Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Kinh nghiệm sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học sinh học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một mục tiêu quan trọng của
ngành giáo dục ở nước ta. Trong dạy học sinh học nói chung, sinh học lớp 10
nói riêng cần tiến hành áp dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhằm đổi
mới phương pháp dạy, đồng thời hướng dẫn học sinh đổi mới phương pháp học.
Hiện nay vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ
não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “Sự kiện nổi bật”, hoặc
không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Một trong
những phương pháp khắc phục được những hạn chế đó là sử dụng Bản đồ tư duy
trong dạy và học.
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội
dung, hệ thống hóa một chủ đề. Bản đồ tư duy còn là công cụ đồ họa nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau có thể vận dụng vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới
hoặc cũng cố kiến thức sau mỗi tiết học hoặc ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương, mỗi phần, ...
Trong chương trình sinh học 10, kiến thức giữa các bài, các chương không
tách rời mà có quan hệ lôgic với nhau như quan hệ giữa cấu trúc với cấu trúc,
giữa cấu trúc với chức năng,...Vì vậy, việc sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy và
học phần sinh học 10 nói riêng và bộ môn sinh học nói chung sẽ rất thuận lợi
trong việc mô hình hóa, hệ thống hóa kiến thức. Hơn nữa, việc liên hệ giữa kiến
thức mới với kiến thức đã học, giữa lí thuyết với thực tiễn bằng sơ đồ tư duy sẽ
giúp học sinh nhớ lâu và biết cách vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề.
Thực tế hiện nay, đại đa số giáo viên ở các trường THPT cũng trăn trở,
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy, song hiệu quả chưa
cao. Bản thân cũng đã cố gắng sử dụng phương pháp dạy học có hiệu quả giúp
học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, hứng thú hơn khi học môn sinh học. Cùng với phương
pháp sử dụng graph trong dạy học, Bản đồ tư duy là phương pháp dạy học mà
tôi thường chọn khi dạy các vấn đề sinh học trong mối tương quan và có tính


cấp bậc hay những bài ôn tập có tính hệ thống kiến thức. Vì vậy trong quá trình
sử dụng tôi nhận thấy, phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học sinh
học nói chung và sinh học 10 nói riêng là phương pháp tổ chức rèn luyện tạo ra
những sơ đồ học tập trong tư duy của học sinh, trên cơ sở đó hình thành một
phong cách tư duy khoa học mang tính hệ thống.
Do đó, nội dung sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chọn đề tài: “KINH
NGHIỆM SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC SINH HỌC 10
CƠ BẢN”.

1

1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, xây dựng Bản đồ tư duy và vận dụng vào quá
trình dạy bài lên lớp và bài ôn tập phần sinh học tế bào - sinh học 10 cơ bản,
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng hiệu quả của việc dạy và học. Cụ thể:
- Hướng dẫn áp dụng, xây dựng Bản đồ tư duy trong dạy học sinh học 10.
- Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy một số tiết sinh học lớp 10.
- Xây dựng một số dạng Bản đồ tư duy và các trường hợp sử dụng Bản đồ
tư duy áp dụng trong dạy học sinh học lớp 10.
Đề tài này được tiến hành từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 5 năm 2019 tại
Trường THPT Đào Duy Từ - thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh Hóa.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lí thuyết Bản đồ tư duy, vận dụng Bản đồ tư duy vào dạy phần sinh học 10
cơ bản cho học sinh THPT.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu lí thuyết Bản đồ tư duy, các giáo trình lí luận dạy học, sách
giáo khoa và các tài liệu có liên quan.
- Phân tích nội dung, xác định mục tiêu dạy học sinh học 10.
- Xây dựng hệ thống Bản đồ tư duy trong phần sinh học 10.
- Nghiên cứu, đề xuất sử dụng Bản đồ tư duy thiết kế giáo án sinh học 10.
2. Phương pháp điều tra
- Dự giờ, trao đổi trực tiếp với giáo viên, tham khảo ý kiến, các giáo án của
giáo viên.
3. Phương pháp thực nghiệm:
- Đánh giá mức độ xây dựng Bản đồ tư duy.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp Bản đồ tư
duy vào dạy học.

