Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc hiểu các tác phẩm thơ mới trong chương trình ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.74 KB, 22 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn học được ví như người hát rong suốt chiều dài cuộc sống. Và thơ ca là
một phần cơ thể không thể thiếu của người hát rong ấy. Thơ ca như cây đàn
muôn điệu tấu lên muôn cung bậc tình cảm của con người. Với giá trị đặc biệt
ấy, thơ ca đến với chúng ta theo một con đường cũng không hề đơn giản. Để có
thể khám phá được sức mạnh của thơ ca chúng ta phải theo con đường riêng:
nhạy cảm, tinh tế, chủ động, sáng tạo.
Trong chương trình Ngữ Văn nói chung, các tác phẩm thơ ca chiếm 50%.
Và như vậy đồng nghĩa với việc các tác phẩm này cũng chiếm 50% trong các đề
kiểm tra, đề thi (học kì, học sinh giỏi, THPT Quốc gia). Tuy nhiên theo phương
pháp dạy học truyền thống thiên về lí thuyết, thầy cô giáo soạn bài giảng, truyền
thụ đến học sinh, học sinh tiếp thu thụ động kiến thức ấy, ghi nhớ và vận dụng
vào bài kiểm tra. Cứ như thế thành một chu kì khép kín. Phương pháp này trong
môi trường giáo dục hiện nay đã bộc lộ hạn chế đó là học sinh dần mất đi năng
lực tư duy, tự cảm thụ tác phẩm và giờ học văn vì không có sự tương tác qua lại
giữa thầy và trò trở nên buồn tẻ, nặng nề, không hứng thú.
Theo hướng đổi mới của giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học
là bước chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là tổ chức cho học sinh hoạt động thay vì thụ
động nghe giảng. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho người học.
Theo tinh thần này, dạy học văn có nhiệm vụ kép: thông qua dạy kiến thức mà
trang bị cho học sinh cách đọc, phương pháp đọc để các em có thể tự mình đọc
và hiểu những văn bản khác.
Xác định rõ vai trò đọc hiểu như vậy, nhưng trong các trường THPT hiện
nay có một thực tế là không phải giáo viên nào cũng hiểu rõ bản chất cúa đọc hiểu và có những biện pháp đọc - hiểu phù hợp với từng thời kì, từng thể loại
văn học khác nhau trong đó có bộ phận Thơ mới Việt Nam. Trong khi đó, thế
giới Thơ mới là thế giới của cái tôi mà cái tôi thì "muôn hình vạn trạng". Nhận
xét về thời kì này, nhà phê bình Hoài Thanh từng nhận xét: "Chưa bao giờ


người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ
màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn
Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính kỳ dị như Chế
Lan Viên... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu". Để giúp học sinh
đọc - hiểu được thế giới tâm trạng vô cùng phức tạp ấy là điều không hề dễ
dàng.
Từ những lí do trên, tôi thấy rằng việc tìm hiểu phương pháp dạy đọc - hiểu
các tác phẩm Thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11cho học sinh là việc làm
cần thiết, có ý nghĩa góp phần vào thay đổi phần nào thực trạng dạy và học hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề đọc - hiểu, vấn
đề dạy học Thơ mới, nhằm đề xuất cách thức, biện pháp góp phần nâng cao hiệu
1


quả kỹ năng đọc - hiểu Thơ mới Việt Nam cho học sinh. Cụ thể là hướng dẫn
đọc - hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn
11 THPT qua việc thiết kế giáo án thể nghiệm, tiến hành dạy thể nghiệm và đánh
giá kết quả thể nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết đọc - hiểu.
- Phương pháp dạy học thể loại thơ.
- Các tài liệu liên quan đến phương pháp đọc - hiểu Thơ mới.
- Hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh lớp 11 trường THPT Cẩm
Thủy1.
- Các tài liệu liên quan đến con người và sự nghiệp Hàn Mặc Tử.
- Các tài liệu tham khảo về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp đọc - hiểu các tác phẩm Thơ
mới trong chương trình Ngữ văn 11.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích lí luận và thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp thể nghiệm.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
GS.TS Trần Đình Sử trong Đột phá từ đọc hiểu văn bản từng khẳng định:
"Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có thể đọc
- hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp nhận các giá
trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng
nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy
nhất để bồi dưỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ. Do đó
hiểu bản chất môn văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản
chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát
triển năng lực là chủ thể của học sinh".
Tuy nhiên mỗi thể loại có một phương pháp đọc - hiểu riêng. Trong cuốn
“Vấn đề giảng dạy TPVH theo thể loại” nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh
Lý, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn, Đàm Gia Cẩn (1971), các tác giả đã xác định:
“Nhà văn sáng tác theo loại thể thì người đọc cũng cảm thụ theo loại thể và
người dạy cũng dạy theo loại thể. Nói cách khác phương thức cấu tạo hình
tượng mà tác giả đã sử dụng khi sáng tác quy định phương thức cảm thụ hình
tượng đó của người đọc và từ đó quy định phương thức giảng dạy của chúng
ta”.
Gần một thế kỷ trước, phong trào Thơ mới xuất hiện đã có những đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của nền văn học trước Cách mạng tháng Tám của đất

