Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN vào GIẢNG dạy lý THUYẾT môn QUỐC PHÒNG AN NINH CHO học SINH TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 18 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các lĩnh vực dạy học là điều tất yếu. Công nghệ thông tin
cùng với một số thiết bị phụ hỗ trợ hỗ trong việc đổi mới phương pháp dạy học góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục nói chung và môn giáo dục quốc
phòng – An ninh nói riêng.Các tiết dạy lý thuyết đang là nỗi lo trong các trường
phổ thông đang giảng dạy bộ môn quốc phòng.bởi những bài lý thuyết giáo viên
giảng dạy từ giáo viên thể dục chuyển sang, điều đó đã gây khó khăn không nhỏ
cho giáo viên.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin việc dạy học đổi mới phương pháp phải
theo hướng mạnh mẽ tư duy sáng tạo trong việc chuẩn bị các tiết dạy phong phú,
đa dạng, khai thác có hiệu quả thông tin trên mạng Interrnet tích hợp nghe, nhìn
làm cho bài giảng phong phú đạt kết quả cao.
Đặc điểm của môn GDQP-AN là giảng dạy lý thuyết xen lẫn các nội dung
học thực hành, cần sử dụng nhiều tư liệu và minh họa bằng hình ảnh trực quan
giúp cho người học dễ dàng nhận biết hình dung vị trí địa lý, các đường biên giới
quốc gia trên đất liền, trên biển, các đảo và các quần đảo, biết xác định chủ quyền
biên giới quốc gia Việt Nam, công tác phòng không nhân dân…đồng thời nhận biết
về các loại vũ khí trang bị,kỹ thuật băng bó cứu thương
Ứng dụng công nghệ thông tin đối với các môn học khác là điều không mới,
xong đối với môn giáo dục quốc phòng đây là môn học mới được đua vào chương
trình chính khóa, môn học xen kẽ giữa lý thuyết và thực hành liên quan nhiều đến
kiến thức địa lý, băng bó cứu thương, lịch sử truyền thống,quân đội nhân dân Việt
Nam vì vậy giảng dạy lý thuyết là điều khó khăn vì đội ngũ giáo viên đa số là giáo
viên giáo dục thể chất được đào tạo ngắn hạn và tham gia giảng dạy Giáo dục
Quốc phòng, nên việc tiếp cận với công nghệ thông tinh còn nhiều hạn chế,
phương pháp giảng dạy lý thuyết còn khiêm tốn đã chưa phát huy hết hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng, vì vậy tiết học còn khô khan, thiếu tính hấp
dẫn, chưa tạo được sự hứng thú trong học tập. Đặc biệt hệ thống tranh ảnh môn
Giáo dục Quốc phòng còn thiếu thốn, sân bãi còn hạn chế nên chưa đáp ứng các


yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. do đó mà chất lượng hiệu quả của môn học
chưa đáp ứng như mong muốn.


Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài “Ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy lý thuyết môn quốc phòng an ninh cho học sinh THPT Tĩnh
Gia 1”.
1.2. Mục đích Nghiên cứu:
Khai thác thông tin, thiết kế bài giảng nhằm giúp học sinh có hình ảnh trực
quan sinh động, nhanh chóng nhận biết vận dụng, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn.
Làm cho học là một quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai
thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 11 Trường THPT Tĩnh gia 1 tỉnh Thanh Hóa.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bài Bão vệ chủ quyền lãnh thổ và
biên giới quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
1 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp đối chiếu kết quả so sánh.
.


