Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn đạt kết quả cao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.17 KB, 16 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.1. Cơ sở lý luận
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị
quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm
qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến như:
chuẩn bị đổi mới chương trình giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương
pháp dạy học… Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người học, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.
I.2. Cơ sở thực tiễn
Câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng khá quen thuộc được đưa vào đề thi tuyển
sinh lớp 10 THPT tỉnh Nghệ An từ mấy năm nay. Phần này tuy không chiếm phần
lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó quyết định điểm cao hay thấp
trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc chắn điểm toàn bài còn
lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạt khoảng 6,0 điểm. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần
đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 hoặc 8,0. Như vậy phần Đọc
hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Văn. Có thể nói ôn tập và làm tốt phần
Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài thi của mình. Vì vậy việc ôn tập bài
bản để các em học sinh lớp 9 làm tốt phần đọc – hiểu, làm tốt bài thi của mình càng
trở nên cấp thiết.
Đối với học sinh trường THCS Nghĩa Đức, nhất là lớp 9, đây là phần kiến
thức mà các em đang rất quan tâm, mong muốn được các thầy cô củng cố để chuẩn
bị cho kì thi vào lớp 10.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy, nhiều năm ôn thi vào lớp 10, đồng thời góp
phần tháo gỡ những khó khăn trên, tôi đã lựa chọn chuyên đề :
Ôn luyện phần Đọc hiểu trong đề thi vào lớp 10
môn Ngữ văn đạt kết quả cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1




Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện kiến
thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc hiểu, tôi muốn nâng
cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc hiểu của học sinh THCS nói chung, học sinh
trường THCS Nghĩa Đức nói riêng, nhất là các em học sinh lớp 9 chuẩn bị bước vào
kì thi Tuyển sinh vào lớp 10 . Vì thế khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi đã
hướng tới các mục đích cụ thể sau:
- Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu
- Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức.
- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.
- Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
- Đề tài này cũng có thể coi là tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy các
tiết ôn tập, ôn thi vào lớp 10...
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh trung học cơ sở, học sinh lớp 9 chuẩn bị thi vào lớp 10 THPT môn
Ngữ văn.
- Dạng câu hỏi Đọc hiểu
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong văn học thực tế dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, đa dạng. Lý
thuyết đọc – hiểu nằm ở diện rộng: rải rác từ chương trình học ngữ văn THCS (lớp
6,7,8,9) . Ngữ liệu có thể nằm trong chương trình sách giáo khoa và cả ngoài sách
giáo khoa. Song tôi đã cố gắng nghiên cứu và xếp vào các phạm vi kiến thức cụ thể
để học sinh dễ nhận diện và luyện đề, nhất là những kiến thức có liên quan trực tiếp,
thường hay gặp trong kì thi vào lớp 10:
- Ôn luyện lý thuyết Đọc hiểu: Kiến thức về Tiếng Việt, Văn bản, Tập làm văn,
xác định nội dung chính, viết một đoạn văn ngắn bàn về chủ đề có liên quan đến ngữ
liệu đã cho...
- Rèn kĩ năng, phương pháp làm câu hỏi Đọc hiểu qua văn bản cụ thể: Văn bản

văn học, văn bản nhật dụng....
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2


Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh

3


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
I.1. Quan niệm về Đọc hiểu .
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái
niệm Đọc hiểu có nội hàm khoa học phong phú có nhiều cấp độ gắn liền với lí luận
dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp thi pháp
học, tường giải học văn bản học …
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và
chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử
dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là
phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý
nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng
vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế
nào?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái
quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
Mục đích trong tác phẩm văn chương, Đọc hiểu là phải thấy được

+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích.
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật…
Lâu nay trong dạy học văn, người ta thường dùng thuật ngữ là giảng văn,
phân tích văn…song từ khi thay sách đã thay bằng thuật ngữ Đọc hiểu văn bản. Đây
không chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà thực chất là sự thay đổi thay đổi quan niệm về
bản chất của môn văn, cả về phương pháp dạy học văn và các hoạt động khi tiếp
nhận tác phẩm văn học cũng có những thay đổi. Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn
Thanh Hùng “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt
4


