Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

PHƯƠNG PHÁP LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.63 KB, 43 trang )

Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

CHUYÊN ĐỀ:
PHƯƠNG PHÁP LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU
TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN.

Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 10 tiết.
Hệ thống kiến thức sử dụng: SGK, SGV Ngữ văn 12; Đề thi chính thức và đáp
án của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ 2013 – 2015; Các tài liệu khác liên quan.

PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của văn hóa tri thức. Tuy nhiên, để xóa bỏ dần khoảng cách
về văn hóa tri thức giữa các vùng miền thì học sinh ở nông thôn khó khăn cần phải
nỗ lực hơn rất nhiều, trong đó nhân tố không thể thiếu là người giáo viên.
Môn Ngữ văn là một môn học có vai trò rất quan trọng trong chương trình THPT,
bởi nó có nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong các
môn học, có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách, đồng
thời góp phần tạo nên trình độ văn hoá cơ bản cho học sinh.
Hiện nay chất lượng bộ môn trong nhà trường rất được chú trọng. Đây là vấn đề
đang được sự quan tâm của toàn ngành giáo dục cũng như toàn xã hội. Do vây, trong
nhiều năm trở lại đây phương pháp dạy và học môn Ngữ văn được nói và bàn luận rất
nhiều trong nhiều bản tham luận, sáng kiến kinh nghiệm và các cuộc hội thảo chuyên
đề. Đến nay, có rất nhiều phương pháp hữu hiệu mà chúng tôi cho rằng nó mang lại
hiệu quả cao như việc cải cách sách giáo khoa đến việc thay đổi phương pháp giáo
dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, dạy chuyên đề, ôn thi
THPT Quốc gia nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn trong xu thế mới. Như
vậy, thách thức đặt ra với giáo viên và học sinh các trường THPT trên toàn quốc nói
chung, đặc biệt với trường THPT Phạm Công Bình nói riêng là làm thế nào để học
sinh tự tin và đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia....?


Gần đây, trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia có phần Đọc – hiểu văn bản,
phần này chiếm 30% điểm của toàn bài thi. Các câu hỏi trong phần Đọc – hiểu
văn bản không mới nhưng đây là một phần mới trong cấu trúc đề thi THPT
Quốc gia. Hướng đổi mới trong việc ra đề thi như vậy đã xóa bỏ hoàn toàn thói
quen “học vẹt” trước đây. Điều này đòi hỏi học sinh phải có phương pháp học
tập bộ môn khoa học, có kiến thức nền tảng theo hệ thống từ thấp đến cao và chi
phối quá trình định hướng ôn tập cho học sinh từ phía giáo viên. Thực tế, mỗi giáo
1


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

viên khi bồi dưỡng học sinh ôn thi THPT Quốc gia đều có một phương pháp và cách
thức riêng rất hay của mình. Bản thân tôi cũng đã lắng nghe, suy ngẫm, tìm tòi và
trao đổi với một số đồng nghiệp về công tác này. Vì vậy, chuyên đề này của tôi
muốn cùng thầy cô trao đổi về việc bồi dưỡng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn
phương pháp làm phần Đọc – hiểu, tôi hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp cụ thể
nhằm giúp học sinh tự tin bước vào kỳ thi THPT Quốc gia đạt hiệu quả cao.
II. THỰC TRẠNG.
Môn Ngữ văn cũng như các môn xã hội khác ở trường THPT giúp học sinh có
những kiến thức nền tảng nhất về khoa học xã hội. Đây là môn nằm trong hệ thống
các môn thi ĐH khối C, D, khối Năng khiếu; là tiền đề cho học sinh thi vào rất nhiều
trường ĐH như: ĐH Sư phạm, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, ĐH Luật ...
Thực tế, chất lượng học sinh của trường tôi đang giảng dạy rất thấp, điều đó do
nhiều nguyên nhân khác nhau, từ vi mô đến vĩ mô, từ khách quan đến chủ quan. Một
mặt, đầu vào của học sinh thấp, là những học sinh không có khả năng thi vào những
trường THPT tốp cao. Do nhận thức có giới hạn nên một bộ phận học sinh nảy sinh
tâm lí chán nản, ngại học, sợ học. Một bộ phận khác chưa được sự quan tâm sát sao
của gia đình nên mải chơi. Số học sinh được đầu tư các điều kiện cần thiết cho học
tập còn ít ỏi. Mặt khác, giáo viên trong trường đa phần là giáo viên trẻ chưa có bề

dày kinh nghiệm giảng dạy, chưa tìm ra phương pháp thật sự phù hợp với đối tượng
học sinh yếu kém, chưa thu hút, khơi dậy lòng say mê học tập ở các em.
Thời đại kinh tế thị trường hiện nay là thời đại bùng nổ của khoa học kỹ thuật, các
ứng dụng công nghệ thông tin và sự chuyển mình của thế giới văn minh tin học. Điều
đó kéo theo sự lên ngôi đặc biệt của các môn khoa học tự nhiên với các bộ môn:
Toán, Lý, Hoá; các môn khoa học xã hội ít được lựa chọn đối với học sinh THPT.
Điều này càng trở nên khó khăn hơn đối với học sinh là đối tượng của các trường
Bán công mới chuyển lên Công lập không lâu. Ngày nay, dưới sự định hướng của cha
mẹ, nhu cầu của xã hội và của chính bản thân, các em thường chọn các môn học tự
nhiên với trăm ngàn lý do khác nhau: Môn Ngữ văn là môn không phải ai cũng học
được (mà cần có năng khiếu, năng lực), nghề nghiệp cho môn Ngữ văn không phong
phú, giáo viên dạy không có sức lối cuốn, chưa có phương pháp thích hợp với dạng
đề mới giúp học sinh làm bài thi đạt hiệu quả cao; môn học không thiết thực cho
cuộc sống cho nghề nghiệp sau này. Vì vậy việc học tập môn Ngữ văn trong trường
phổ thông bị coi nhẹ. Vấn đề lớn đặt ra trước mắt người giáo viên khi đứng trên bục
giảng như chúng tôi là làm thế nào để có phương pháp hay, tốt, nắm bắt kịp thời xu
hướng mới trong cấu trúc đề thi THPT Quốc gia.
III. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có thể đọc –
hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc - hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị
văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ
thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi
dưỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó hiểu bản chất
môn văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn học,

2


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.


vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể
của học sinh.
Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay, khi sự giao lưu
văn hóa quốc tế được gia tăng, khi điều kiện tiếp xúc các nguồn văn bản được mở
rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, trình độ văn hóa được đánh giá bằng năng
lực nắm bắt, tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin từ các văn bản khác nhau. Người lao
động và người công nhân hiện đại là người biết nắm bắt thông tin nhanh nhạy. Mà
muốn thế trước hết họ phải biết đọc, không phải chỉ biết đọc chữ, đọc diễn cảm, mà
trước hết phải biết đọc - hiểu, qua một văn bản phải biết đâu là chỗ quy tụ thông tin,
đâu là câu then chốt thể hiện tư tưởng của tác giả. Quốc gia nào có nhiều người biết
nắm bắt thông tin, biết xử lý thông tin, thì đó sẽ là một quốc gia mạnh. Muốn cho
quốc gia mạnh thì phải biến xã hội của quốc gia đó thành xã hội học, ngay từ trên ghế
nhà trường, nhà trường phải đào tạo mỗi học sinh thành một người đọc đích thực, đọc
chủ động, sáng tạo chứ không phải đào tạo một xã hội những người đọc a dua,
chuyên “ăn theo, nói leo” một số người nào đó. Điều này càng quan trọng hơn nữa,
khi ngày nay các phương tiện nghe nhìn đã cạnh tranh quyết liệt với thời gian đọc,
thu hẹp với thời gian đọc của mọi người.
Dạy phương pháp Đọc - hiểu văn bản là tất yếu và cần thiết trong việc dạy – học
Ngữ văn.

PHẦN HAI: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT, PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC CHUYÊN ĐỀ:
I. Mục tiêu cần đạt:
- Về kiến thức: Giúp HS
+ Hệ thống hóa kiến thức về các phong cách chức năng ngôn ngữ, các phương thức
biểu đạt, các biện pháp tu từ, các thao tác lập luận trong văn nghị luận,...
+ Nắm được phương pháp Đọc - hiểu một văn bản.
- Về kĩ năng:
+ Thành thạo kĩ năng Đọc – hiểu văn bản.
+ Biết đặt nhan đề cho một văn bản.

+ Biết viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề cho trước,...
- Về thái độ:
+ Nhận thức được tầm quan trọng của phần Đọc – hiểu trong cấu trúc đề thi THPT
QG.
+ Có thái độ học tập nghiêm túc, nỗ lực để đạt kết quả cao.
II. Phương pháp thực hiện:
- Sử dụng bảng, biểu hệ thống hóa kiến thức.
- Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận,...
- Thực hành làm bài tập.
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
I. VÀI NÉT VỀ DẠNG BÀI ĐỌC – HIỂU.
1. Đọc – hiểu văn bản là gì và mục đích của Đọc – hiểu văn bản?
3


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

* Khái niệm:
- Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ
viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ
máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
- Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào
đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận
dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm
thế nào?...
- Đọc - hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái
quát, biện luận đúng - sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
* Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc - hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.

+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể loại của văn bản? Hình tượng nghệ thuật?...
2. Đặc điểm chung của kiểu bài Đọc – hiểu.
- Kiểu bài Đọc – hiểu nằm ở Phần I (3,0 điểm) trong đề thi THPT Quốc gia hiện
hành. Làm dạng bài Đọc – hiểu, thí sinh có khả năng đạt được điểm tuyệt đối 3/3
điểm. Điều này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tổng số điểm của cả bài.
- Ngữ liệu Đọc – hiểu là 2 đoạn văn bản có thể là bất cứ loại văn bản nào từ văn bản
khoa học, báo chí, công vụ,...đến văn bản nghệ thuật, miễn là văn bản ấy được viết
bằng ngôn từ. Văn bản ấy có thể nằm trong chương trình SGK (của các cấp học) hoặc
không.
3. Phương pháp chung khi làm dạng bài Đọc – hiểu.
- Nắm được phương pháp Đọc – hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm
tra cụ thể về Đọc – hiểu.
- Với kiểu bài này, thí sinh nên làm trong khoảng thời gian 45 phút (nếu xong trước
càng tốt để dành thời gian cho Câu II – Phần II (Nghị luận văn học).
- Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, đề hỏi gì trả lời nấy. Câu trả lời nên ngắn gọn nhưng
đầy đủ tránh cộc lốc, dông dài.
- Sử dụng kí hiệu thống nhất như trong đề bài, có thể gạch đầu dòng ở những câu
hỏi có nhiều ý hỏi. Có thể viết câu trả lời ở một số ý thành một đoạn văn nhỏ (3 – 5
câu), hoàn chỉnh.
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐỌC - HIỂU
VĂN BẢN.
Theo định hướng của Bộ GD về cách ra đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn
năm 2015, thì các câu hỏi phần đọc - hiểu thường tập trung vào một số khía cạnh
như:
1. Xác định các lỗi sai trong văn bản: Dạng đề này thường cho một đoạn văn

có sai sót và cho học sinh nhận biết từ đó trả lời các câu hỏi.
4


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

a. Các lỗi sai trong văn bản :
- Lỗi về câu (lỗi cấu tạo câu; lỗi dấu câu; lỗi liên kết câu)
- Lỗi về từ (lặp từ; từ không đúng nghĩa; từ không phù hợp phong cách)
- Lỗi đoạn văn (lỗi về nội dung; lỗi về hình thức)
- Lỗi chính tả (lỗi do phát âm; lỗi do không nắm vững quy tắc chính tả)
* Lưu ý: Trong một văn bản không chỉ có một loại lỗi mà thường xuất hiện đồng
thời nhiều loại lỗi.
b. Kỹ năng xác định lỗi trong đoạn văn bản:
- Đọc kỹ văn bản. Xác định nội dung và thể loại, phong cách văn bản .
- Phân tích cấu tạo câu (các thành phần của câu)
- Xem xét vị trí các câu và sự liên kết câu trong văn bản.
- Xem xét về lỗi chính tả và cách sử dụng từ ngữ.
Ví dụ 1:
Đọc đoạn văn bản và chỉ ra những sai sót về ngữ pháp, chính tả, cách dùng
từ, tính logic...trong đoạn văn đó:
“... cái nhìn của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên là một sinh thể có linh hồn với
những tính cách đối địch: vừa hung bạo, vừa dữ rằn. Đây là lối nhân cách hóa
những đặc điểm vốn có của giòng sông thiên nhiên mà chực quan có thể nhìn thấy”.
- Cách phát hiện lỗi sai: Với hình thức hỏi như trên, sau khi đã đọc kỹ văn bản, xác
định được cấu tạo câu và sự liên kết câu cũng như thể loại, phong cách ngôn ngữ và
hình thức chính tả và cách trình bày, cách dùng từ, chữ viết..ta có thể trả lời như sau:
+ Sai ngữ pháp: Câu thứ nhất trong đoạn văn. Sai chính tả: dữ rằn;
giòng sông; chực quan
+ Dùng từ sai: đối địch. Sai logic: vừa hung bạo, vừa dữ dằn.