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận

Trong xu thế phát triển và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã
hội và đổi mới giáo dục. Chính phủ nước ta cũng nhấn mạnh: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”.
Trên thực tế đa số các môn học được giảng dạy ở tất cả các bậc học đã và
đang sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả mang lại hiệu quả trong
công tác giảng dạy. Đối với môn Giáo dục Quốc phòng An ninh cũng như các môn
học khác là môn học đòi hỏi tính hệ thống, cần sử dụng nhiều tư liệu và minh hoạ
bằng các hình ảnh trực quan, giúp người học hình dung được lãnh thổ quốc gia chủ
quyền lãnh thổ quốc gia và đường biên giới quốc gia…Công nghệ thông tin có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu và lĩnh hội kiến
thức của người học. Giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông trong quá trình
dạy học Giáo dục Quốc phòng – An ninh đạt được hiệu quả cao.
Phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm đối tượng, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
Phương pháp là linh hồn của một nội dung, người thầy phải biết biến các nội
dung phức tạp thành những những cái đơn giản, biết khơi gợi cho học sinh nhanh
chóng nhận biết và hiểu bài một cách nhanh chóng và sâu sắc nhất, đồng thời tối
ưu khả năng của người học.
Theo các nhà lí luận dạy học, phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức
phối hợp hoạt động một cách thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học”. Do đó phương pháp dạy học, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau
song tất cả đều hướng đến tính mục tiêu của quá trình dạy học đó là vai trò của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, phương tiện dạy học

là công cụ đóng vai trò quan trọng, là cầu nối chung gian mang lại hiệu quả giáo
dục. Vì vậy quá trình dạy học cũng chính là quá trình truyền thông. Bởi vì truyền
thông là sự chuyển tải thông tin từ một hoặc một nhóm đối tượng này đến một
hoặc một nhóm đối tượng khác nhằm cung cấp kiến thức, thay đổi nhận thức và cải
biến hành vi của con người. Điểm khác biệt ở dạy học và các loại hình truyền
thông là ở chỗ: dạy học là quá trình truyền thông nhiều chiều trong đó học sinh là
đối tượng trung tâm, là chủ thể và giáo viên đóng vai trò chủ đạo để quá trình
truyền thông đạt hiệu quả.


Giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng An ninh là quá trình dạy học mang
tính đặc thù nhằm trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về đường lối quân sự,
công tác quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước; những kỹ năng quân sự, an
ninh cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang nhân
dân, sẵn sàng tham gia lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và làm nghĩa vụ
quân sự, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời giáo dục ý thức trách nhiệm cho thế hệ trẻ về các quan điểm
của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân nhân, an ninh
nhân dân, đấu tranh, phòng chống chiến lược “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch với cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
Qua môn học giúp cho học sinh hiểu biết về vị trí tầm quan trọng của biển
đông và tình hình quản lý các đảo ở quần đảo trường sa và hoàng sa và việc trung
quốc đã mở rộng các bãi đá đã chiếm đóng trái phép tại Việt Nam.Rèn luyện cho
học sinh biết bảo vệ tổ quốc việt Nam xã hội chủ nghĩa giữ vững an ninh quốc gia
là sự nghiệp của toàn Dảng toàn dân.
Đối với môn GDQP-AN cũng như các môn học khác tất cả đều nhằm mục
đích tích cực hóa hoạt động của học sinh, kích thích tư duy sáng tạo, đem lại hiệu
quả tích cực trong đổi mới phương pháp giảng dạy.
2.2. Thực trạng
Về phía học sinh:Nhận thức của một bộ phận học sinh còn chưa đầy đủ,

chưa đặt nhiều sự quan tâm đến môn học, ý thức thái độ dành cho môn học thiếu
tính nghiêm túc, học sinh quan tâm nhiều đến các môn học mang lại lợi ích cho cá
nhân, dành sự quan tâm cho các môn thi đại học. Học sinh chỉ cần chú ý đến các
nội dung tiến hành kiểm tra với ý thức chỉ cần trên điểm trung bình nên sự hiểu
biết về các nội dung học tập chưa sâu sắc, có thái độ thờ ơ trước tình hình của đất
nước. Thông qua các năm học và năm học 2016-2017 tôi đã có kết quả khảo sát
như sau:
Về phía giáo viên:
Thuận lợi: giáo viên giảng dạy môn giáo dục quốc phòng an ninh đều đã
qua các lớp đào tạo ngắn hạn.Được sự quan tâm của lãnh đạo Sở,hàng năm đều tổ
chức các khóa học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.
Khó khăn: Còn một bộ phận giáo viên coi đây là một môn phụ nên ít nhận
được sự quan tâm, chưa động viên khích lệ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cách tiếp cận công nghệ thông tin trong giảng
dạy còn hạn chế, ít được sự quan tâm của nhà trường và các bạn bè đồng nghiệp
cũng chính vì vậy việc khai thác, tìm tòi thông tin để thiết kế bài giảng chưa trở
nên phổ biến, làm hạn chế khả năng sáng tạo phát huy hiệu quả trong các tiết dạy,
nên chất lượng hiệu quả giáo dục chưa được nâng cao đối với bộ môn Giáo dục
Quốc phòng An ninh.


