PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI với tốc độ phát triển hết sức mau lẹ của thế
giới. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và xu thế toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội đồng
thời đặt ra những thách thức vô cùng to lớn đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Việt
Nam chúng ta không phải là ngoại lệ.
Trong xu thế chung của thời đại, vấn đề đổi mới giáo dục của nước ta để nâng cao
chất lượng nguồn lực là vấn đề chưa bao giờ hết nóng của ngành giáo dục, thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội.
Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang nỗ lực đổi mới một cách tích cực toàn
diện nhằm thực hiện mục tiêu mà Đảng xác định từ khi bắt đầu đường lối công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là, “hình thành ở học sinh những cơ sở vững chắc của
nhân cách xã hội chủ nghĩa, có lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh
thần quốc tê vô sản, có thế giới quan duy vật biện chứng, có đạo đức cách mạng, có học
vấn phổ thông và kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và được đào tạo một nghề phổ
thông, có thể lực phát triển phù hợp, sức khỏe, thị hiếu lành mạnh, có hứng thú và năng
lực tự học và rèn luyện nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống tự lập của
người lao động, góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo ở bậc cao hơn”[1].
Văn kiện Đại hội XII cũng xác định nhiệm vụ của ngành giáo dục là đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ giáo dục và đào tạo bao gồm: Mục tiêu giáo dục, Chương trình giáo
dục, đào tạo; Phương pháp dạy học và Kiểm tra đánh giá. Trong đó, với vấn đề đổi mới
dạy học ở bậc THPT, Đảng xác định: “dạy học phổ thông cần đổi mới theo hướng
chuyển từ lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc sang cách dạy cách học, cách
nghĩ, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng theo phương châm giảng ít, học
nhiều.”[2]
Để thực hiện mục tiêu chung của cả ngành giáo dục nói chung, của cả bậc THPT
nói riêng, môn Lịch sử có trọng trách không hề nhỏ. Bởi lẽ môn Lịch sử có ưu thế trong
việc đào tạo người lao động phù hợp với công cuộc đổi mới, hội nhập của đất nước.
Đặc biệt,trong tiến trình hội hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề giữ gìn
bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ
Quốc là vấn đề vô cùng quan trọng.
Trước yêu cầu của toàn ngành giáo dục và của môn Lịch sử,với trách nhiệm của
giáo viên đứng lớp, tôi cố gắng góp phần nhỏ nhằm tăng cường giáo dục văn hóa truyền
thống dân tộc với sáng kiến “ Vận dụng kiến thức liên môn trong tổ chức dạy học bài
20 - Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV (Lịch sử 10- Ban
cơ bản)”
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến tôi hướng tới mục tiêu sau:
- Xác định những kiến thức liên môn có thể sử dụng trong dạy học “ Bài 20
-Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” ( Lịch sử 10- Ban cơ
bản).
- Sử dụng hiệu quả những kiến thức liên môn trong tổ chức dạy học “bài 20-Xây
dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” nhằm phát huy hiệu quả bài
học theo hướng phát huy tính tích cực và năng lực tự học của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi sáng kiến, tôi tập trung vào nội dung của bài 20. “Xây dựng và
phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X- XV” thuộc khóa trình Lịch sử Việt Nam
trong chương trình Lịch sử lớp 10 - Ban Cơ bản và đối tượng học sinh lớp 10 nơi tôi
đang công tác là trường THPT Thạch Thành 4
Qua tổ chức dạy học với việc vận dụng kiến thức liên môn cùng với những biện
phápphù hợp sẽ trang bị những kiến thức cơ bản về văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XXVcho học sinh. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học sinh và xây
dựng nền tảng đạo đức cho thế hệ trẻ.
Đối tượng học sinh lớp 10 ở trường THPT Thạch Thành 4 với trình độ tư duy,
khả năng tự học còn nhiều hạn chế nên việc sử dụng kiến thức liên môn và những biện
pháp phù hợp để kích thích học sinh học tập, đáp ứng được mục tiêu giáo dục cơ bản là
tiêu chí hàng đầu của tôi trong phạm vi sáng kiến này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát trình độ nhận thức của học sinh về vấn đề văn hóa dân tộc qua kiểm
tra những kiến thức mà học sinh được tiếp thu ở bậc học THCS.
- Xác định nội dung, yêu cầu cơ bản của bài học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Xác định những đơn vị kiến thức liên môn phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ
năng và trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện dạy và học của nhà trường.
- Áp dụng những biện pháp sử dụng kiến thức liên môn phù hợp, hiệu quả trong
thực tế giảng dạy của nhà trường.
- Kiểm chứng hiệu quả sáng kiến qua kiểm tra đánh giá học sinh và thống kê số
liệu.
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận.
Trong những năm toàn ngành giáo dục đang thực công cuộc cải cách toàn diện
với phương châm khắc phục lối truyền thụ một chiều thầy giảng trò ghi, mà coi người
học là trung tâm. phát huy tính tích cực của học sinh. Có nhiều giải pháp các thầy cô
giáo đã tích cực trong việc áp dụng những biện pháp nhằm phát huy vai trò người học
như sử dụng công nghệ thông tin, dạy học theo chủ đề tích hợp trong đó vận dụng kiến
thức các môn học. Những hình thức tổ chức dạy học cũng có nhiều đổi mới nhằm phát
huy tính tự giác của học sinh như, làm việc cá nhân, làm việc nhóm, ghép đôi v.v.v.
Văn hóa dân tộc trong giai đoạn thế kỷ X- XV là một chủ đề có thể vận dụng kiến
thức liên môn của nhiều môn học, lĩnh vực: Lịch sử, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ
thuật trong quá trình giảng dạy và hoàn toàn có thể tổ chức dạy học theo hướng phát
huy vai trò của người học. Trong quá trình học tập chủ đề này không chỉ vận dụng kiến
thức môn học Lịch sử mà học sinh phải huy động kiến thức của nhiều môn học và các
lĩnh vực khoa học, nghệ thuật khác nhau.