động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc”.“Đọc hiểu là
hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn với Giáo sư Trần Đình Sử
“Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ
văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến
theo các nước tiên tiến”. Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn
ngữ học, khẳng định : “ Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội
lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm
hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình”
Như vậy, Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn
bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản,
hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các
thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ
thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của
văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà vấn đề Đọc hiểu văn bản ngày càng được quan

tâm .
I.2. Văn bản Đọc hiểu
Thực tế cho thấy văn bản Đọc hiểu nói chung và văn bản Đọc hiểu trong nhà
trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu loại văn bản trong cuộc
sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường. Điều đó cũng có nghĩa là văn
bản Đọc hiểu trong các đề thi rất rộng. Đề thi có thể là văn bản các em đã được tiếp
cận, đã được học, hoặc cũng có thể là văn bản hoàn toàn xa lạ.
I.3. Vấn đề Đọc hiểu môn Ngữ văn trong nhà trường THCS
Hoạt động đọc hiểu diễn ra thường xuyên trong các bài giảng văn. Các thầy cô
vẫn thường cho học sinh tiếp cận văn bản bằng cách đọc ngữ liệu, sau đó đặt câu hỏi
để học sinh trả lời, nghĩa là đang diễn ra hoạt động đoc hiểu. Tuy nhiên giữa hoạt
động đọc hiểu và dạng câu hỏi đọc hiểu có nét tương đồng và khác biệt. Nét tương
đồng là phương thức tiếp cận văn bản là giống nhau: bắt đầu từ đọc rồi đến hiểu. Còn
nét khác biệt là Đọc hiểu trong dạy học văn nói chung là hoạt động trên lớp có sự
định hướng của người thầy, còn câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi là hoạt động độc lập,
sáng tạo của học sinh, nhằm đánh giá năng lực người học. Hơn nữa những kiến thức
5


trong dạng câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, học sinh phải biết huy động những kiến
thức đã học ở các lớp dưới để trả lời câu hỏi. Như vậy hoạt động đọc hiểu vẫn
thường xuyên diễn ra trong môn Ngữ văn ở các nhà trường.
Đọc hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động.
Đây là một năng lực cần thiết mà người học nói chung và học sinh THCS cần quan
tâm. Nếu chúng ta không có trình độ năng lực đọc thì không hiểu đúng, đánh giá
đúng văn bản. Không nắm vững, đánh giá được văn bản thì không thể tiếp thu, bồi
đắp được tri thức và cũng không có cơ sở để sáng tạo. Vì thế vấn đề Đọc hiểu môn
ngữ văn trong nhà trường là rất cần thiết
Hiện nay Đọc hiểu văn học trong nhà trường THCS thường hướng tới các vấn
đề cụ thể sau:

- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản
+ Thể loại của văn bản.
+ Hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của văn bản
+ Hiểu các phương thức biểu đạt của văn bản (phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết
minh...)
- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản
+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quann
trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ...
+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn
bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.
- Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể.
+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình
+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể của cuộc sống, của xã hội.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ hơn 10 năm trở lại đây, trong các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ở tỉnh
Nghệ An và nhiều tỉnh thành khác đều có phần câu hỏi đọc hiểu văn bản. Tỉ lệ điểm
chiếm từ 2-3/10 điểm bài thi. Sau đây là một số ví dụ ( trích phần đọc hiểu):
* ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2012-2013, TỈNH NGHỆ AN

6


Câu 1 ( 3 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
"... À ra vậy, bây giờ bà mới biết. Té ra nó không nhận ba nó vì là cái vết thẹo,
và bà nó cho biết, ba nó đi đánh Tây bị Tây bắn bị thương - bà nhắc lại tội ác mấy
thằng Tây ở đồn đầu vàm cho nó nhớ. Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh
thoảng lại thở dài như người lớn. Sáng hôm sau, nó lại bảo ngoại đưa nó về. Nó vừa
nhận ra thì ba nó đã đến lúc phải đi rồi."

( Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng - Ngữ văn 9 - Tập I - NXBGD -2010 Trang 198,199)
a. Đọan văn trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào?
b. Hãy chỉ ra thành phần phụ chú.
c. Tìm những từ địa phương và cho biết những từ ngữ ấy thuộc vùng miền nào?
d. Xác định thành phần chính của câu: " Nó vừa nhận ra thì ba nó đã đến lúc phải đi
rồi." Đây là câu đơn hay câu ghép?
* ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2013-2014, TỈNH NGHỆ AN

Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi:
…(1).Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. (2)Cái tên gợi sự khát
khao làm nên những sự tích anh hùng. (3)Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản.
(4)Chúng tôi bị bom vùi luôn. (5)Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp
lánh. (6)Cười thì hàm răng trắng loá trên khuôn mặt nhem nhuốc. (7)Những lúc đó,
chúng tôi gọi nhau là "những con quỷ mắt đen".
( Ngữ văn 9, tập 2, NXB GD, 2006, trang 114)
a. Đoạn văn trên trích ở văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
c. Câu văn nào có sử dụng phép nối để liên kết với các câu khác?
d. Tìm các từ láy trong đoạn văn?
* ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2015-2016, TỈNH NGHỆ AN

Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
7



Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
a. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
c. Chỉ ra câu bộc lộ cảm xúc trực tiếp trong đoạn thơ.
d. Chỉ ra biện pháp tu từ trong 4 câu đầu và nêu tác dụng của chúng.
* ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2016-2017, TỈNH NGHỆ AN

Câu 1. (3 điểm)
Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
…Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong
lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba... a... a... ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan của mọi người,
nghe thật xót xa. Đó là tiếng " Ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "
Ba" như vỡ tung ra từ lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc,
nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó
như dựng đứng lên.
( Trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng
Ngữ văn 9, tập một, trang 198 – NXB Giáo dục, 2015)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
b. Văn bản có những từ láy nào?
c. Chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong văn bản.
d. Câu văn Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan của

mọi người, nghe thật xót xa” có sử dụng những phép tu từ nào? Hãy viết một
đoạn văn ngắn trình bày hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ đó.
III. ĐỀ XUẤT CÁCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN LUYỆN PHẦN ĐỌC
HIỂU ĐẠT KẾT QUẢ CAO
Câu hỏi phần đọc hiểu nhìn chung không khó, nhưng để làm tốt phần này
cũng không phải là dễ. Bởi vì phần này liên quan đến tất cả mọi kiến thức mà học
sinh đã được học từ lớp 6 đến lớp 9. Chính vì vậy học sinh phải hệ thống hóa được
kiến thức, phải biết cách trả lời cho đúng, đủ ý. Từ đó, tôi đề xuất cách hướng dẫn
học sinh ôn thi vào lớp 10 ôn tập dạng câu hỏi Đọc hiểu theo hướng sau:

8


*Bước 1: Ôn luyện lý thuyết Đọc hiểu: Giáo viên nghiên cứu tài liệu và hướng dẫn
cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi
Đọc hiểu trong đề thi. Bao gồm các dạng như:
- Cấu tạo từ, từ loại, câu...
- Nghĩa của từ, trường từ vựng...
- Các phương thức biểu đạt
- Các biện pháp tu từ
- Các phép liên kết
- Xác định thể loại
- Xác định nội dung, chi tiết, hình ảnh chính trong văn bản (nhan đề, chủ đề, chi tiết,
hình ảnh đặc sắc)
- Viết một đoạn văn ngắn trình bày nội dung có liên quan đến văn bản.
*Bước 2. Một số lưu ý về phương pháp làm Đọc hiểu
Ở phần này người viết đưa ra những lưu ý về phương pháp làm bài như: cách
trình bày, kĩ năng nhận diện các loại câu hỏi, cách trả lời...
*Bước 3. Bài tập rèn kĩ năng Đọc hiểu
Sau khi giáo viên ôn tập, hướng dẫn học sinh nắm chắc lý thuyết, tôi cung

cấp cho các em học sinh các đề Đọc hiểu thuộc văn bản nhật dụng và văn bản văn
học. Phần này người viết đưa ra một số đề với các loại câu hỏi thường gặp trong đề
thi để học sinh luyện tập, rèn kĩ năng làm bài. Các câu hỏi thể hiện ở các mức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng. Sau mỗi đề có đáp án để các em đối chiếu, giáo viên sửa
bài cho học sinh.
IV. Bài tập ôn luyện, rèn kĩ năng Đọc- hiểu
Sau khi giáo viên hướng dẫn các em học sinh ôn luyện lý thuyết có liên quan
đến câu hỏi Đọc hiểu và lưu ý các em về cách làm bài. Giáo viên cần rèn kĩ năng làm
bài Đọc hiểu cho các em thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
Hệ thống câu hỏi bài tập giáo viên cung cấp cần đa dạng, bao quát được các
dạng kiến thức lý thuyết đã ôn tập . Đặc biệt để đánh giá cũng như rèn kĩ năng Đochiểu, cảm thụ của học sinh chúng ta cũng nên soạn các câu hỏi theo cách làm của