Về cơ sở vật chất: Môn Giáo dục Quốc phòng An ninh là môn học liên quan
nhiều đến các loại tranh ảnh liên quan đến các bài dạy lý thuyết cũng như thực
hành như sung đạn, lựu đạn, các loại bản đồ.. song hiện tại các các mô hình học cụ
trên phần thì còn thiếu, phần không đáp ứng được các yêu cầu giảng dạy môn học,
các phòng học máy chiếu còn hạn chế số lượng giáo viên có nhu cầu giảng dạy
máy chiếu nhiều vì quan liên quan đến giờ dạy môn học khác.
Qua thực tế đó, để đạt được hiệu quả trong giảng dạy Giáo dục Quốc phòng
- An ninh việc vận dụng công nghệ thông tin sẽ tối ưu hóa và đáp ứng được mọi
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục được hiện tượng thiếu các loại

đồ dùng trực quan sinh động, tạo nên sự hứng thú trong học tập, khắc sâu được
kiến thức cho người học. Từ đó xây dựng được niềm tin tỉnh cảm của học sinh đối
với môn học đồng thời học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa, trách nhiệm của công
dân về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lòng tự hào dân tộc biết
chân trọng truyền thống, có thái độ nghiêm túc với sự nghiệp bảo vệ chủ quyên
biên giới quốc gia, bảo vệ biển đảo, có kiến thức quân sự cơ bản săn sàng thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Để đạt được sự thay đổi đó, thì trước hết người giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn Giáo dục Quốc phòng An ninh phải có thái độ nghiêm túc, không ngừng trau
dồi kiến thức, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên tiếp
cận công nghệ thông tin,vào giảng dạy, thiết kế giáo án điện tử, phương pháp trình
chiếu hình ảnh kết hợp nhuẫn nhuyễn và sử dụng hiệu quả các thiết bị vào giảng
dạy kết hợp phương pháp thảo luận.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy Bão vệ chủ quyền lãnh thổ
quốc gia.


Khi giảng dạy giáo viên giới thiệu các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
gồm: vùng đất, vùng nước, vùng nước nội địa, vùng nước biên giới.Vì vậy khi
giảng dạy không áp dụng công nghệ thông tin giáo viên cần chuẩn bị đến sách giáo
khoa vì vậy học sinh không hình dung được vùng nước , vùng nước nội địa như thế
nào để so sánh. Buộc giáo viên phải mô phỏng và giải thích bằng lời để học sinh
hình dung do đó có những hạn chế nhất định, chưa tạo ra sự hứng thú.
Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và phần lớn diện
tích so với các phần lãnh thổ khác.
Vùng nước: Là toàn bộ các phần ước nằm trong đường biên giới quốc
gia.Tuy nhiên do vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên của từng quốc gia co biển hay
không có biển mà các phần nước quốc gia không giống nhau.
Vùng nước nội địa: Bao gồm nước ở các biển nội địa, ao hồ. sông, ngòi,

đầm..
Vùng nước biên giới: bao gồm các sông, hồ, biển nội địa nằm trên khu vực
biên giới giữa các quốc gia.
Vùng nội thủy: là vùng nước biển được xá định bởi một bên là bờ biển và
một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.
Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội
thủy của quốc gia.
Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ
quyền quốc gia.
Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của
quốc gia.
Vùng lãnh thổ đặt biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ quốc gia đã nêu trên các tàu
thuyền và các phương tiện bay mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của
quốc gia.
Còn khi ứng dụng công nghệ thong tin: Giáo viên hoàn toàn có thể sưu tầm
trên mạng Interrnet, giáo viên có thể cho học sinh xem các hình ảnh, các đoạn
VIDEO clip về sự khác nhau của vùng trời, vùng nước và vùng nước nội địa, vùng
nước biên giới. Như vậy học sinh dễ dàng nhận biết, học sinh tự biết so sánh những
ưu việt khác nhau của từng vùng.
VD: như sơ đồ dưới đây.