Cụ thể như kiến thức của môn Văn học: đó là kiến thức về văn học trung đại về
những tác phẩm nổi tiếng gắn liền với lịch sử dân tộc như các tác phẩm văn học chữ
Hán như “ Nam Quốc sơn hà”, “Hịch tướng sỹ”, ‘Bình Ngô đại cáo” ngoài ra có nhiều
tác phẩm văn học chữ Nôm; kiến thức về kỹ thật quân sự thì cần vận dụng kiến thức về
thành nhà Hồ, chế tạo súng thần cơ, đóng thuyền chiến. Về nghệ thuật thì cần vận dụng
những kiến thức về kiến trúc xây chùa tháp, xây thành, nghệ thuật sân khấu như tuồng,
chèo, rối nước.
Với những kiến thức như vậy học sinh hoàn toàn có thể huy động từ các môn học
khác từ hiểu biết của bản thân. Vì vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn cùng với những
biện pháp phù hợp để pháy huy tính tích cực của học sinh là hoàn toàn có cơ sở.
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến.
Đối với việc dạy và học môn học Lịch sử trong nhà trường những năm gần đây,
dư luận xã hội đã đề cập nhiều. Một thực trạng không thể phủ nhận là môn Lịch sử ngày
thiếu đi tính hấp dẫn bởi nhiều lý do: chương trình nặng kiến thức, thiếu kênh hình,
thiếu phương tiện hỗ trợ như phim tư liệu, tranh ảnh. Một trong những nguyên nhân là
giáo viên thiếu đầu tư thích đáng vào giờ dạy để thu hút học sinh. Trong quá trình giảng
dạy ở trường THPT Thạch Thành , tôi cũng đứng trước những áp lực đó.
Đối với các nội dung văn hóa trong chương trình lịch sử bậc trung học phổ thông
nói chung, trong chương trình lịch sử lớp 10 và bài 20- “Xây dựng và phát triển văn
hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV” nói riêng đôi khi không được coi trọng. Bản thân
không ít giáo viên không đánh giá đúng tầm quan trọng của nội dung này dân đến đến
việc dạy cho xong chương trình thiếu những đầu tư thích đáng nhằm nâng cao hiệu quả
bài học. Học sinh cũng xem đó là nội dung phụ nên việc học cũng hời hợt. Đương
nhiên, những hiểu biết của học sinh về văn hóa dân tộc là hết sức ít ỏi thậm chí, phiến
diện lệch lạc.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã làm một khảo sát nhỏ với 10 câu hỏi nhanh với
học sinh ở hai lớp 10B3, 10B4 về những kiến thức văn hóa dân tộc mà học sinh đã học
ở bậc THCS.
1. Ai là người đỗ đầu trong kỳ thi đầu tiên ở nước ta? (Lê Văn Thịnh)
2. Sự kiện nào đặt nền tảng cho nền khoa cử nước ta? (Xây dựng Văn Miếu- 1070)
3. Ai là người cho dựng bia tiến sỹ ở nước ta ?(Lê Thánh Tông)
4. Tác phẩm nào của Trần Quốc Tuấn nhằm thức tỉnh tinh thần chống giặc của binh sỹ?
(Hịch tướng sỹ)
5. Ngôi chùa nào ở Hà Nội còn có tên gọi là Diên Hựu? (Chùa Một Cột )
6. Thầy giáo nào trong lịch sử khoa cử nước ta được thờ trong Văn Miếu (Chu Văn An)
7. Ai là tác giả của bài “Hịch tướng sĩ”? (Trần Quốc Tuấn)
8. Văn Miếu được xây dựng vào thời kỳ nào? (thời Lý)
9. Mục đích của việc dựng bia tiến sỹ trong lịch sử khoa cử nước ta là gì ?( Vinh danh
những người đỗ đạt)
10.Chữ Nôm xuất hiện vào thời gian nào?(Thế kỷ XI-XII)
Mỗi câu trả lời đúng tương ứng với một điểm. Kết quả tổng hợp được như sau:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm < 5
Lớp
Sĩ số
Số
bài
%
Số
bài
%
Số bài
%
Số bài
%
10 B3
44
0
0
5
11.3
10
22.7
29
66.0
10 B4
45
0
0
7
15.7
12
26.6
26
57.7
Những số liệu trên cho thấy, những hiểu biết của học sinh về vấn đề văn hóa dân tộc
trong giai đoạn này thực sự đáng lưu tâm.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 20-Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
trong các thế kỷ X-XV, tôi đã thiết kế bài dạy theo hướng nghiên cứu hoạt động học của
học sinh trong đó sử dụng kiến thức liên môn, tôi đã tiến hành các giải pháp sau:
2.3.1 Xác định những kiến thức liên môn sẽ sử dụng trong phạm vi bài học.
Chủ đề văn hóa có thể vận dụng kiến thức liên môn của nhiều môn học khác
nhau. Giáo viên kết hợp với cách thức làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả làm việc.
Yêu cầu mỗi nhóm phải vận dụng kiến thức của các môn học liên quan.
Những kiến thức liên môn có thể vận dụng trong bài học phải đảm bảo yêu cầu
phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh; với nội dung bài học và điều kiện tổ chức
dạy học.
Những kiến thức liên môn có thể huy động trong quá trình tổ chức dạy học “Bài
20- Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X-XV” gồm:
+ Kiến thức về khoa cử:
Năm 1070, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu, bắt đầu xây dựng nền giáo dục Nho
học.Các kỳ thi Nho học ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1075.
