữ đạt mức thành tích 5m – 5,9m (thành tích thấp) của 2 nhóm là: Nhóm
thực nghiệm B giảm từ 14 học sinh xuống 7 học sinh (tỷ lệ giảm từ 70% xuống
35% = 35%) và nhóm đối chiếu A giảm từ 13 nữ sinh xuống 11 nữ sinh.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường .

14


Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua 07
tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thông thường theo PPCT và
sách giáo khoa thì thành tích có nâng lên hơn so với thành tích ban đầu, nhưng so
với nhóm thực nghiệm B đã áp dụng các bài tập mà chúng tôi lựa chọn đưa vào
tập luyện thì nhóm đối chiếu A thành tích còn thấp hơn nhiều so với nhóm thực
nghiệm B. Chứng tỏ rằng, những bài tập mà chúng tôi đưa ra là có hiệu quả, có tác
dụng, đồng thời mang tính khoa học cao và phù hợp điều kiện cơ sở vật chất, lứa
tuổi của các em nữ sinh lớp 11 ở các trường THPT nói chung và trường THPT
Quan Sơn 2 nói riêng.
Đối với bản thân và các thầy cô trong tổ sau khi họp và xây dựng kế hoạch
cho từng bài và áp dụng để dạy tại một số lớp ở giờ của giáo viên trong tổ đã thu
được kết quả như mong muốn, học sinh nhiệt tình tham gia hoạt động học. Mối liên

hệ giữa thầy trò gần gủi hơn qua các trao đổi thảo luận và tập luyện, học sinh không
còn né tránh các bài tập của thầy cô như trước mà mạnh dạn thực hiện để thể hiện
khả năng của bản thân. Vì vậy giờ học của các thầy cô vui vẻ, thoải mái và có chất
lượng tốt hơn hơn trong phạm vi hoạt động giáo dục.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Vấn đề dạy kỹ thuật động tác và phát triển thể lực cho nữ sinh là một đặc điểm
quan trọng trong gi¸o dôc thÓ chÊt trêng häc. Việc phát triển sức mạnh và
sức bền chuyên môn cho n÷ sinh là một trong những yếu tố quyết định đến
thành tích häc tËp đẩy tạ cña n÷ sinh. Vậy nên để thực hiện được việc này
chúng ta cần phải lựa chọn được các bài tập, các phương pháp tập luyện sao cho
phù hợp để áp dụng giảng dạy của giáo viên cũng như việc tập luyện của học sinh.
Các bài tập này phải dựa trên cơ sở về sinh lý, tâm lý học, các phương pháp tập
luyện và nguyên tắc tập luyện. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi xét
thấy:
1.1. Ưu điểm: Các bài tập bản thân tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu quả
và tác dụng rất tốt cho việc phát triển sức mạnh và sức bền chuyên môn, nó được
chứng minh qua sự so sánh các giai đoạn có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa.
1.2. Hạn chế: Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ thu hẹp ở phạm vi áp dụng cho
học sinh khối 11 lứa tuổi 16 – 17 cấp THPT.
3.2. Kiến nghị:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất ứng dụng nên có thể làm tài
liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và huấn luyện trong các trường. Việc
15


nghiên cứu, tìm kiếm ứng dụng các bài tập nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá
trình giảng dạy và huấn luyện là rất cần thiết được quan tâm. Để nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn đẩy tạ trong nhà trường cho n÷ sinh lớp 11, từ đó làm nền
tảng cho các em tập luyện ở lớp 12 rất mong được sự quan tâm của lãnh đạo các

cấp đưa sáng kiến kinh nghiệm này vào áp dụng rộng rãi trong trường THPT trong
huyện٪
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT:


Trạc Cường

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư trung ương Đảng (1958), Chỉ thị 106/CT-TW của Ban Bí thư
TW Đảng về công tác TDTT trong ngày 02/10/1958.
2. Ban Bí thư trung ương Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT-TW của Ban Bí thư TW
Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới ngày 24/03/1994.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Văn bản chỉ đạo công tác Giáo dục thể
chất trong trường học các cấp - Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Quy hoạch và phát triển ngành TDTT
ngành Giáo dục và Đào tạo 199 6- 2000 và định hướng đến năm 2025, tháng
12/2006.
5. Nguyễn Như An, Phương pháp dạy học giáo dục – NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
6. Lê Biểu (1995), Bác Hồ với thể dục thể thao Việt Nam, NXB TDTT Hà
Nội.

7. PTS Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Khắc Thụ – Tuyển tập
điền kinh tập I, II, NXB TDTT 1996
8. Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên, Sinh lý thể dục thể thao - Nhà xuất bản
Hà Nội.
9. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp thể dục thể thao
- NXB Hà Nội.
10. Nguyễn Thế Tuyền - Lê Biểu, Phương pháp thể thao trẻ - NXB TDTT
Thành Phố Hồ Chí Minh.
11. Phạm Ngọc Viễn - Lê Văn Xem - Nguyễn Nữ, Tâm lý học thể dục thể
thao – NXB Hà Nội.
12. Quang Hưng, Điền kinh trong trương phổ thông – NXB Thể dục thể thao.
13. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên lớp 10 – NXB Giáo dục.
14. PGS. Nguyễn Văn Trạch, Phương pháp giảng dạy thể dục thể thao trong
trường phổ thông - NXB Thể dục thể thao.

17



×