Ví dụ 2:
Tìm lỗi sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
a. Trong Truyện Kiều đã dựng lên một bức tranh về hiện thực xã hội phong kiến.
b. Những học sinh được trường khen thưởng cuối năm về thành tích trong học tập
và lao động.
c. Mỗi khi buồn.
d. Qua truyện Tây du ký cho thấy một thế giới huyền thoại.
Gợi ý:
Câu (a), (d) thiếu chủ ngữ => Sửa: (a) Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã dựng lên
một bức tranh về hiện thực xã hội phong kiến.
(d) Truyện Tây du ký đã cho thấy một thế giới huyền thoại.
Câu (b) thiếu vị ngữ => Sửa: Những học sinh được trường khen thưởng là những
em đạt thành tích xuất sắc trong học tập và lao động.
Câu (c) thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ => Sửa: Mỗi khi buồn, tôi lại tìm đến Mai.
2. Nhận biết nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý
nghĩa của văn bản, tên văn bản:
Ví dụ: Văn bản sau nói về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản…
“Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất colesteron (thịt,
trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Ở bệnh này, colesteron

5


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn
nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.
Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị
vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch. Động mạch xơ vữa còn dễ bị vỡ gây
các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết

người”. (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục 2007)
- Đối với ví dụ trên, ta thấy: đoạn văn nói đến căn bệnh xơ vữa động mạch và
nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Vì vậy ta có thể đặt tên cho đoạn văn
bản đó là: “Bệnh xơ vữa động mạch và hậu quả của nó” hoặc “Đề phòng với xơ
vữa động mạch”.
=> Cách đọc và nhận biết văn bản đối với dạng câu hỏi này:
+ Đọc kỹ đoạn văn bản của đề ra.
+ Tìm và gạch dưới những từ ngữ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần văn bản (đây là
những từ mà người viết có ý nhấn mạnh thông tin muốn nói). Tìm hiểu nội dung của
những từ ngữ đó nói về điều gì?
+ Xác định mối quan hệ ngữ pháp (các câu và các thành phần phụ của câu trong
đoạn văn bản).
+ Từ đó xác định được nội dung chính của đoạn văn bản và đề xuất cách đặt tên
cho văn bản.
3. Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn bản và tác dụng của
những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản:
Với dạng câu hỏi này các em cần:
a. Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ, tu từ về câu và tác dụng của các biện
pháp tu từ khi được sử dụng trong văn bản như:
- So sánh
- Ẩn dụ
- Nhân hóa
- Hoán dụ
- Nói quá
- Nói giảm nói tránh
- Điệp ngữ
- Chơi chữ…
b. Ôn tập, nắm vững các đặc điểm về cách cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp …
trong văn bản văn học.
Ví dụ:

Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của những biện pháp nghệ
thuật ấy trong đoạn thơ sau:
“Chúng đem bom ngàn cân
Dội lên trang giấy trắng
Mỏng như một ánh trăng ngần
Hiền như lá mọc mùa xuân”
(Trang giấy học trò - Chính Hữu)
- Căn cứ vào những kiến thức về các phương tiện biểu đạt trong thơ, ta có thể trả
lời:
6


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

+ Các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ: Ẩn dụ, đối lập và so sánh (hình ảnh
trang giấy trắng chỉ sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ; đối lập: bom nghìn cân với
trang giấy mỏng manh; so sánh: trang giấy mỏng như…, hiền như…)
+ Tác dụng của việc sử dụng phối hợp những biện pháp nghệ thuật này: khắc họa
sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù; lòng căm giận và thương cảm của
nhà thơ với trẻ thơ.
4. Yêu cầu viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng, hoặc 5 – 7 câu) theo những
chủ đề cho trước:
- Chủ đề để viết đoạn văn thông thường chính là nội dung hoặc ý nghĩa được gợi ra
từ văn bản đọc – hiểu.
- Có khi đề yêu cầu thêm học sinh phải viết đoạn văn theo phương pháp quy nạp,
diễn dịch,…
=> Để viết đúng đoạn văn, các em cần:
- Nắm được đặc điểm của đoạn văn. Về hình thức, đoạn văn được tính từ chỗ viết
hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Và phải đảm bảo số dòng (số câu) theo
quy định.

Về nội dung, trình bày suy nghĩ theo nội dung (ý nghĩa) được gợi ra từ văn bản.
Về phương pháp, cấu tạo đoạn văn theo đúng phương pháp mà đề yêu cầu.
- Học sinh cũng cần đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn: có câu mở đoạn, các câu
triển khai nội dung, câu kết đoạn và câu nêu lên chủ đề của đoạn. Các câu trong đoạn
văn cần được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các phương tiện liên kết.
Ví dụ:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Bão bùng thân bọc lấy thân,
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau tre không ở riêng,
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người.
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ gì?
2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn thơ?
3. Nêu ý nghĩa của các hình ảnh: bão bùng thân bọc lấy thân và lũy thành từ đó mà
nên hỡi người.
4. Viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 5 đến 7 câu) để ghi lại cảm xúc của anh
(chị) về hình ảnh cây tre trong tâm thức người Việt.
Hướng dẫn viết đoạn văn:
- Đoạn văn phải đảm bảo những đặc điểm của một đoạn văn.
- Ngoài ra, đoạn văn chỉ gồm từ 5 đến 7 câu trình bày theo phương thức diễn dịch
tức là câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. Nội dung của đoạn văn là hình ảnh cây tre
trong tâm thức người Việt.
- Học sinh có thể tham khảo đoạn văn sau:
(1) Không biết từ bao giờ cây tre đã trở nên gần gũi với mỗi người dân Việt Nam.
(2) Với những người con xa xứ còn gì xúc động hơn khi hồi hương, nhìn từ xa đã
thấy thấp thoáng những mái nhà dưới hàng tre yên ả, con đường làng mát rượi dưới
bóng tre nghiêng. (3) Mỗi buổi trưa hè, trong làn gió mát lành, lá tre xào xạc, thân tre
7



Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

cọ vào nhau kẽo kẹt…(4) Người già trò chuyện, trẻ con nô đùa, những con trâu hiền
lành nhai cỏ. (5) Những kí ức ấy vẫn còn in sâu trong tâm trí bao người. (6) Xã hội
hiện đại vắng đi nhiều sự hiện diện của cây tre, muốn kiếm tìm một rặng tre xanh thật
khó. (7) Tre trở thành nguồn cội, thành dĩ vãng ta muốn trở về.
III. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN NẮM KHI LÀM KIỂU BÀI ĐỌC – HIỂU.
1. CÁC KIỂU CÂU VÀ CÁC THÀNH PHẦN CÂU:
a. Các kiểu câu trong văn bản:
- Câu chia theo mục đích nói:
Kiểu câu
Đặc điểm
Ví dụ
- Câu kể
- Dùng để kể, tả, nhận định, giới thiệu - Hôm qua mình gặp lại
một sự vật, sự việc. Cuối câu kể thường cô giáo cũ (kể).
ghi dấu chấm.
- Chiếc bánh vừa dẻo,
vừa thơm trông lại rất bắt
mắt (tả).
- Đây là bác Nam. Bác ấy
là một họa sĩ rất tài (giới
thiệu).
- Câu hỏi
- Dùng để hỏi người khác và tự hỏi - Bác ăn cơm chưa? (hỏi
mình. Đôi khi dung vào mục đích khác người khác)
(khen, chê, nhờ vả,...). Cuối câu thường - Hình như quyển truyện
có dấu chấm hỏi.
này mình đã đọc ở đâu

