Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN SU 9: Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử 9 thông qua việc rèn luyện học sinh làm bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.83 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang
NỘI DUNG
Phần A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài
II. Phạm vi nghiên cứu
III. Phương pháp nghiên cứu
Phần B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở thực hiện đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Tổ chức thực hiện đề tài:
1. Phương pháp sử dụng bài tập lịch sử là gì?
2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập:
3. Các biện pháp sư phạm sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở lớp 9.
3.1. Khái quát chung
3.2 Các biện pháp sư phạm sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở lớp 9.
a. Sử dụng câu hỏi có những yếu tố bài tập nhận thức để học sinh
tiếp nhận kiến thức mới:
b. Sử dụng bài tập để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình tiếp thu kiến thức mới.
c. Tổ chức hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử trong tự học ở nhà
d. Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
e. Sử dụng bài tập lịch sử trong hoạt động ngoại khóa
3. 3: Biện Pháp kiểm tra đánh giá.
III. Ứng dụng vào thực tiễn
IV. Kết quả thực hiện
Phần C. Kết Luận
Tài liệu tham khảo


TRANG
2
2
3
3
4
4
4
4
5
5
6
7
7
7
7
12
13
15
17
17
17
18
19
20

1


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LỊCH SỬ 9

THÔNG QUA VIỆC RÈN LUYỆN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường trung học
cơ sở nói riêng là một vấn đề lớn, thu hút sự quan tâm không chỉ của những người
làm công tác dạy học mà ngay cả các cấp các ngành từ Trung ương đến địa
phương.
Nhiều năm qua trên thực tế việc đổi mới dạy và học luôn được diễn ra thường
xuyên. Nhưng hiệu quả đến đâu chưa ai khẳng định được, nhưng những bất cập đi
kèm là điều có thực. Những yếu kém của ngành giáo dục, đặc biệt trong những
năm gần đây bộc lộ khá rõ trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
Biểu hiện nỗi bật của việc giảm sút chất lượng bộ môn là tình trạng coi thường,
nhớ nhầm sự kiện, không hiểu lịch sử, không vận dụng bài học kinh nghiệm quá
khứ vào rèn luyện đạo đức, phẩm chất, quan điểm tư tưởng, thi cử chất lượng rất
thấp. Nguyên nhân đưa tới tình trạng này có nhiều: quan niệm không đúng về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ bộ môn Lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ, cho là môn phụ,
tác động mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, những thiếu sót trong công tác đào
tạo bồi dưỡng giáo viên … Một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu đó là sự lạc hậu,
bảo thủ về phương pháp dạy và học Lịch sử.
Để góp phần vào đổi mới phương pháp dạy và học cho phù hợp với tình hình
hiện nay “ Lấy người học làm trung tâm”. Và từ thực tiễn giảng dạy tôi đã chọn đề
tài này nhằm góp một ý kiến nhỏ bàn về vấn đề “Nâng cao chất lượng dạy học lịch
sử 9 thông qua việc rèn luyện học sinh làm bài tập”.
Cũng như các môn học khác ở trường phổ thông, việc dạy học lịch sử cũng
phải tiến hành làm bài tập nhằm tổ chức việc hình thành, cũng cố, đánh giá, kiểm
tra tri thức lịch sử mà học sinh đã được lĩnh hội.
Rèn luyện học sinh làm bài tập lịch sử nhằm giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu sự

kiện, hiểu được vấn đề lịch sử. Khắc phục tình trạng học thuộc lòng, nhớ lơ mơ,
nhầm lẫn sự kiện.
Do bài học lịch sử thường rất dài, học sinh khó nhớ, phân phối tiết chương
trình lại ít, học sinh Trường THCS Nghĩa Đức đa phần là học sinh yếu kém, đặc
biệt đối với học sinh khối 9 với áp lực có thể là môn thi vào lớp 10. Nên việc nắm
được kiến thức cơ bản để làm bài thi một cách dễ dàng nhất chỉ có thể rèn cho học
sinh làm bài tập thường xuyên, nhuần nhuyễn.
Vì vậy “Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử 9 thông qua việc rèn luyện học
sinh làm bài tập” là nhằm giải quyết mục đích trên.
2


II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Phạm vi nghiên cứu trong diện hẹp.

Nghiên cứu và ứng dụng cho học sinh khối 9 trong dạy học bộ môn Lịch sử
của Trường THCS Nghĩa Đức .
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
-

Khảo sát thăm dò ý kiến,

-

Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận.


-

Gợi mở kiến thức thông qua bài học và thực hành bài tập.

Tham khảo các tài liệu trong dạy học lịch sử và các tài liệu liên quan đến bộ
môn Lịch sử 9.

