Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

THIẾT kế bài học sử DỤNG và bảo vệ tài NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRONG CHƯƠNG TRÌNH địa lí 12 THPT HIỆN NAY THEO dạy học PHÂN hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.42 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ BÀI HỌC SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12 THPT HIỆN
NAY THEO DẠY HỌC PHÂN HÓA

Người thực hiện: Trịnh Thị Bích Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Mai Anh Tuấn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2018

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................2
1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài:.................................................................................................................................3
1. 2. Mục đích nghiên cứu:.........................................................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................................5
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:...........................................................................................5
a. Quan điểm về dạy học phân hóa:........................................................................................................5


b. Các cơ sở khoa học của quan điểm dạy học phân hóa:......................................................................5
2.4. Hiệu quả của SKKN:.........................................................................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................................................16
PHỤ LỤC

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong Chiến lược giáo dục của Bộ GD&ĐT Việt Nam, giai đoạn 2009 2020 đã nêu rõ: “Giáo dục phải chú trọng nhiều hơn đến cơ hội lựa chọn trong
học tập cho mỗi người học. Các chương trình và các phương án tổ chức dạy học
phải đa dạng hơn, tạo cơ hội cho người học những gì phù hợp với chuẩn mực
chung nhưng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập của mình…”
Quả đúng như vậy, trong giáo dục việc quan tâm tới từng cá nhân người học
là hết sức cần thiết. Bởi mỗi học sinh trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại
vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường, điều kiện, hoàn
cảnh, nếp sống gia đình, hoàn cảnh học tập…Thêm vào đó, trong giai đoạn hiện
nay, nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm
giống nhau về nhân cách người lao động, lại vừa có sự khác nhau về trình độ phát
triển, về khuynh hướng và tài năng.
Vì thế, “Giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả nếu không đồng nhất với tất cả
mọi đối tượng”, nhà trường không chỉ cần trang bị cho học sinh những tri thức
phổ thông nền tảng, cốt lõi; mà đồng thời còn có nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát
triển tối đa tiềm năng cá nhân của mình, nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho thị
trường lao động, nguồn học sinh cho giáo dục ĐH, CĐ cũng như các trường nghề
đáp ứng được yêu cầu đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học hoặc ngành
nghề, góp phần đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội.
Bởi vậy, dạy học phân hóa là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan, giúp
giáo dục có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu trên. Ngoài ra, dạy học phân hóa

giúp phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập; biến
niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập; học sinh chủ động,
tích cực, hứng thú hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Theo PGS.TS Đỗ Ngọc Thống – Thành viên ban soạn thảo Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể; Trưởng ban xây dựng chương trình Ngữ văn mới –
3


đã trao đổi với báo Giáo dục và Thời đại: “Trong giáo dục phổ thông, tích hợp và
phân hóa là hai yêu cầu không thể không chú ý và cần thực hiện một cách đồng
bộ, thống nhất trên cả 4 phương diện: Thiết kế chương trình; Biên soạn sách giáo
khoa; Tổ chức dạy học và Kiểm tra, đánh giá. Buông lỏng hoặc không chú ý một
trong bốn phương diện trên đều dẫn tới những hạn chế trong chất lượng và hiệu
quả giáo dục”.
Tuy nhiên, thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THPT vẫn còn tình
trạng giáo viên chưa quan tâm tới sự khác biệt của HS về năng lực nhận thức,
phong cách học tập, đặc điểm trí tuệ, động cơ học tập, nhân cách, thể chất,...
Giáo viên thường thiết kế hoạt động dạy học đồng loạt cho tất cả học sinh trong
lớp làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn và hạn chế kết quả dạy học.
Dạy học phân hóa trong môn Địa lí và trong dạy học nói chung
cho phép GV lập kế hoạch dạy học một cách có chủ đích và hệ thống nhằm
phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của mỗi HS về năng lực nhận thức, kiểu trí
tuệ, phong cách học tập và hứng thú học tập. Tổ chức hướng GV tới việc điều
chỉnh phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá,…
phù hợp với từng cá nhân HS giúp các em hứng thú học tập và tiến bộ mỗi ngày.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết
kế bài học sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong chương trình Địa
lí 12 THPT hiện nay theo dạy học phân hóa” với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng tiết học Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói riêng và
môn Địa lí ở trường THPT nói chung, bỗi dưỡng và nâng cao hơn nữa những

năng lực vốn có của từng học sinh.
1. 2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất quy trình thiết kế bài học theo dạy học phân hóa bài Sử dụng và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong chương trình địa lí 12 THPT nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát huy năng lực của từng học sinh trong quá
trình học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT.
4