rồi thì phải? (tự hỏi
mình)
- Sao bạn giỏi thế?
(khen)
- Sao nhà bạn bừa bộn
thế? (chê)
- Câu cảm
- Dùng để bộc lộ cảm xúc (vui, buồn, - A, mẹ đã về ! (vui
ngạc nhiên, thán phục,...). Cuối câu ghi mừng)
dấu chấm than.
- Bạn ấy đi rồi ! (buồn)
- Anh giỏi thật đấy !
(thán phục)
- Câu cầu - Dùng để yêu cầu, đề nghị, nhờ vả,...ai - Giơ tay lên !
khiến
đó làm một việc gì. Cuối câu có thể ghi - Các bạn trật tự đi !
dấu chấm than (nếu đó là một mệnh - Xem giúp mình mấy
lệnh) hoặc có thể chỉ ghi dấu chấm nếu giờ rồi nhé.
đó là một lời yêu cầu, nhờ vả nhẹ nhàng.
- Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp:
Kiểu câu
Đặc điểm
Ví dụ
- Câu đơn:
+Câu
đặc + Là loại câu không cấu tạo theo + Một mình. Lẻ loi. Nước
biệt
kết cấu chủ - vị.
mắt. Nhạt nhòa. Hôi hám...
8



Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

+ Câu đơn + Được cấu tạo bởi hai thành phần
bình thường C - V làm nên nòng cốt câu và có
quan hệ mật thiết với nhau.
- Câu phức
- Là câu chứa 2 cụm C- V trở lên.
Trong đó có một cụm C- V làm
nòng cốt câu hoặc bên trong thành
phần phụ của câu.
- Câu ghép
- Câu ghép có hai cụm C – V trở
lên, trong đó không cụm C – V nào
bao chứa trong cụm C – V nào. Mỗi
cụm chủ vị được gọi là một vế câu.

+ Trời mưa. Huy đang học
bài.
- Trên cành cây cao, chim hót
líu lo.
- Hương học bài còn tôi nghe
nhạc.

b. Các thành phần câu:
- Các thành phần chính trong câu:

Thành phần
Đặc điểm

- Chủ ngữ
- Là thành phần chính của câu nêu tên sự
vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm,
trạng thái,…được miêu tả ở vị ngữ. Chủ
ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai /
con gì, cái gì?
- Vị ngữ
- Là thành phần chính của câu thường là
động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc
cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ
và trả lời cho các câu hỏi làm gì, như thế
nào hoặc là gì?

Ví dụ
- Lão nhà giàu ngu ngốc
/ ngồi khóc.

- Một buổi chiều, tôi ra
đứng đầu làng xem
hoàng hôn xuống.

- Các thành phần phụ trong câu:

Thành phần
Đặc điểm
- Định ngữ
- Là thành phần phụ trong câu, bổ nghĩa
cho danh từ (cụm danh từ). Nó có thể là
một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ - vị.
- Bổ ngữ

- Là thành phần phụ đứng trước hoặc sau
động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho
động từ hoặc tính từ đó và góp phần tạo
thành cụm động từ hoặc cụm tính từ.
- Trạng ngữ
- Là thành phần phụ của câu, bổ sung
cho nòng cốt câu. Trạng ngữ thường là
những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi
chốn, phương tiện, cách thức,…để biểu
thị các ý nghĩa tình huống. Trạng ngữ có
thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm CV.
- Khởi ngữ
- Là thành phần phụ dùng để nêu trước
hoặc báo trước đối tượng hay nội dung

Ví dụ
- Chị tôi có mái tóc đen
mượt mà.
- Gió đông bắc thổi
mạnh.
- Thỉnh thoảng, tôi lại
về thăm ngoại.

- Cháu thì cháu chịu thôi.
9


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

sẽ được đề cập tới trong câu. Khởi ngữ

cũng được dùng như là phương tiện để
liên kết câu trước với câu sau. Vị trí của
khởi ngữ là ở đầu câu.
2. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHỨC NĂNG:
LƯU Ý: Trong đề thi thường có câu hỏi: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ
nào? HS cần chú ý đọc kĩ văn bản, tìm hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ của
văn bản rồi trả lời.
PCCN ngôn ngữ
- PCNN sinh hoạt

Khái niệm
Đặc trưng
- Là lời ăn tiếng nói hàng ngày, - Tính cụ thể
dùng để thông tin, trao đổi ý - Tính cảm xúc
nghĩ, tình cảm,…đáp ứng
- Tính phi cá thể
những nhu cầu trong cuộc
sống.
- Gồm các dạng: trò chuyện,
nhật kí, thư từ, lời nói tái hiện
trong các văn bản văn học.


- PCNN nghệ thuật

- PCNN báo chí

- PCNN chính luận

- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng

trong các tác phẩm văn
chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa
mãn nhu cầu thẩm mĩ của con
người. Nó là ngôn ngữ được tổ
chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh
luyện từ ngôn ngữ thông
thường và đạt được giá trị nghệ
thuật – thẩm mĩ.
- Là ngôn ngữ dùng để thông
báo tin tức thời sự trong nước
và quốc tế, phản ánh chính kiến
của tờ báo và dư luận quần
chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội.
- Những thể loại tiêu biểu: bản
tin (tin vắn, tin thường, tin tổng
hợp,…), phóng sự, tiểu phẩm,..
- Là ngôn ngữ dùng trong các

- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hóa

- Tính thông tin thời sự
- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn

- Tính công khai về quan
10



Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- PCNN khoa học

- PCNN hành chính

văn bản chính luận hoặc lời nói
miệng (khẩu ngữ) trong các
buổi hội nghị, hội thảo, nói
chuyện thời sự,…nhằm trình
bày, bình luận, đánh giá những
sự kiện, những vấn đề chính trị,
xã hội, văn hóa, tư tưởng,…
theo một quan điểm chính trị
nhất định.
- Là ngôn ngữ dùng trong giao
tiếp thuộc lĩnh vực khoa học,
tiêu biểu là trong các văn bản
khoa học.
- Gồm các dạng: văn bản khoa
học chuyên sâu, văn bản khoa
học giáo khoa, văn bản khoa
học phổ cập.
- Là ngôn ngữ dùng trong các
văn bản hành chính để giao tiếp
trong phạm vi các cơ quan nhà
nước hay các tổ chức chính trị,
xã hội, kinh tế, ngoại giao,…

hoặc giữa các cơ quan với cá
nhân, hoặc giữa các cá nhân
với nhau trên cơ sở pháp lí.

điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn
đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết
phục

- Tính khái quát, trừu
tượng
- Tính lí trí, lô gic
- Tính khách quan, phi cá
thể

- Tính khuân mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ

3. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT:
Lưu ý:
- Một văn bản có khi kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau nhưng bao giờ
cũng có một phương thức biểu đạt chính.
- Câu hỏi trong đề thi có thể chỉ yêu cầu HS xác định phương thức biểu đạt chính
(phương thức biểu đạt chủ yếu) nhưng cũng có khi yêu cầu HS xác định các phương
thức biểu đạt của văn bản. HS chú ý đọc kĩ câu hỏi rồi hãy trả lời một cách chính xác.
- Có 4 phương thức thường xuất hiện trong các đề thi/ đề kiểm tra: biểu cảm, tự sự,
miêu tả, nghị luận. (Trong thơ: chủ yếu sử dụng hai phương thức: biểu cảm và miêu
tả. Còn phương thức tự sự có sử dụng nhưng không nhiều. Trong văn xuôi: chủ yếu sử

dụng các phương thức: tự sự và miêu tả, biểu cảm.)
Phương
thức biểu
đạt
- Tự sự

Khái niệm

Ví dụ

- Tự sự là kể lại, thuật lại - Hắn rút dao ra, xông vào. Bá Kiến ngồi
sự việc, là phương thức nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng dao tới rồi.
11


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

dùng lời kể tái hiện lại
sự việc đã xảy ra, hoặc
trình bày một chuỗi các
sự việc, sự việc này đẫn
đến sự việc kia, cuối
cùng kết thúc thể hiện
một ý nghĩa.
- Miêu tả

- Miêu tả là dùng ngôn
ngữ khắc họa cụ thể đặc
điểm, tính chất, trạng
thái của sự vật, hiện

tượng, con người (đặc
biệt là thế giới nội tâm
của con người).

- Biểu cảm

- Là trực tiếp bộc lộ tình
cảm, cảm xúc của người
tạo lập văn bản về thế
giới xung quanh, về
người khác và về bản
thân.

- Nghị luận

- Là phương thức chủ
yếu dùng lập luận, lí lẽ,
dẫn chứng để bàn bạc
phải, trái, đúng sai nhằm
bộc lộ rõ chủ kiến, thái
độ của người nói, người
viết.

-Thuyết
minh

- Được sử dụng khi cần
cung cấp, giới thiệu,
giảng giải những tri thức
về một sự vật, hiện

tượng nào đó cho người
đọc , người nghe.

Bá Kiến chỉ kịp kêu một tiếng. Chí Phèo
vừa chém túi bụi vừa kêu làng thật to. Hắn
kêu làng, không bao giờ người ta vội đến.
Bởi thế khi người ta đến thì hắn cũng đã
đang giãy đành đạch ở giữa bao nhiêu là
máu tươi. Mắt hắn trợn ngược. Mồm hắn
ngáp ngáp, muốn nói nhưng không ra
tiếng. Ở cổ hắn, thỉnh thoảng máu vẫn còn
ứ ra. (Chí Phèo - Nam Cao)
- Chiều, chiều rôi. Một chiều êm ả như ru,
văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài
đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong
cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve.
Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn
đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và
cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào
tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không
hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man
mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
(Hai đứa trẻ – Thạch Lam)
- Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
(Từ ấy – Tố Hữu)

- Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi.

Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Những càng
đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng
Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình
cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với
Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say
cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã
khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi
tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn
buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh)
- Chu Văn An từ hồi còn trẻ đã nổi tiếng là
một người cương trực, sửa mình trong
sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi, chỉ
ở nhà đọc sách. Sau khi đỗ Thái học sinh,
ông không ra làm quan, mà trở về mở
trường dạy học ở quê nhà. Học trò nhiều
12


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

-Hành chính
– công vụ

- Là phương thức dùng
ngôn ngữ để tạo lập
những văn bản theo một
hình thức khuôn mẫu
nhất định, nhằm trình
bày ý muốn, quyết định

nào đó, thể hiện quyền
hạn giữa người với
người. Phương thức này
chỉ sử dụng trong các
văn bản thuộc phong
cách hành chính.

nơi tìm đến theo học rất đông. Trong số
môn đệ của ông có rất nhiều người thành
đạt, thi đỗ, làm quan to trong triều như
Phạm Sư Mạnh, Le Quát,…
(Văn hóa Việt Nam – Đặng Kim Ngọc)
Điều 1. Nay ban hành kèm theo nghị định
này Điều lệ bảo hiểm y tế.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày kí. Nghị định này
thay thế Nghị định số 299/HĐBT ngày 15
tháng 8 năm1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) ban hành Điều lệ Bảo
hiểm y tế và Nghị định số 47/CP ngày 6
tháng 6 năm 1994 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Điều lệ Bảo hiểm y tế.
(Nghị định của Chính phủ)

4. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN:
a. Thao tác lập luận giải thích:
- Là dùng lí lẽ cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu
đúng vấn đề.
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí,
phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng

tâm hồn, tình cảm.
- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu
hỏi để trả lời.
b. Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách
toàn diện về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong bên ngoài của
đối tượng (sự vật, hiện tượng, vấn đề).
- Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ
nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa
đối tượng với các đối tượng có liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng
được phân tích…).
- Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến
quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.
c. Thao tác lập luận chứng minh:
- Chứng minh: là cách dùng dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định về vấn đề đang bàn luận,
giúp cho người nghe/ đọc tin vào điều mình đang nói.
13


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp.
Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh,
sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.
d. Thao tác lập luận bình luận:
- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
- Bình luận nhằm đề xuất và thuyết phục người nghe/ đọc tán đồng với nhận xét, ý
kiến, đánh giá, quan điểm, bàn luận của mình về một hiện tượng/ vấn đề trong đời
sống hoặc trong văn học nghệ thuật.
- Yêu cầu khi bình luận: Người bình luận phải:

+ Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng / vấn đề được bình luận.
+ Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đáng giá của mình là xác đáng.
+ Có những lời bàn luận sâu rộng về chủ đề bình luận, thể hiện rõ chủ kiến của
mình.
e. Thao tác lập luận so sánh:
- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan
với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động
và có sức thuyết phục.
- Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một
tiêu chí mới thấy sự giống nhau và khác nhau giữa chúng đồng thời phải nêu rõ ý kiến,
quan điểm của người viết/ nói.
g. Thao tác lập luận bác bỏ:
- Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng cụ thể để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch
hoặc thiếu chính xác… từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe/
đọc.
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu ra tác hại,
chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác… của
luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
- Khi bác bỏ cần tỏ thái độ khách quan, trung thực.
5. CÁC PHƯƠNG THỨC TRẦN THUẬT:
Thường xuất hiện trong các văn bản truyện kể: truyện, tiểu thuyết.
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất, người kể chuyện xuất hiện trực tiếp (thường xưng
“tôi” trong tác phẩm).
VD: “Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng. Một người đàn
ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền. Họ phải lội qua một quãng bờ phá nước
ngập đến quá đầu gối. Bất giác tôi nghe người đàn ông nói chõ lên thuyền như quát:
“Cứ ngồi nguyên đấy. Động đậy tao giết cả mày đi bây giờ”.
(Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu).
- Trần thuật từ ngôi thứ ba, người kể chuyện giấu mình:
Các nhân vật thường được gọi bằng tên gọi hoặc bằng một đại từ nào đó: hắn, y, thị,

nó...
14


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

VD: “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh
vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép
nhô hẳn lên, nén một tiếng thở dài. Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm
phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả trên giường,
dưới đất. Hắn quay lại nhìn thị cười cười:
- Không có người đàn bà, nhà cửa thế đấy!” (Vợ nhặt – Kim Lân)
- Trần thuật từ ngôi thứ ba, người kể chuyện giấu mình, nhưng điểm nhìn, lời kể,
giọng điệu là của nhân vật.
+ Nhà văn vẫn trần thuật là ngôi thứ ba, người kể chuyện không xuất hiện trực tiếp
nhưng cách cảm, cách nhìn, cách nghĩ vẫn là của nhân vật. Các nhân vật vẫn được gọi
bằng tên hoặc bằng những đại từ khác.
VD1: “Bà lão cúi đầu nín lặng Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu
ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi,
người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc tỏng nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh
con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống
hai dòng nước măt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói
khát này không.” (Vợ nhặt – Kim Lân).
VD2: “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt
trói đến chết người đnà bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ
chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là
thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở
đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ… Mị phảng phất nghĩ như vậy.”
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
6. CÁC PHƯƠNG THỨC MIÊU TẢ TÂM LÍ:

- Miêu tả tâm lí trực tiếp: Tái hiện tâm lí nhân vật qua dòng độc thoại nội tâm
(những suy nghĩ thầm kín bên trong)
VD: “Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nhỏ nhỏ. Chồng cuốc
mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn. Khá giả thì
mua dăm ba sào ruộng làm…” (Chí Phèo – Nam Cao)
- Miêu tả tâm lí gián tiếp: Tái hiện tâm lí nhân vật qua nét mặt, hành động, lời lẽ, cử
chỉ bên ngoài…
VD: “Bà lão phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng
sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn…Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự
dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa,
vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu.” (Vợ nhặt –
Kim Lân)
7. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ:
* So sánh:
- Khái niệm:
So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét
tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh
cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe.
15


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

Ví dụ: “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm
trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài”. (Lâm Ngữ Đường)
- Chức năng:
So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp tu từ này
được vận dụng rộng rãi trong nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau như: sinh hoạt,
chính luận, báo chí, nghệ thuật,...
* Ẩn dụ:

- Khái niệm:
Ẩn dụ là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa
vào nét tương đồng giữa hai đối tượng.
Ví dụ: “Nhưng cũng có những cây vượt lên được đầu người, cành lá sum sê như
những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những
vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên
rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm
ngực lớn của mình ra, che chở cho làng.” (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành)
- Chức năng: Ẩn dụ tu từ có hai chức năng: biểu cảm và nhận thức. Biện pháp tu từ
này cũng được dùng rộng rãi trong các PCCN ngôn ngữ.
* Nhân hoá:
- Khái niệm:
Nhân hoá là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu
thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng
khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động giữa người và đối tượng
không phải là người.
Ví dụ:
Cây dừa xanh toả nhiều tàu,
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao. (Cây dừa – Trần Đăng Khoa)
- Chức năng:
Nhân hoá có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm. Nhân hoá được dùng rộng rãi
trong các phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt, chính luận, nghệ thuật.
* Hoán dụ:
- Khái niệm:
Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét
tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ
liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.
Ví dụ:

Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa
Chúng nó chẳng còn mong được nữa
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng
16


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn
Đã bước dưới mặt trời cách mạng
(Ta đi tới – Tố Hữu)
- Chức năng:
Hoán dụ chủ yếu có chức năng nhận thức. Biện pháp tu từ này được dùng rộng
rãi trong các PCCN ngôn ngữ.
* Ðiệp ngữ:
- Khái niệm:
Ðiệp ngữ là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở
rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
Ví dụ: Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai
Cũng gọi ông nghè có kém ai. (Tiến sĩ giấy - Nguyễn Khuyến)
- Chức năng:
Ðiệp ngữ vừa có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này
được dùng rộng rãi trong các PCCN ngôn ngữ.
* Khoa trương:
- Khái niệm:
Khoa trương (hay còn gọi là Ngoa dụ, phóng đại) là biện pháp tu từ dùng sự cường
điệu quy mô, tính chất, mức độ, ... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện
bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được
miêu tả.
Ví dụ: Nhác trông thấy bóng anh đây

Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. (Ca dao)
- Chức năng:
Khoa trương có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng
nhiều trong các PC ngôn ngữ: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí…
* Nói giảm:
- Khái niệm:
Nói giảm là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ sao cho nhẹ
nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường trong những trường
hợp cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm.
Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các hình
thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ. Biện pháp tu từ này thường được dùng để nói về cái
chết.
Ví dụ: Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến - Quang Dũng)
17


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Chức năng:
Nói giảm có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong
các PC: sinh hoạt, văn chương, chính luận...
* Liệt kê: Kể ra hàng loạt các hình ảnh, trạng thái của sự vật, hiện tượng… hoặc kể ra
hàng loạt các sự vật, hiện tượng.
VD: Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

* Tương phản, đối lập: Dùng những từ ngữ hoặc hình ảnh có tính chất đối lập để nhấn
mạnh làm nổi bật một ý nghĩa nào đó:
VD: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống (Tây Tiến - Quang Dũng).
Ở đây biện pháp tương phản đem đến hình ảnh con đường hành quân thật hùng vĩ, hiểm
trở. Hình ảnh người lính qua sự tương phản đó như được nhân lên gấp bội lần về lòng
dũng cảm và ý chí, nghị lực vượt khó.
* Câu hỏi tu từ: Là những câu hỏi mà người hỏi đã có lời đáp nhằm tăng tính biểu cảm.
Cũng là một cách để khẳng định thái độ, cảm xúc trước một đối tượng nào đó.
VD: Em là ai, cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em đây hay là mây là suối?
Mắt em nhìn hay chớp lửa đêm đông?
Thịt da em hay là sắt, là đồng?
(Người con gái Việt Nam – Tố Hữu)
* Chêm xen: Là thêm vào một bộ phận nhằm mục đích làm rõ phần câu ở trước đó hoặc
thể hiện thái độ, tình cảm của người nói về đối tượng được nói tới. Nó có dấu hiệu cách
biệt với các phần câu trước bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc đơn.
VD: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) – Cũng vào du kích – Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
– Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) (Quê hương – Giang Nam)
8. CÁC HÌNH THỨC LẬP LUẬN CỦA ĐOẠN VĂN:
Hình thức lập
Khái niệm
luận của đoạn
văn
- Đoạn văn - Diễn dịch là phương
diễn dịch
pháp trình bày ý từ
luận điểm suy ra các
luận cứ (Từ ý tổng quát
suy ra ý cụ thể).