Phần II. NỘI DUNG

2

2


I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng
lực cộng tác làm việc của người học.
Điều 24.2 của Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Phương pháp dạy học tích cực là một
thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo

hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để đảm bảo
tính hiệu quả của PPDH tích cực cần:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh;
- Dạy học chú trọng đến rèn luyện phương pháp tự học;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
Trong hướng đổi mới PPDH hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động
thông qua đó để học trò tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức dưới sự chỉ đạo
của thầy. Bởi lẽ, cốt lõi của quá trình học là người học được cải biến chính mình,
nếu người học không chủ động, tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi
nỗ lực của người thầy không có kết quả gì, kiến thức của thầy hoàn lại cho thầy.
Một trong những phương pháp có hiệu quả đảm bảo hội tụ các yêu cầu
của đổi mới PPDH lấy học sinh làm trung tâm là sử dụng Bản đồ tư duy
(BĐTD) trong quá trình dạy học. Tác giả của BĐTD là Tony Buzan, ông sinh
năm 1942 tại London, ông là người đã sáng tạo ra phương pháp Mind Map.
Tony Buzan chính thức giới thiệu phần mềm iMind Map vào tháng 12 năm
2006, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương
pháp Mind Map. Từ đó, ông đã thúc đẩy làn sóng cách mạng học tập bùng nổ tại
nhiều nước trên thế giới và khu vực, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, BĐTD là
con đường dẫn học sinh đến với phương pháp “học cách học”.
Bản đồ tư duy là một hệ thống mở bằng sơ đồ, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
và quá chặt chẽ như bản đồ địa lí. Sơ đồ này có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau. Trong cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả
năng sáng tạo của mỗi người, của cả nhóm người.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở xây dựng đề án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy
người học làm trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai. Dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, thầy và trò trường THPT

Đào Duy Từ tích cực tìm tòi các phương pháp nhằm đem lại hiệu quả trong quá
trình dạy học. Được sự chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn và tạo điều kiện của tập

3

3


thể nhà trường từ BGH đến các tổ chức đoàn thể mà đặc biệt là tổ chuyên môn
nên các thầy giáo, cô giáo và học sinh tích cực đổi mới phương pháp dạy và học.
Trong nhiều phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động
học tập của học sinh như :
- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp;
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ;
- Phương pháp dạy học trực quan;
- Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành;
- Phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy;
- Phương pháp dạy học theo dự án.
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Môn Sinh học là môn học thực nghiệm, đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận
và vận dụng vào thực tiễn; kiến thức môn học đa dạng, phong phú gắn với các
cơ chế, quá trình, … Do vậy, trong quá trình dạy học thầy và trò thường gặp một
số khó khăn như:
- Học sinh ghi bài không thảo luận nhóm hoặc thảo luận nhóm nhưng
không ghi và không nắm được ý chính của bài;
- Đang học theo kiểu tái hiện, mức độ thấp của tư duy do học thuộc lòng,
học vẹt, học máy móc không xâu chuỗi, không liên kết các kiến thức với nhau;
- Khi kiểm tra, làm bài thi thường bị thiếu kiến thức do dễ quên, không
biết suy luận lôgic, trình bày không mạch lạc, tìm đáp án trong thi trắc nghiệm

chậm.
Để tăng cường hoạt động của học sinh theo nhóm, giúp học sinh hệ thống
kiến thức một cách linh hoạt, dễ hiểu, dễ nhớ đồng thời rèn luyện được các kĩ
năng như làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, ra quyết định, trình bày trước
tập thể thì trong việc dạy học tôi đã sử dụng Bản đồ tư duy và đã đem lại nhiều
ưu thế hơn và được giáo viên dự giờ đánh giá cao tính hiệu quả trong đổi mới
PPDH.
Trong dạy học có thể sử dụng Bản đồ tư duy để khám phá kiến thức mới,
hệ thống hóa kiến thức cuối mỗi chương, mỗi phần đồng thời mở rộng, nâng cao
kiến thức ngang tầm giải đề thi đại học, cao đẳng, …
Từ cơ sở lí luận gắn liền với thực tiễn quá trình dạy học sinh học lớp 10
và lớp 12. Từ việc triển khai áp dụng dạy học ở một số lớp gắn với một số tiết đã
được học sinh tiếp nhận và hứng thú với việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm trong đó có sử dụng Bản đồ tư duy. Trong
những tiết có đồng nghiệp dự giờ và sau đó góp ý kiến đều thấy được nhiều ưu
điểm của phương pháp này. Cũng từ nội dung Bản đồ tư duy đã được xây dựng,
đã được học sinh tự thiết kế làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học trong
các tiết sau. Từ các Bản đồ tư duy dạy học bài mới cho đến những Bản đồ tư duy
hệ thống hóa kiến thức đã học ở mỗi phần, mỗi chương sẽ giúp cho học sinh
không những nắm vững kiến thức mà còn nhớ lâu (thông qua hình ảnh), sử dụng