3


PHÂN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Bài tập là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, nhiệm vụ của nó là thực
hiện một phần quan trọng của bài học và chương trình sách giáo khoa, góp phần từng
bước hoàn thành mục tiêu môn học. Vì vậy làm bài tập là điều tất yếu và bắt buộc
trong quá trình dạy học.
Trong dạy học lịch sử, giáo viên không dừng lại ở cung cấp tri thức mà cần hướng
dẫn học sinh nhận thức bản chất lịch sử, có thái độ tình cảm đúng đối với các sự kiện
lịch sử. Phát huy tính năng động tích cực trong việc tìm tòi kiến thức. Rèn luyện năng
lực thực hành và vận dụng kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Do đó bài tập
góp phần quan trọng giúp các em nắm vững kiến thức, sự kiện lịch sử và nhận thức
tốt bài học.
Làm bài tập giúp các em hiểu rõ vấn đề, những sự kiện cơ bản của sách giáo khoa,
rút ra những gì cần nhớ của bài học, đặc biệt là bài tập giúp các em suy nghĩ độc lập,
nhận thức rèn luyện kĩ năng thực hành, hiểu sâu, nhớ lâu sự kiện lịch sử.
Cũng như các môn học khác ở trường phổ thông, việc dạy học lịch sử cũng phải
tiến hành làm bài tập nhằm tổ chức việc hình thành, củng cố, đánh giá, kiểm tra tri
thức lịch sử mà các em chiếm lĩnh được trong tiết học.
Đối với học sinh của Trường THCS Nghĩa Đức đa phần là học sinh có học lực ở

mức dưới trung bình so với mặt bằng chung trong khu vực.
Các em yếu toàn diện ở tất cả các môn. Do đó để các em nắm vững được những
kiến thức cơ bản của bài học là việc không đễ dàng gì. Vì vậy việc tăng cường làm
bài tập để hình thành kĩ năng nhuần nhuyễn, khắc sâu cho học sinh nhớ lâu hơn kiến
thức đã học là điều hết sức cần thiết ở tất cả các bộ môn nói chung và lịch sử nói
riêng như dân gian vẫn dạy “văn ôn võ luyện”.
2 . Cơ sở thực tiễn.
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 9 Trường THCS Nghĩa Đức
2.2. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài:
- Đa số học sinh không thích học bộ môn Lịch sử
-

Tình trạng xem nhẹ bộ môn, coi đây là bộ môn phụ.

Giáo viên giảng, đọc, học trò chép. Giáo viên hỏi, học sinh nhìn sách
giáo khoa đọc mà không biết mình đang trả lời cái gì.
-

Dẫn đến hệ lụy: kiểm tra quay cóp, chép bài bạn.

2.3. Nguyên nhân:
Do chương trình và nội dung kiến thức lịch sử quá dài. Số tiết quá ít so
với chương trình.
-

Giáo viên dạy ôm đồm kiến thức vì áp lực thi cử.
4


Đa số học sinh không thích học lịch sử vì đó không phải là nghề theo đuổi trong

tương lai. Các em chỉ thích học các môn tự nhiên, ngoại ngữ để thuận lợi trong việc
chọn nghề. Đây cũng là một thực tế mà chúng ta phải chấp nhận: có rất ít học sinh sẽ
đi theo ngành nghề liên quan đến lịch sử, nên chúng ta cần giúp các em lĩnh hội và
nắm chắc kiến thức một cách cơ bản nhất để các em có đủ kiến thức buớc vào cuộc
sống mai sau.
Tác động bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường dẫn đến đa phần học sinh rất lười,
không chịu khó trong việc học tập, chỉ thích ham chơi điện tử, có bao nhiêu thởi gian,
sứ lực đểu đổ dồn vào đấy.
2.4. Vấn đề đặt ra:
Thầy phải cố gắng đầu tư, phải biết cô đọng kiến thức. Phải làm sao cho môn học
của mình có sức thu hút ( ít nhất là trong các giờ lên lớp). Phải làm sao cho học sinh
ý thức được tầm quan trọng của môn học, thấy nó thú vị và không thể không học.
Điều này quả không dễ dàng chút nào, nhưng tôi biết không ít thầy cô đã làm được và
làm rất tốt.
Thầy phải có những biện pháp thích hợp để hướng dẫn học sinh làm sao có thể
nắm được kiến thức cơ bản một cách cô động nhất, trong một thời gian ngắn nhất
(đừng để học sinh có cảm giác nhắc đến lịch sử là “dài”) vừa đáp ứng được hiệu quả
bài học vừa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn bài học.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Phương pháp sử dụng bài tập lịch sử là gì?
Dạy học là một quá trình thống nhất bao gồm nhiều yếu tố như sau:
Sách giáo khoa, tài liệu, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, thầy-trò.
Trong quá trình đó để nâng cao hiệu quả dạy học, người thầy phải bằng nhiều phương
pháp sư phạm để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, trong đó có khâu làm
bài tập. Đối với các bộ môn khoa học tự nhiên việc giải bài tập sau khi đã cung cấp
kiến thức mới là điều hiễn nhiên, nhưng đối với bộ môn khoa học xã hội cụ thể là
Lịch sử việc làm bài tập như một khái niệm xa lạ đối với học sinh.
Trong thực tế qua những tiết học dự giờ của giáo viên cùng trường và học hỏi các
trường bạn. Tôi nhận thấy đa số giáo viên bỏ qua khâu này, nếu có thì đó chỉ là những
câu hỏi chứ chưa được nâng lên thành một bài tập Lịch sử.

Vậy bài tập lịch sử là gì? Giáo viên, học sinh phải làm gì khi tiến hành làm bài tập
ở bộ môn lịch sử 9 thông qua việc dạy học.
Khi sử dụng bài tập để tổ chức hoạt động nhận thức kiến thức mới cho học sinh
trong giờ lên lớp cần chú ý giải quyết các vấn đề sau:
-

Cần phải đưa bài tập vào lúc nào?

-

Thời gian giành cho giải quyết bài tập là bao nhiêu?

-

Hình thức trả lời bài tập bằng miệng hay viết?

