Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của hiện tượng di truy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.42 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẦN THỂ ĐỂ GIẢI
NHANH MỘT SỐ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VỀ TÍNH
QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN

Người thực hiện :
Lê Minh Dũng
Chức vụ
:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC

TT
1
2
3
4
5
6


7
8
9
10

Nội dung

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
1.5. Những điểm mới của SKKN
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
3
giải quyết vấn đề.
11 2.3.1 Gen nằm trên NST thường

3
12 2.3.2 Gen nằm trên NST giới tính
12
13 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
14
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
14 3. Kết luận, kiến nghị
14
15 3.1. Kết luận.
14
16 3.2. Kiến nghị
15
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN.


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học hiện nay ở nhà trường
phổ thông là vấn đề cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo năng lực cho
người học. Giáo dục nhà trường hiện tại là dạy cho các em năng lực, phương pháp
tự học, tự phát hiện kiến thức, tận dụng tối đa các kiến thức ở các môn học liên
quan, có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh rút ngắn thời gian nhận thức.
Trong định hướng giáo dục tại Điều 5 Luật Giáo dục đã khẳng định “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, tự sáng tạo”.
Việc sử dụng các dạng bài tập sinh học có khả năng hình thành và phát triển tư duy
sáng tạo cho người học, thúc đẩy khả năng tìm tòi, tận dụng các tri thức của các
môn học khác, góp phần nhanh chóng hoàn thiện phương pháp học, phương pháp
nhận thức môn Sinh học.

Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một phần rất quan trọng,
thường gặp nhiều trong các đề thi THPT QG trong những năm gần đây. Việc giải
bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền cần vận dụng cả toán học, sinh
học nên đòi hỏi học sinh phải tư duy cao để tìm ra phương pháp giải thích hợp.
Đây là một trong những kỹ năng khó nhất của học sinh đặc biệt là học sinh trong
trong các kỳ thi THPT quốc gia gia.
Qua nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học lớp 12, cũng như tham
gia bồi dưỡng học sinh tham gia kỳ thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy đa số các
em còn lúng túng khi giải các bài tập phần Tính quy luật của hiện tượng di
truyền.
Để giúp các em có phương pháp học tập hiệu quả, tôi đã sưu tầm, tham
khảo các tài liệu và tự rút kinh nghiệm trong giảng dạy để đưa ra phương pháp
giải một số dạng bài tập về Tính quy luật của hiện tượng di truyền làm tài liệu
phục vụ giảng dạy cho bản thân, đồng thời góp một phần nhỏ cho đồng nghiệp
trong việc tìm tòi, tham khảo tài liệu trong quá trình giảng dạy.
Hơn nữa mặc dù vẫn là hình thức thi trắc nghiệm nhưng đề thi môn Sinh
học hiện nay đã có nhiều thay đổi: Đề có nhiều câu hỏi vận dụng cao, liên môn
và các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống...; cấu trúc đề thi cũng khác các
năm học trước vì năm nay đề có 40 câu hỏi nhưng thi trong thời gian 50 phút.
Như vậy, khi thi môn Sinh học các em sẽ gặp bất lợi vì đây là môn thi cuối cùng
của tổ hợp; số câu hỏi nhiều mà thời gian thi ngắn... Bên cạnh đó, nhiều em học
sinh dùng kết quả thi môn Sinh học để lấy điểm xét tuyển vào các trường Đại
học, Cao đẳng...Trước thực tiễn đó, đòi hỏi học sinh học sinh phải có kĩ năng
làm bài trắc nghiệm thành thạo và chính xác.
Vì vậy nếu ta áp dụng cách giải nhanh sẽ giúp học sinh phần lớn đoán
được kết quả và giải bài tập đúng hướng. Trên cơ sở đó, cùng với kinh nghiệm
giảng dạy của bản thân tôi mạnh dạn viết lên kinh nghiệm tích lũy của bản thân
mình với đề tài “Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập
trắc nghiệm về Tính quy luật của hiện tượng di truyền”.
1



1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của
hiện tượng di truyền bằng phương pháp quần thể, tạo cho các em niềm tin vào
môn học để đạt kết quả cao trong học tập và các kì thi THPT Quốc gia.
- Tích lũy kiến thức chuyên môn, nâng cao kiến thức cho bản thân, các bạn
cùng tổ chuyên môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về Tính
quy luật của hiện tượng di truyền.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề
tài;
- Tham vấn chuyên gia: Gặp gỡ và trao đổi với những người giỏi về lĩnh
vực nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định
hướng cho việc triển khai và nghiên cứu đề tài.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Sử dụng hương pháp quần thể để giải nhanh các bài tập trắc nghiệm về Tính
quy luật của hiện tượng di truyền mang tính thực tiễn cao:
- Thiết kế được một số dạng bài tập và phương pháp giải một số dạng bài
tập trắc nghiệm tính quy luật của hiện tượng di truyền.
- Phương pháp mà đề tài đề xuất giúp giáo viên có thể dễ dàng áp dụng trong
thực tiễn dạy học, từ đó mà tạo hứng thú, phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mặc dù theo chuẩn kiến thức - kỹ năng cần đạt của bộ môn sinh học
yêu cầu về bài tập không nhiều. Nhưng bài tập có vai trò quan trọng trong
giảng dạy và học tập bộ môn sinh học, đặc biệt là phần di truyền học ở lớp 12.