nước. Các thi sĩ của thuở ấy đã đem lại cho bạn đọc một tiếng nói mới, phản ánh
khá trung thực tâm trạng của cả một lớp thanh niên tiểu tư sản trong cuộc sống
có nhiều đau buồn, trăn trở và đôi khi bế tắc trước hiện trạng của đất nước thời
bấy giờ. Với sự đổi mới mạnh mẽ của hình thức nghệ thuật, Thơ mới thực sự đã
thu hút được sự chú ý của khá đông bạn đọc yêu thơ và đó cũng là một đóng góp
có ý nghĩa vào sự phát triển của thể loại và chứng minh khả năng biểu đạt phong
phú của tiếng Việt. Hiểu được thế giới nghệ thuật vô cùng phong phú của Thơ
mới là một thách thức đối với cả người dạy và người học. Việc hình thành cho
học sinh kỹ đọc - hiểu Thơ mới là hết sức cần thiết để đáp ứng yêu cầu dạy văn
và học văn hiện nay trong nhà trường THPT.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đối với giáo viên dạy môn Ngữ văn
Phong trào Thơ mới là một trong những giai đoạn phát triển rực rỡ nhất
của thơ ca Việt Nam, đánh dấu sự trỗi dậy mạnh mẽ của "cái tôi" cá nhân. Các
tác phẩm Thơ mới được tuyển chọn trong chương trình Sách giáo khoa Ngữ Văn
11 (Hầu trời - Tản Đà, Vội vàng - Xuân Diệu, Tràng giang - Huy Cận, Đây thôn
Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) là những thi phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ của các
tác giả nên việc tổ chức dẫn dắt cho học sinh tự chiếm lĩnh được tiếng nói tư
tưởng, tình cảm của nhà thơ đã gửi gắm trong các bài thơ là việc làm không mấy
dễ dàng. Đây là khó khăn mà hầu hết giáo viên nói chung và giáo viên trường
THPT Cẩm Thủy 1 đang trăn trở .
Thói quen dạy của một số giáo viên và thói quen học của một số học sinh
theo phương pháp cũ: giáo viên thuyết giảng học sinh ghi chép cũng là một trở
3


ngại không nhỏ đối với việc đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh.
2.2. Đối với học sinh
Hiện nay trong các nhà trường phổ thông thái độ đối với môn Ngữ văn của

học sinh có sự phân lập rất rõ. Những môn học thời thượng (Toán, Lý, Hoá,
Ngoại ngữ.) được các em lựa chọn để đáp ứng nhu cầu thi và nhu cầu việc làm
của mình. Môn ngữ văn hiện nay mặc dù đã xuất hiện trong nhiều tổ hợp xét
tuyển Đại học cao đẳng nhưng cũng chưa được các em chú trọng nhiều do cơ
hội việc làm của những ngành học có xét tuyển môn Ngữ văn còn hạn chế.
Đa số ý kiến của học sinh khi được hỏi thích đọc - hiểu thơ hay văn xuôi thì
đều chọn văn xuôi với lí do "văn xuôi còn có mô tuýp ý mà chém như phân tích
nhân vật thì có lai lịch, xuất thân, ngoại hình, phẩm chất, tính cách ... còn thơ
không có gì". So với văn xuôi thì thơ đối với học sinh trở thành "địa hạt của cái
khó hiểu" khiến nhiều học sinh tỏ ra ngại học, không hứng thú... dẫn đến chất
lượng học văn ngày càng sa sút.
3. Các giải pháp đã sử dụng để hướng dẫn học sinh đọc - hiểu các tác phẩm
Thơ mới trong chương trình Ngữ văn lớp 11
3.1. Bám sát đặc trưng Thơ mới
Giáo viên cần bám sát những đặc trưng này trong quá trình hướng dẫn học
sinh đọc- hiểu, đồng thời cung cấp những kiến thức này đến học sinh để học
sinh chủ động trong quá trình khai thác khám phá tác phẩm.
3.1.1. Sự khẳng định cái Tôi
Nền văn học trung đại trong khuôn khổ chế độ phong kiến chủ yếu là một
nền văn học phi ngã. Sự cựa quậy, bứt phá tìm đến bản ngã đã ít nhiều xuất hiện
trong thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ,… Đến Phong trào Thơ mới, cái
Tôi ra đời đòi được giải phóng cá nhân, thoát khỏi luân lí lễ giáo phong kiến
chính là sự tiếp nối và đề cao cái bản ngã đã được khẳng định trước đó. Đó là
một sự lựa chọn khuynh hướng thẩm mỹ và tư duy nghệ thuật mới của các nhà
thơ mới.
Ý thức về cái Tôi đã đem đến một sự đa dạng phong phú trong cách biểu
hiện. Cái Tôi với tư cách là một bản thể, một đối tượng nhận thức và phản ánh
của thơ ca đã xuất hiện như một tất yếu văn học. Đó là con người cá tính, con
người bản năng chứ không phải con người ý thức nghĩa vụ, giờ đây nó đàng
hoàng bước ra “trình làng” (chữ dùng của Phan Khôi).