Thời Lý12 năm mới mở một khoa thi, giảm xuống còn 7 năm thời Trần và còn 3
năm từ thời Lê cho tới thời Nguyễn. Khoa thi thường tổ chức ở tỉnh hoặc liên tỉnh gọi
là thi Hương. Để thi Hương thì các sỹ tử phải qua một kỳ sát hạch. Những ai con nhà
kép hát, hoặc ông bà,bố mẹ trộm cắp, làm giặc thì không được dự thi. Ở khoa thi này,
nếu sĩ tử vượt qua hết bốn giai đoạn từ dễ đến khó (gọi là 4 trường) sẽ đỗ Cử nhân, nếu
chỉ vượt qua 3 trường sẽ chỉ được Tú tài. Người đỗ đầu được gọi là Giải Nguyên.
Chỉ những người đỗ Cử nhân ở khoa thi Hương mới được tập trung tham dự kỳ thi Hội,
là khoa thi ở cấp trung ương, thường là năm sau của kỳ thi Hương. Những sỹ tử đỗ
khoa thi này được phong là Tiến sỹ. Từ 1484, vua Lê Thánh Tông cho dựng bia tiến sỹ
ghi danh những người đỗ tiến sỹ trong từng khoa thi.
Tuy vậy, để xếp hạng cao thấp, các vị Tiến Sĩ này phải qua một kỳ thi cuối cùng
gọi là thi Đình, là kỳ thi tại sân triều đình do nhà vua trực tiếp ra đề. Ba thí sinh đỗ cao
nhất kỳ thi Đình gọi là Tam khôi (Trạng Nguyên, Bảng Nhãn và Thám Hoa).
Nội dung thi cử chủ yếu là từ nền tảng Nho giáo với mục đích là “tề gia, trị quốc,
bình thiên hạ”.
(Nội dung này kết hợp với hình ảnh Trường thi thời phong kiến, Văn Miếu Quốc
Tử Giám, Bia tiến sĩ trong mục 2.3.2.3)
+ Kiến thức văn học:
Văn học nước ta trong giai đoạn X-XV có những tác phẩm thể hiện rõ tư
tưởng Phật giáo như tác phẩm “ Cáo tật thị chúng” (Có bệnh bảo mọi người) của
Mãn Giác Thiền Sư.
Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa nở .
Việc trước mắt qua mãi
Trên đầu già đến rồi.
Đừng bảo Xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai.
Nét tiểu biểu của văn học nước nhà thời kì này là có nhiều tác phẩm thể hiện rõ
tinh thần yêu nước lòng tự hào dân tộc gắn liền với những trang sử vẻ vang của lịch sử
dân tộc như: Nam Quốc sơn hà, Hịch tướng sỹ văn, Bình Ngô đại cáo phản ánh rất rõ
lịch sử dân tộc. (Văn sử bất phân)
Nam Quốc sơn hà được xem như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta,
ra đời trong bối cảnh nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống Tống lần thứ hai.
Năm 1077, hơn 30 vạn quân nhà Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược Đại Việt
ta . Lý Thường Kiệt tổ chức chặn đánh địch ở phòng tuyến sông Như Nguyệt tức sông
Cầu. Quân của Quách Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt thì bị chặn. Nhiều trận quyết
chiến ác liệt đã xảy ra tại đây nhưng quân Tống không sao vượt được phòng tuyến Như
Nguyệt, đành đóng trại chờ viện binh. Đang đêm thanh vắng, Lý Thường Kiệt cho
người vào đền thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, đọc
vang bài thơ trên. Nhờ thế tinh thần chiến đấu của binh sĩ được khích lệ lên rất cao.
Cuộc kháng chiến thắng lợi, giữ vững bờ cõi nước Đại Việt.
Tác phẩm thể hiện rõ khí phách dân tộc:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tuyệt nhiên phận định tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
( Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành đã định tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm.
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.)
Hay như tác phẩm “Hịch tướng sĩ văn” do Hưng đạo đại vương Trần Quốc Tuấn
viết nhằm kêu gọi tinh thần chống giặc của binh sỹ khi quân Mông Nguyên sang xâm
lược nước ta lần thứ 2 (1285).
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm
đìa; chỉ giận chưa thể xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân ta
phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa, cũng nguyện xin làm…
Nay ta bảo thật các ngươi: nên lấy việc "đặt mồi lửa dưới đống củi nỏ" làm
nguy; nên lấy điều "kiềng canh nóng mà thổi rau nguội" làm sợ. Phải huấn luyện quân
sĩ, tập dượt cung tên, khiến cho ai nấy đều giỏi như Bàng Mông, mọi người đều tài như
Hậu Nghệ, có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt dưới cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở
Cảo Nhai
Ngoài ra còn có những tác phẩm tiêu biểu như “ Bạch Đằng giang phú” của
Trương Hán Siêu hay tác phẩm “Thuật hoài ” của Phạm Ngũ Lão cũng góp phần thế
hiện “hào khí Đông A” (hào khí nhà Trần).
“Bình Ngô đại cáo” là Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai sau “Nam quốc sơn
hà”. Năm 1428, sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi viết tác phẩm
nhằm tuyên cáo với nhân dân về thắng lợi của dân tộc, chấm dứt sự đô hộ của giặc
Minh, khẳng định sự trường tồn của dân tộc. Đây thực sự là áng thiên cổ hùng văn:
Như nước Đại Việt ta từ trước.
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia.
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, Lê bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
…
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới.
Càn khôn bĩ rồi lại thái.
Nhật nguyệt hối rồi lại minh.
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu.
Muôn thuở nền thái bình vững chắc”.
Học sinh nắm nội dung cơ bản của những tác phẩm này để rút ra đặc điểm chung
của văn học nước ta thời kỳ này là thể hiện lòng tự hào dân tộc, ca ngợi những chiến
công hiển hách trong lịch sử dân tộc, cảnh đẹp quê hương đất nước.
+ Kiến thức về nghệ thuật kiến trúc:
Kiến thức về chùa Một Cột, về các công trình An Nam Tứ đại khí (Tháp Báo Thiên,
chuông Qui Điền, Vạc Phổ Minh, tượng chùa Quỳnh Lâm ).