Khi nghiên cứu, giải quyết được các bài tập trong chương trình sẽ có tác dụng to
lớn đối với các em:
+ Giúp học sinh củng cố kiến thức môn học, hiểu và khắc sâu kiến thức,
nhất là kiến thức di truyền học vốn khó nhớ, khó hiểu.
+ Tin tưởng hơn vào kiến thức di truyền học, cảm thấy kiến thức được học
gần gũi và cần thiết cho cuộc sống.
+ Bài tập chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong các đề thi tuyển sinh Đại học –
Cao đẳng, nên giải được bài tập sẽ tạo ra sự yêu thích, đam mê môn học hơn;
từ đó các em có đủ tự tin để học và dự thi môn Sinh nhiều hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Mặc dù hình thức thi trắc nghiệm đã được triển khai và thực hiện nhiều
năm nhưng vẫn có những giáo viên còn hạn chế trong thiết kế hệ thống câu hỏi,
bài tập trắc nghiệm. Các câu hỏi sử dụng trong các tiết dạy hoặc kiểm tra thường
lấy trong sách giáo khoa, sách bài tập nên không đảm bảo tính mới, tính đa
dạng.
2


Kiến thức sinh học 12 có nhiều phần khó đặc biệt là bài tập Tính quy luật
của hiện tượng di truyền nhưng nội dung sách giáo khoa đề cập rất ít, giáo viên
không có nguồn để giúp học sinh khai thác, vận dụng kiến thức và tự học ở nhà.
Đặc biệt còn có giáo viên lúng túng trong quá trình rèn kĩ năng làm trắc nghiệm
cho học sinh.
Kiến thức, kĩ năng của học sinh được hình thành chủ yếu do sự hướng dẫn
của thầy cô. Nếu trong tiết học các em được hướng dẫn tỉ mỉ thì việc vận dụng
làm các dạng bài tập trắc nghiệm sẽ rất dễ dàng. Thực tế cho thấy, học sinh
thường chú trọng học kiến thức mà không chú ý đến việc rèn các kĩ năng làm
trắc nghiệm nhất là kĩ năng giải nhanh các bài tập trắc nghiệm. Do đó, nhiều em
sau khi học xong kiến thức, làm bài tập trắc nghiệm thường hay chọn bừa hoặc
sao chép kết quả mà không hiểu được bản chất.

Có nhiều sách tham khảo, tài liệu trên mạng Internet học sinh có thể tự
học. Nhưng đa số các tài liệu này được viết dạng chuyên đề kiến thức tổng hợp
theo bài hoặc chương mà không phân dạng câu hỏi trắc nghiệm nên gây khó
khăn khi học sinh làm bài tập.
Bài tập tính toán đòi hỏi học sinh có cách giải ngắn gọn nhất, tuy nhiên
học sinh thường quen làm theo kiểu tự luận nên khi làm trắc nghiệm thì rất lúng
túng, mất nhiều thời gian.
Như đã đề cập ở trên, chuyên đề Tính quy luật của hiện tượng di
truyền là một trong những chuyên đề khó của chương trình Sinh học phổ thông.
Nội dung chuyên đề chiếm 7 tiết trong tổng số tiết của Sinh học 12. Đa số là
kiến thức lý thuyết và bài tập vận dụng lý thuyết. Nó cũng chiếm 12 câu (nhận
biết 5 câu, thông hiểu 1 câu, vận dụng thấp 2 câu, vận dụng cao 4 câu) trong
tổng số 40 câu bằng 30 % nội dung trong các kỳ thi THPT Quốc gia (theo đề
minh họa THPT Quốc gia môn sinh học 2019).
Bài tập vận dụng kiến thức nằm tiềm ẩn trong kiến thức lý thuyết.
Chương trình sách giáo khoa không đưa ra các công thức vận dụng để tính toán,
trong khi đó chương trình thi THPT Quốc gia liên quan rất nhiều đến các dạng
bài tập này.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
2.3.1 Gen nằm trên NST thường
a. Với bài toán lai một cặp tính trạng
* Tính trạng trội lặn hoàn toàn
Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn
so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F 1
đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn.
Cho các cây đậu F2 tự thụ phấn thu được F3. Tính tỉ lệ hạt trơn dị hợp trong tổng
số hạt đậu trơn thu được ở F3?
A. 2/5.
B. 1/4.