1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 12 trường THPT Mai Anh Tuấn, Nga Sơn, Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiên tôi sử dụng các phương pháp tiêu biểu như:
Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp thống kê; PP thực nghiệm sư phạm….
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
a. Quan điểm về dạy học phân hóa:
Dạy học phân hóa đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong quá trình đổi mới giáo dục không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế
giới. Các nhà giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đều có những nhận định về dạy
học phân hóa:
Theo PGS.TS Đỗ Ngọc Thống: Phân hóa là một hoạt động mà ở đó cần phải
phân loại và chia tách các đối tượng, từ đó tổ chức, vận dụng nội dung, phương
pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao.
Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo
đối tượng, nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý,
nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học; trên cơ
sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
Như vậy có thể thấy dạy học phân hóa là quan điểm dạy học mà ở đó người

giáo viên thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với năng lực, sở
trường, phong cách học tập … của từng học sinh nhằm phát huy tối đa tiềm năng
của mỗi cá nhân.
b. Các cơ sở khoa học của quan điểm dạy học phân hóa:
- Cơ sở triết học: Theo quan điểm triết học Macxit thì con người vừa là một thực
thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Mặt tự nhiên được quy ước bởi các yếu tố
sinh học tạo nên các cấu trúc sinh thể đa dạng không đồng nhất cho các cá thể
người. Theo đó, mỗi con người là một thế giới tự nhiên khác biệt nhau về tố chất,
thể chất, trí tuệ, tính cách. Mặt xã hội, làm nên chất người, được tạo thành bởi hệ
5


thống các mối quan hệ xã hội, các quan hệ đó được chế ước bởi những hoàn cảnh
xã hội cụ thể.
- Cơ sở tâm lí học: Nhân cách của con người được thể hiện phụ thuộc vào các loại
thần kinh qua đặc tính của các đối tượng hành vi. Căn cứ vào đó, các nhà tâm lí
chia thành hai loại nhân cách: hướng nội và hướng ngoại. Những HS thuộc hai
loại nhân cách hướng nội và hướng ngoại có kiểu phản ứng khác nhau về cường
độ và tốc độ.
- Cơ sở giáo dục học: Xuất phát từ chức năng giáo dục, chính là chức năng phát
triển. Và mục tiêu của giáo đều nhất quán nguyên tắc “tính phù hợp” đối tượng
cho các hoạt động giáo dục và dạy học
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Như phần mở đầu đã nói, thực tiễn dạy học hiện nay ở trường THPT nói
chung, dạy học Địa lí 12 nói riêng vẫn còn tình trạng giáo viên chưa quan tâm tới
sự khác biệt của HS về năng lực nhận thức, phong cách học tập, đặc điểm trí tuệ,
động cơ học tập, nhân cách, thể chất,... Giáo viên thường thiết kế hoạt động dạy
học đồng loạt cho tất cả học sinh trong lớp làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn và hạn
chế kết quả dạy học. HS có trình độ trung bình bị quá tải về kiến thức, trong khi
HS khá, giỏi không có cơ hội tìm hiểu sâu hơn kiến thức của bài học. Ngay cả khi

bản thân tôi đã cố gắng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhưng
chưa chú ý phân hóa học sinh mà mới thiết kế bài giảng theo lối chung chung của
bài học “Sử dụng và bảo vệ tự nhiên”, thì kết quả thu được vẫn chưa cao.
Cụ thể kết quả:
Năm học 2016-2017 tôi giảng dạy và kiểm tra chất lượng của 2 lớp 12C và
12D , kết quả như sau:
Lớp
12 C
12 D