Chùa Một Cột : Chùa Một Cột chỉ có một gian nằm trên một cột đá ở giữa hồ
Linh Chiểu nhỏ có trồng hoa sen. Chuyện xưa kể lại rằng, chùa được xây dựng theo
giấc mơ của vua Lý Thái Tông. Vào năm 1049, vua đã mơ thấy được Phật Bà Quan Âm
dắt vua lên toà sen. Khi tỉnh dậy, nhà vua kể chuyện đó lại với bày tôi và được nhà
sư ThiềnTuệ khuyên dựng chùa, dựng cột đá như trong chiêm bao. Chùa mang tên Diên
Hựu (phúc lành dài lâu). Chùa còn có tên khác là Hoa Liên Đài (đài hoa sen)
An Nam tứ đại khí: An Nam tứ đại khí là cụm từ để chỉ bốn quốc bảo của nước
ta trong thời Lý- Trần gồm: Tháp Báo Thiên (ở Thăng Long); chuông Quy Điền bằng
đồng (thuộc chùa Diên Hựu – Thăng Long); tượng chùa Quỳnh Lâm bằng đồng (thuộc
chùa Quỳnh Lâm, Đông Triều, Quảng Ninh) và vạc Phổ Minh bằng đồng (ở chùa Phổ
Minh, Thiên Trường, Nam Định)
Những quốc bảo này hiện không còn do bị giặc Minh tàn phá để lấy đồng đúc vũ
khí.
Tháp Báo Thiên: Được xây dựng năm Đinh Dậu (1057 cao vài chục trượng, 12
tầng. Vì tháp nằm trong khuôn viên của chùa Sùng Khánh Báo Thiên nên về sau người
ta thường gọi là tháp Báo Thiên. Công trình này được coi là biểu tượng của sự trường
tồn của Thăng Long.
Chuông Qui Điền:
Chuông Quy Điền được đúc trong lần sửa lại chùa Một Cột năm1080. Để đúc
quả chuông này, vua Lý Nhân Tông đã cho sử dụng đến 12.000 cân đồng (tương đương
với 7,3 tấn đồng bây giờ). Chuông đúc xong, đánh không kêu, nhưng cho rằng nó đã
thành khí, không nên tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu ruộng sau chùa. Vì khu
ruộng này thấp trũng, có nhiều rùa đến ở, nên có tên là Quy Điền (ruộng Rùa).Tháng 10
năm Bính Ngọ (1426), chuông Quy Điền đã bị nhà Minh cho phá hủy để chế tạo vũ
khí.
Vạc Phổ Minh:.
Vạc Phổ Minh là một chiếc vạc bằng đồng được Trần Thái Tông cho đúc vào năm
1262 và đã đặt tại phủ Thiên Trường (nay là Nam Định). Vạc Phổ Minh là một trong An
Nam tứ đại khí. Tương truyền, miệng vạc dày và rộng đến nỗi hai người có thể chạy
nhảy và đi lại trên đó.
Cùng với chuông Quy Điền,tháng 10 năm Bính Ngọ (1426) khi bị vây ở Đông
Quan, Vương Thông đã cho phá vạc Phổ Minh để lấy đồng đúc vũ khí.
Tượng chùa Quỳnh Lâm:
Chùa Quỳnh Lâm nằm trên đồi thuộc cánh cung Đông Triều, Quảng Ninh. Chùa
xây vào thời Lý. Trong khuôn viên chùa, nhà sư Minh Không đã cho đúc một pho
tượng Di Lặc bằng đồng cao sáu trượng (khoảng 20m) từng được coi là một trong An
Nam tứ đại khí. Khi giặc Minh xâm lược tượng chùa bị cướp.
( Nội dung này sử dụng kết hợp với hình chùa Một Cột, Tháp Báo Thiên trong
mục 2. 3.2.3)
+ Kiến thức về múa rối nước:
Nghệ thuật múa rối nước được hình thành và phát triển vào triều đại nhà
Lý (1010 - 1225). Theo thời gian, nghệ thuật múa rối nước được truyền từ đời này sang
đời khác, dần dần trở thành một thú chơi tao nhã của người dân Việt Nam trong các dịp
lễ hội.
Nghệ thuật trò rối nước có những đặc điểm khác với múa rối thông thường: dùng
mặt nước làm sân khấu, phía sau có phông che tạo sân khấu biểu dễn múa rối nước.
Trên "sân khấu" là những con rối (được làm bằng gỗ) biểu diễn nhờ sự điều khiển của
những người phía sau phông thông qua hệ thống sào, dây. Biểu diễn rối nước không thể
thiếu những tiếng trống, tiếng pháo phụ trợ.
(Nội dung này kết hợp sử dụng với hình Múa rối nước trong mục 2.3.2.3)
+ Kiến thức về khoa học kỹ thuật:
Kiến thức về thành nhà Hồ:
Thành nhà Hồ (hay còn gọi là thành Tây Đô) là kinh đô của nước ta thời nhà Hồ,
nằm trên địa phận huyện Vĩnh Lộc nay tỉnh Thanh Hóa. Đây là tòa thành kiên cố với
kiến trúc độc đáo được xây bằng đá có quy mô lớn hiếm hoi ở nước ta, có giá trị và độc
đáo nhất, duy nhất còn lạị ở khu vực Đông Nam Á và là một trong rất ít những thành
lũy bằng đá còn lại trên thế giới. Thành được xây dựng trong thời gian ngắn, chỉ khoảng
3 tháng (từ tháng Giêng đến tháng 3 năm 1397) và cho đến nay, dù đã tồn tại hơn 6 thế
kỷ nhưng một số đoạn của tòa thành này còn lại tương đối nguyên vẹn.