3.1.2 . Nỗi buồn cô đơn
Trong bài “Về cái buồn trong Thơ mới”, Hoài Chân cho rằng “Đúng là
Thơ mới buồn, buồn nhiều”, “Cái buồn của Thơ mới không phải là cái buồn ủy
mị, bạc nhược mà là cái buồn của những người có tâm huyết, đau buồn vì bị bế
tắc chưa tìm thấy lối ra”.
Cái Tôi trong Thơ mới trốn vào nhiều nẻo đường khác nhau, ở đâu cũng
thấy buồn và cô đơn.
3.1.3. Cảm hứng về thiên nhiên và tình yêu
4


Ngay từ khi ra đời, “Thơ mới đã đổi mới cảm xúc, đã tạo ra một cảm xúc
mới trước cuộc đời và trước thiên nhiên, vũ trụ”. Cảm hứng về thiên nhiên và
tình yêu đã tạo nên bộ mặt riêng cho Thơ mới. Đó là vẻ đẹp tươi mới, đầy hương
sắc, âm thanh, tràn trề sự sống.
3.1.4. Một số đặc sắc về nghệ thuật
Thơ mới là một bước phát triển quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa nền
văn học nước nhà những năm đầu thế kỉ XX với những cuộc cách tân nghệ thuật
sâu sắc.
Về thể loại, ban đầu Thơ mới phá phách một cách phóng túng nhưng dần
dần trở về với các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ ngôn, thất ngôn,
thơ lục bát.
Cách hiệp vần trong Thơ mới rất phong phú, ít sử dụng một vần (độc vận)
mà dùng nhiều vần như trong thơ cổ phong trường thiên: vần ôm, vần lưng, vần
chân, vần liên tiếp, vần gián cách hoặc không theo một trật tự nhất định.
Sự kết hợp giữa vần và thanh điệu tạo nên cho Thơ mới một nhạc điệu
riêng.
Ngoài việc sử dụng âm nhạc, Thơ mới còn vận dụng cách ngắt nhịp một
cách linh hoạt.
Ở một phương diện khác, cuộc cách tân về ngôn ngữ Thơ mới diễn ra khá

rầm rộ. Thoát khỏi tính quy phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ dày đặc của “Thơ
cũ”, Thơ mới mang đến cho người đọc một thế giới nghệ thuật giàu giá trị tạo
hình và gợi cảm sâu sắc.
Sự phong phú về thể loại, vần và nhạc điệu cùng với tính hình tượng, cảm
xúc của ngôn ngữ đã tạo nên một phong cách diễn đạt tinh tế, bằng cảm giác,
bằng màu sắc hội họa của Thơ mới.
3.1.5. Sự ảnh hưởng của thơ Đường và thơ ca lãng mạn Pháp.
Thơ mới ảnh hưởng thơ Đường khá đậm nét. Sự gặp gỡ giữa thơ Đường và
Thơ mới chủ yếu ở thi tài, thi đề. Các nhà thơ mới chỉ tiếp thu và giữ lại những
mặt tích cực, tiến bộ của thơ Đường trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Lý Bạch,
Bạch Cư Dị,...
Nếu sự ảnh hưởng thơ Đường làm cho thơ tiếng Việt càng phong phú giàu
có thêm, tinh tế hơn thì sự ảnh hưởng thơ ca lãng mạn Pháp góp phần cho Thơ
mới sáng tạo về thi hứng, bút pháp và cách diễn đạt mới lạ, độc đáo.
3.2. Bám sát hoàn cảnh lịch sử xã hội, tiểu sử của nhà thơ và hoàn cảnh sáng
tác bài thơ (nếu có)
Giáo viên cần bám sát hoàn cảnh lịch sử xã hội, tiểu sử và hoàn cảnh sáng
tác bài thơ (nếu có) trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc- hiểu, đồng thời
cung cấp những kiến thức này đến học sinh và hướng dẫn học sinh cách khai
thác để học sinh chủ động trong quá trình đọc - hiểu tác phẩm.
3.2.1. Hoàn cảnh lịch sử xã hội nhà thơ sống
Một trào lưu văn học ra đời bao giờ cũng phản ánh những đòi hỏi nhất định
của lịch sử xã hội. Bởi nó là tiếng nói, là nhu cầu thẩm mỹ của một giai cấp,
tầng lớp người trong xã hội. Thơ mới là tiếng nói của giai cấp tư sản và tiểu tư
sản. Sự xuất hiện của hai giai cấp này với những tư tưởng tình cảm mới, những
5


thị hiếu thẩm mỹ mới cùng với sự giao lưu văn học Đông Tây là nguyên nhân
chính dẫn đến sự ra đời của Phong trào thơ mới 1932-1945.