-

Giáo viên tham gia chỉ đạo, gợi ý ở chừng mực nào?
5


Giải đáp các vấn đề trên phụ thuộc hai yếu tố:
Khối lượng và mức độ khó của bài tập đưa ra.
Mức độ lĩnh hội kiến thức đã học và mối quan hệ giữa kiến thức này với bài tập.
Vậy với ba phương án sau ta giải quyết được những vấn đề trên:
- Giáo viên đưa ra bài tập cho học sinh suy nghĩ và cùng học sinh giải quyết, học
sinh nắm được kiến thức đáp án và ghi chép vào vở.
- Giáo viên đưa ra bài tập yêu cầu học sinh lên bảng trình bày, còn lại ở dưới lớp
tự làm vào vở.

- Giáo viên đưa ra bài tập cùng học sinh cả lớp trao đổi, thảo luận, rút ra vấn đề và
các em tự sửa chữa hoàn chỉnh bài làm của mình.
Các loại bài tập lịch sử: có nhiều loại bài tập.
Nhóm bài tập nhận biết lịch sử: tái tạo hình ảnh quá khứ, nhằm rèn luyện kỹ năng
ghi nhớ, tái hiện lịch sử một cách chính xác.
Nhóm bài tập nhận thức lịch sử: đòi hỏi học sinh tìm hiểu sâu bản chất sự kiện,
phù hợp trình độ của mình.
Nhóm bài tập thực hành: rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn, nâng cao trình độ
tư duy lịch sử.
2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập:
a. Các nguyên tắc xây dựng bài tập:
Thứ nhất, nội dung bài tập phải gắn với chương trình sách giáo khoa, phản ánh
yêu cầu, trình độ học tập của học sinh.
Thứ hai, đảm bảo tính hệ thống, thể hiện mối liên hệ lôgíc giữa các sự kiện.
Thứ ba, đảm bảo tính đa dạng, toàn diện của nội dung bài tập.
Thứ tư, nội dung bài tập phải phù hợp trình độ nhận thức của học sinh, phát
huy trí thông minh sáng tạo…
Thứ năm, bài tập cần chính xác về nội dung, chuẩn mực về hình thức.
b. Các quy trình xây dựng bài tập: gồm các bước.
Xác định mục đích xây dựng bài tập (loại hình, yêu cầu… )
Xác định nội dung cần kiểm tra học sinh (phù hợp với yêu cầu học tập).
Xác lập hệ thống các loại bài tập.
Xác định nguồn tài liệu để xây dựng bài tập (sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, đồ dùng trực quan… )
Thể hiện thành các loại bài tập.
Kiểm tra các bài tập dùng để đánh giá học sinh.
c. Hệ thống các loại bài tập:
Thứ nhất, các câu hỏi trong sách giáo khoa cần được giải quyết.
Thứ hai, các loại bài tập nhỏ liên quan đến kênh hình.
Thứ ba, các loại bài tập sử dụng tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan.

Thứ tư, bài tập trắc nghiệm.
Thứ năm, bài tập tự luận.
6


Thứ sáu, bài tập liên hệ kiến thức về quá khứ đang học với thực tiễn cuộc sống
hiện nay.
3. Biện pháp thực hiện:
3.1.Khái quát chung.
Trước hết giáo viên phải quán triệt dạy học theo hướng tích cực hóa nhận thức
của học sinh là một xu hướng, đồng thời cũng là một yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, trong quá trình dạy học, người thầy phải hướng dẫn, giúp đỡ học sinh độc
lập suy nghĩ, rút ra được tri thức phù hợp trên cơ sở tài liệu học tập, chứ không phải
là một sự nhồi nhét, truyền đạt một chiều. Một trong những biện pháp để nâng cao
tính tích cực học tập của học sinh là nêu một bài tập lịch sử.
Bài tập trong dạy học lịch sử là một tình huống có vấn đề, mà trong quá trình
giải quyết, học sinh phải biết vận dụng những kiến thức đã học, những tài liệu liên
quan, biết tìm tòi sáng tạo. Hệ thống bài tập chặt chẽ chứ không phải chỉ là một vài
bài tập rời rạc khô khan.
3.2. Các biện pháp sư phạm sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở lớp 9
a. Sử dụng câu hỏi có những yếu tố bài tập nhận thức để học sinh tiếp nhận kiến
thức mới:
Bài tập nhận thức giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn bản chất của sự kiện, diễn
biến lịch sử và các mối quan hệ giữa chúng. Vì vậy trong các giờ học lịch sử, trước
khi truyền thụ kiến thức mới, giáo viên phải xác định nhiệm vụ nhận thức cho học
sinh. Công việc này có hai tác dụng: nêu rõ mục đích nhận thức của học sinh và
hướng học sinh chú ý đến kiến thức trọng tâm của bài học; huy động cao nhất hoạt
động của các giác quan kết hợp tư duy có định hướng. Bài tập đưa ra vào đầu giờ học
để định hướng nhiệm vụ nhận thức cho học sinh phải hướng vào kiến thức trọng tâm
của bài, và giáo viên phải viết ngay câu hỏi phía một góc bảng, song không yêu cầu