(Nội dung này sử dụng kết hợp với hình ảnh thành nhà Hồ, mục 2.3.2.3)
Kiến thức về súng thần cơ:
Đầu thế kỷ 15, do yêu cầu chống giặc ngoại xâm, muốn có nhiều súng trang bị
cho các thành trì và các hạm đội, Hồ Nguyên Trừng đã phải gấp rút tổ chức những
xưởng đúc súng lớn. Hồ Nguyên Trừng phát minh ra phương pháp đúc súng mới gọi là
súng "thần cơ" - kiểu đại bác đầu tiên ở nước ta. Đây là loại súng có đầy đủ các bộ phận
cơ bản của loại súng thần công ở những thế kỷ sau này.
Loại súng này sử dụng đạn đúc bằng chì, gang hoặc đá, có sức xuyên và công phá
tốt, hiệu quả sát thương và uy hiếp tinh thần quân địch rất cao. Cấu tạo súng thần công
bao gồm: thân súng dài 44 cm, nòng súng dài 5 cm, trục quay, thước ngắm, lỗ điểm hỏa,
khối hậu. Nòng súng là một ống đúc bằng sắt hoặc bằng đồng. Phía đuôi súng được đúc
kín có bộ phận ngòi cháy ở chỗ nhồi thuốc nổ. Đạn pháo là mũi tên bằng sắt lớn. Khi
bắn, người ta nhồi thuốc súng vào phía đáy, rồi đặt mũi tên vào giữa và nhồi loại đạn
ghém bằng sắt và chì.
(Kết hợp sử dụng với hình súng thần cơ trong mục 2. 3.2.3 )
2.3.2. Sử dụng kiến thức liên môn trong tổ chức dạy học.
2.3.2.1 Kết hợp với tổ chức hoạt động nhóm:
Nội dung bài 20 được chia thành 2 mục lớn tương ứng với 2 nội dung chính:
Mục I . Tư tưởng, tôn giáo.
Mục II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật.
Trong quá trình tổ chức dạy học, mục II, có thế tổ chức hoạt động nhóm với bốn
nội dung cơ bản:
Thứ nhất. Sự phát triển của giáo dục (mục 1. Phần II)
Thứ hai. Sự phát triển văn học. ( mục 2. Phần II)
Thứ ba. Sự phát triển của nghệ thuật. (mục 3.Phần II)
Thứ tư. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật. (mục 4. phần II)
Nội dung của các phần là tương đương nhau nên có thể tổ chức học sinh làm việc
theo nhóm với nội dung làm việc như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự phát triển của giáo dục trong các thế kỷ X- XV .
+ Nhóm 2: Tìm hiểu thành tựu văn học nước ta trong các thế kỷ X- XV.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu thành tựu nghệ thuật trong các thế kỷ X-XV.
+ Nhóm 4:Tìm hiểu thành tựu khoa học kỹ thuật nước ta trong các thế kỷ X-XV.
Giáo viên có thể giao nhiệm vụ trước một tuần để học sinh tìm hiểu nội dung
chính đồng thời sưu tầm minh họa thêm tư liệu,tranh ảnh minh họa phù hợp với nội
dung làm việc của nhóm. Trong quá trình tổ chức dạy học, đại diện nhóm sẽ trình bày
sản phẩm của nhóm mình. Các nhóm khác sẽ có ý kiến nhận xét, bổ sung. Giáo viên
đánh giá hiệu quả làm việc của mỗi nhóm.
Yêu cầu các nhóm cần đạt được:
Nhóm 1: Cần nêu được những thành tựu cơ bản của giáo dục Việt Nam trong các
thế kỷ X- XV:
- Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1975, tổ chức khoa thi quốc
gia đầu tiên. Thời Lê sơ, quy chế thi cử được ban hành rõ ràng. Năm 1484, dựng bia
Tiến sĩ.
- Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV, giáo dục từng bước được hoàn thiện, phát triển, đào tạo
người làm quan, người tài cho đất nước.
Nhóm trình bày thêm những tư liệu tranh ảnh sưu tầm về khoa cử thời kì này.
Nhóm 2. Cần nêu được thành tựu của văn học nước ta trong các thế kỉ X- XV
- Phát triển mạnh từ thời Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng
sĩ, Bạch Đằng Giang phú..
- Từ thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc, yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
Nhóm cần trích dẫn nội dung của các tác phẩm văn học tiêu biểu găn liền với những
dấu mốc lịch sử.
Nhóm 3. Cần nêu được thành tựu trong sự phát triển nghệ thuật nước ta trong
các thế kỉ X-XV.
+ Kiến trúc phát triển, chủ yếu ở giai đoạn Lý, Trần, Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật
giáo, gồm chùa, tháp, đền.
+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo: Cung điện, thành
quách, thành Thăng Long.
+ Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và
Nho giáo, song vẫn mang những nét độc đáo riêng.
+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.
Yêu cầu: minh họa thêm những tranh ảnh tư liệu phù hợp với nội dung.
Nhóm 4. Cần trình bày được những thành tựu trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật.
- Lịch sử:
+ Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu).
+ Lam Sơn thực lục.
+ Đại Việt sử ký toàn thư.
- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.
- Quân sự: Binh thư yếu lược.
- Chính trị: Thiên Nam dư hạ.
- Toán học: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh), Lập thành toán pháp (Vũ Hữu).
- Kỹ thuật:Chế tạo súng thần cơ (Hồ Nguyên Trừng), thuyền chiến có lầu
Yêu cầu: Trình bày thêm tranh ảnh, tư liệu phù hợp.
2.3.2.2 Kết hợp với sử dụng trò chơi ô chữ:.
Trong nội dung “bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XXV” có thể sử dụng trò chơi ô chữ để củng cố kiến thức và tạo hứng thú cho học sinh.
Tôi sử dụng các ô chữ như sau (những ô chữ này tôi đã xây dựng trong phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm của bản thân trong năm học 2016-2017):
Ô chữ thứ nhất: Đây là ô chữ có chủ đề về giáo dục khoa cử nước ta thời phong kiến.
Gồm 9 ô chữ hàng ngang với từ khóa hàng dọc là “NGUYÊN KHÍ”.