Việc tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử xã hội cũng là một chìa khóa giúp chúng ta
khi đọc hiểu thi phẩm.
3.2.2. Tiểu sử của nhà thơ
Hoàn cảnh gia đình, quê hương, quá trình hoạt động của nhà thơ... cũng là
một trong những yếu tố quan trọng tác động đến thế giới tâm hồn của thi nhân.
Trong Ba đỉnh cao Thơ mới, nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn cho rằng chính
mảnh đất Bình Đinh quê mẹ nhà thơ:
"Quê mẹ gió nồm thổi lên tươi mát
Bình Định lúa xanh ôm bóng tháp chàm"
với dạt dào sóng biển kết hợp với hoàn cảnh riêng là con vợ lẽ, sống xa mẹ từ
nhỏ đã góp phần dệt nên hồn thơ "khát khao giao cảm với đời" của Xuân Diệu.
Hay theo các nhà nghiên cứu, việc Huy Cận sinh ra trong một gia đình nhà
nho nghèo cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất Đường thi trong thơ Huy Cận.
Còn nhà phê bình văn học Đỗ Lai Thúy trong Con mắt thơ khi bàn về đặc
điểm thơ Hàn Mặc Tử là Trăng, Hồn, Máu trở thành biểu tượng trong thơ ông có
chỉ ra một phần căn nguyên từ bệnh phong mà nhà thơ mắc phải.
3.2.3. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Đối với những bài thơ có hoàn cảnh sáng tác, giáo viên nên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu vấn đề này bởi đây là yếu tố tác động trực tiếp đến thế giới cảm
xúc của nhà thơ khi sáng tác.
Khi hướng dẫn học sinh đọc - hiểu bài thơ Tràng giang, giáo viên nên giới
thiệu kĩ về hoàn cảnh sáng tác của bài thơ mà Huy Cận từng tâm sự. Đó là trước
Cách mạng tháng Tám, khi học ở trường Cao đẳng Canh nông, mỗi buổi chiều
mỗi khi nhớ nhà, Huy Cận thường mượn xe của bạn đạp ra sông Hồng ngắm
nhìn dòng sông mênh mông sóng nước. Một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi
đứng ngắm sông Hồng, cảm hứng đến nhà thơ đã sáng tác Tràng giang. Như
vậy hoàn cảnh sáng tác này hé mở cảm xúc tâm trạng của thi nhân trong bài thơ
đó là nhớ nhà, buồn, cô đơn trước sông nước bao la, rợn ngợp.
3.3. Bám sát đặc điểm cái tôi trữ tình của nhà thơ
Cái tôi trữ tình là một thuật ngữ thuộc lí luận văn học chỉ tâm trạng, cảm

xúc, cảm nhận, là thế giới nội tâm của riêng nhà thơ thể hiện trước cuộc đời,
cuộc sống và hiện thực khách quan. Qua cái tôi trữ tình ta có thể thấy được
những suy nghĩ, thái độ, tư tưởng của nhà thơ trước cuộc đời và cái tôi trữ tình
cũng hình thành phong cách nghệ thuật của riêng nhà thơ đó.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc - hiểu các tác phẩm Thơ mới, giáo
viên có thể yêu cầu học sinh tự tìm hiểu hoặc cung cấp cho học sinh đặc điểm
cái tôi trữ tình của từng nhà thơ. Chẳng hạn khi đọc - hiểu Vội vàng giáo viên có
thể nêu đặc điểm cái tôi trữ tình của Xuân Diệu là "thiết tha, rạo rực, băn khoăn"
yêu cầu học sinh phân tích biểu hiện cái tôi này trong bài thơ. Cái tôi trữ tình
của Huy Cận là cái tôi buồn bã, cô đơn, lạc lõng giữa không gian (thiên nhiên và
cuộc đời). Cái tôi trữ tình của Hàn Mặc Tử là cái tôi đầy cô đơn, u uất, hoài
niệm, một cái tôi đau đớn, khắc khoải và tha thiết yêu cuộc sống.
6