Sĩ số
45
42

Giỏi
5%
4%

Khá
27 %
23 %

Trung bình
64 %
67 %

Yếu, kém
4%
6%
6



- Trong giờ học chủ yếu tôi vẫn chú trọng vào cung cấp kiến thức cơ bản, hạn chế
về phát triển năng lực cho học sinh, không khí lớp học tương đối nặng nề, học sinh
ít hứng thú, tích cực trong quá trình học.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề:
* Quy trình Dạy học phân hóa Địa lí 12 nói chung và bài gồm:
- Bước 1: Điều tra, khảo sát đối tượng HS trước khi giảng dạy
- Bước 2: Lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài học từ việc phân tích đặc điểm cá
nhân và nhu cầu của HS. Tổ chức hoạt động dạy học phân hóa: trong giờ dạy, giáo
viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học, lựa chọn những hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với mục tiêu bài học và các đối tượng học sinh.
- Bước 3: Kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức và hình thành kỹ năng ở học
sinh.
* Cụ thể như sau:
Bước 1: Điều tra, khảo sát đối tượng HS trước khi giảng dạy
GV sử dụng các phiếu khảo sát kết hợp với quan sát và tìm hiểu từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau để xác định năng lực nhận thức, sở trường, năng
khiếu, hoàn cảnh gia đình,… của từng HS. Đối với mỗi bài học cần có phiếu
điều tra tìm hiểu nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh về các đơn vị kiến thức của
bài học đó. Đối với bài Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong chương
trình địa lí 12, ngoài việc xác định được năng lực nhận thức, năng lực học tập của
từng học sinh theo phiếu điều tra đầu năm và kết quả các năm học trước, tôi còn
làm 1 số phiếu điều tra trước khi vào tổ chức hoạt động dạy học.(Phụ lục 1 và
phụ lục 2)
Bước 2: Lập kế hoạch và thiết kế bài học theo dạy học phân hóa.
Việc lập kế hoạch và tổ chức DHPH được tiến hành theo các bước sau:
1) Xác định mục tiêu dạy học theo các mức độ kiến thức, kỹ năng khác nhau
2) Thiết kế nội dung dạy học: cần lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp,
7



phương tiện dạy học phù hợp với nội dung và năng lực, sở trường của từng học
sinh.
3) Đánh giá kết quả giáo dục.
Các bước đều hướng tới giúp cho tất cả các học sinh có thể làm chủ được kiến
thức, kĩ năng của bài học.
Cụ thể với việc thiết kế và tổ chức bài học:
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh đạt được:
Mức độ 1: Nhận biết
- Hiểu rõ tình trạng suy

Mức độ 2: Thông hiểu
Mức độ 3: Vận dụng
- Phân tích được nguyên - Đề xuất được các biện

thoái tài nguyên rừng đa

nhân và hậu quả của sự pháp bảo vệ tài nguyên

dạng sinh học, đất của

suy

nước ta.

rừng, đa dạng sinh học, đất và các


giảm

tài

tài nguyên đất.

nguyên rừng, đa dạng sinh vật,
tài nguyên

khác.

2. Về kĩ năng
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
- Có kĩ năng phân tích - Có kĩ năng khai thác - Tư duy, phát hiện mối
bảng số liệu về sự biến Atlat.

liên hệ giữa các thành

động diện tích rừng và sự - Phát triển kĩ năng làm phần tự nhiên, kỹ năng so
suy giảm số lượng loài việc nhóm

sánh, liên hệ thực tế ...

động, thực vật, từ đó rút

- Thiết kế được các sản

ra nhận xét.


phẩm liên quan đến hiện
trạng, nguyên nhân, giải
pháp bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.

3. Về thái độ
- Yêu thiên nhiên đất nước.
- Có ý thức, hành động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
8


- Học cách chung sống và hạn chế tối thiểu tác động đến tự nhiên, có trách nhiệm
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, hướng tới phát triển bền vững.
- Phát huy các giá trị sống của học sinh: hòa bình, tôn trọng, yêu thương, hợp tác,
trách nhiệm, đoàn kết...
4. Phát triển các năng lực của HS
- Năng lực chung: Giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngôn
ngữ, tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt của môn Địa lí: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng
bản đồ; sử dụng số liệu thống kê; sử dụng tranh ảnh địa lí, video clip ...
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ, biểu đồ, bảng số
liệu, tranh ảnh, video clip…
- Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, phiếu học tập.