Q
V
U
I
D
Ố
N
C
H
V
Ă
N
M I
Ế
T
Ử
G
I
Á
M
C
H
U
V
Ă
N
A
N
Q
U
Y
B
Á
I
T
Ổ
L
Ê
V
Ă
N
T
H Ị
N
H
O
G
I
Á
O
H
B
Á
C H Ọ
M I
N
H
K
I
N
T
H
I
H
Ộ
I
N
T
R
Í
Â
U
N H
C
Để giải ô chữ này, giáo viên sử dụng các câu hỏi cho các từ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang số một: là ô chữ gồm 7 ký tự. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho xấy
dựng công trình nào, đặt nền tảng cho nền giáo dục nước ta? (VĂN MIẾU). Có thể kết
hợp hình ảnh Khuê Văn Các trong quần thể Văn Miếu để hỏi. Ký tự nằm trong từ
khóa hàng dọc là chữ N.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 10 ký tự. Trường đại học đầu tiên trong lịch sử nước
ta được gọi là gì? (QUỐC TỬ GIÁM). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ G.
3.Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 8 ký tự. Thầy giáo nổi tiếng trong thời kỳ nhà Trần
được thờ trong Văn Miếu?(CHU VĂN AN).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ
U.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 15 ký tự. Sau khi đỗ đại khoa, các tiến sỹ được vua
ban áo mũ để làm nghi lễ gì ?(VINH QUY BÁI TỔ). Ký tự nằm trong từ khóa hàng
dọc là chữ Y.
5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 10 ký tự. Ai là người đỗ đầu trong kỳ thi đầu tiên ở
nước ta (năm 1075)? (LÊ VĂN THỊNH).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ê.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 6 ký tự. Học thuyết nào đã chi phối nội dung giáo dục
khoa cử nước ta trong thời kỳ phong kiến?(NHO HỌC)Ký tự nằm trong từ khóa hàng
dọc là chữ N.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 14 ký tự. Kỳ thi đầu tiên trong lịch sử phong kiến
nước ta được gọi là gì ?(MINH KINH BÁC HỌC). Ký tự nằm trong từ khóa hàng
dọc là chữ K.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 6 ký tự. Thời phong kiến học vị tiến sỹ được công
nhận trong kỳ thi nào?(THI HỘI).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H.
9. Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 6 ký tự. Điền từ còn thiếu vào câu “Giáo dục Nho
học đào tạo đội ngũ người tài và nâng cao trình độ … “ ?( DÂN TRÍ).Ký tự nằm
trong từ khóa hàng dọc là chữ I
Gợi ý câu hỏi cho từ khóa hàng dọc: Người xưa đã gọi nhân tài là yếu tố gì của đất
nước? ( NGUYÊN KHÍ)
Giải thích: Thân Nhân Trung đã từng nói về vai trò của người tài đối với đất nước.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia.” Nguyên khí có được nhờ giáo dục mà có. Chính vì
vậy các bậc tiền nhân đã chăm lo phát triển giáo dục để đào tạo đội ngũ người tài.
Ô chữ thứ hai:
Đây là ô chữ với chủ đề văn hóa dân tộc. Gồm 13 ô hàng ngang, từ khóa hàng
dọc của ô chữ là: “AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ” .
A
N
N
A
M
Q
U
Ỳ
N
H
L
Â
M
Q
U
Ả
N
G
N
I
N H
T
C H
U Ô
N
B
N
A
M Đ
Ị
N H
G
I
Ặ
C
M I
N
H
H
I
Ê
N
T
Ư
Ờ N G
T
Ứ C
M Ặ
Y
Đ
I
Ề
N
V
Ạ
C
P
H Ổ M I
T
H
I
Ê
N
M I
N
H
K
H
Ô
D
I
Ê
N
H
Ự
U
P
H
Ậ
T
Í
C
H
G
Á
Q
O
U
R
N
C
N
H
G
Câu hỏi cho từ hàng ngang như sau:
1. Hàng ngang số 1: là ô chữ gồm 6 ký tự . Trung Quốc thường gọi nước ta là gì ? (AN
NAM). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
2. Hàng ngang số 2: là ô chữ gồm 8 ký tự . Ngôi chùa nổi tiếng với pho tượng Phật
được coi là quốc bảo nước ta thời kỳ Lý- Trần?(QUỲNH LÂM). Ký tự nằm trong từ
khóa hàng dọc là chữ N.
3. Hàng ngang số 3: là ô chữ gồm 9 ký tự. Chùa Quỳnh Lâm được đặt ở tỉnh nào của
nước ta ?(QUẢNG NINH).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ N.
4. Hàng ngang số 4: là ô chữ gồm 7 ký tự . Nhà Trần có nguồn gốc từ tỉnh nào? (NAM
ĐỊNH) )Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ A.
5. Hàng ngang số 5: là ô chữ gồm 8 ký tự. Nguyễn Trãi muốn đề cập đến kẻ thù nào
của dân tộc trong câu: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. Vùi con đỏ dưới gầm tai
họa?(GIẶC MINH) Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ M.
6. Hàng ngang số 6: là ô chữ gồm 11 ký tự . Tên một phủ, vốn là nơi phát tích của nhà
Trần? (THIÊN TRƯỜNG) Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ T.
7. Hàng ngang số 7: là ô chữ gồm 6 ký tự . Đây là ngôi làng phát tích của nhà Trần, sau
được đổi thành phủ Thiên Trường. (TỨC MẶC).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là
chữ Ứ.
8. Hàng ngang số 8: là ô chữ gồm 13 ký tự. Tên gọi một quốc bảo thời Lý Trần có nghĩa
là ruộng rùa?(CHUÔNG QUY ĐIỀN).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Đ
9.Hàng ngang số 9: là ô chữ gồm 10 ký tự. Đây cũng là một quốc bảo trong thời kỳ Lý
–Trần? (VẠC PHỔ MINH).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Ạ.