học sinh trả lời ngay mà sẽ trả lời vào cuối mỗi đề mục hay bài học.
Ví dụ:khi dạy Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (SGK Lịch
sử lớp 9).
Bài tập 1:“Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động
đến tình hình kinh tế – giai cấp xã hội Việt Nam như thế nào?”
Triển khai thực hiện:
Giáo viên
Học sinh
Nội dung kiến thức
- Ghi câu -Học sinh 1. Chương trình khai thác thuộc địa lần hai của thực
hỏi lên một theo dõi dân Pháp.
góc bảng
bài.
- Thời gian: từ 1919 – 1929.
- Trước hết Dựa vào - Tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn. vốn
các em phải SGK trả đầu tư tăng từ (1924 – 1929), lên đến 4 tỉ Phơ- răng:
biết
được lời
lần Nông nghiệp: Thu hút vốn nhiều nhất, chủ yếu đầu tư
chính sách lượt từng vào đồn điền cao su. Diện tích các đồn điền cao su được
khai
thác nội dung mở rộng.
thuộc
địa
Công nghiệp: Tập trung khai mỏ nhất là mỏ than. Mở
của Pháp có
rộng các ngành chế biến như muối, xay xát, dệt…
nội dung gì
Thương nghiệp: Ngoại thương tăng, buôn bán nội địa
7



Vậy
với
những chính
sách
khai
thác đó đã
tác
động
đến kinh tế xã hội Việt
Nam ra sao?

Học sinh
theo dõi
câu hỏi và
dựa vào
SGK trả
lời.

được đẩy mạnh.
Giao thông vận tải: đường sắt, đường bộ đầu tư phát
triển.
Ngân Hàng: Pháp nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông
Dương, tăng thuế, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.
Chính trị:
- Tăng cường chính sách cai trị, Bộ máy quân sự, cảnh
sát, mật thám, nhà tù được củng cố và hoạt động ráo riết.
Văn hóa – giáo dục:
- Hệ thống giáo dục Pháp – Việt được mở rộng. (gồm cấp

tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học)
- In ấn, xuất bản sách báo, chủ trương “Pháp - Việt đề
huề”
- Du nhập văn hóa phương Tây phát triển đan xen với văn
hóa truyền thống. Nhằm phục vụ mục đích khai thác
thuộc địa.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã
hội ở Việt Nam.
2.1. Chuyển biến về kinh tế:
- Có bước phát triển mới song phát triển mất cân đối, lạc
hậu, lệ thuộc chặt chẽ vo kinh tế Pháp.
- Là thị trường độc chiếm của Pháp.
2.2. Chuyển biến về xã hội: phân hóa sâu sắc.
Giai cấp địa chủ: Bị phân hóa thành 3 bộ phận:
Đại địa chủ cấu kết với Pháp
Trung, Tiểu địa chủ có tinh thần dân tộc chống TD Pháp
và tay sai.
Giai cấp nông dân: Bị thống trị, tước đoạt ruộng đất
nông dân với ĐQ Pháp và tay sai gay gắt, là lực lượng
cách mạng to lớn.
Giai cấp tiểu tư sản: Phát triển nhanh về số lượng, có
tinh thần dân tộc, chống TD Pháp và tay sai. Đặc biệt là
học sinh, sinh viên và tri thức.
- Giai cấp tư sản: Ra đời sau CTTG I, phân hóa hai bộ
phận:
Tư sản mại bản: là chủ tư bản lớn, cấu kết với Pháp -> kẻ
thù của CM
Tư sản dân tộc: địa vị kinh tế nhỏ bé, có khuynh hướng
dâb tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, ra đời trước

CTTG I 10vạn năm 1929 là 22 vạn,
Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Bị 3 tầng áp bức bóc lột ( TS, ĐQ, PK)
Có quan hệt găn bó mật thiết với nông dân.
Có truyền thống yêu nước.
8


Ảnh hưởng trào lưu cách mạng vô sản thế giới
trở thành 1 động lực mạnh mẽ của phong trào giải giải
phóng dân tộc.
Những chuyễn biến trên làm cho xã hội Việt Nam mâu
thuẫn sâu sắc. Đó là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
TD Pháp và tay sai phản động.
Tác dụng của bài tập: .Học sinh phải nắm được tình hình kinh tế, xã hội Việt
Nam trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. Từ đó phân tích để thấy được cuộc
khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp làm cho cơ cấu kinh tế – xã hội Việt Nam
thay đổi sâu sắc hơn với sự xuất hiện của các giai cấp mới. Từ đó các em hiểu được
mối liện hệ giữa kinh tế và xã hội.
Kết quả thực hiện:
Học sinh chú ý tham gia xây dựng bài 100%.
Học sinh làm bài đạt tốt chiếm 70%.
Học sinh làm bài đạt khá 20%, còn lại trung bình và yếu
Ví dụ dạy bài Bài 16. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài
trong những năm 1919 - 1925.
Bài tập 2: Lập niên biểu những hoạt động của Nguyễn Ai Quốc từ 1919 –
1925 theo những nội dung sau: thời gian, nội dung hoạt động, ý nghĩa và rút ra
công lao đầu tiên của Nguyễn Ai Quốc là gì?
Triển khai thực hiện:
Giáo viên: Ghi câu hỏi lên bảng.