3.4. Bám sát phong cách nghệ thuật của nhà thơ
Phong cách văn học là những nét độc đáo, riêng biệt trong cách cảm nhận
và tái hiện đời sống của một tác giả, được thể hiện qua các yếu tố nội dung và
hình thức nghệ thuật cụa từng tác phẩm cụ thể. Yếu tố cốt lõi của phong cách là
cái nhìn mang tính phát hiện, in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ: "Thế giới
được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì
lại một lần thế giới được tạo lập" (M. Pru-xtơ).
Phong cách văn học còn mang dấu ấn của dân tộc và thời đại. Trong phong
cách riêng của mỗi tác giả, người ta có thể nhận ra diện mạo tâm hồn, tính cách
của một dân tộc và "Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời" (Tô
Hoài).
Trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc - hiểu các tác phẩm Thơ mới, trong
phần giới thiệu chung, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh đặc điểm phong
cách cơ bản nhất của nhà thơ và định hướng cho học sinh vận dụng để khám phá
tác phẩm. Chẳng hạn phong cách thơ nổi bật của Xuân Diệu: Đó là một tâm hồn

đặc biệt nhạy cảm trước sự vận động của thời gian; một trái tim luôn hướng tới
tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế bằng niềm yêu đời, yêu cuồng nhiệt, sôi nổi; nhà
thơ của sự nỗ lực cách tân thơ Việt và "thức nhọn giác quan". Phong cách thơ
Huy Cận là hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Phong cách thơ Hàn Mặc Tử
hết sức phức tạp và đầy bí ẩn, với những lối nhảy có trong tư duy và hình ảnh
thơ.
3. 5. Phân tích, bình giá thơ
3.5.1. Phân tích văn bản
“Phân tích là hoạt động chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, các bộ phận
để xem xét”. Đối với môn N gữ văn, thì phân tích chính là cách để giáo viên và
học sinh tiêp cận văn bản ở góc độ sâu nhất. Phân tích các tác phẩm Thơ mới
giáo viên hướng dẫn học sinh cần tập trung vào các thao tác sau:
Phân tích từ ngữ. Khi phân tích từ ngữ trong Thơ mới chú ý tới sự sáng tạo
trong việc lựa chọn từ ngữ của các tác giả.
Phân tích các lớp nghĩa trong văn bản thơ. Từ hiện thực khách quan nhà
thơ bằng nhận thức chủ quan và tư duy nghệ thuật của mình sáng tạo nên hình
tượng văn học. Khi tiếp nhận tác phẩm văn chương, người đọc lại đi theo hành
trình ngược lai, nghĩa là thông qua hình tượng nghệ thuật để khám phá hiện thực
khách quan.
3.5.2. Bình giá
Nhà phê bình Hoài Thanh từng viết “Bình thơ là từ chỗ mình cảm thấy hay,
làm thế nào cho người khác cũng cảm thấy hay”, “ Bình là một phương pháp có
tính đặc thù trong cảm thụ và truyền thụ văn thơ”. Nội dung bình giá cần tập
trung vào một số vấn đề sau:
Thứ nhất là cần bình giá cái đẹp trong ngôn từ và trong tư duy nghệ thuật
của Thơ mới. Cái hay, cái đẹp của văn chương cần bình là ở cái bề sâu, cái bề xa
của ngôn từ, của tất cả các yếu tố, bộ phận làm nên một tác phẩm văn chương.
Ngôn từ trong tác phẩm văn chương không phải là ngôn từ trong lời nói tự
nhiên, nhất là ngôn ngữ trong Thơ mới bởi phong trào Thơ mới thực sự là một
7



"cuộc cách mạng ngôn từ thư ca"... Nhưng nhìn chung phải bám sát vào những
đặc trưng thi pháp về ngôn từ của thơ trữ tình.
Thứ hai là tập trung bình giá cái mới, cái độc đáo, cái riêng của mỗi tác
phẩm và mỗi tác giả.
Trọng tâm của hoạt động bình giá là phải tìm cho ra cái mới trong nội dung
tư tưởng và những tri thức nghệ thuật có khả năng thức tỉnh cái đẹp, cái cao
thượng của con người.
Thứ ba là bình giá về những cách tân nghệ thuật là những đóng góp vào nền
văn học dân tộc của mỗi tác giả qua từng tác phẩm.
Tóm lại bình giá văn học là hoạt động đầy trách nhiệm với văn học và có
bản lĩnh nghệ thuật của người tiếp nhận. Bình giá văn học đòi hỏi phải có tri
thức sâu sắc, có hiểu biết phong phú về văn hóa nghệ thuật và phải có tấm lòng
chính trực. Cần tránh sự bình giá phiến diện chủ quan, chỉ lấy sự hiểu biết rất có
giới hạn của mình làm thước đo duy nhất.
3.6. Xây dựng hệ thống câu hỏi sáng tạo
Để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ đọc văn thì thì
cần xây dựng hệ thống câu hỏi thích hợp phù hợp với trình độ học sinh. Với các
mức độ khác nhau: Câu hỏi nhân biết; câu hỏi vận dụng thấp, vận dụng cao. Và
tập trung chủ yếu vào một số dạng: Câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi bình luận, câu
hỏi khái quát, câu hỏi so sánh liên hệ v.v... Một số câu hỏi giáo viên có thể cho
học sinh trước để các em tìm hiểu, chuẩn bị.
Để có thể tiếp nhận chính xác nội dung, tư tưởng của tác phẩm thì nhất
thiết phải có những biện pháp dạy học phù hợp. Do vậy việc đưa ra những biện
pháp hướng dẫn đọc - hiểu Thơ mới lớp 11 cũng là một cách góp phần vào công
việc đổi mới chung của những người giảng dạy môn Ngữ văn ở nhà trường
THPT. Với mục đích nâng cao chất lượng dạy học, kích thích hứng thú, khả
năng độc lập, tự chủ và lòng ham học của học sinh. Trong quá trình giảng dạy
người giáo viên cần lựa chọn, kết hợp hài hòa các biện pháp trên để đạt hiệu quả