10. Hàng ngang số 10: là ô chữ gồm 8 ký tự. Tên một ngọn tháp đã từng coi là biểu
tượng trường tồn của Thăng Long ?(BÁO THIÊN). Có thể sử dụng thêm hình ảnh chùa
Báo Ân nơi đặt tháp Báo Thiên để giải thích khi học sinh trả lời.Ký tự nằm trong từ
khóa hàng dọc là chữ I.
11. Hàng ngang số 11: là ô chữ gồm 9 ký tự . Tên nhà sư đã cho đúc tượng chùa Quỳnh
Lâm? (MINH KHÔNG).Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ K.
12. Hàng ngang số 12: là ô chữ có 7 ký tự. Tên gọi khác của chùa Một Cột với ý nghĩa
là phúc lành dài lâu?(DIÊN HỰU). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ H
13. Hàng ngang số 13: 8 ký tự . Tên một ngôi chùa ở Bắc Ninh được xây dựng trong
thời Lý Trần?(PHẬT TÍCH). Ký tự nằm trong từ khóa hàng dọc là chữ Í.
Câu hỏi gợi ý cho từ khóa hàng dọc: Đây là cụm từ để chỉ những quốc bảo của nước ta
trong thời kỳ Lý –Trần.? (AN NAM TỨ ĐẠI KHÍ)Hai ô chữ này có thể được sử dụng
cuối bài trong hoạt động củng cố.
2.3.2.3 Kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan sinh động:
Trong quá trình tổ chức dạy học, cùng với tổ chức hoạt động nhóm giáo viên yêu
cầu các nhóm sưu tầm tranh ảnh minh họa phù hợp với nội dung, có thể chọn như sau:
Hình 1. Khuê Văn Các trong khu di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám.
Hình 2.Trường thi thời phong kiến
Hình 3.Bia tiến sỹ trong khu di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám
Hình 1 và hình 2, hình 3 được sử dụng với kiến thức liên môn về giáo dục nước ta
trong các thế kỉ X- XV
Hình 3. Nghệ thuật múa rối nước
Hình 4.Thành nhà Hồ (Vĩnh Lộc- Thanh Hóa)
.
Hình 5.Chùa Sùng Khánh Báo Thiên nơi đặt Tháp Báo Thiên (một trong An Nam tứ đại khí)
Hình 6.Chùa Một Cột.
Hình 3, hình 4, hình 5, hình 6 được sử dụng kết hợp với kiến thức liên môn về nghệ
thuật chùa tháp, nghệ thuật xây thành trong quá trình học mục II.2 Nghệ thuật. Có thể
sử dụng thêm trong phần khởi động khi vào bài.
Hình 7. Súng thần cơ do Hồ Nguyên Trừng chế tạo.
Hình 7 kết hợp sử dụng với kiến thức liên môn về khoa học kĩ thuật khi học mục II.4.
Khoa học kĩ thuật.
2.3.2.5. Kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin.
Trong tổ chức dạy học, giáo viên sử dụng phần mềm power point để soạn bài
giảng điện tử và tổ chức dạy học sẽ nâng cao cao hiệu quả giảng dạy, để bài học sinh
động, hấp dẫn phát huy được hiệu quả của việc sử dụng những kiến thức liên môn trong
học tập nội dung bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ XXV”. Đáng chú ý là những iến thức liên môn được sử dụng kết hợp với tranh ảnh, với
trò chơi ô chữ thì rất cần phần mềm power point để tạo hiệu ứng tích cực.
2.4 .Hiệu quả sáng kiến.
Trong quá trình tổ chức dạy học, bản thân tôi thấy những biện pháp tôi đưa ra đem lại
hiệu quả dạy học nâng cao. Tôi đã tổ chức dạy học lớp 10 B4 với nhũng biện pháp nêu
trên còn lớp 10B3 thì áp dụng biện pháp truyền thống. Sau khi triển khai sáng kiến, tôi
đã kiểm tra hiệu quả qua bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm như sau: ( Đáp án
đúng được gạch chân)
Câu 1 . Nho giáo có vị trí độc tôn từ thời kỳ nào?
A. Lý
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 2. Bộ sử chính thống đầu tiên trong lịch sử nước ta?
A. Đại Việt sử ký.
B. Lam Sơn thực lục.
C. Đại Việt sử ký toàn thư.
D. Đại Việt Thông sử.
Câu 3. Tác phẩm lý luận quân sự đầu tiên trong lịch sử nước ta.
A. Binh thư yếu lược.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Hổ trướng khu cơ.
D. Lam Sơn thực lục.
Câu 4. Trần Quốc Tuấn đã viết tác phẩm nào để cổ vũ khích lệ tinh thần chiến đấu của
binh sỹ?
A. Hịch tướng sỹ.
B. Quân trung từ mệnh tập.
C. Binh thư yếu lược.
D. Bạch Đằng giang phú.
Câu 5. Bia tiến sỹ được bắt đầu xây dựng từ thời kỳ nào?
A. Lý .
B. Trần.
C. Lê
D. Nguyễn.
Câu 6. Hạn chế lớn nhất của giáo dục Nho học thời kỳ phong kiến.
A. Không tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
B.Đào tạo được đội ngũ trí thức
phong kiến.
C. Nội dung giáo dục là Tứ thư, ngũ kinh. D. Chỉ giảng dạy cho tầng lớp quí tộc.
Câu 7. Tác phẩm nào được coi là Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta?
A.Nam quốc sơn hà.
B. Bình Ngô đại cáo
C. Hịch tướng sỹ văn.
D. Bạch Đằng giang phú.
Câu 8. . Phật giáo có vị trí quốc giáo trong thời kỳ nào?
A. Lý- Trần
B. Trần.
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Câu 9. Công trình nào được coi là điển hình của nghệ thuật xây thành ở nước ta?
A. Hoàng thành Thăng Long. B. Thành nhà Hồ .
C.Cố đô Huế.
D. Thành Vinh.
Câu 10. Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi đã viết tác phẩm mang ý nghĩa là bản
tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? .