Ví dụ
- “Sáng tác thơ là một công việc rất
đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ
sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).
Tuy vậy, theo Xuân Diệu – tuyệt nhiên
không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc
đáo ấy lên một cách quá đáng(2). Điều ấy
không hợp với thơ và không phải phẩm
18


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Đoạn văn quy - Quy nạp là phương
nạp
pháp trình bày ý từ các
luận cứ rút ra những
nhận định tổng quát,
rút ra luận điểm (Từ
các ý cụ thể rút ra nhận
định chung).

- Đoạn văn móc - Triển khai ý bằng cách
xích
câu sau kế thừa và phát
triển ý câu trước, luận
cứ của câu trước tạo tiền
đề cho sự phát triển ý
của câu sau và cứ như

thế đến hết đoạn.

chất của người làm thơ chân chính(3). Hãy
sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị,
phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng
tạo ấy không trở thành anh hùng chủ
nghĩa(4). Trong khi sáng tác nhà thơ
không thể cứ chăm chăm: mình phải ghi
dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập
thơ nọ(5). Chính trong quá trình lao động
dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn
đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc
riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ
biểu hiện được cái cá biệt của mình trong
những giây phút cầm bút”(6)..
- “Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một
hình tượng thơ: “Đêm nay rừng hoang
sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc
tới Đầu súng trăng treo”(1). Đêm khuya
chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm
súng(2). Bất chợt chiến sĩ ta có một phát
hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu
thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà
chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương
phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn
tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng
tượng trưng cho tinh thần quyết chiến
quyết thắng kẻ thù xâm lược(6).
Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh
bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng

là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn
thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng
mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo
nên hình tượng thơ để đời(9).
- Muốn làm nhà thì phải có gỗ(1). Muốn
có gỗ thì phải trồng cây gây rừng(2).
Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng
chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây xanh
bóng mát(3). Nhiều cây xanh bóng mát thì
cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có
hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm
thổ sản để xuất khẩu(4). Nước sẽ mạnh,
dân sẽ giàu, môi trường sống được bảo
vệ(5).
19


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Đoạn văn song - Song hành là cách lập
hành
luận trình bày ý giữa
các câu ngang nhau
(Các câu đều là luận
cứ). Luận điểm được
rút ra từ việc tổng hợp
các ý của luận cứ
(Đoạn song hành có

câu chủ đề ẩn).
- Đoạn văn tổng - Đoạn tổng- phân- hợp
– phân – hợp
là đoạn nghị luận có
cách triển khai ý từ
luận điểm suy ra các
luận cứ, rồi từ các luận
cứ khẳng định lại luận
điểm. Qua mỗi bước
vấn đề được nâng cao
hơn.

- Cái nóng hừng hực bốc lên(1). Bên
ngoài, trời không có nắng(2). Trong
trường, trời không có gió(3). Trên đầu, mái
tôn như miếng sắt nung(4). Những cái đầu
nghiêng nghiêng, hết lắc bên này lại lắc
bên kia(5). Những đỉnh trán tươm mồ hôi
hột(6). Chỉ có đầu cây viết thì thào với
trang giấy trắng hết dòng này qua dòng
kia(7). Học sinh đang thi(8). Trời đất thì
như rán mỡ(9).
-“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm
người(1). Hiện nay trên khắp đất nước ta
đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa
đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ
anh hùng, những gia đình có công với
cách mạng(2). Đảng và Nhà nước cùng
toàn dân thực sự quan tâm, chăm sóc các
đối tượng chính sách(3). Thương binh

được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các
gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh
hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các
cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc
tận tình(4). Rồi những cuộc hành quân về
chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội,
những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ
quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn
nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ
ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc
lập, tự do…(5)Không thể nào kể hết
những biểu hiện sinh động, phong phú của
đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc
ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để
xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp(7).

9. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT
- Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên
lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết
cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết
chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng, phép nối.
Các phép liên kết

Đặc điểm

Ví dụ
20


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.


hình thức
- Phép lặp từ ngữ

- Lặp lại ở câu đứng sau những - “Gậy tre, chông tre chống
từ ngữ đã có ở câu trước.
lại sắt thép của quân thù. Tre
xung phong vào xe tăng, đại
bác. Tre giữ làng, giữ nước,
giữ mái nhà tranh, giữ đồng
lúa chín. Tre hi sinh để bảo
vệ con người. Tre, anh hùng
lao động. Tre, anh hùng
chiến đấu.” (Cây tre Việt
Nam – Thép Mới)
- Phép thế
- Sử dụng ở câu đứng sau các từ - “Rõ ràng, Trống Choai của
ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ chúng ta đã hết tuổi bé bỏng
đã có ở câu trước.
thơ ngây. Chú chẳng còn
phải quấn quýt quanh chân
mẹ nữa rồi.” (Hải Hồ)
- Phép đồng nghĩa, - Sử dụng ở câu đứng sau các từ - “Nghe chuyện Phù Đổng
trái nghĩa và liên ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc Thiên Vương, tôi tưởng
tưởng
cùng trường liên tưởng với từ tượng đến một trang nam
ngữ đã có ở câu trước.
nhi, sức vóc khác người,
nhưng tâm hồn còn thô sơ
giản dị, như tâm hồn tất cả

mọi người thời xưa. Tráng sĩ
ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy
đã xông pha ra trận đem sức
khỏe mà đánh tan giặc,
nhưng bị thương nặng. Tuy
thế, người trai làng Phù
Đổng vẫn còn ăn một bữa
cơm...” (Nguyễn Đình Thi)
-“Gia đình mất hẳn vui. Bà
khổ, Liên khổ, mà ngay chính
cả y cũng khổ.” (Nam Cao)
- “Chim chóc cũng đua nhau
đến bên hồ làm tổ. Những
con sít lông tím, mỏ hồng
kêu vang như tiếng kèn đồng.
Những con bói cá mỏ dài
lông sặc sỡ. Những con cuốc
đen trùi trũi len lủi giữa các
bụi ven bờ.”