Vùng đất: Vùng đất của quốc gia là phần lãnh thổ chủ yếu và phần lớn diện tích
so với các phần lãnh thổ khác.
Vùng nước: Gồm nước ở sông hồ,ao,ngòi,kênh rạch nằm trong lục địa.
Nước ở sông,suối biên giới
Vùng nước nội thủy,bao gồm: Nước ở phía trong đường cơ sở .
Vùng nước lịch sử
Vùng nước lãnh hải.
Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc

gia.
Ngoài ra các vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán Việt nam
còn có.
Vùng tiếp giáp lãnh hải.
Vùng đặt quyền kinh tế.
So với vùng đất và vùng nước quốc gia thì khái niệm và ý thức về chủ quyền của
vùng trời ra đời chậm hơn.Khi loài người chưa có phương tiện bay, vùng trời chưa
được sử dụng vào các hoạt động của con người, nên vùng trời vẫn được coi là
thuộc quyền sở hữu chung.


Qua đó giáo viên đặt các câu hỏi cho học sinh trả lời vùng nước lãnh hải là
gì? chiều rộng bao nhiêu hải lí? với cách thiết kế bài giảng có cung cấp thông tin,
có câu hỏi phát vấn và kết luận vấn đề sẽ nhanh chóng giúp học sinh nhận biệt và
khắc sâu, tạo sự hưng phấn cho học sinh tiếp thu và tự biết đánh giá.
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng.
Thiết kế nội dung trình chiếu powerpoint để giới thiệu cho học sinh nắm được
phần đất lục địa với diện tích bề mặt khoảng 330.000km vuông, tàu ngầm và các
phương tiện đi ngầm khác phải nổi và treo cờ quốc tịch, tàu thuyền nước ngoài có
động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân,chuyên chở chất phóng xạ, các chất nguy
hiểm, độc hại khác thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt nam.

2.3.3.Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia..
Phương pháp giảng dạy thông thường giáo viên cần có tranh ảnh sơ đồ lãnh
thổ quốc gia, song phương pháp này có nhược điểm tranh không có nên không
thuật tiện mà người dạy chỉ nói thông qua sách giáo khoa.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối , hoàn toàn vả riêng
biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình
Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ
Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất
nước, cải cách kinh tế.
Ứng dụng công nghệ thông tin vẫn khai thác đầy đủ các thiết bị dạy học nêu
trên, kết hợp với hình ảnh mầu, hiệu ứng đa chiều, dễ dàng tìm kiếm nhiều các tư


liệu giúp cho việc thiết kế bài dạy phong phú, đang dạng và hiệu quả, tạo sự hứng
thú cho học sinh.
VD: Quan điểm của các nước tranh chấp ở biển đông.

Ví dụ: Các nước và vùng lãnh thổ có yêu sách chủ quyền ở biển đông.Như
Trung quốc đưa ra yêu sách chủ quyền đối với quần đảo” Tây sa”(Hoàng sa) và
Nam sa( Trường sa), từ sưa cho rằng hai lãnh thổ này là chủ quyền của trung quốc.
Trung quốc ra sức bám giữu yêu sách đường lưỡi bò, bao trùm một khu vực
rộng lớn trên biển đông.