4

4


có hiệu quả trong làm bài kiểm tra, làm bài thi. Đồng thời giúp giáo viên tham
khảo, biên soạn các đề kiểm tra, đề thi có chất lượng.
Để hoàn thành được đề tài, bản thân đã đúc kết trong quá trình dạy học
các năm trước, đã triển khai rộng rãi để học sinh quan tâm, đồng nghiệp góp ý.

Đã tiến hành dạy thể nghiệm, ra đề kiểm tra kiểm chứng với học sinh lớp khác
trong đó có lớp không phải mình dạy và thấy rõ hiệu quả trong dạy học. Từ đó
mạnh dạn viết hệ thống lại những việc đã tiến hành để áp dụng trong quá trình
dạy học để chia sẽ với anh em bạn bè đồng nghiệp, đồng thời mong được mọi
người tiếp tục quan tâm, góp ý thêm để cùng nhau góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục bộ môn mình.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hướng dẫn xây dựng Bản đồ tư duy
Giống như một bản đồ giao thông cho ta biết các đường đi giữa các thành
phố hay các đường phố của một thành phố thì Bản đồ tư duy là một sơ đồ cho ta
biết các khái niệm khoa học có những mối liên hệ qua lại với nhau như thế nào.
Có 2 loại bản đồ: Bản đồ phân nhánh (hình cây) và bản đồ mạng lưới.
1.1. Các cách vẽ Bản đồ tư duy
Cách 1: Vẽ bằng máy vi tính
Chúng ta có thể vẽ nhờ phần mềm hoặc vẽ thông thường trên máy vi tính
Chúng ta vào Google tìm Phần mền vẽ Bản đồ tư duy ->
MindManager_9.2. và cài đặt như các cài đặt thông thường.
Cách 2: Vẽ bằng tay
Với học sinh thì việc vẽ Bản đồ tư duy bằng tay sẽ dễ dàng hơn. Khi đó
có thể vẽ trực tiếp lên bảng hoặc chỉ cần một tờ giấy A 4 hay lớn hơn cùng với
các loại bút màu có đầu nhọn.
1.2. Phương pháp xây dựng Bản đồ tư duy
Để vẽ một Bản đồ tư duy thường thông qua 7 bước như sau:
Bước 1: Trước hết xác định một chủ đề lớn, một quá trình rồi chọn ra một số
khái niệm then chốt phản ánh chủ đề hoặc quá trình đó. Bắt đầu từ trung tâm với
hình ảnh của chủ đề. Nên dùng hình ảnh kích thích tính hưng phấn, giúp chúng
ta tập trung và dễ nhớ hơn;
Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Vì màu sắc có tác dụng kích thích não;
Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp
2 đến nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến nhánh cấp 2,…. Các đường nối càng

ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối
các đường với nhau, ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn do bộ não chúng ta làm
việc bằng sự liên tưởng;
Bước 4: Mỗi từ, ảnh, ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường nối;
Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình;
Bước 6: Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các đường
thẳng;
Bước 7: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

5

5


2. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học bài mới
Trong mỗi bài, mỗi tiết học có thể sử dụng nhiều phương pháp cho nhiều
phần khác nhau tùy thuộc vào nội dung, trình độ học sinh,… Trong đó có bài, có
phần sử dụng được Bản đồ tư duy thì cần mạnh dạn sử dụng nhằm đem lại hiệu
quả cao hơn.
2.1. Các bước cơ bản
Bước 1: Giới thiệu mục đích yêu cầu cho học sinh, hướng dẫn sử dụng dụng cụ
để xây dựng. Phân nhóm (nếu cần) và cho học sinh nghiên cứu tài liệu;
Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu cá nhân, sau đó tiến hành thảo luận nhóm và
xây dựng Bản đồ tư duy với thời gian phù hợp;
Bước 3: Nộp sản phẩm và báo cáo kết quả. Các bạn khác thuộc nhóm khác bổ
sung và đi đến hoàn thiện.
2.2. Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Sử dụng Bản đồ tư duy dạy và học tiết 31 – Bài 29: Cấu trúc các loại vi
rút, sinh học 10 – Cơ bản.