9


PISA. Như các câu hỏi, bài tập mở yêu cầu trả lời ngắn, câu hỏi bài tập mở, yêu cầu
trả lời dài, câu hỏi bài tập đóng yêu cầu trả lời dựa trên văn bản.
Các câu hỏi, bài tập Đọc hiểu tôi soạn ở ba mức độ : Nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp.
+ Nhận biết : Câu hỏi thường ra về xác định đề tài, thể loại, phương thức biểu đạt,
chỉ ra các biện pháp tu từ, các chi tiết chính ….trong văn bản; Nhận biết các thông
tin được thể hiện, phản ánh trực tiếp trong văn bản; Diễn đạt hoặc mô tả lại nội dung
của văn bản bằng ngôn ngữ của mình.
+ Thông hiểu: Nêu chủ đề hoặc nội dung chính của văn bản; Sắp xếp, phân loại được
thông tin trong văn bản. Kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của các thông tin để
lý giải nội dung của văn bản. Cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu
từ, các chi tiết, các sự kiện thông tin …có trong văn bản. Dựa vào nội dung văn bản
để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, các vấn đề trong văn bản.
+ Vận dụng: Viết một đoạn văn trình bày nội dung liên quan đến văn bản.
Dưới đây là một số đề thi để luyện tập cho học sinh. (Phần đọc hiểu)

Đề 1:
Câu 1 : (3 điểm) Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói..
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
a. Đoạn thơ trích ở văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Xác định thể thơ?
c. Trong đoạn thơ sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
d. Nêu nội dung đoạn thơ?
e. Câu thơ nào bộc lộ tình cảm trực tiếp?
Gợi ý:
a. Nói với con – Y Phương
b. Thể thơ tự do
c. Điệp ngữ, điệp cấu trúc, so sánh
10


- tác dụng : nhấn mạnh cuộc sống gian khổ, đức tính tốt đẹp của người đồng
mình.
d. Nội dung : Vẻ đẹp của người đồng mình, khuyên con sống xứng đáng với quê
hương
e. Người đồng mình thương lắm con ơi
Đề 2:
Câu 1 : (3 điểm). Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
a. Đoạn thơ ở văn bản nào? Của ai?
b. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là gì?
c. Từ đầu dùng theo nghĩa nào?
d. Giải thích từ treo. Từ đó nói rõ Hình ảnh « Đầu súng trăng treo » là hình ảnh thực
hay ảo ?
Gợi ý:
a.
b.
c.
d.

Đồng chí – Chính Hữu
Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Nghĩa chuyển ( theo phương thức ẩn dụ)
Treo : Làm cho bám chắc hoặc được cố định một chỗ. Theo đó đầu súng trăng
treo là hình ảnh ảo, được tạo nên từ sự tưởng tượng, liên tưởng của nhà thơ.

Đề 3:
Câu 1 : ( 3 điểm): Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chin mùa xuân
a. Đoạn thơ ở văn bản nào ? Tác giả là ai ?
b. Xác định thể thơ
c. Chỉ ra các phép tu từ trong đoạn thơ ? nêu tác dụng của chúng
d. Từ mặt trời trong đoạn thơ có phải là một từ nhiều nghĩa không ? Vì sao ?

Gợi ý:
a. Viếng lăng Bác – Viễn Phương
b. Thể thơ : tự do
c. Phép tu từ: điệp ngứ ( ngày ngày), ẩn dụ ( mặt trời trong lăng, tràng hoa), nhân hóa
( mặt trời đi qua trên lăng)
- tác dụng: những phép tu từ đó góp phần thể hiện niểm tôn kính, biết ơn Bác, ca
ngợi công ơn của Bác.
11


d. Từ mặt trời không phải là một từ nhiều nghĩa. Vì từ mặt trời ở đây chỉ Bác Hồ chỉ
có ý nghĩa lâm thời trong câu thơ này mà thôi. Chứ không được định nghĩa trong từ
điển.
Đề 4:
Câu 1: ( 3 điểm): Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi

a.
b.
c.
d.

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
Đoạn thơ ở văn bản nào? Của ai?
Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng?
Câu “Mà sao nghe nhói ở trong tim.” Thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động
nói nào?
Chỉ ra các từ ghép trong đoạn thơ?