C. 1/3.
D. 1/2.
Cách giải:
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
3


Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1)
với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
n

1
1−  ÷
 1
Bước 3: tính theo công thức: Aa =  ÷ . y ; AA = x +  2  .y;
 2
2
n
1
1−  ÷
aa = z +  2  . y
2
n

Với n: là số thế hệ tự phối (n ≥ 1)
Hướng dẫn giải:
a. Bài toán lai một cặp tính trạng, khi lai hạt trơn với hạt nhăn thu được F 1 100%
cây hạt trơn  hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
Quy ước: A: hạt trơn; a: hạt nhăn
P: AA x aa  F1: Aa (100% hạt trơn), F1 tự thụ phấn được F2, F2 tiếp tục thụ

phấn được F3
F1:
100% Aa
F2:
25%AA 50% Aa
25%aa
F3:
37,5%AA 25% Aa
37,5%aa
Tỉ lệ hạt đậu trơn dị hợp trong tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3:
25%
37.5% + 25%

=

2
5

Ví dụ 2: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn
so với gen quy định hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F 1
đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và đậu hạt nhăn.
Cho các cây đậu trơn F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là?
A. 5 trơn: 3 nhăn.
B. 3 trơn: 1 nhăn.
C. 9 trơn: 7 nhăn.
D. 8 trơn: 1 nhăn.
Cách giải:
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1)
với 0 ≤ x, y, z ≤ 1

Bước 3:
y
y
; qa = z +
2
2
y 2
y
y
y
- Cho ngẫu phối ta được : (x + ) AA + 2(x + ) (z + )Aa + (z + )2aa = 1
2
2
2
2

- Tính tần số alen pA = x +

Chú ý :
+ Nếu bài toán gồm nhiều cặp tính trạng đem lai thì tính riêng mỗi cặp tính trạng
và tích hợp các cặp tính trạng đó.
+ Dựa vào yêu cầu của bài để ta lấy kết qủa, không cần phải tìm hết tất cả kiểu
gen và kiểu hình.
Hướng dẫn giải:
Cho các hạt đậu trơn F2 giao phối ngẫu nhiên tính tỉ lệ kiểu hình con lai thu được
4


1
2

Các hạt đậu trơn F2 gồm: 25%AA: 50% Aa  3 AA: Aa
3
1
2
2
2
1
+
= ; Alen a =
=
3 3* 2 3
3* 2 3
1
1
Cho F2 ngẫu phối aa = ( )2 =  vậy tỉ lệ kiểu hình sau khi cho hạt trơn F 2
3
9

Alen A =

ngẫu phối là 8 trơn: 1 nhăn
Ví dụ 3: Cho cây thân cao lai với cây thân thấp thuần chủng thu được F 1 100%
cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được F 2 có tỉ lệ 3 cao : 1thấp. Cho cây thân
cao F2 ngẫu phối thu được tỉ lệ :
A. 8 :1
B. 5 :1
C. 3 :1
D. 7 :1
Hướng dẫn giải:
Theo bài : kích thước cây di truyền theo định luật phân li của Menden, cho cây

thân cao F2 ( 1AA, 2Aa) đi ngẫu phối.
1
3

Xét quần thể có cấu trúc di truyền : ( AA :


2
2
1
Aa)  ( A : a) ngẫu phối
3
3
3

4
4
1
AA : Aa : aa  8 cao : 1 thấp.
9
9
9

Ví dụ 4 (ĐH 2013): Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên
nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với
alen a quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên
với các con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số
con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí
thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ :
A. 25/64.

B. 39/64.
C. 1/4.
D. 3/8.
Hướng dẫn giải:
Theo đề:
- Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, với A: cánh dài; a: cánh ngắn
P: các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn  F1:
75% số con cánh dài: 25% số con cánh ngắn
Ta có: - Các con cái cánh ngắn có kiểu gen aa  a = 100%
- Gọi các con đực cánh dài (xA, ya) với (0 < x ≤ 1; 0 ≤ y < 1)
- Cho ngẫu phối : (xA : y a)(a =1) = xAa : y aa = 0,75 Cánh dài : 0,25 cánh ngắn
x = 0,75 ; y= 0,25 vậy F1 có cấu trúc di truyền quần thể như sau :
0,75Aa :0,25aa 
F1 với tần số (0,375A : 0,625a). Cho F1 ngẫu phối thì tỉ lệ cánh ngắn ở F 2 sẽ
là : (0,625a)2 =

25
.
64

Ví dụ 5 (ĐH 2014): Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn
so với alen a quy định hoa trắng. Cho hai cây có kiểu hình khác nhau giao phấn
với nhau, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 gồm
5


56,25% cây hoa trắng và 43,75% cây hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến,
trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa đỏ dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A. 12,5%.
B. 37,5%