Bước 1: - Giáo viên giới thiệu mục đích yêu cầu của bài học, hướng dẫn
sử dụng dụng cụ để xây dựng.
- Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm, nhóm 1, 2 nghiên cứu mục I;
Nhóm 3, 4 nghiên cứu mục II.
Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu cá nhân ( 5 phút) và vẽ vào giấy A4,
sau đó tiến hành thảo luận nhóm và xây dựng Bản đồ tư duy với thời gian phù
hợp ( 5 phút) vào giấy Ao;
Bước 3: Học sinh đại diện từng nhóm lên bảng hoàn thành hoặc trình bày
sản phẩm, các nhóm còn lại bổ sung.
Kết quả: Học sinh hoàn thành được bản đồ sau:

6

6


Ví dụ 2: Dạy tiết 31 – Bài 30: Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ, phần II.
HIV/ AIDS:
Bước 1: Trên cơ sở hiểu biết về HIV/AIDS, giáo viên yêu cầu cá nhân
học sinh nghiên cứu phần II HIV/AIDS ở nhà và xây dựng Bản đồ tư duy vào vở
hoặc giấy A4.
Bước 2: GV chia lớp làm 4 nhóm, phát mỗi nhóm 1 tờ giấy A 2. Cho học
sinh thảo luận và xây dựng bản đồ tư duy.
Bước 3: Sau khi hoàn thành cử đại diện của nhóm bất kỳ trình bày, sau đó
cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Kết quả: Học sinh hoàn thành được bản đồ sau:
- Kết quả vẽ Bản đồ tư duy của cá nhân:

7


7


8

8


- Kết quả lập Bản đồ tư duy của nhóm:

9

9


3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học ôn tập
Trong quá trình ôn tập nhằm củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức
của mình, học sinh cần ở giáo viên một phương pháp giúp các em tự hệ thống
hóa kiến thức đảm bảo tính lôgic, hiểu, khai thác mở rộng thêm và đặc biệt sử
dụng nhanh trong việc làm bài thi, càng đòi hỏi nhanh hơn trong trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm. Đồng thời học sinh có thể tự xây dựng được các câu hỏi trắc
nghiệm.
Để lập được Bản đồ tư duy ôn tập cho cả chương hoặc phần, học sinh cần
nắm chắc các khái niệm và nội dung cơ bản của từng bài, từng chương và thấy
được các mối quan hệ hữu cơ giữa các kiến thức của các bài, các chương với
nhau. Các bước cụ thể như sau:
3.1. Các bước cơ bản
Bước 1: Nắm chắc khái niệm then chốt của từng bài và từng chương
Cách tốt nhất sau khi học xong những khái niệm quan trọng, cần diễn đạt
lại các khái niệm đó bằng ngôn ngữ của mình nhưng vẫn đảm bảo được bản chất

của các khái niệm.
Bước 2: Tìm kiếm mối liên hệ qua lại giữa các khái niệm; Liên hệ
giữa kiến thức mới với kiến thức đã học, giữa lí thuyết với thực tiễn.
Kiến thức của các bài, các chương không tách rời mà có quan hệ lôgic với
nhau. Nếu chỉ chú ý đến chi tiết sẽ không có cách nhìn khái quát; không xem xét
sự việc một cách tổng thể thì kiến thức thu được chỉ là một tập hợp các khái
niệm rời rạc. Cố học thuộc lòng các kiến thức rời rạc một cách máy móc thì sẽ
lại quên đi rất nhanh và không thể vận dụng kiến thức để giải quyết được các
vấn đề thực tiễn của đời sống. Cố gắng liên hệ giữa kiến thức mới với kiến thức
đã học, giữa lí thuyết với thực tiễn. Có như vậy sẽ nhớ được lâu và biết cách vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề.