Gợi ý:
a. Viếng lăng bác – Viễn Phương
b. Phép tu từ : ẩn dụ : vầng trăng, trời xanh, nói giảm, nói tránh : giấc ngủ bình
yên.
- Tác dụng : ca ngượi tấm lòng yêu thương vô bờ bấn của Bác, khẳng định bác
sống mãi với nhân dân đất nước. Giảm nhẹ nỗi đâu đớn tiếc thương trước mất
mát to lớn.
c. Câu ngi vấn. Thực hiện hành động nói bộc lộ cảm xúc.
d. Từ ghép : vầng trăng, trời xanh, dịu hiền, bình yên
Đề 5:
Câu 1 : ( 3 điểm): Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
a. Đoạn thơ trích ở văn bản nào ? của ai ?
b. Phương thức biểu đạt ?
c. Tìm từ đồng nghĩa với từ tưởng
d. Chỉ ra các thành ngữ trong đoạn ? tác dụng biểu đạt của các thành ngữ đó.
Gợi ý:
a. Kiều ở Lầu Ngưng Bích ( Truyện Kiều) – Nguyễn Du
b. Tự sự, biểu cảm
c. mơ, nhớ, nghĩ, mong
12


d. Rày trông mai chờ, bên trời góc bể
+ Vẽ ra chiều dài dằng dặc của thời gian và khoảng cách không gian xa xôi, cách trở.
+ Gợi hình ảnh Kim Trọng nơi quê nhà đang mỏi mòn ngóng trông Thúy Kiều.

+ Bộc lộ niềm cảm thương xen lẫn sự day dứt của Thúy Kiều đối với Kim Trọng và nỗi
xót xa cho mối tình của mình.
+ Thể hiện tấm lòng nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du.

Đề 6 :
Câu 1: (3 điểm) Cho đoạn văn:
“Đó là tiếng " Ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay. Tiếng " Ba"
như vỡ tung ra từ lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó
chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.”
a.
b.
c.
d.

Đoạn văn trích ở văn bản nào? Của ai?
“Nó” được sử dụng trong đoạn trích chỉ nhân vật nào?
Xác định câu ghép trong đoạn văn.
Viết đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn trích trên.

Gợi ý:
a.
b.
c.
d.

Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng
Nó = Bé Thu
Câu ghép: Tiếng “Ba” như vỡ tung …. cổ ba nó
– Viết, trình bày đúng đoạn văn


- Nội dung: trình bày cảm nghĩ về đoạn văn: sự xúc động, sự trân trọng, thương
cảm … đối với nhân vật. Bản thân may mắn, tự hào…
Đề 7:
Câu 1 : (3 điểm) Cho đoạn văn:
« Tôi đang mơ màng, thì trước mắt tôi hiện ra cảnh tượng một cánh đồng
xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm treo lơ lửng một vầng trăng tròn
vàng thắm. Tôi nghĩ bụng : đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là
hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất ; kỳ thực trên mặt đất làm gì có
đường, người ta đi mãi cũng thành đường đó thôi”
a. Đoạn văn trên ở văn bản nào ? Của ai ?
b. Phương thức biểu đạt của đoạn văn ?
c. Nhân vật xưng tôi trong đoạn văn là ai ?
d. Nêu ý nghĩa hình ảnh con đường ?
Gợi ý :
a. Cố hương – Lỗ Tấn
b. Tự sự, miêu tả, nghị luận
13


c.
d.
-

Tấn
Con đường
Nghĩa đen : con đường đi trên mặt đât
Nghĩa bóng : đường đời, đường cách mạng

Đề 8 :
Câu 1: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây dăng.
a. Đoạn thơ ở văn bản nào? Của ai?
b. Phép tu từ trong đoạn thơ? Tác dụng ?
c. Xác định từ loại các từ: thuyền, dặm, lướt, cao
d. Tìm những từ trong đoạn cùng trường từ vựng với từ thuyền ?
Gợi ý :
a. Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận
b. Nói quá : thuyền ta lái gió với buồm trăng ;
- Khắc họa sự kì vĩ lớn lao của con thuyền – cũng như hình ảnh , tư thế làm chủ
của người đánh cá. Thể hiện niềm tự hào của tác giả.
c. Thuyền, dặm : danh từ, lướt : động từ, cao : tính từ
d. Lái, buồm, lưới, biển...
Đề 9 :
Câu 1 : Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
Con thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
a. Đoạn thơ ở văn bản nào? Của ai?
b. Xác định thể thơ?
c. Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng.
d. Tìm từ đồng nghĩa với từ trường giang
Gợi ý :
a. Quê hương – Tế Hanh
b. 8 chứ
c. So sánh: như con tuấn mã, như mảnh hồn làng, nhân hóa: rướn thân trắng...
- tác dụng: khắc họa vẻ đẹp con thuyền ra khơi đánh cá, hùng vĩ, thiêng liêng...