Học sinh: theo dõi và dựa vào SGK trả lời.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ai
Quốc một cách khái quát minh họa bằng bản đồ như sau.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê các mốc thời gian cơ bản theo
mẫu.
Bước 3: Cho học sinh điền các sự kiện tương ứng mốc thời gian.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh nêu lên ý nghĩa
Bước 5: Rút ra công lao của Bác

9


2. Lập bảng thống kê về những

hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925).
Hoạt động chính của
Địa điểm
Thời gian
Nguyễn Ái Quốc
1919
6/1919
7/1920
Pháp
12/1920
1921->1923
6/1923
7/1924
Liên Xô
11/11/1924
6/1925

Trung Quốc

Ý nghĩa

3. HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC
Địa điểm
Pháp

Hoạt động chính của
Nguyễn i Quốc
1919
Bác gia nhập Đảng xã hội Pháp
Gửi tới hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân
6/1919
dân An Nam đòi quyền tự do dân chủ…
Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn
7/1920
đề dân tộc và thuộc địa.
Tại đại hội Tua người gia nhập quốc tế cộng
12/1920
sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp
– người cộng sản Việt Nam đầu tiên
1921->1923 Lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa và
xuất bản báo “người cùng khổ”. Viết cuốn Bản
án chế độ thực dân pháp…
Thời gian

Ý nghĩa

10



6/1923
7/1924
Liên Xô
Trung Quốc

11/11/1924
6/1925

Đi Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân
Dự đại hội lần V của quốc tế cộng sản (1924)
Người về Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên
truyền, giáo dục lý luận xây dựng tổ chức cách
mạng GPDT
Lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

4. HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC
Hoạt động chính của
Địa điểm
Thời gian
Nguyễn i Quốc

Ý nghĩa

Tìm
ra
con
1919
Bác gia nhập Đảng xã hội Pháp

Gửi tới hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân đường
6/1919
cứu
dân An Nam đòi quyền tự do dân chủ…
Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn nước:
con
đề dân tộc và thuộc địa.
7/1920
đường
Pháp
CMVS
Tại đại hội Tua người gia nhập quốc tế cộng Truyền
12/1920
sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp bá
chủ
– người cộng sản Việt Nam đầu tiên
nghĩa
Lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa và Mác
1921->1923 xuất bản báo “người cùng khổ”. Viết cuốn Bản Lênin về
nước,
án chế độ thực dân pháp…
chuẩn bị
6/1923
Đi Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân
Liên Xô
tư tưởng
7/1924
Dự đại hội lần V của quốc tế cộng sản (1924)
Người về Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên chính trị
H

o
¹
t
®
é
n
g
c
ñ
a
N
g
u
y
Ô
n
A
i
Q
u
è
c
(
1
9
1
1
1
9
2

5
)
.
11/11/1924
truyền,
giáo
dục

luận
xây
dựng
tổ
chức
cách cho việc
Trung Quốc
thành lập
mạng GPDT
Đảng CS
6/1925
Lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

1
9
1
1

1
9
1
7

1
9
2
1
1
9
2
2
1
9
2
3 1
9
2
4
1
9
1
9 1
9
2
0

Ð
Õ
n
n
h
i
Ò

u
n
í
c
t
r
ª
nH
o
¹
t
®
é
n
g
t
¹
i
P
h
¸
p
t
h
Õ
g
i
í
i


V
Ò
T
r
u
n
g
ë
L
i
ª
n
Q
u
è
c
.
X
«

11


H
o

t
đ

n

g
c

a
N
g
u
y

n
A
i
Q
u

c
(
1
9
1
1
1
9
2
5
)
.
T

m

r
a
c
o
n
đ

n
g
c

u
n

c
.

1
9
1
1

T
r
u
y

n
b
á

c
h

n
g
h
ĩ
a
M
á
c
L
ê
n
i
n
v

n

c
.

1
9
1
7
9
2
0

1
9
2
1
1
9
2
2
1
9
2
3 1
9
2
4
1
9
1
9 1

C
ô
n
g
l
a
o
c

a

N
g
u
y

n
á
i
Q
u

c
đ

i
v

i
c
á
c
h
m

n
g
V
i

t

N
a
m
t
h

i
k

n
à
y
l
à
g

?

Tỏc dng ca bi tp: vi bin phỏp s dng niờn biu v lc to hng
thỳ cho hc sinh, giỳp hc sinh d hỡnh dung v nm bt cỏc s kin.
Hiu qu bi tp: hn 90 % hc sinh nm bi tt.
b. S dng bi tp t chc hot ng nhn thc ca hc sinh trong quỏ trỡnh
tip thu kin thc mi.
i mi phng phỏp dy hc l to ra quỏ trỡnh chuyn t vic dy hc c
da vo trớ nh, hc thuc kin thc cú sn, sang vic dy hc mi phỏt huy tớnh
tớch cc nhn thc c lp ca hc sinh. Vỡ vy giỏo viờn phi s dng h thng cõu
hi, bi tp trong quỏ trỡnh truyn th kin thc mi.
Vớ d: Khi dy bi 23 (Lch s 9) Tng khi ngha thỏng Tỏm 1945.
Bi tp: Ti sao khi phỏt xớt Nht u hng ng minh, ng ta quyt nh
khi ngha ginh chớnh quyn trong ton quc?.