A. Quân trung từ mệnh . B. Bình Ngô sách.
C. Quốc âm thi tập.
D. Bình Ngô đại cáo
Câu 11. Lý Thường Kiệt viết tác phẩm Nam quốc sơn hà trong bối cảnh cuộc kháng
chiến nào trong lịch sử nước ta?
A. Kháng chiến chống xâm lược Tống thời Lý.
B. Kháng chiến chống xâm lược
Minh.
C. Ba lần kháng chiến chống Mông- Nguyên D. Kháng chiến chống xâm lược Thanh.
Câu 12. An Nam tứ đại khí là bốn quốc bảo được của nước ta trong thời kỳ nào?
A Nguyễn
B. Hồ. C. Lê sơ.
D. Lý – Trần
Câu 13. Học vị tiến sĩ được công nhận trong kỳ thi nào?
A. Thi Hương. B. Thi Hội
C. Thi Đình.
D. Thi Minh Kinh.
Câu 14.Đâu là ý nghĩa lớn nhất của việc dựng bia tiến sỹ trong lịch sử phong kiến
nước ta?
A. Khuyến khích giáo dục Nho học, vinh danh những người đỗ đạt.
B. Thể hiện sự độc tôn Nho giáo.
C. Thể hiện sự trọng dụng những người hiền tài.
D. Khẳng định vai trò của giáo dục Nho học.
Câu 15. Công trình nào không thuộc An Nam tứ đại khí?
A. Tháp Báo Thiên.
B. Tượng chùa Quỳnh Lâm.
C. Chuông Qui Điền.
D. Chùa Phật Tích
Câu 16. Thầy giáo được phối thờ trong Văn Miếu là:
A. Lý Thái Tông
B. Lê Thánh Tông
C. Lý Nhân Tông
D. Chu Văn An
Câu 17. Trường phái Phật Giáo do phạt hoàng Trân Nhân Tông sáng lạp nên?
A. Phạt giáo đại thừa.
B. Phật giáo đại thừa.
C. Thiền phái Trúc Lâm
D. Thiền phái Mật tông.
Câu 18. Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo du nhập vào nước ta thời kỳ nào?
A. Bắc thuộc.
B. Văn Lang- Au Lạc.
C. Lê sơ.
D. Nguyến.
Câu 19.Nghệ thuật rối nước ra đời vào thời kỳ nào?.
A.Lê sơ
B. Hồ . C. Lý .
D. Mạc.
Câu 20. Súng thần cơ được chế tạo trong thời kỳ nào .
A.Lê sơ
B. Hồ . C. Lý .
D. Mạc.
Mỗi câu đúng 0.5 điểm. Kết quả như sau:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm < 5
Lớp
Sĩ số
Số
bài
%
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
10B3
44
2
4.5
20
45.5
20
45.5
2
4.5
10B4
45
7
15.
5
18
42.0
22
42.5
0
0
Dù chưa nói lên tất cả nhưng con số trên đã cho thấy học sinh những lớp tôi áp
dụng sáng kiến đã hứng thú hơn, tích cực trong học tập hơn nên kết quả học tập cũng đã
cải thiện. Tỷ lệ học sinh khá giỏi cao hơn, tỷ lệ học sinh yếu kém đã giảm đi.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Qua nỗ lực của bản thân trong việc sử dụng kiến thức liên môn cùng với những
biện pháp phù hợp vào giảng dạy “Bài 20. Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
trong các thế kỷ X- XV” lịch sử 10- Ban cơ bản, tôi thấy có hiệu quả thể hiện như sau:
- Việc vận dụng kiến thức liên môn cùng với hình thức làm việc nhóm giúp các
em học sinh vận dụng được kiến thức của nhiều môn học..
- Thực tế áp dụng cho thấy sử dụng ô chữ được sử dụng hợp lý sẽ giúp các em
khắc sâu được kiến thức, rèn luyện được khả năng tư duy, phản ứng nhanh nhạy.
- Kết hợp với những biện pháp việc sử dụng đồ dùng trực quan sinh động thu hút
các em học sinh hơn, đã phần nào xóa đi tình trạng khô khan, cứng nhắc trong dạy học
lịch sử.
3.2. Kiến nghị và đề xuất.
- Đối với đồng nghiệp - giáo viên trực tiếp giảng dạy:
+ Cần đầu tư nghiên cứu nội dung để thiết kế, tổ chức dạy học phù hợp với chuẩn
kiến thức kỹ năng, trình độ học sinh. Việc sử dụng kiến thức liên môn cần kết hợpvới
những biện pháp tổ chức dạy học phù hợp, cần kết hợp với công nghệ thông tin, đồ
dùng trực quan để phát huy hiệu quả dạy học, phát huy tính tự học của học sinh.
+ Chương trình Lịch sử phổ thông hiện hành nặng về lý thuyết, ít tiết thực hành.
Trong năm học qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã cho phép các trường điều chỉnh chương
trình môn học qua đó giáo viên có thêm thời lượng các tiết dạy phù hợp để có thể tổ
chức nhũng tiết dạy theo hướng nghiên cứu bài học nhằm phát huy vai trò của người
học. Tuy vậy, số tiết điều chỉnh thêm cũng rất hạn chế vì tổng số tiết chương trình trong
năm học không thay đổi.
- Đối với các cấp quản lý: cần quan tâm hơn đến các môn KHXH trong đó có
môn Lịch sử và tạo điều kiện để tôi tiếp tục phát triển sáng kiến trong các năm học tiếp
theo.
Nếu có sự quan tâm thích đáng của các cấp quản lý, có sự nỗ lực tích cực của
giáo viên thì chất lượng giảng dạy môn Lịch sử sẽ khắc phục dần những hạn chế hiện
nay, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục và công cuộc đổi mới đất
nước.
Tôi xin cam đoan, đấy là sáng kiến kinh nghiệm của riêng tôi, không coppy từ bất kỳ tài
liệu nào.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tác giả
Mai Thị Trinh