C. 18,55%
D. 25%
Hướng dẫn giải:
− TLKH F2: 9 trắng: 7 đỏ => KG F1: AaBb và KG F2: 9A-B-: 7(3A-bb: 3aaB-:
1aabb). Tỷ lệ bài toán tuân theo quy luật di truyền tương tác gen (2 gen quy định
1 tính trạng), nhưng theo đề bài tính trạng chỉ do 1 gen quy định => giải bái toán
theo hướng di truyền quần thể.
− Qua ngẫu phối quần thể đạt TTCB, ta có: q2 = 0,5625 => q = 0,72 và p =
0,25.
− Tỷ lệ cây hoa đỏ dị hợp là 2pq = 2 x 0,25 x 0,75 = 3/8 = 0,375.
* Lai một tính trạng nhưng có hiện tượng tương tác gen ( hai gen cùng quy
định một tính trạng)
Hai gen cùng quy định một tính trạng có 4 alen gồm: A, a, B và b
+ Về cặp Aa có 2 gen không alen A và a
+ Về cặp Bb có 2 gen không alen B và b
Sử dụng trong tổ hợp về kiểu gen của 2 cặp gen như:
AABB AABb AaBB AaBb AAbb Aabb aaBB aaBb aabb
AB 100% 50%
50% 25%
0
0
0
0
0
Ab
0
50%
0
25% 100% 50%
0

0
0
aB
0
0
50% 25%
0
0
100% 50%
0
ab
0
0
0
25%
0
50%
0
50% 100%
Tùy từng tỉ lệ của kiểu gen mà tỉ lệ các giao tử tương ứng là bao nhiêu
Ví dụ 6 (ĐH 2013): Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với
cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với
cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ
lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn
thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3.
Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có
kiểu hình quả bầu dục là:
A. 1/12.
B. 3/16.
C. 1/9.

D. 1/36
Hướng dẫn giải:
P: quả dẹt x quả bầu dục  F1: quả dẹt
Cho F1 lai phân tích thu được Fb: 1 quả dẹt : 2 quả tròn : 1 quả bầu dục (F 1 dị
hợp 2 cặp gen (AaBb)  tương tác gen theo kiểu 9:6:1)
Với: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :1aabb bầu dục
Cho F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb  F2: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :
1aabb bầu dục
Cho các cây quả tròn F2 gồm: 1AAbb: 2Aabb:1aaBB:2aaBb
Giả sử quần thể có cấu trúc di truyền:

1
2
1
2
AAbb: Aabb: aaBB: aaBb = 1
6
6
6
6

6


Ab
1
AAbb
6
2
Aabb

6
1
aaBB
6
2
aaBb
6

Tổng

1
6
1
6

0
0
1
Ab
3

aB

ab

0

0

0


1
6

1
6
1
6

0
1
6

1
aB
3

1
ab
3
1
3

Vậy khi cho F2 giao phối số cây quả bầu dục ở F3 là: ( ab)2 =

1
aabb.
9

Ví dụ 7: Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu

được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối. Tỉ lệ kiểu
gen aaBB là :
A. 1/6
B. 1/36
C. 1/12
D. 1/9
Hướng dẫn giải:
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1
hoa đỏ  tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7  cây hoa
trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
1
1
1
Aabb : aaBb : aabb = 1
3
3
3
1
1
Tỉ lệ các giao tử: Kiểu gen Aabb có Ab = ab =
(1)
3
6
1
1
Kiểu gen aaBb có aB = ab =
(2)
3
6
1

1
Kiểu gen aabb có ab =
(3)
3
3
1
1 1 1
2
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB = ; ab = + + =
6
6 6 3
3
1
1
Tỉ lệ kiểu gen aaBB = ( )2 = .
6
36

Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

Ví dụ 8: Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu
được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối. Tỉ lệ cây
trắng đồng hợp lặn là :
A. 2/3
B. 1/9
C. 1/3
D. 4/9
Hướng dẫn giải:
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1
hoa đỏ  tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7  cây hoa

trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

1
1
1
Aabb : aaBb : aabb = 1
3
3
3

7


1
1
Aabb có Ab = ab =
(1)
3
6
1
1
Kiểu gen aaBb có aB = ab =
(2)
3
6
1
1
Kiểu gen aabb có ab =
(3)

3
3
1
1 1 1
2
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB = ; ab = + + =
6
6 6 3
3
2
4
Tỉ lệ cây hoa trắng đồng hợp lặn aabb = ( )2 = .
9
3

Tỉ lệ các giao tử: Kiểu gen

Ví dụ 9 (ĐH 2012): Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng
thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với
nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1
giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai
cặp gen trên chiếm tỉ lệ :
A. 1/12
B. 1/16
C. 1/8
D. 1/24
Hướng dẫn giải:
Khi cho F1 giao phấn thu được ở F 2 với tỉ lệ 81,25% :18,75% = 13 :3 (tương tác
theo kiểu át chế)

Cây hoa đỏ F2 (1aaBB ;2aaBb)  (1/3 aaBB : 2/3 aaBb)  (2/3 aB : 1/3 ab) (1)
Hoa đỏ F1(AaBb) cho 4 loại giao tử : AB = Ab = aB = ab = 1/4 (2)
Từ (1) và (2)  cây có kiểu gen đồng hợp lặn ở 2 cặp gen :
 aabb = 1/3 x 1/4 = 1/12.
Ví dụ 10 (ĐH 2010): Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần
chủng, thu được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn,
thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa
màu trắng. Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với
nhau. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất
hiện cây hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là
A. 81/256
B. 1/81
C. 16/81
D. 1/16
Hướng dẫn giải:
F2 phân li theo tỉ lệ 9 :7  tương tác gen, lấy cây hoa đỏ F2 đem ngẫu phối
Cây đỏ (A-B-) F2 gồm : 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
1
2
2
4
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9
4
4
1 1
1