Trin khai:
Giỏo viờn : gi ý cho hc sinh nh li ch trng khi ngha v trang ra
trong hi ngh Trung ng 8(5/1941). Ch trng ny gm ba im, trong ú nhn
mnh: Khi ngha v trang mun ginh thng li phi cú y nhng iu kin
khỏch quan v ch quan thun li ngha l phi cú thi c.
Giỏo viờn ra cõu hi: Vy thi c cỏch mng l gỡ?
Hc sinh tr li: hiu vn ny, hc sinh ln lt xỏc nh cỏc yu t
thi c cỏch mng ( k thự khụng th thng tr nh c c na, qun chỳng nhõn
dõn ó ng v phớa cỏch mng, ng ca giai cp lónh o ó chun b sn sng).
Giỏo viờn tip tc hi: Cỏc yu t ny ó xut hin y nc ta lỳc by
gi cha?.
12


Học sinh trả lời: đã xuất hiện; Nhật đã đầu hàng, quần chúng nhân dân đã sục
sôi khí thế, Đảng Cộng sản Đông Dương đã sẵn sàng.
Cuối cùng giáo viên kết luận: “ Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, ở nước ta đã
xuất hiện đầy đủ ba yếu tố trên – nghĩa là thời cơ tổng khởi nghĩa tháng Tám đã chín
muồi. Do đó Đảng ta quyết định khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc. Đây
là quyết định đúng đắn, kịp thời, sáng suốt. Nhờ vậy Tổng khởi nghĩa đã diễn ra và
giành thắng lợi nhanh chóng trong cả nước.
Tác dụng bài tập: Cách đặt và hướng dẫn giải quyết bài tập như vậy, thu hút
sự chý ý của học sinh, vì các em vừa được cũng cố kiến thức cũ, vừa chuẩn bị chiếm
lĩnh kiến thức mới, nó kích thích tư duy, hình thành phương pháp nhận thức – phương
pháp giải quyết bài tập.
c. Tổ chức hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử trong tự học ở nhà:
Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử cần chú ý đến vấn đề bồi dưỡng và phát
triển năng lực tự học của học sinh. Bởi vì, bài giảng ở trên lớp chỉ là bước mở đầu
cho công việc tiếp tục tự học ở nhà để hiểu vấn đề. Biện pháp này được thực hiện
bằng nhiều cách sau:

Một là, giải quyết các câu hỏi trong sách giáo khoa.
Hai là, hướng dẫn học sinh làm bài tập do giáo viên đưa ra.
Ba là, hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà đạt hiệu quả giáo viên cần chú ý:
Đưa ra nhiều loại bài tập đảm bảo tính đa dạng, phong phú, phù hợp với trình độ
từng đối tượng học sinh.
Bài tập lịch sử giúp học sinh hệ thống hóa, khái quát hóa các sự kiện lịch sử cơ
bản trong từng giai đoạn thời kỳ nhất định.
Ví dụ 1: Sau khi học xong phần Lịch sử Việt Nam 1930-1945, giáo viên cho học
sinh làm bài tập: Với các sự kiện quan trọng sau em hãy điền mốc thời gian thích
hợp.
Thực hiện: giáo viên cho sự kiện, sau khi học sinh điền mốc thời gian được kết
quả như sau:
Thời gian:

Các sự kiện quan trọng nhất.
3.2.1930
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
12.9.1930
Xô Viết Nghệ Tĩnh
3.1935 Đại hội lần thứ nhất của Đảng
1936.1939
Cuộc vận động dân chủ

28-01– 1941
22 – 12 – 1944
9-03-1945
8 – 1945
2 – 9 – 1945

Nguyễn ÁI Quốc về nước lãnh đạo cách mạng

Đội VNTT giải phóng quân ra đời
Nhật đảo chính Pháp
Cách mạng tháng Tám thành công
Nước VNDCCH ra đời
13


Ví dụ 2: Con đường cách mạng vô sản mà Nguyễn Ai Quốc lựa chọn đã đưa cách
mạng Việt Nam giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, trên con đường đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Với những hình ảnh sau hãy điền các mốc
lịch sử tương ứng.

Bài tập giúp học sinh làm quen với việc đánh giá, bình luận về các sự kiện,
nhân vật lịch sử. Mỗi khi nhận xét về một sự kiện hay một nhân vật, học sinh phải
dựa vào hoàn cảnh lịch sử, phân tích ý nghĩa, sự tác động của sự kiện, vai trò của
nhân vật lịch sử…… Trên cơ sở đó tư duy lịch sử của học sinh được phát triển, ví dụ
sau khi học về giai đoạn lịch sử Hoạt động của Nguyễn Ai Quốc ở nước ngoài trong
những năm 1919-1925. Giáo viên nêu bài tập “Nguyễn Ai Quốc đã trực tiếp chuẩn bị
về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính Đảng vô sản ở Việt Nam như thế
nào?”. Học sinh buộc phải nắm được các hoạt động của Người và chính các hoạt
động tích cực đó đã chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính Đảng vô
sản ở Việt Nam
d. Sử dụng bài tập lịch sử trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong mỗi lớp học, thường có các đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình,
yếu. Do đó để tất cả học sinh cùng làm việc, giáo viên nên cho ra bốn dạng bài tập
nhận thức như sau để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Bài tập mô tả, tái hiện lịch sử: Dạng này giành cho học sinh yếu hoặc trung
bình vì chỉ yêu cầu học sinh trình bày lại sự kiện một cách trung thực.
Ví dụ: Nêu sự phát triển kinh tế Mỹ trong giai đoạn 1945 – 1973.
Học sinh phải nêu được:

Sau CTTG II, nền k/tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
1948 Sản lượng CN Mĩ chiếm 56,5%
1949 sản lượng Nông nghiệp bằng hai lần của Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản
cộng lại.
Có hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
Chiếm 3/4 dự trữ vng của thế giới.
Mĩ trở thnh trung tm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
14