- Tranh ảnh, video clip về sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy chiếu, phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Atlat Địa lí Việt Nam
- Các nhóm chuẩn bị phần việc đã được phân công.
- Các HS có năng lực hội họa vẽ tranh cổ động, lập báo tường về các nội dung liên
quan đến bài học.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Định hướng bài học: 2’
- GV Chiếu video clip về TNTN
9


- GV trao đổi với HS để thống nhất mục tiêu bài học.
Tạo hóa đã ban tặng cho đất nước ta một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
cùng đa dạng và giàu có. Nhưng việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên để đảm
bảo sự phát triển bền vững đang là một câu hỏi lớn đặt ra đối với chúng ta. Tại
sao phải sử dụng hợp lí? Làm thế nào để bảo vệ tài nguyên? Bài học hôm nay sẽ
giúp các em trả lời câu hỏi đó.
2. Tiến trình học
Thời

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

gian
25’

Hoạt động 1: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên

sinh vật
(Tùy theo nhu cầu và năng lực của từng cá nhân học sinh phân công tìm
hiểu trước ở nhà theo nhóm.)
- Mục tiêu của hoạt động:
+ Mức độ nhận biết: Nêu hiện trạng suy thoái tài nguyên rừng và đa
dạng sinh học
+ Mức độ thông hiểu: Tính được BSL 14.1, 14.2 SGK, bản đồ tự
nhên, tranh ảnh, video … về tài nguyên rừng để phân tích hiện trạng,
đưa ra được nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng và đa
dạng sinh vật ở nước ta.
+ Mức độ vận dụng: thấy được hiện trạng tài nguyên rừng ở địa
phương, đưa ra được các giải pháp nhằm sử dụng và bảo vệ tài
nguyên rừng, đa dạng sinh vật ở địa phương nói tiêng và cả nước nói
chung.
+ Học sinh có kĩ năng: tính diện tích rừng, tính số loài sinh vật bị tuyệt
chủng và suy giảm.
- Hình thức: Thảo luận nhóm
GV giao nhiệm vụ cho HS

1.Hiện trạng sử dụng và
10


- Nhóm 1 và nhóm 3: Tìm hiểu về tài bảo vệ sinh vật
nguyên rừng.

a. Tài nguyên rừng

Nhiệm vụ: Dựa vào bảng 14.1 (SGK), (Phụ lục)
bản đồ tự nhiên, tranh ảnh, video clip…

về tài nguyên rừng, hãy phân tích hiện
trạng sử dụng tài nguyên rừng, nguyên
nhân, hậu quả và đưa ra các biện pháp
bảo vệ tài nguyên rừng.
(Phiếu học tập số 1)

b. Đa dạng sinh học

- Nhóm 2 và nhóm 4: Tìm hiểu về đa dạng (Phụ lục)
sinh học
Nhiệm vụ: Dựa vào bảng 14.2 (SGK),
Atlat trang thực vật, động vật, các thông
tin khai thác được từ internet, … báo
cáo về hiện trạng suy giảm đa dạng sinh
học của nước ta. Phân tích nguyên nhân,
hậu quả và đưa ra biện pháp bảo vệ đa
dạng sinh học.
(Phiếu học tập số 2 ).
- GV tổ chức:
Đối với HS trung bình, yếu sau khi yêu
cầu các nhóm HS trình bày kết quả tìm
hiểu theo nhóm ở nhà (kèm theo phiếu
nhật ký hoạt động cá nhân của từng học
sinh trong nhóm); GV yêu cầu các HS ở
các nhóm theo dõi, nhận xét.
Đối với HS khá, giỏi: yêu cầu bổ sung
thực trạng rừng và đa dạng sinh học ở
11



địa phương và giải pháp sử dụng và bảo
vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
ở địa phương.
- GV tổng kết, chuẩn kiến thức.
10’