cao nhất.
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM
Vận dụng các phương pháp đọc - hiểu Thơ mới đã đề xuất ở mục 2 vào thực
tế thiết kế bài học và thực tế dạy học văn bản ở các lớp : 11A1, 11A5, 11A12.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
Giúp học sinh:
Về kiến thức:
- Hiểu được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Hàn Mặc Tử.
- Cảm nhận được những nét đặc sắc của bài thơ
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút
pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
8


Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình, có thể vận
dụng kĩ năng đó vào trong nhiều văn bản mà các em sẽ gặp sau này
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình
Về thái độ, tình cảm:
- Từng bước hình thành lòng yêu mến và trân trọng tài năng thơ ca của Hàn Mặc
Tử - Một nhân cách vượt lên nỗi đau của bệnh tật để không ngừng sáng tạo.
- Có ý thức vươn lên vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống qua tấm gương
tràn đầy nghị lực sống của Hàn Mặc Tử.
2. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học…

B. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Giáo viên kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, nêu vấn đề,
- Thảo luận, trao đổi,
- Tích hợp với bài Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945 (phần kiến thức trào lưu văn học lãng mạn)
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án/thiết kế bài học
- Các slides trình chiếu (nếu có)
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng
để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc - hiểu.
2. Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
- Đọc trước bài “Đây thôn Vĩ Dạ” trong SGK Ngữ văn 11, Tập 2.
- Tìm hiểu về hoàn cảnh lịch sử xã hội, tiểu sử của nhà thơ Hàn Mặc Tử.
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trước).
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN TIẾT 1
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
- Mục đích: thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn bị
tâm thế, huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp nhận
kiến thức mới.
- Phương pháp: trực quan, trải nghiệm.
- GV giao nhiệm vụ:
+ Trò chơi khởi động.
+ Học sinh trả lời câu hỏi để tìm ra từ khóa.
- HS với kiến thức được giao chuẩn bị trước ở nhà trả lời các câu hỏi
Câu 1. Tên một tỉnh gần gần Quảng Trị, có di sản thiên nhiên thế giới Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng?
9



Tỉnh: Quảng Bình
Câu 2. Một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Định nổi tiếng với tháp Đôi của
người Chăm, chùa Long khánh, Gềnh Giáng Tiên sa, biển Quy Hòa…?
Thành phố Quy Nhơn
Câu 3. Một từ gồm 5 chữ cái, tên một loại bệnh được coi là tứ chứng nan y?
Bệnh Phong
Câu 4. Bài thơ "Vội vàng" của Xuân Diệu, "Tràng giang" của Huy Cận
được sáng trong phong trào thơ nào?
Phong trào Thơ mới (1936-1939)
Giáo viên hỏi: Từ khóa hôm nay là gì?
NHÀ THƠ: HÀN MẶC TỬ
Sinh ra: Quảng Bình
Mất tại: Quy Nhơn
Mắc: Bệnh phong
Là nhà “Thơ mới”
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hàn
Mặc Tử giống như một ngôi sao chổi xẹt ngang qua bầu trời nhưng ánh sáng
của nó vẫn còn lại mãi. Và một trong những ánh sáng chói lòa ấy phải kể đến
Đây thôn Vĩ Dạ. Để hiểu hơn bài thơ này, ta cùng tìm hiểu bài thơ.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25 phút)
- Mục đích: hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản tiếp cận tác giả, tác
phẩm.
- Phương pháp: truyền đạt trực tiếp, nêu và giải quyết vấn đề. Dạy học theo
nhóm,…
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
1. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
phần tiểu dẫn SGK.