21


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Phép nối

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ - “Nguyễn Trãi sẽ sống mãi
ngữ biểu thị quan hệ với câu trong trí nhớ và tình cảm của
trước.

người Việt Nam ta. Và chúng
ta phải làm cho tên tuổi và sự
nghiệp của Nguyễn Trãi rạng
rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta.”
(Phạm Văn Đồng)

10. ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC THỂ THƠ:
* Thể thơ truyền thống:
Luật thơ
Thể lục bát
- Số tiếng: - Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng
(dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8
tiếng).
- Vần:
- Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai
dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng
bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

Thể song thất lục bát
- Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát
(6 – 8 tiếng) luôn phiên kế tiếp nhau
trong bài.
- Hiệp vần ở mỗi cặp (song thất và lục
bát), cặp song thất có vần trắc, cặp lục
bát có vần bằng, giữa 2 cặp có vần
liền.
- Nhịp:
- Nhịp chẵn dựa vào tiếng có - Nhịp 3/4 ở cặp song thất và 2/2/2 ở
thanh không đổi (các tiếng 2, 4, cặp lục bát.
6): 2/2/2.

- Hài thanh: - Có sự đối xứng luân phiên - Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm
B/T/B ở các tiếng 2, 4, 6 trong chuẩn, có thể thanh B hoặc T nhưng
dòng thơ; đối lập âm vực trầm không bắt buộc; cặp lục bát thì đối
bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng xứng giống như ở thể lục bát.
bát.
- Ví dụ:
Khi sao / phong gấm / rủ là,
Hương gượng đốt / hồn đà mê mải,
(B)
(T)
(B) Gương gượng soi / lệ lại châu chan.
Giờ sao tan tác như hoa giữa
Sắt cầm / gượng gảy / ngón đàn,
đường (B)
(B)
(B)
(T)
(B)
Mặt sao / dày gió / dạn sương, Dây uyên kinh đứt phím loan ngại
(B)
(T)
(B)
chùng (B)
(B)
Thân sao bướm chán ong chường
bấy thân (B)
(B)
* Thể thơ Đường luật:
Luật thơ
Thể ngũ ngôn

Thất ngôn tứ tuyệt
Thất ngôn bát cú
- Số tiếng: - 5 tiếng; số dòng: 8 - 7 tiếng; số dòng: 4 - 7 tiếng; số dòng: 8 dòng.
dòng (thơ tứ tuyệt chỉ dòng.
22


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

- Vần:
- Nhịp:
-Hài
thanh:

có 4 dòng).
- Độc vận, gieo vần
cách.
- 2/3
- Có sự luân phiên B
–T hoặc niêm B - B,
T – T ở tiếng thứ hai
và thứ tư

- Vần chân, độc vận,
gieo vần cách.
- 4/3
- Đối xứng giữa các
tiếng 2, 4, 6 (có thể theo
thể trắc hoặc thể bằng);
niêm giữa các dòng 2-3,

4-1.

- Vần chân, độc vận.
- 4/3
- Đối xứng giữa các tiếng
2, 4, 6 (có thể theo thể
trắc hoặc thể bằng); niêm
giữa các dòng 2-3, 4-5, 67, 1-8.

* Các thể thơ hiện đại:
- Thơ tự do:
+ Số chữ trong mỗi câu không hạn định: ít nhất một từ, và nhiều thì có thể trên một
chục từ.
+ Số câu cũng không hạn định, và không chia ra thành khổ 4 câu như cũ nữa.
Không có những khái niệm về Niêm, Luật, Đối .
+ Về Vần: cũng không có một luật lệ cố định nào. Nói chung là vần muốn gieo ở đâu
cũng được cả.
VD: Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha. (Nguyễn Đình Thi)
- Các thể thơ hiện đại Việt nam rất đa dang: Ngoài thơ tự do, còn có thơ 5 tiếng, 7 tiếng,
8 tiếng, hỗn hợp, thơ - văn xuôi….
IV. HỆ THỐNG MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC- HIỂU.
Bài tập 1: (Đề thi THPT Quốc gia 2015)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua

Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi
Chia nhau tin vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát
Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi, có người ngã trước miệng cá mập
23


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.

Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn
Ngày mai đảo sẽ nhô lên
Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền
Hoàng Sa, Trường Sa
Những quần đảo long lanh như ngọc dát
Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát
Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi
Đảo à, đảo ơi!
Đảo Thuyền Chài, 4 - 1982
(Trích Hát về một hòn đảo - Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua
những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Những
quần đảo long lanh như ngọc dát.
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính đảo? (Trình

bày khoảng 5 đến 7 dòng).
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm vui, nhất là
nỗi đau của người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu trúc bản chất Con Người của mỗi sinh thể người. Tính “con” và tính “người” luôn luôn hình thành, phát triển
ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn
luôn song hành theo từng bước đi, qua từng cử chỉ, hành vi của mỗi con người trong mối
quan hệ với cộng đồng, với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào, đồng
loại. Trong cuộc hành trình lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không
phải đã được nhận ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất một phần cơ
thể, mất một vật sở hữu, con người nhận biết ngay. Nhưng có những cái mất, cái được nhiều
khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay. Nhường bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ
cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật chội, biếu một vài đồng cho người hành khất,... có
mất có được nhưng không phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được; có khi là sự
thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi
tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi muốn
đặt vấn đề là cùng với sự báo động những hiểm họa trông thấy, cần báo động cả hiểm họa
không trông thấy hay khó trông thấy. Hiện nay đã có quá nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm
trọng của hiểm họa vô cảm trong xã hội ta, nhất là trong tuổi trẻ. Bạo lực đã xuất hiện dữ
dằn những tháng ngày gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về
nhân văn, về bệnh vô cảm.
(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2014, tr.36 - 37)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì?
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội hiện nay?

24


Chuyên đề: Phương pháp làm phần Đọc – hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.


Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng
lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”? (Trình bày khoảng 5 đến 7
dòng).
Hướng dẫn: (Đáp án của Bộ giáo dục)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những
từ ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có người ngã trước miệng cá mập,
có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn...
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh.
- Hiệu quả: làm nổi bật vẻ đẹp của những quần đảo; thể hiện tình yêu, niềm tự hào về
biển đảo.
Câu 4. Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc dành cho những người lính đảo.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là do bệnh vô
cảm, do sự xuống cấp nghiêm trọng về ý thức nhân văn.
Câu 7. Thái độ của tác giả khi bàn về hiểm họa vô cảm: lo ngại, trăn trở...
Câu 8. Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc trước hiện tượng: có những người
“chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo
dần”.
Bài tập 2:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
DẶN CON
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào
Con chó nhà mình rất hư
Cứ thấy ăn mày là cắn
Con phải răn dạy nó đi
Nếu không thì con đem bán
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh)
1. Xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản trên ?
25


×