- GV chuyển ý.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên
đất
- Mục tiêu của hoạt động:
+ Mức độ nhận biết: Nêu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta
+ Mức độ thông hiểu: phân tích biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm
2005, kết hợp kiến thức trong SGK, hình ảnh, video .. về hiện trạng
sử dụng và suy thoái tài nguyên đất để phân tích hiện trạng, đưa ra
được nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên đất ở nước ta.
+ Mức độ vận dụng: thấy được hiện trạng tài nguyên đất ở địa
phương, đưa ra được các giải pháp nhằm sử dụng và bảo vệ tài
nguyên đất ở địa phương nói tiêng và cả nước nói chung.
+ Học sinh có kĩ năng: phân tích biểu đồ, atlat địa lí, thu thập thông tin
trên Internet
- Hình thức : Cặp đôi
GV:

2. Sử dụng và bảo vệ tài

- Đối với HS trung bình, yếu: đọc kênh nguyên đất.
chữ trong SGK phần sử dụng và bảo vệ a, Hiện trạng sử dụng:
tài nguyên đất trình bày hiện trạng sử - 12.7tr ha đất có rừng
dụng, biểu hiện suy thoái đất của nước (38,4%).
ta.


- 9.4tr ha đất nông nghiệp

- Đối với HS khá: Dựa vào biểu đồ cơ (28,4%).
cấu sử dụng đất năm 2005, kết hợp kiến thức trong SGK, hình ảnh, video hãy:

Bình

quân

đất

nông

nghiệp: 0.1 ha/người (128
12


+ Bằng số liệu cụ thể minh họa thêm TG).
trạng sử dụng đất và biểu hiện suy thoái - 5.3tr ha đất chưa sử dụng
tài nguyên đất của nước ta.

(16%), khả năng mở rộng

+ Nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên thấp.
đất ở nước ta.

- Diện tích đất suy thoái lớn.

-Đối với HS giỏi:


9,3 triệu ha đất bị đe dọa

+ Liên hệ những biểu hiện sử dụng đất hoang mạc hóa.
không hợp lí ở địa phương em.

b, Biện pháp bảo vệ tài

- Vì sao phải sử dụng các biện pháp bảo nguyên đất
vệ đất khác nhau giữa đồng bằng và - Đối với trung du miền núi:
miền núi?

chống xói mòn đất bằng

HS trả lời, GV nhận xét.

cách sử dụng tổng hợp các

Hs trả lời, GV nhận xét.

biện pháp thủy lợi, canh tác,

GV chuyển ý.

bảo vệ rừng, định canh, định
cư.
- Đối với đồng bằng: cải tạo
đất bạc màu, mở rộng diện
tích, nâng cao hiệu quả sử


5’

dụng đất, chống ô nhiễm đất.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng và bảo vệ các tài nguyên
khác
- Mục tiêu của hoạt động:
+ Mức độ nhận biết: Nêu hiện trạng suy thoái tài nguyên nước,
khoáng sản, du lịch..
+ Mức độ thông hiểu: Hiểu được nguyên nhân suy thoái tài
nguyên nước, khoáng sản, du lịch…
+ Mức độ vận dụng: thấy được hiện trạng tài nguyên nước ở địa
phương, đưa ra được các giải pháp nhằm sử dụng và bảo vệ tài
13


nguyên nước ở địa phương nói tiêng và cả nước nói chung.
Hình thức: Cá nhân
- Đối với HS trung bình, yếu: GV yêu 3. Sử dụng và bảo vệ các
cầu đọc kênh chữ phần Sử dụng và bảo tài nguyên khác
vệ các tài nguyên khác trong SGK, trình a. Tài nguyên nước
bày ngắn gọn về hiện trạng sử dụng tài - Hiện trạng:
nguyên nước, khoáng sản, du lịch.

Sử dụng chưa hợp lí:

- Đối với HS khá, giỏi: GV yêu cầu Chưa khai thác hết tiềm
Dựa vào atlat Địa lí Việt Nam và sự hiểu năng, mực nước ngầm bị hạ
biết của bản thân kết hợp quan sát các thấp. Ô nhiễm nước, thiếu
hình ảnh về hiện trạng sử dụng tài nước ngọt..
nguyên nước, khoáng sản, du lịch… - Biện pháp: sử dụng hiệu

phân tích thêm về hiện trạng sử dụng, quả, chống gây ô nhiễm
nguyên nhân và đưa ra biện pháp để bảo nước.
vệ các tài nguyên nước, khoáng sản, du b. Khoáng sản
lịch.