Bài tập vận dụng: Loại bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng những tri thức lịch
sử đã học để giải quyết những vấn đề mới đặt ra.
Ví dụ: Vì sao việc thành lập Đảng Cộng Sản là một yêu cầu cấp thiết của Cách
Mạng Việt Nam. Loại bài tập này học sinh trung bình trở lên làm được.
Bài tập phân tích bản chất sự kiện. Loại bài tập này yêu cầu tương đối cao năng
lực trí tuệ của học sinh do đó phù hợp với những học sinh khá.
Ví dụ: Chứng minh sự phát triển “ thần kì” của kinh tế Nhật từ 1952 –
1973? Những nhân tố làm nên sự “thần kì” đó? Việt Nam có thể học tập được gì
của nền kinh tế Nhật.
Học sinh giải bài tập yêu cầu đạt được:
Chứng minh sự phát triển “ thần kì”
1. Hoàn cảnh:
- Thất bại trong chiến tranh, thiệt hại hết sức nặng nề ( 3 triệu người chết, 40%
đô thị, 34% máy móc, 80% tàu bè bị ph hủy...)
-Thiếu nguyên liệu, hàng hóa, lương thực, thực phẩm. Đói rét đe dọa toàn nước
Nhật.
- Bị quân đội Mỹ chiếm đóng.
2. Công cuộc khôi phục Nhật Bản.
Chính trị:
- Bãi bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.

- 1947 ban hành hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến,
nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.(Chính phủ do thủ tướng đứng
đầu).
- Cam kết từ bỏ chiến tranh, duy trì hòa bình.
Về kinh tế: Thực hiện 3 cuộc cải cách lớn:
-Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư“
-Cải cách ruộng đất.
-Dân chủ hóa lao động.
Kết quả: Kinh tế khôi phục, đạt mức trước chiến tranh
3. Biểu hiện phát triển.
- Từ 1952 – 1960, kinh tế có bước phát triển mạnh.
- Từ 1960 – 1973, kinh tế bước vào giai đoạn phát triển “Thần kì” đầu năm 70
trở thành 1 trong 3 trung tâm k/tế - tài chính thế giới (Mĩ, Tây Âu - NB).
- Coi trọng phát triển giáo dục khoa học-kĩ thuật, mua bằng phát minh sáng chế
và chuyển giao công nghệ, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất phục vụ công
nghiệp dân dụng.( Sản phẩm nổi tiếng là ti vi , tủ lạnh , ô tô)
15


Nhân tố làm nên sự phát triển:
Chủ quan:
- Người Nhật có truyền thống lao động, sáng tạo, cần kiệm, tay nghề cao.
- Vai trò lãnh đạo có hiệu quả của nhà nước.
- Chế độ làm việc suốt đời, lương theo thâm niên
- Áp dụng hiệu quả thành tựu của khoa học kỹ thuật.
- Chi phí cho quốc phòng ít, nên có điều kiện tập trung vốn cho kinh tế.
Khách quan:
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ của Mỹ,
nhận được nhiều đơn đặt hàng của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam, Triều Tiên.)
Bài học cho Việt Nam:

-

Phát huy tinh thần lao động sáng tạo, cần kiệm của nhân dân.

-

Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của nước ngoài

-

Tăng cường công tác điều tiết, quản lý, tổ chức nền kinh tế.

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao để áp dụng khoa học kĩ thuật
vào sản xuất.
Bài tập nghiên cứu, phát hiện. Đây là những bài tập giành cho học sinh khá giỏi.
Trên cơ sở gợi ý của giáo viên, học sinh có thể tập nghiên cứu một vấn đề lịch sử cụ
thể.
Bên cạnh việc bài tập phù hợp với từng đối tượng, giáo viên còn phải chú ý xây
dựng bài tập như: bài tập phải hướng về vấn đề cơ bản của bài học nhằm giúp học
sinh nắm chắc và hiểu sâu những kiến thức quan trọng, chủ yếu. Muốn vậy, giáo viên
nghiên cứu kỹ sách giáo khoa để xác định những kiến thức cơ bản cần được nhận
thức sâu sắc.
Bài tập phải đảm bảo tính hệ thống thể hiện mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử và
bài tập. Bài tập trước tạo điều kiện thực hiện bài tập sau. Bài tập sau có ý nghĩa củng
cố và khắc sâu bài tập trước.
Bài tập phải đảm bảo tính chính xác không đánh đố học sinh, kích thích được tính
tò mò, ham hiểu biết của học sinh.
Ngoài ra giáo viên còn phải hình dung các loại và số lượng bài tập trong một tiết
dạy sao cho vừa phong phú, vừa đảm bảo số lượng vừa phải mà học sinh có thể giải
được. Đồng thời giáo viên phải xây dựng đáp án, chỉ dẫn tài liệu cần thiết cho học

sinh để tránh học sinh giải quá dài dòng hay quá sơ lược.
e. Sử dụng bài tập lịch sử trong hoạt động ngoại khóa:
Đó là các dạng bài tập về sưu tầm tài liệu để viết một đề tài lịch sử địa phương.
Bài tập thu hoạch sau khi tham quan một di tích lịch sử, nhà truyền thống…
Bài tập dưới dạng trò chơi lịch sử như đố vui, ô chữ.
16