10

10


Bước 3. Xây dựng Bản đồ tư duy
- Trường hợp 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước ở nhà
Tùy từng nội dung dễ hay khó, có thời gian chuẩn bị dài hay ngắn giáo
viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị lập Bản đồ tư duy ở nhà trước
khi tiến hành ôn tập phần nào đó trong buổi học sắp tới.
- Trường hợp 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện luôn trên lớp
Giáo viên đưa ra yêu cầu cụ thể và hướng dẫn học sinh nghiên cứu cá
nhân hoặc theo nhóm. Sau đó học sinh tiến hành và nộp sản phẩm của nhóm.
Đại diện nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình. Các bạn khác, nhóm khác
bổ sung và đi đến hoàn thiện. Đồng thời có thể phát hiện và mở rộng kiến thức
từ bản đồ đã làm. Từ bản đồ xây dựng câu hỏi kiểm tra.
3.2. Một số ví dụ, sơ đồ cụ thể
Ví dụ 1: Dạy ôn tập học kì 2 Phần sinh học tế bào (Tiết 34)

Bước 1: Giáo viên sử dụng Bản đồ tư duy cho sẵn nhưng còn dở dang về
quá trình chuyển hóa năng lượng. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh hoàn chỉnh
bản đồ bằng cách chú thích cho các chữ số từ 1->8.

Bước 2: Học sinh nghiên cứu cá nhân, sau đó thảo luận nhóm thống nhất kết quả
Bước 3: Đại diện nhóm trả lời kết quả, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Giáo viên hoàn chỉnh.
- Kết quả sau khi học sinh thống nhất và giáo viên hoàn chỉnh:
Chú thích từ 1->8 lần lượt là:
(1) Lục lạp cung cấp vật liệu (đường glucozo) cho quá trình hô hấp tế bào.
(2) Hô hấp tế bào tạo ra ATP làm nguồn năng lượng cho các hoạt động của tế
bào.

11

11


(3) Chu trình Crep và chuỗi truyền êlectron của hô hấp tế bào được thực hiện
phần lớn ở trong ti thể.
(4) Lục lạp tạo ATP thông qua quá trình quang hợp.
(5) ATP chủ yếu được tạo ra nhờ chuỗi truyền êlectron trên màng trong của ti
thể.
(6) Lục lạp là bào quan thực hiện chức năng quang hợp ở tế bào thực vật.
(7) Tế bào thực vật chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng
hóa học dưới dạng ATP.
(8) Ti thể của tế bào thực vật là nơi chuyển hóa năng lượng trong glucozo thành
ATP.
Ví dụ 2: Dạy ôn tập học kì 2 Phần sinh học tế bào (Tiết 34)
Bước 1: Giáo viên sử dụng Bản đồ tư duy cho sẵn nhưng còn dở dang về

các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh thay các
số bằng tên các kiểu dinh dưỡng và cho ví dụ.

Bước 2: Học sinh nghiên cứu cá nhân, sau đó thảo luận nhóm thống nhất kết quả
Bước 3: Đại diện nhóm trả lời kết quả, sau đó các nhóm khác nhận xét bổ sung.
Giáo viên hoàn chỉnh.
- Kết quả sau khi học sinh thống nhất và giáo viên hoàn chỉnh:
(1) Quang tự dưỡng. VD: Vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh màu
tía và màu lục.
(2) Quang dị dưỡng. VD: Vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía.
(3) Hóa tự dưỡng. VD: Vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn ôxi hóa hidro, ôxi hóa lưu
huỳnh.

12

12


(4) Hóa dị dưỡng. VD: Nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không
quang hợp.
Ví dụ 3: Dạy ôn tập phần sinh học tế bào (Dành cho lớp cơ bản A)
Bước 1: Giáo viên chia nhóm sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành các phần còn
lại của Bản đồ phân nhánh còn vẽ dở sau:

Bước 2: Học sinh nghiên cứu cá nhân và thảo luận nhóm.
Bước 3: Đại diện mỗi nhóm hoàn thành 1 nhánh, nhóm còn lại bổ sung.
- Kết quả:

IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC 10 CƠ BẢN

Bản thân đã tiến hành sử dụng Bản đồ tư duy vào dạy học sinh học nói
chung và giảng dạy phần sinh học 10 cơ bản nói riêng.
Tôi đã vận dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy 3 năm học 2016-2017,
2017-2018, 2018-2019 và đã nhận thấy phương pháp này có hiệu quả rất cao. Cụ
thể, trong năm học 2018-2019 tại đơn vị mình công tác, tôi đã dạy 2 lớp thực
nghiệm (10A4, 10A12) và 2 lớp đối chứng (10A 3, 10A8). Học sinh ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng là có trình độ tương đương nhau.