Cho đến nay chưa có nước nào trên thế giới khẳng định đường lưỡi bò của
Trung quốc.
Philippin:chính thức yêu sách các đảo, bãi ở quần đảo trường sa và philippin
gọi nhóm đảo này là Kalayaan. Quan điểm của họ là các đảo đá ở trường sa.
Chủ trương của Philippin là giải quyết các tranh chấp ở biển đông bằng các
biện pháp hòa bình trên cơ sỏ luạt pháp quốc tế, trong đó có công ước luật biển
năm 1982.
Malaixia thực hiện chủ trương tránh công khai phê phán, đối đầu với Trung
Quốc trên biển đông Mawch dù bị ảnh hưởng trực tiếp bởi yêu sách đường lưỡi bò
của Trung Quốc, nhưng Malaixia chưa công khai phản đối yêu sách này.
Ngoài ra còn có các nước ASEAN…
2.3.4. ứng dumg công nghệ thông tin vào nội dung giảng dạy biên giới quốc gia và

xác định biên giới quốc gia Việt Nam.
Khái niêm biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền,
các đảo, các quàn đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, vùng biển,
lòng đất, vùng trời của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia.
Biên giới quốc gia trên đất liền.Là biên giới phân chia chủ quyền lãnh thổ
đất liền của quốc gia với quốc gia khác.
Biên giới quốc gia trên biển.Được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ
trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải
quần đảo Việt nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam.
Biên giới quốc gia trong lòng đất của quốc gia.Là mặt phẳng đứng từ biên
giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Biên giới quốc gia trên không.xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt
khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định.
Dùng hình ảnh ghi lại đường biên giới: Mô tả đường biên giới trong hiệp
ước biên giới và nghị định như phân giới cắm mốc, mô tả bằng hình ảnh.
Giáo viên thiết kế bài giảng trên powerpoint, đua sơ đồ biên giới quốc gia
để học sinh quan sát, giáo viên chỉ cho học sinh nhận biết các mốc biên giới như
Việt Nam - Trung Quốc.
Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam
dần dần cũng hoàn thiện.
Biên giới Việt Nam –Trung Quốc dài 1449,566km. đã được hai nước kí hiệp
ước biên giới quốc gia trên đất liền, đã hoàn thành việc phân giới cắm mốc và kí
hiệp định quy chế quản lý biên giới.
Mốc biên giới Việt Nam- Trung Quốc


Mốc biên giới Việt Nam – Lào:
Việt Nam –Lào dài 2340km được hoạch định và phân giới cắm mốc theo hiệp ước

hoạch định biên giới ngày 18/7/1077. Hiện nay hai nước thỏa thuận và tái tạo, tầng
dày hệ thống mốc quốc giới.


Mốc biên giới Việt Nam –Campuchia dài 1137km, được hoạch định theo
Hiệp ước ngày 27/2/1985, Hiệp ước bổ sung ngày 10/10/2005 và hai nước thỏa
thuận tiến hành phân giới cắm mốc.
Tuyến biển đảo Việt Nam đã được xác định được 12 điểm để xác định đường
cơ sỏ dung để tính chiều rộng lãnh hải theo tuyên bố ngày 12/11/1982 của Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đã đàm phán với Trung Quốc kí kết hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ ngày
25/12/2000.


2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng bảo vệ biên giới quốc
gia nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh
thổ, biên giới quốc gia, đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với
bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là nhiệm vụ thiêng
liêng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của cả
dân tộc.
Biên giới của một quốc gia có vị trí quan trọng về kinh tế quốc phòng- an
ninh. Biên giới quốc gia ổn định là điều kiện để đảm bảo cho một quốc gia hào
bình và phát triển. Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn Đảng toàn
dân và của cả hệ thống chính trị.
Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân
tộc ở biên giới.
Nước ta có biên giới quốc gia dài, đi qua địa hình phức tạp, hiểm trở, có
vùng biển rộng, lực lượng chuyên trách quản lí biên giới quốc gia không thể bố trí