Bài tập thảo luận sau khi xem xong phim, băng video, đĩa CD…
3. 3. Biện Pháp kiểm tra đánh giá.
Bài tập có tầm quan trọng trong việc kích thích tư duy của học sinh. Vậy nó
được làm ở đâu? Làm vào lúc nào? Theo tôi đối với mỗi học sinh ngoài vở ghi những
ý chính của bài học, còn phải có một quyển vở khác để làm những bài tập mà giáo
viên yêu cầu làm ở lớp, ở nhà – “ Vở bài tập”. Bài tập có thể được tiến hành ở tất cả
các khâu trong tiết học. Từ khi kiểm tra bài cũ, giảng bài mới hoặc cũng cố bài …
mỗi một khâu giáo viên sẽ phải chọn lựa những bài tập cho phù hợp nhất.
Có nhiều hình thức khác nhau để rèn luyện học sinh làm bài tập trong dạy học
lịch sử. Vấn đề đặt ra là cho dù bằng hình thức nào đi chăng nữa nhưng việc thường
xuyên làm bài tập sẽ giúp học sinh học tốt hơn, nắm vững kiến thức hơn. Đối với các
bộ môn như Toán, Lý Hóa việc làm bài tập là điều hiễn nhiên. Nhưng đây lại là vấn
đề thường bị xem nhẹ trong bộ môn lịch sử. Vì thế khi áp dụng phương pháp này để
đạt hiệu quả cao người giáo viên phải xây dựng cho học sinh làm vở bài tập lịch sử.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra vở bài tập của các em, đánh giá, nhận xét, cho
điểm nhằm khuyến khích và động viên kịp thời.
III. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN:
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS, ngoài việc sử dụng các phương pháp đặc
trưng của bộ môn lịch sử như mô tả, tường thuật, diễn giảng, thảo luận nhóm, xem
tranh ảnh bản đồ… ở mỗi tiết dạy tôi đều tiến hành lồng ghép vào những bài tập kiểu
kích thích tính tò mò nhận thức ở học sinh, và yêu cầu học sinh làm ở lớp cũng như
về nhà và tôi nhận thấy có kết quả rõ rệt, học sinh bám sát sách giáo khoa. Hiểu rõ

hơn những vấn đề đang được học một cách chủ động, chắc chắn. Nắm được các kiến
thức cơ bản nhất. Học sinh sẽ nhớ lâu hơn và cảm thấy thích học hơn bộ mộn lịch sử,
giảm tải được áp lực thi cử cho học sinh – khi cứ phải lo vào phòng thi sẽ quên.
-

Góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm, nhân cách học sinh.

Gây hứng thú học tập, góp phần phát triển tư duy cho học sinh, chỉ cần
nắm được kiến thức cơ bản là học sinh có thể yên tâm trong thi cử.
-

Góp phần rèn luyện kĩ năng bộ môn.

- Một hoạt động trên lớp mà giáo viên vừa truyền đạt được kiến thức mới, vừa
giúp học sinh giải được bài tập.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Kết quả: TRẮC NGHIỆM KIỂM CHỨNG ĐỀ TÀI
Qua việc áp dụng phương pháp rèn luyện học sinh làm bài tập trong dạy học lịch
sử lớp 9, tôi thấy:
- Hầu hết học sinh hiểu, nắm chắc, khắc sâu được kiến thức về hoàn cảnh lịch sử,
nội dung sự kiện.
- Học sinh hứng thú trong cách tìm hiểu về các giai đoạn lịch sử và bản chất lịch
sử.
17


- Tránh được sự thụ động đọc chép trong bài giảng của giáo viên.
- Áp dụng làm các dạng bài tập lịch sử có hiệu quả, đặc biệt là với những bài có tính
phát hiện và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Năm học 2017 - 2018:

Lớp

HS học hứng thú

HS hiểu bài

9A

27/30 HS = 90 %

30/30 HS = 100 %

22/32 HS = 69 %

20/32 HS = 63 %

9B
2. Bài học kinh nghiệm:

Việc hoàn thành hệ thống bài tập đòi hỏi ở học sinh thái độ tự giác cao, kiên trì,
chịu khó. Do đó, những bài tập được tổ chức đúng sẽ tập cho học sinh làm quen việc
tự lập, giáo dục ý thức, trách nhiệm, nắm vững tri thức. Nó góp phần rất lớn vào sự
phát triển ý chí của học sinh.

PHẦN C. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo là khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Trong dạy học lịch sử ở trường, bài tập nhận thức có vai trò rất lớn đối với việc
phát triển tính tích cực của học sinh, thúc đẩy tư duy học sinh làm việc. Do đó giáo
viên cần sử dụng quá trình lên lớp, giúp học sinh nắm chắc những vấn đề cơ bản của
lịch sử, nhận thức được mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử cơ bản, thấy được sự phát
triển đi lên của lịch sử. Từ đó rút ra được quy luật, bài học kinh nghiệm lịch sử.
Đề xuất kiến nghị
Tăng tiết ngay từ đầu năm cho khối 9 để tránh việc nhồi nhét kiến thức.
Cải thiện nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho giáo viên và học
sinh được dạy và học trong ngôi trường tốt hơn đáp ứng với sự phát triển của xã hội.
Đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy học lịch sử như tranh ảnh, bản đồ …
Lời cảm ơn.
18


Với điều kiện thời gian ngắn ngủi, trình độ bản thân còn ít kinh nghiệm, chắc
chắn đề tài còn nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng
góp cho công việc dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học. Rất mong
được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô để đề tài hoàn thiện hơn.
Nghĩa Đức, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Giáo viên

Nguyễn Thị Thanh Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sách giáo khoa lịch sử 9 – nhà xuất bản giáo dục.


2.

Sách giáo viên lịch sử 9 - nhà xuất bản giáo dục.

Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử – Phan Ngọc Liên, Trịnh
Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần Vĩnh Tường đồng chủ biên – nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội. – 2002.
3.

19



×