thể hiện tình yêu quê hương của tác giả
d. sông dài, sông lớn
Đề 10 :
Câu 1 (3 điểm): Cho đoạn văn:
“... Một đêm phòng không vắng vẻ, chàng ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, chợt đứa
con nói rằng:
14


- Cha Đản lại đến kia kìa!
Chàng hỏi đâu. Nó chỉ bóng chàng ở trên vách:
- Đây này!
Thì ra, ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là cha
Đản. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!?
a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác?
b. Xác định các hành động nói trong đoạn văn.
c. Xác định thành phần chính của câu: “Bấy giờ … qua rồi”. Đó là câu đơn hay câu
ghép?
d. Chi tiết nào trong đoạn văn là quan trọng nhất? Nêu ý nghĩa của chi tiết đó?
Gợi ý :
a. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
b. – Cha Đản lại đến kia kìa! Thực hiện hành động nói: thông báo
- Đây này: thực hiện hành động thông báo
c. C1 = chàng, V1 = mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ
C2 = việc
V2: trót đã qua rồi
- Câu ghép
d. - Chi tiết cái bóng.
- Ý nghĩa của chi tiết cái bóng:
+ Tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn.

+ Là biểu tượng của tình yêu thương, lòng chung thuỷ, là nguyên nhân trực tiếp của
nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nhân vật Vũ Nương.
+ Làm nên sự hối hận của Trương Sinh và giải oan cho Vũ Nương.
+ Làm tăng giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ
nữ.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Nội dung ý nghĩa
Đọc hiểu là một phần thi bắt buộc được đưa vào kì thi vào lớp 10 THPT môn
Ngữ văn. Vốn là giáo viên tâm huyết với nghề, luôn trăn trở làm thế nào để học sinh
yêu thích môn văn, làm thế nào để kết quả thi môn Văn ngày một nâng cao nên tôi đã
nghiên cứu và lựa chọn đề tài Ôn luyện phần Đoc hiểu trong đề thi vào lớp 10
THPT môn Ngữ văn đạt kết quả cao. Qua nhiều năm trực tiếp ôn luyện cho học sinh
lớp 9 của trường THCS Nghĩa Đức, tôi đã giảng dạy và áp dụng thành công đề tài
này. Với các bước thực hiện như hướng dẫn ở trên, tôi nhận thấy sau khi giáo viên ôn
luyện lý thuyết cũng như luyện đề cho học sinh các em không còn lung túng khi làm
phần Đọc – hiểu trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10.
15


Vẫn biết rằng trong một đề thi có nhiều câu, để có kết quả cao còn phụ thuộc
nhiều yếu tố, phụ thuộc vào chất lượng các câu khác.Tuy nhiên câu hỏi này chiếm 2 3/10 điểm vì thế nó không chỉ là phần gỡ điểm mà nó còn là phần quyết định nâng
điểm số của toàn bài. Nếu học sinh chỉ làm tốt phần tự luận thì điểm tối đa cũng chỉ
đạt 6/7 điểm. Nhưng nếu làm tốt câu hỏi Đọc hiểu học sinh sẽ có thể đạt 7, 8 điểm.
Vì vậy giáo viên hướng dẫn học sinh làm tốt phần Đọc hiểu là rất cần thiết và quan
trong. Hi vọng sáng kiến kinh nghiệm này cung cấp phương pháp ôn luyện với một
hệ thống kiến thức lý thuyết bài tập minh họa chi tiết, thiết thực sẽ giúp các em học
sinh, nhất là các em học sinh lớp 9 tự tin khi làm bài thi.
II. Triển vọng của đề tài
Đề tài đã được bản thân nghiên cứu nhiều năm và được áp dụng thành công
tại trường THCS Nghĩa Đức trong năm học 2015-2016. Tôi đã chia sẻ kinh nghiệm

ôn luyện phần Đọc hiểu cho đồng nghiệp, được mọi người ủng hộ nhiệt tình, nhân
rộng ứng dụng, thu lại kết quả tốt. Vì vậy đề tài này có triển vọng cao. Đề tài có thể
áp dụng rộng rãi trong toàn huyện để giáo viên ôn luyện cho học sinh THCS, đặc
biệt là các em học sinh khối 9 đang chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT.
Trên đây là một vài suy nghĩ của cá nhân tôi, vì vậy không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của hội đồng khoa
học và đồng nghiệp để sáng kiến được đầy đủ , hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nghĩa Đức, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Người viết

Nguyễn Xuân Đồng

16



×