khép kín trên các tuyến biên giới, vùng biển. Vì vậy quản lí, bảo vệ biên giới phải
dựa vào dân, mà trực tiếp là đồng bào các khu vực biên giới.
Biên giới quốc gia hoàn toàn hữu nghị, giải quyết các vấn đề về biên giới
quốc gia bằng biện pháp hòa bình.
Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt để quản lí, bảo vệ biên
giới quốc gia.
2.3.6. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.
* Vị trí ý nghĩa của của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
* Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền, quản lí xã hội bằng pháp luật, tang cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắt cơ bản trong cải cách hệ thống
chính trị hiện nay.
- Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh.
+ Về chính trị: phải xây dựng được thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng
được hệ thống chính trị co sở vững mạnh, bảo đảm cho sự đoàn kết thống nhất của
toàn xã hội.
+ Xây dựng về kinh tế xã hội: Có chiến lược, quy hoach, kế hoạch biện pháp
phát triển kinh tế- xã hội để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
+ Về quốc phòng an ninh; Có chiến lược kinh tế- xã hội ghắn với cũng cố
quốc phòng, an ninh để giữ gìn an ninh chính trị trật tự xã hội.
-Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để
quản lí, abor vệ biên giới quốc gia.
2.3.7. Trách nhiệm của công dân học sinh trong xây dựng quản lí, bảo bệ biên
giới.
* Trách nhiệm của công dân: Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới, khu vực biên
giới là nhiệm vụ của Đảng, toàn dân, toàn quân.Mọi công dân Việt nam có trách
nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới của Tổ Quốc.

- Đối với công dân ở khu vực biên giới là người trực tiếp cư trú, làm ăn gắn bó lâu
dài với mảnh đất nơi tuyến đầu của Tổ Quốc. Vì vậy, bảo vệ lãnh thổ, biên giwois
quốc gai là trách nhiệm của mỗi công dân Việt nam nói chung nhưng trực tiếp là
nhân dân ở khu vực biên giới.đây là trách nhiệm nặng nề, to lớn, góp phần giữ
vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia và giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội.
* Trách nhiệm của học sinh: Thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước, đã và
đang và sẽ tiếp tục nối các thế hệ đi trước gánh vác trách nhiệm đối với nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuổi trẻ Việt nam mang trong mình truyền thống cách mạng tiếp thi và kế thừa bản
sắc văn hóa, truyền thống đạo lí của dân tộc, luôn tin vào sự lãnh đạo của Đảng,
đoàn kết chặt chẽ thành lực lượng tin cậy của Đảng của dân tộc.


2.4 Ứng dụng CNTT thiết kế nội dung giảng dạy bằng phần mềm powerpoit.
Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những đoạn phim
minh họa với hình ảnh, âm thanh sống động, bài giảng của giáo viên có thể thu hút
sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Trong quá trình thực hiện, việc đánh giá và
đưa ra mô hình ứng dụng và nguyên tắc khai thác tư liệu để đạt hiệu quả trong
giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng – An Ninh Giáo viên có nhiều thuận lợi hơn
trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh so với phương pháp giảng
dạy truyền thống. Tuy nhiên, để có được một tiết học với 45 phút như vậy, người
giáo viên phải tâm huyết, say mê sáng tạo tìm tòi, có những ý tưởng độc đáo nhằm
thiết kế một bài giảng đạt mức chuẩn, sinh động, kích thích được học sinh vào hoạt
động nhận thức một cách chủ động thì giáo viên thường phải bắt đầu từ ý tưởng bài
giảng, phải thiết kế hình ảnh, các đoạn clip, các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh phù
hợp trong bài giảng, phải đảm bảo qui trình soạn giảng và sử dụng thủ pháp truyền
thông đa phương tiện theo mô hình của bài giảng dưới đây.
*Bước 1: Xác định mục tiêu bài học:
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về:

- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về xây dựng,.quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gai. Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia, lãnh thổ
quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gai Việt nam.
- Qua bài học giáo dục cho học sinh về truyền thống dựng nước và đấu tranh giữ
vững chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia của dân tộc ta.
- Nắm vững những nội dung cơ bản về xây dựng quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia.
*Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản.
Cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn Cần phải
đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng
dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức của bài,
từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài.
2.5. Kết quả trước thực nghiệm.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu ở lớp 11A 7, lớp 11A8 với cùng nội dung
Trong đó:
Lớp 11A7: Dạy theo phương pháp truyền thống không ứng dụng công nghệ
thông tin.
Lớp 11A8: Ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy.
Phương pháp tiến hành phát phiếu trả lời câu hỏi sau giờ học:
2.6.So sách kết quả đối chiếu.
Kết quả sau khi thực nghiệm đối với lớp 11a8 giảng dạy theo phương pháp áp dụng
công nghệ thông tin.