Bước 1:
GV: Trên cơ sở phân chia nhóm và
giao bài tập hoạt động nhóm về
nhà, nhóm 1 chuẩn bị sản phẩm sơ
đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử
để trình bày
Bước 2:
Thảo luận, hoạt động nhóm thực
hiện ở nhà
Bước 3:
GV: Yêu cầu nhóm 1 cử đại diện
trình bày sơ đồ tư duy về tác giả
Hàn Mặc Tử?
- HS các nhóm còn lại tham ra
nhận xét phần thảo luận của nhóm
trình bày

I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là
Nguyễn Trọng Trí
- Quê quán: làng Lệ Mĩ, huyện Phong
Lộc, nay thuộc TP. Đồng Hới (Quảng
Bình), xuất thân trong một gia đình công
giáo nghèo.
- Ông có một số phận đau thương và bất
hạnh đến nghiệt ngã.
+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy
Nhơn.

+ Năm 24 tuổi, ông mắc bệnh phong. Ông
về hẳn Quy Nhơn để chữa trị.
+ Ông mất khi tuổi đời còn rất trẻ(28 tuổi)
=> Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh
hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.
10


Bước 4:
b. Sự nghiệp sáng tác
GV: Nhận xét, bổ sung, mở rộng - Ông là nhà thơ lạ nhất trong phong trào
và chốt lại kiến thức
thơ mới.
- Ông là một trong những nhà thơ có sức
sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào
thơ mới.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử: Thơ Hàn
Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở
đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình
ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau
thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn
ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao
sống.
- Tác phẩm chính : Gái quê (1936); Thơ
Điên (Đau thương) (1938); Xuân như ý,
Thượng
thanh
khí,
Cẩm
châu

duyên (1939); Duyên kì ngộ (kịch thơ
1939); Quần tiên hội (kịch thơ 1940);
Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940).
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
2. Tìm hiểu những nét khái quát - Bài thơ được sáng tác năm 1938, in
về bài thơ.
trong tập “Thơ điên”, phần “Hương
Bước 1
thơm”.
- Hướng dẫn HS đọc đoạn cuối - Ban đầu bài thơ có tên : Ở đây thôn Vĩ
phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu Dạ, về sau đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ.
hỏi:
- Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi
+ Trình bày xuất xứ của bài thơ?
cảm hứng từ tấm bưu thiếp vẽ phong cảnh
+ Hoàn cảnh ra đời bài thơ có gì Huế có hình người chèo đò trên sông
đặc biệt?
Hương với lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau
bình phục của Hoàng Thị Kim Cúc – một
cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử,
khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà
=> Qua đó, ta thấy bài thơ là những dòng
kí ức, là nỗi nhớ khôn nguôi về một miền
đất xa vời.
b. Âm điệu bài thơ
- Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải

- Hướng dẫn HS tìm hiểu về âm
điệu và đề tài của bài thơ bằng các

câu hỏi trắc nghiệm
1. Dòng nào nhận xét đúng về âm
11


điệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
a. Trầm hùng, bi phẫn trang trọng
b. Hào sảng, khoan thai dõng dạc
c. Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
d. Chậm buồn, ảo não, nghẹn ngào
2. Đề tài của bài thơ là:
a. Tình yêu thiên nhiên
b. Tình yêu quê hương đất nước
c. Tình yêu lứa đôi
d. Cả A, B,C
- Yêu cầu HS đọc bài thơ theo âm
điêu vừa tìm hiểu.
- Nhận xét và đọc mẫu.
- Em hãy xác định bố cục của bài
thơ?
Bước 2
- Làm việc nhóm trao đổi thảo luận
và đưa ra câu trả lời
Bước 3
- Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm còn lại chú ý phần
trình bày của nhóm đại diện sau đó
nhận xét, bổ sung
Bước 4
GV Nhận xét và chốt lại kiến thức

3. Đọc - hiểu khổ thơ đầu
Bước 1
– Yêu cầu HS đọc khổ 1 làm việc
nhóm và trình bày
Xác định hình thức? Sắc thái? Chủ
thể trữ tình trong câu thơ đầu?
GV bổ sung, nhấn mạnh
- Nêu câu hỏi thảo luận và phát
phiếu trả lời cho từng nhóm.
- Bức tranh thôn Vĩ trong hoài
niệm của thi nhân hiện lên như thế
nào?

- Xác định hình thức nghệ thuật và
tác dụng của hình thức nghệ thuật

c. Đề tài bài thơ
- Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên,
tình yêu quê hương đất nước và tình yêu
lứa đôi

d. Bố cục
Bài thơ gồm 3 khổ thơ:
Khổ 1: Cảnh nhà vườn xứ Huế vào buối
sáng
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm
trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà
thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những
hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của

thi nhân.