1
Ta có: AaBb  ab = x =  aabb = ( )2 = .
9
4 9
9
81
9

Xét quần thể với cấu trúc di truyền :

b. Lai hai hay nhiều cặp tính trạng
* Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường, phân li độc lập
Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST tương đồng được quy định
+ Cặp thứ nhất: gồm 2 alen A và a (p1A + q1a = 1)
8


+ Cặp thứ hai: gồm 2 alen B và b (p2B + q2b = 1)
Khi ngẫu phối: (p1A + q1a)2 x (p2B + q2b)2 =
= (p12AA:2p1q1Aa:q12aa) x (p22BB:2p2q2Bb:q12bb) (với quần thể cân bằng)
Hoặc sử dụng bảng sau (quần thể không cân bằng hoặc quần thể cân bằng đều
có thể sử dụng được)
AABB AABb AaBB AaBb AAbb Aabb aaBB aaBb aabb
AB
100% 50%
50% 25%
0
0
0
0

0
Ab
0
50%
0
25% 100% 50%
0
0
0
aB
0
0
50% 25%
0
0
100% 50%
0
ab
0
0
0
25%
0
50%
0
50% 100%
Ví dụ 11: Cho đậu hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn
được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối.
Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
A. 64:8:8:1

B. 48:16:16:1
C. 9:3:3:1
D. 64:12:4:1
Hướng dẫn giải:
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn  F1: 100% vàng, trơn
Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau  F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Hạt vàng trơn F2 gồm: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
1
2
2
4
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9

AB
1
AABB
9
2
AABb
9
2
AaBB
9
4

AaBb
9

Tổng

1
9
1
9
1
9
1
9
4
9

Ab

aB

ab

0

0

0

1
9


0

0

0
1
9
2
9

1
9
1
9
2
9

0
1
9
1
9

4
9

2
2
1

; aB = ; ab = cho ngẫu phối ta được
9
9
9
4
2
2
1
16
4
4
1
16
( AB: Ab : aB : ab)2 = AABB; AAbb; aaBB; aabb; AABb;
9
9
9
9
81
81
81
81
81
16
16
4
4
AaBB; AaBb; Aabb; aaBb
81
81

81
81
64
8
8
Kiểu hình:
A-B-(vàng – trơn);
A-bb(vàng – nhăn);
aaB-(xanh – trơn);
81
81
81
1
aabb(xanh – nhăn).
81

Với: AB = ; Ab =

9


Ví dụ 12: Cho đậu Hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn
được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối.
Tỉ lệ hạt vàng, nhăn là:
A. 64/81
B. 8/81
C. 1/81
D. 3/16
Hướng dẫn giải:
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn  F1: 100% vàng, trơn

Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau  F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Hạt vàng trơn F2 gồm: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau:
1
2
2
4
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
9
9
9
9

AB
1
AABB
9
2
AABb
9
2
AaBB
9
4
AaBb
9

Tổng
4

9

Với: AB = ; Ab =

1
9
1
9
1
9
1
9
4
9

Ab

aB

ab

0

0

0

1
9


0

0

0
1
9
2
9

1
9
1
9
2
9

0
1
9
1
9

2
2
1
; aB = ; ab = cho ngẫu phối ta được
9
9
9


Tỉ lệ hạt vàng nhăn:
(A-bb) =

4
1
4
1
4
4
8
AA* bb + Aa* bb = AAbb + Aabb = .
9
9
9
9
81
81
81

Ví dụ 13: Ở một loài thực vật cho lai cây thân cao, quả tròn với cây thân thấp,
quả dài thuần chủng, được F1 toàn cây thân cao quả tròn, cho F1 lai với nhau
được F2 phân li theo tỉ lệ : 9 cây cao, tròn : 3 cây cao, dài : 3 cây thấp, tròn : 1
cây thấp, dài. Cho các cây cao, tròn dị hợp tự thụ phấn. Tỉ lệ kiểu hình thu được
sau một thế hệ tự phối
A. 9 :3 :3 :1
B. 21 :5 :5 :1
C. 27 :9 :9 :1
D. 3 :3 :1 :1
Hướng dẫn giải:

Theo bài: tính trạng di truyền theo định luật phân ly độc lập.
Vậy cây cao, quả tròn dị hợp có kiểu gen : 2AABb ; 2AaBB ; 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

1
1
1
AABb : AaBb : AaBB = 1
4
2
4

Quần trải qua 1 thế hệ tự thụ ta có:
Tách riêng từng cặp và tích hợp lại ta được

10


1
4

Như kiểu gen AABb tự thụ 

1
1
1
1
(AA)*( BB : Bb : bb)
4
4

2
4

Các kiểu gen AaBb, AaBB ta làm tương tự, thu được kết quả như sau :
1
3 1
3
3 1
3
21
x 1 x + x x + x x 1=
4
4 2
4
4 4
4
32
1
1 1
3
1
5
Cây cao, dài : A-bb = x 1 x + x x + 0 =
4
4 2
4
4
32
1
3