Lớp 11A7 (Tổng 45hs)
Giỏi
S
L

6

khá
%
13,
3

Lớp 11A8 (Tổng 45hs)

TB

S % SL
L
14 31 18,
2

%

Yếu

Giỏi

khá

TB

Yếu

SL %


S %
L
15 33,
3

S %
L
20 44,
5

S %
L
10 22,
2

S
L

40 7

15,
5

%

Qua kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn
GDQP- AN và qua bảng so sánh đối chiếu nhận thức của học sinh cho thấy, ứng
dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả rõ rệt cụ thể là: Tạo ra sự hứng thú
trong học tập, phát huy được nhiều phương pháp trong giờ học, kích thích học sinh
phát huy tốt tính chủ động, tích cực tự giác, bằng hình ảnh, các đoạn video clip...

nhanh chóng giúp học sinh hiểu và thực hiện được khi học thực hành
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng
– An ninh đã mang lại hiệu quả rõ rệt bởi tính ưu việt của nó qua việc thiết kế bài
giảng đã cùng một lúc đã sử dụng nhiều kênh thông tinh khác nhau giúp cho học
sinh nhanh chóng nhận biết, hiểu và vận dụng vào thực tế bài học. Như vậy ứng
dụng cộng nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục Quốc
phòng – An ninh theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, đã tạo cho học sinh có năng lực tự học, khả năng thực hành, kích thích
lòng ham mê học tập và ý chí vươn lên, loại bỏ thói quen học tập thụ động.
Thiết kế bài dạy bằng công nghệ thông tin theo hướng đổi mới làm tăng tính
hiệu quả học tập và hợp tác giữa các cá nhân, nhất là lúc giải quyết những vấn đề
tư duy trìu tượng, những kiến thức liên quan đến thực hành cần học sinh nắm rõ,
hiểu sâu do vậy ứng dụng công nghệ thông tin đã kết hợp cả phương pháp truyền
thống với các phương pháp hiện đại gắn với nhiều hình thức tổ chức dạy học theo
lớp, theo nhóm và cá nhân, học ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường hay liên hệ
thực tế ngoài thao trường, bãi tập có liên quan đến nội dung bài học.
Tuy nhiên soạn giảng theo hướng đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy môn Giáo dục Quốc Phòng – An ninh đã mang lại hiệu quả thiết thực,
xong việc soạn giảng để đáp ứng yêu cầu bài giảng cũng cần sự nỗ lực tự học học
tự bồi dưỡng của giáo viên đó là sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, biến vận


dụng để khai thác có hiệu quả về hình ảnh, âm thanh, các đoạn phim, video phù
hợp từ mạng Internet và biết cắt hình ảnh, các đoạn clip có tác dụng minh họa sinh
động, vừa đủ đáp ứng yêu cầu bài giảng là công việc mất nhiều thời gian, công sức
đòi hỏi giáo viên cần tâm huyết với nghề sẽ đạt được hiệu quả cao.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin ứng dụng
vào giảng dạy Môn GDQP-AN Cho giáo viên bộ môn Quốc phòng An ninh để
nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục Quốc phòng an ninh cho học sinh.
- Đối với nhà trường
+ Quan tâm,tạo điều kiện cho giáo viên được thường xuyên được học hỏi
kinh nghiệm, giao lưu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tạo điều kiện về cơ sở vật chất phòng máy để giáo viên được ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy nhiều hơn.
Trên đây là một số phương pháp giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh .Bão vệ chủ quyền biên giới
quốc gia. cho học sinh lớp 11 THPT Tĩnh gia 1, qua đề tài tự bản thân tôi đánh giá
đã mang lại những hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tập
của bộ môn, xong không tránh khỏi những thiếu sót rất mong quý thầy cô và đồng
nghiệp đóng góp ý kiến đề đề tài hoàn thiện hơn và có giá trị trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn GDQP – AN nói riêng.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm2018
XÁC NHẬN
CỦA HIỆU TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Thị Tâm




×