- Hiện trạng: Nhiều khoáng

- GV chiếu các hình ảnh về hiện trạng sản nhưng trữ lượng nhỏ,
sử dụng

các loại tài nguyên nước, phân bố phân tán khó khai

khoáng sản, du lịch…

thác; khai thác bừa bãi gây

HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, quan lãng phí tài nguyên, ô nhiễm
sát hình ảnh, kiến thức SGK trả lời độc môi trường…
lập.

- Biện pháp: Quản lí chặt

- GV nhận xét, bổ sung.

chẽ việc khai thác. Xử lí các
hành vi vi phạm,..
c. Tài nguyên du lịch
- Nhiều cảnh quan du lịch bị
suy thoái do ô nhiễm môi
trường.

14


- Cn phi cú bin phỏp bo
tn, tụn to cỏc giỏ tr du
lch, phỏt trin du lch sinh
thỏi,..
3

Hot ng 4: Tng kt, cng c
Hot ng 5: Hng dn hot ng ni tip
Chun b bi 15: Bo v mụi trng v phũng chng thiờn tai
Nhúm 1: Tỡm hiu v bóo
Nhúm 2: Tỡm hiu v ngp lt
Nhúm 3: Tỡm hiu v l quột
Nhúm 4: Tỡm hiu v hn hỏn

(Cỏc nhúm t nghiờn cu, chun b ni dung, tit hc sau s bỏo cỏo)
Kt thỳc tit hc.
Bc 3: ỏnh giỏ tit hc: Sau mi bi hc, GV thu thp tt c cỏc thụng tin v
quỏ trỡnh dy ca GV v quỏ trỡnh hc ca HS ỏnh giỏ, phỏt hin nhng vn
cn phi iu chnh hot ng dy hc hiu qu ngy cng cao.
2.4. Hiu qu ca SKKN:
Qua quá trình giảng dạy bộ môn từ năm 2006 đến nay
nhất là nm hc 2017 - 2018 tôi đã chú trọng thit k bi ging v ging
dy theo kinh nghim trờn ó phn no t kt qu theo mong i, c th i
chng sau:
Đối chứng:
* Năm học 2016-2017:
Tôi đợc phân công dạy 2 lớp 12 C, 12 D. Lúc này đã cải cách

giáo dục, bộ môn cũng tiến hành đồng thời cải cách. Tôi cũng
vận dụng theo chỉ đạo của chuyên môn và thu đợc kết quả theo
bảng số liệu sau:
Lp
12 C
12 D

S s
45
42

Gii
5%
4%

Khỏ
27 %
23 %

Trung bỡnh
64 %
67 %

Yu, kộm
4%
6%
15


Với kết quả trên tôi nhận thấy kết quả giờ học chưa cao, học sinh đạt điểm

khá giỏi còn thấp, học sinh yếu kém vẫn còn. Một số học sinh không nhiệt tình
tham gia các hoạt động dạy học trong tiết học.
* Năm học 2017 -2018:
Tôi được phân công giảng dạy địa lí tại lớp 12C, 12D, với kiến thức sẵn có,
đức rút kinh nghiệm, học hỏi thông qua tài liệu và đồng nghiệp, cải tiến hoạt động
dạy học theo dạy học phân hóa trên, tôi nhận thấy kết quả đạt được cao hơn nhiều
so với cách làm cũ. Quan trọng hơn nữa, tất cả học sinh đều được tham gia hoạt
động dạy học một cách hứng thú, say mê.
Kết quả lớp thực nghiệm: lớp 12C và 12D năm học 2017-2018
Lớp
12 C
12 D

Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
35
25%
46%
29%
0%
36
22%
53%
24%
1%
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy nếu tiếp tục duy trì giảng dạy theo dạy học

phân hóa như trên thì chất lượng tiết học sẽ được nâng cao hơn rất nhiều. Từ đó

tôi luôn chú trọng thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học phân hóa không chỉ ở
khối 12 mà cả các khối lớp khác và đều đạt kết quả cao trong giảng dạy. Học sinh
hứng thú, phát huy hết năng lực nhận thức, sở trường, năng khiếu của bản thân.
Nhiều học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi cấp trường và cấp tỉnh:
Tiêu biểu là các em:
1. Mai Phạm Thị Yến: lớp 11C đạt giải 3 HSG cấp tỉnh năm học 2017-2018
2. Nguyễn Thu Hà . lớp 12C, đạt giải Nhì HSG cấp trường năm học 2017-2018
3. Phạm Thị Nga. lớp 12C đạt giải ba HSG cấp trường năm học 2017- 2018
Và 15 học sinh khác có điểm tổng kết từ 8.0 trở lên.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện tôi nhận thấy, đối với dạy học phân hóa, giáo viên
cần hiểu rõ đối tượng giáo dục. Từ năng lực hiểu đối tượng giáo dục, giáo viên
cần có một năng lực quan trọng là thiết kế công cụ dạy học. Đó là hệ thống câu
16


hỏi, phiếu bài tập, bài kiểm tra .. phù hợp với từng đối tượng học sinh và thể hiện
được sự phân hóa. Và ngay từ bậc tiểu học, THCS đều cần phát hiện và bồi dưỡng
các năng lực chuyên biệt của từng học sinh, làm nền tảng và cơ sở cho các cấp học
cao hơn.
Qua thực tế tôi đã cố gắng trong việc chuẩn bị các hoạt động thiết kế bài
hoc và tổ chức hoạt động dạy học trên lớp theo dạy học phân hóa và đã có kết quả
nhất định với các đối tượng học sinh.Vì thế tôi mạnh dạn trình bày trước đồng
nghiệp.
Tuy nhiên trong nôi dung trình bày của đề tài còn nhiều thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, phê bình của đồng nghiệp và của các bậc thầy cô anh
chị em trong ngành để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học Địa lí nói riêng và các môn học nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga S¬n, ngµy 29 th¸ng 05
n¨m 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Trịnh Thị Bích Hằng

17


PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện thiết kế và tổ chức dạy học theo DHPH)
Họ và tên: ……………………………………………………
Lớp: ………………………….………………………………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống
trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.
Em quan tâm đến nội dung nào nhất của bài học ?
Nội dung



Không

Nội dung 1: Hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
nước ta. (hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp)

Nội dung 2: Hiện trạng sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh
học nước ta. (hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp)
Nội dung 3: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng và bảo vệ tài
nguyên đất. (hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp)
Nội dung 4: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng và bảo vệ các tài
nguyên khác. (hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp)

18


PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢ NĂNG CỦA HỌC SINH
(Tiến hành trước khi thực hiện thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học)
Họ và tên: ……………………………………………………
Lớp: ………………………………………………………….
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống
trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung điều tra
Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint
Khả năng hội họa
Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet

Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng



Không

dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap…..
Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin
Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel
Khả năng thuyết trình

19


Trước hết các cá nhân hoàn thành ở nhà và ghi vào nhật ký cá nhân, đến lớp các
cá nhân trao đổi, thảo luận nội dung, dựa trên phiếu điều tra thế mạnh của từng
cá nhân để phân công trưởng nhóm, thư ký, người trình bày…

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhiệm vụ: Dựa vào bảng 14.1 (SGK), Atlat Địa lí Việt Nam (trang thực vật, động
vật, lâm nghiệp) các tranh ảnh, video clip …về tài nguyên rừng, hãy phân tích
hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng, nguyên nhân, hậu quả và đưa ra các biện pháp
bảo vệ tài nguyên rừng.
Nội dung

Tài nguyên rừng

Hiện trạng
Nguyên
nhân

Hậu quả
Biện pháp
bảo vệ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhiệm vụ: Dựa vào bảng 14.2 (SGK), Atlat trang thực vật, động vật, các thông tin
khai thác được từ internet, … báo cáo về hiện trạng suy giảm đa dạng sinh học của
nước ta. Phân tích nguyên nhân, hậu quả và đưa ra biện pháp bảo vệ đa dạng sinh
học.
Nội dung
Đa dạng sinh học
Hiện trạng
Nguyên
nhân
Hậu quả
Biện pháp
bảo vệ

20



×