1 1
1
5
Cây thấp, tròn : aaB- = 0 + x x + x 1 x =
2
4
4 4
4
32
1
1
1
1
Cây thấp, dài : aabb = 0 + x x + 0 = .
2
4
4
32

Cây cao, tròn : A-B- =

Ví dụ 14: Ở một loài thực vật cho lai cây thân cao, quả tròn với cây thân thấp,
quả dài thuần chủng, được F1 toàn cây thân cao quả tròn, cho F1 lai với nhau
được F2 phân li theo tỉ lệ : 9 cây cao, tròn : 3 cây cao, dài : 3 cây thấp, tròn : 1
cây thấp, dài. Cho các cây cao, tròn dị hợp tự thụ phấn. Tỉ lệ kiểu gen aaBb là :
A.

5
32


B.

3
32

C.

1
16

D.

1
32

Hướng dẫn giải:
Theo bài : tính trạng di truyền theo định luật phân ly độc lập.
Vậy cây cao, quả tròn dị hợp có kiểu gen : 2AABb ; 2AaBB ; 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền :

1
1
1
AABb : AaBb : AaBB = 1
4
2
4

- Kiểu gen AABb tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb
- Kiểu gen AaBB tự thụ không cho ra kiểu gen aaBb

- Kiểu gen AaBb tự thụ cho ra aaBb với tỉ lê :

1
1
1
1
x x = .
2
4
2 16

* Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường tương tác và liên kết hoàn
toàn
- Một tính trạng được di truyền theo kiểu tương tác gen
- Một tính trạng được di truyền theo kiểu trội lặn hoàn toàn (Menden)
 2 tính trạng này liên kết với nhau hoàn toàn
Ví dụ 15: Khi nghiên cứu về sự di truyền hai cặp tính trạng màu sắc hoa và kích
thước của thân, người ta cho giao phấn giữa cây hoa tím, thân cao và hoa trắng,
thân thấp thu được F1 đồng loạt hoa tím thân cao. Cho F 1 tự thụ phấn F2 phân li
kiểu hình gồm: 2583 cây hoa tím, thân cao : 862 cây hoa vàng, thân thấp : 287
cây hoa trắng, thân thấp : 859 cây hoa đỏ, thân cao.
Biết kích thước của thân do một cặp gen quy định. Nếu cho cây hoa đỏ, thân cao
F2 ngẫu phối thì tỉ lệ cây hoa trắng thân thấp là bao nhiêu?
A. 4/9
B. 1/9
C. 2/9
D. 4/81
Hướng dẫn giải:
- Xét sự di truyền về màu sắc
Tím: vàng: đỏ: trắng = 2583:862:859:287 = 9:3:3:1 (tương tác bổ trợ)

11


Kiểu gen F1 đem lai: AaBb x AaBb (với A-B-: tím; A-bb: vàng; aaB-: đỏ; aabb:
trắng)
- Xét sự di truyền về hình dạng
Cao: thấp = (2583 + 859):(862+287) = 3:1 (quy luật phân li)
Kiểu gen: Db x Dd
- Xét chung sự di truyền đồng thời 2 cặp tính trạng: (9:3:3:1)( 3:1) ≠ 9:3:3:1 
có hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn
 Một trong 2 cặp (Aa hoặc Bb) liên kết hoàn toàn với cặp gen Dd
Theo bài ra: có hoa tím, thân cao mà không có hoa tím, thân thấp  liên kết
đồng.
Mặt khác: có hoa đỏ, thân cao là (aaB-,D-)  cặp Bd liên kết với cặp Dd theo
BD
Aa
bd
BD
BD
BD
bd
Cho cây F1 tự thụ phấn:
 (25%
: 50%
:25% )
bd
BD
bd
bd


kiểu liên kết đồng. Vậy kiểu gen F1 là:

Aa  (25%AA: 50%Aa: 25%aa)
Từ (1) và (2)  cây hoa đỏ, thân cao là:
BD
aa =25%*25% = 6,25%
BD
BD
aa = 50%*25% = 12,5%
bd

(1)
(2)

BD
aa = 75%*25% = 18,75% trong đó
−−

Cho cây hoa đỏ, thân cao ngẫu phối, quần thể lúc này có cấu trúc:

1 BD
3 BD

2 BD
1 BD 2 BD
aa  (
:
)(100%aa)
3 bd
3 BD 3 bd

2
1
4 BD 4 BD 1 bd
1 bd
( BD : bd )(1aa) (
:
:
)(1aa) 
aa
3
3
9 BD 9 bd 9 bd
9 bd

aa:

2.3.2 Gen nằm trên NST giới tính
Gen nằm trên NST giới tính X mà không alen trên Y.
Ví dụ 16 (ĐH 2013): Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng
không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định
mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với
ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt
trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng
số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25%.
B. 18,75%.
C. 75%.
D. 31,25%.
Cách giải:
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề

Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 100%
- Đối với giới cái (x X A X A , y X A X a , z X a X a = 1) với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Tính tần số alen XA = x +

y
y
; Xa = z + (1)
2
2

12


- Đối với giới đực (m X AY , n X aY = 1) với 0 ≤ m, n ≤ 1
Tính tần số: (XA =

m
n
m+ n
; Xa = ; Y =
= 50%) (2)
2
2
2

Bước 3 : đem ngẫu phối
(XA = x +

y
y

m
n
m+ n
; Xa = z + ) x (XA =
; Xa = ; Y =
= 50%)
2
2
2
2
2

Chú ý : lấy tỉ lệ kiểu hình và kiểu gen theo yêu cầu bài toán
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra: P: ruồi cái mắt đỏ x ruồi đực mắt trắng  F1: 50% mắt đỏ; 50%
mắt trắng
 Ruồi cái mắt đỏ có kiểu gen XAXa
P: XAXa x XaY  F1: 50% (XAXa, XAY) ; 50% (XaXa, XaY)
Cho F1 ngẫu phối:
Cách 1: tính tỉ lệ giao tử Y trong các cá thể đực
- Ở giới cái: (50% XAXa: 50% XaXa)  (25% XA:75% Xa)
- Ở giới đực: (50% XAY: 50% XaY)  (25% XA: 25%Xa: 50%Y)
Cho ngẫu phối: (25% XA:75% Xa) x (25% XA: 25%Xa: 50%Y) =
= 6,25%XAXA + (18,75% + 6,25%) XAXa = 31,25%.
Ví dụ 17: Cho gà lông vằn giao phối với nhau được F 1 phân li theo tỉ lệ 3 lông
vằn: 1 lông không vằn (lông không vằn toàn ở gà mái). Cho tất cả các con gà F 1
đi ngẫu phối. Biết lông vằn trội hoàn toàn so với lông không vằn. Tỷ lệ gà trống
lông không vằn là bao nhiêu. Tỉ lệ gà trống mang kiểu gen dị hợp
A. 1/4
B. 1/8

C. 1/2
D. 2/3
Hướng dẫn giải:
Theo bài ra: A: lông vằn, a lông không vằn
Ở gà: cặp NST giới tính con đực XX, con cái XY
P: gà lông vằn giao phối với nhau  3 gà lông vằn: 1 gà lông không vằn (gà
mái)
 P: XAXa x XAY  XAXA, XAXa, XAY, XaY (lông không vằn)
Cho các cá thể F1 ngẫu phối:
1
1 A a
3
1
X X )  ( XA : Xa) (1)
2
2
4
4
1
1
1
1
ở giới cái: ( XAY: XAY)  ( XA : Xa) (bỏ qua giao tử Y) (2)
2
2
2
2

Xét quần thể, ở giới đực:( XAXA:


Tỉ lệ con gà trống mang kiểu gen dị hợp
Cho F1 ngẫu phối:
3
4

( XA :

1 a
1
1
3
1
1
1
1
X ) x ( XA : Xa) = XA x Xa + XA x Xa = XA Xa
4
2
2
4
2
2
4
2

Ví dụ 18: Cho gà lông vằn giao phối với nhau được F1 phân li theo tỉ lệ 3 lông
vằn: 1 lông không vằn (lông không vằn toàn ở gà mái). Cho tất cả các con gà F 1
đi ngẫu phối. Biết lông vằn trội hoàn toàn so với lông không vằn. Tỷ lệ gà trống
lông không vằn là bao nhiêu. Tỉ lệ gà trống lông không vằn là bao nhiêu?
13



A. 1/4

B. 1/8

C. 1/12

D. 1/16

Hướng dẫn giải:
Theo bài ra: A: lông vằn, a lông không vằn
Ở gà: cặp NST giới tính con đực XX, con cái XY
P: gà lông vằn giao phối với nhau  3 gà lông vằn: 1 gà lông không vằn (gà
mái)
 P: XAXa x XAY  XAXA, XAXa, XAY, XaY (lông không vằn)
Cho các cá thể F1 ngẫu phối:
1
1 A a
3
1
X X )  ( XA : Xa) (1)
2
2
4
4
1
1
1
1

ở giới cái: ( XAY: XAY)  ( XA : Xa) (bỏ qua giao tử Y) (2)
2
2
2
2

Xét quần thể, ở giới đực: ( XAXA:

Tỉ lệ gà trống lông không vằn
Cho F1 ngẫu phối:
3
4

( XA :

1 a
1
1
1
1
1
X ) x ( XA : Xa) = Xa x Xa = Xa Xa
4
2
2
4
2
8

Vì bỏ qua giao tử Y nên tỉ lệ gà trống lông không vằn là :