13

13


- Các lớp đối chứng: Ôn tập theo phương pháp nhắc lại, vấn đáp xây dựng công
thức.
- Các lớp thực nghiệm: Ôn tập theo phương pháp xây dựng Bản đồ tư duy.
Sau tiết dạy, tôi tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức và khả
năng vận dụng kiến thức ở cả nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng cùng thời
gian, cùng đề và cùng biểu điểm bằng kiểm tra 10 phút với nội dung sau:
Đề số 1 ( Sau khi ôn tập phần sinh học tế bào)
Câu 1: Ti thể có chức năng nào sau đây?
A. Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.
B. Tổng hợp lipit cho các hoạt động của tế bào.
C. Tổng hợp protein cho các hoạt động của tế bào.
D. Chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học.
Câu 2: ATP là một phân tử quan trọng trong trao đổi chất vì:
A. Nó có các liên kết phốtphat cao năng.
B. Các liên kết phốtphat cao năng của nó rất dễ hình thành nhưng không dễ phá
vỡ.
C. Nó dễ dàng thu được từ môi trường ngoài cơ thể.

D. Nó vô cùng bền vững.
Câu 3: ADN là một đại phân tử, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, có các đơn
phân là:
A. A, U, G, X
C. Đều cấu tạo từ các đơn phân axit amin
B. Có cấu trúc hai mạch
D. A, T, G, X.
Câu 4: Màng sinh chất của tế bào nhân thực có các “dấu chuẩn” đặc trưng cho
từng tế bào có bản chất là
A. prôtêin.
B. gluxit.
C. glicôprôtêin.
D. phôtpholipit.
Câu 5: Loại bào quan chỉ có ở tế bào thực vật không có ở tế bào động vật là:
A. ti thể.
B. trung thể.
C. lục lạp.
D. lưới nội chất hạt.
Câu 6: Loại bào quan giữ chức năng cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế
bào là:
A. bộ máy gongi.
B. riboxom.
C. ti thể.
D. lưới nội chất.
Câu 7: ATP được xem như đồng tiền năng lượng của tế bào vì:
1- ATP có chứa các liên kết cao năng mang nhiều năng lượng.
2-Các liên kết cao năng dễ bị phá vỡ và giải phóng năng lượng.
3-Năng lượng trong tế bào chỉ được tích trữ trong ATP.
4- ATP có khả năng cung cấp đủ năng lượng cho tất cả các hoạt động của
tế bào.

A. 1, 2, 3.
B. 1, 2, 4.
C. 1, 4.
D. 1, 3.
Câu 8. Một nhóm học sinh làm thí nghiệm quan sát các bào quan trong tế bào.
Các bạn phát hiện thấy có bọt khí thoát ra từ những bào quan này. Dùng tàn
diêm để thử xem khí đó là khí nào thì thấy tàn diêm bùng cháy. Vậy bào quan
các bạn quan sát là
A. Lục lạp
B. Lưới nội chất
C. Ti thể
D. Không bào.

14

14


Câu 9: Tính đa dạng của protein được quy định bởi
A. Nhóm amin của các axit amin.
B. Nhóm R- của các axit amin.
C. Liên kết péptít.
D. Số lượng, thành phần và trật tự axit amin trong phân tử protein.
Câu 10: Hợp chất hữu cơ có trong tế bào không được cấu tạo theo nguyên tắc
đa phân
A. Lipit.
B. polisaccarit.
C. axit nuclêc.
D. prôtêin.
Đáp án

Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp A
A
D
C
C
C
B
C
D
A
Đề số 2 ( Sau khi dạy xong bài 29, 30)
Câu 1: Vi rút có thể coi là một cơ thể sinh vật không? Vì sao?
Câu 2: HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào? Tại sao bệnh AIDS ở
giai đoạn đầu rất khó phát hiện?
Đáp án
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1 - Vi rút chưa được coi là một cơ thể mà chỉ là một dạng
1

sống.
- Vì có cấu tạo rất đơn giản: không có cấu trúc tế bào, không
4
có đặc điểm cơ bản của một cơ thể sống,...thường kí sinh bắt
buộc, chỉ sinh sản và phát triển trong tế bào chủ.
Câu 2 - Các con đường lây nhiễm HIV:
3
+ Qua đường máu
+ Qua đường tình dục
+ Mẹ bị nhiễm HIV truyền sang con.
- Bệnh AIDS ở giai đoạn đầu rất khó phát hiện là do số
2
lượng HIV còn rất ít, số lượng tế bào CD 4 bị xóa bỏ chưa
nhiều, chỉ ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
Kết quả kiểm tra của các lớp thực nghiệm và đối chứng thu được như sau:
a. Kết quả lớp đối chứng:
Lớp
10A3
10A8

Số
HS
45
45

Giỏi
SL
TLTB(%)
3-5
8,89

4-5
10

b. Kết quả lớp thực nghiệm
Giỏi
Số
Lớp
HS
SL
TLTB(%)

SL
17-19
20-21

Khá
TLTB(%)
40
45,56

Trung bình
SL
TLTB(%)
21-25
51,11
19-21
44,44

SL


Khá
TLTB(%)

Trung bình
SL
TLTB(%)

15

15


10A4
45 11-13
26,67
27-29
62,22
3-7
11,11
10A12 45 10- 12
24,44
26-28
60
5-9
15,56
So sánh chất lượng loại khá, giỏi ở lớp đối chứng 10A3, 10A8 thấp hơn lớp
thực nghiệm 10A4, 10A12.
Từ đó cho thấy, sử dụng hợp lí phương pháp Bản đồ tư duy trong dạy sinh
học 10 cho hiệu quả dạy học cao hơn.


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

16

16


- Trên cơ sở nghiên cứu, xác định được mục đích của việc đổi mới
phương pháp dạy học đảm bảo cho học sinh làm việc, tự tìm tòi, khám phá để
lĩnh hội được kiến thức.
- Qua quá trình dạy học sinh học lớp 10, với tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học bản thân đã sử dụng Bản đồ tư duy nhằm tạo điều kiện và gây
hứng thú cho học sinh nghiên cứu và hệ thống hóa kiến thức cần thiết.
- Qua quá trình dạy học đã rút ra được một số Bản đồ tư duy mà cả thầy
và trò cùng nhau nghiên cứu, khám phá, hệ thống lại giúp chính bản thân học
sinh hiểu, nhớ và sử dụng kiến thức đạt hiệu quả cao nhất trong các kì thi.
- So sánh đối chiếu với quá trình dạy học thông thường thì phương pháp
sử dụng Bản đồ tư duy tạo ra được hứng thú học tập của học sinh, tạo tính lôgic
kiến thức giúp hiểu, nhớ sâu sắc và chắc chắn kiến thức.
2. Kiến nghị:
- Tất cả giáo viên dạy học nói chung, dạy học ở trường THPT nói riêng
tăng cường quan tâm đến việc chất lượng người học, đảm bảo việc tiếp thu,
khám phá kiến thức mang tính chất bền vững.
- Giáo viên cần giao nhiệm vụ cho học sinh một cách đa dạng, kích thích
tính tự lực, tính hợp tác trong nghiên cứu khoa học.
- Trong sinh hoạt chuyên môn cần tăng cường nghiên cứu các chuyên đề
và đặc biệt quan tâm đến phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Khi dạy học cho học sinh cần tạo mọi điều kiện để học sinh được thể
hiện những suy nghĩ, khả năng khám phá kiến thức của bản thân, đồng thời tận

dụng được trí tuệ tập thể thông qua hiệu quả làm việc theo nhóm.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình thiết kế, sử dụng phương
pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy các phần khác của môn sinh học.
- Tăng cường sử dụng phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong nhà
trường để nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

TrÞnh ThÞ Hoa

17

17



×