1 a a
X X.
16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Khi thực hiện giảng dạy cho học sinh trình tự từng bước để giải các dạng
bài tập đã giúp học sinh vận dụng làm bài tập một cách dễ dàng và thoải mái và
hiệu quả hơn không còn tâm lý lo sợ, chán nản khi giáo viên ra bài tập. Qua một
số năm dạy khối 12 và bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy việc giảng dạy các
em theo phương pháp giải bài tập trên thường đem lại kết quả tốt. Việc hoàn
thiện các phương pháp giải bài tập có ý nghĩa góp phần rất lớn trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Sau khi ra đề bài tập cho học sinh về nhà làm
và có kiểm tra việc thực hiện thấy học sinh làm bài tương đối tốt. Kết quả khi
kiểm tra phần bài tập tính quy luật của hiện tượng di truyền trước đây tỷ lệ các
em làm bài tập đúng và đảm bảo thời gian chỉ đạt 20%, sau khi thực hiện
phương pháp hướng dẫn làm bài tập các em đã làm bài hoàn chỉnh và đảm bảo
về mặt thời gian là 60%. Đây là một kết quả khả quan vì bài tập môn sinh được
học sinh cho là khó.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT nơi tôi công tác những năm gần đây
chúng tôi đã thu được một số kết quả nhất định. Ngoài việc học tập nắm vững lý
thuyết, học sinh biết phương pháp làm bài tập đã tạo nên sự tự tin, say mê hứng
thú cho học sinh với môn học trong khi từ trước đến nay môn sinh là một môn
học mà không mấy học sinh thấy mặn mà. Khi các em đã có kĩ năng vận dụng,

14



biết tính toán suy luận làm bài tập sẽ hình thành đức tính cẩn thận, tư duy logic,
tính tự tin, năng động và sáng tạo trong học tập, cuộc sống và công việc.
Trên đây là phương pháp giải một số các bài tập thuộc chuyên đề Tính quy luật
của hiện tượng di truyền mà trong phạm vi công việc của mình tôi đã tham
khảo, nghiên cứu tìm tòi để truyền đạt cho học sinh với mong muốn học sinh
hiểu biết nhiều hơn vận dụng tốt hơn, đạt kết quả học tập cao hơn.
3.2. Kiến nghị
Là sáng kiến kinh nghiệm tôi đã vận dụng thực tế trong giảng dạy đã đem
lại một số kết quả nhất định nhưng mới chỉ có tính chất nội bộ được áp dụng
trong điều kiện thực tế của trường THPT tôi giảng dạy. Trong quá trình thực
hiện do ý kiến chủ quan của cá nhân nên không tránh khỏi một số vấn đề hạn
chế, thiếu sót cần sửa đổi bổ sung. Để đạt được hiệu quả cao hơn chúng tôi có
một số đề xuất như sau:
- Giáo viên nên hệ thống ngắn gọn các kiến thức lý thuyết trọng tâm được vận
dụng để giải bài tập giúp học sinh dễ nhớ.
- Giành nhiều thời gian hơn để đầu tư cho việc chuẩn bị đề bài tập.
- Nên kiểm tra đôn đốc việc làm bài tập ở nhà của học sinh.
- Nên có thêm phần kiểm tra tự luận để rèn luyện khả năng tư duy, biện luận
và trình bày bài tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.


LÊ MINH DŨNG

15


Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Sách giáo khoa Sinh học 12, Nxb Giáo
dục.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Đề thi Đại học - cao đẳng các năm.
3. Phan Khắc Nghệ (2010), Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đặng Văn Lập, Trần Ngọc Danh, Mai Sỹ Tuấn (2008), Bài tập Sinh học
12,

16


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: LÊ MINH DŨNG
Chức vụ và đơn vị công tác: NTCM, trường THPT Hoằng Hóa 2

TT
1.
2.


3.

4.
5.

6.

7.

Tên đề tài SKKN

Tìm hiểu về cúm A/H1N1 để thực
hiện ngoại khóa : “Tìm hiểu về
cúm A/H1N1 và làm nguồn tư
liệu giảng dạy chương III: Vi rút
và bệnh truyền hiễm.
Tìm hiểu về các bệnh truyền
nhiễm để thực hiện buổi ngoại
khóa “Bệnh truyền nhiễm – Tác
hại và cách phòng tránh”…
Tìm hiểu về bệnh viêm màng não
do đơn bào Naegleria fowleri …
Tìm hiểu về bệnh đau mắt đỏ để
thực hiện buổi ngoại khóa: “Bệnh
đau mắt đỏ và cách phòng tránh”

Xây dựng “môi trường học đường
không khói thuốc lá” thông qua
giảng dạy tích hợp
trong bộ môn sinh học

Tăng hứng thú học tập và rèn

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

C

2006-2007

Tỉnh

B

2008-2009


Tỉnh

C

2010-2011

Tỉnh

C

2013-2013

Tỉnh

C

2013-2014

Tỉnh

C

2015-2016

Tỉnh

C

2017-2018
17



năng lực sáng tạo cho học sinh
bằng hệ thống câu hỏi gắn với
thực tiễn trong giảng dạy sinh học
phần: trao đổi khoáng và nitơ ở
thực vật – Sinh học 11.
...
----------------------------------------------------

18



×