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Khổ 1
* Câu thơ mở đầu
“ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
- Hình thức: câu hỏi tu từ
- Sắc thái biểu cảm:
+ Hỏi han
+ Mời mọc
+ Trách móc
- Chủ thể trữ tình: tác giả
=> Là sự phân thân tác giả: thể hiện sự
băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi
nhân.
=> Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở
về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực.
Câu thơ còn được xem như một lời mở
đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn
mình về với thôn Vĩ một cách thật tự
nhiên.
* Ba câu thơ tiếp
@ Cảnh thôn Vĩ:
- "Nắng hàng cau"
12


ấy? (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ)
-> GV hướng dẫn HS phân tích các

hình ảnh: "nắng hàng cau", "nắng
mới lên"; các từ ngữ "vườn ai",
"mướt quá" kết hợp với yêu cầu
học sinh cảm nhận hình ảnh, từ ngữ
(hướng dẫn HS bình thơ)

+ Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón
ánh nhắng trong vườn-> tinh khôi
+ Nắng rọi vào sương trên những lá cau,
tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh
-> Vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị
mà giàu sức gợi.
+ Thân cau, bóng cau là những nét mảnh
mai-> thanh thoát
-> Thân cau thẳng tắp và chia những đốt
đều đặn, hiện lên như cây thước để đo
mực nắng của thiên nhiên
+ “Nắng mới lên”: cái nắng đầu tiên của
một ngày-> tinh khôi, trong trẻo
-> Lặp lại từ “nắng” như nhấn mạnh một
hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong
lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc
trưng của nắng miền trung
=> Nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình
trong biển nắng mai.
- "Vườn ai": gợi cảm giác mơ hồ, bất định
gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không
thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
- "Mướt quá" vừa là một sự cực tả cái vẻ
mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn

xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình
mê đắm, say sưa.
- "xanh như ngọc" là một hình ảnh so
sánh rất tự nhiên, giản dị
=> gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát
và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn
gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú
của làng quê này.
@ Người thôn Vĩ:
- “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét
đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
- "Lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai,
gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con
người xứ Huế.
-> GV hướng dẫn HS phân tích các => Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hòa
hình ảnh: "mặt chữ điền", "là trúc giữa thiên nhiên và con người trong vẻ
che ngang" từ đó yêu cầu HS cảm đẹp kín đáo, dịu dàng.
nhận về người thôn Vĩ qua các hình
ảnh đã phân tích (hướng dẫn HS
bình thơ)
13


- Hình ảnh người thôn Vĩ hiện lên
qua chi tiết nào? sức gợi của chi
tiết đó? Từ bức tranh ngoại cảnh
em hiểu gì về cảm xúc của thi
nhân?
Bước 2
- Làm việc nhóm trao đổi thảo luận

và đưa ra câu trả lời
- Nhóm 3 tiến hành thảo luận trên
cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV
giao
Bước 3
- Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm còn lại chú ý phần
trình bày của nhóm đại diện sau đó
nhận xét, bổ sung
Bước 4
* GV tích hợp kiến thức Làm văn bài Vận dụng kết hợp thao tác lập
luận phân tích và so sánh để chốt
vấn đề
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại
kiến thức

Tiểu kết khổ 1: Ở khổ thơ 1, với những
chi tiết rất quen thuộc và bình dị, Hàn
Mặc Tử đã khắc họa một bức tranh quê
Vĩ Dạ tràn đầy sức sống với vẻ đẹp bất
ngờ, có sự hài hòa giữa cảnh và người.
Đoạn thơ làm khơi dậy trong tâm hồn
người đọc biết bao nỗi niềm quê hương
làng mạc Việt Nam.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP(5 phút)
- Mục đích: Rèn luyện kĩ năng lựa chọn và xây dựng kết cấu của văn bản thuyết
minh.
- Phương pháp: Thực hành, dạy học bằng tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề.

Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
GV giao nhiệm vụ
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các
câu hỏi:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc
Tử, Tr 39, SGK Ngữ văn 11,Tập 2,
NXBGD 2007)
1. Nêu nội dung chính của đoạn
thơ trên?

HS trả lời
1. Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh vườn
thôn Vĩ lúc hừng đông và tình yêu thiên
nhiên của thi nhân.
2. Đoạn thơ được viết theo phương thức
biểu đạt biểu cảm.
3.Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ:
- Biện pháp tu từ so sánh - Vườn ai mướt
quá xanh như ngọc
- Hiệu quả nghệ thuật: tô đạm vẻ đẹp tràn
14


2. Đoạn thơ được viết theo phương
thức biểu đạt nào?

3.Xác định biện pháp tu từ về từ
trong đoạn thơ và nêu hiệu quả đầy sức sống của vườn thôn Vĩ.
nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận
xét, rút ra kết luận
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút)
- Mục đích: phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, tăng cường tính
thực tiễn cho bài học.
- Phương pháp: Tự học, thuyết minh
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
GV giao nhiệm vụ: (HS tạo lập trước ở nhà và trình
bày trước lớp)
Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, viết đoạn
văn ngắn (5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận của anh (chị)
về một cảnh đẹp của địa phương.
Yêu cầu:
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn
trong sáng, cảm xúc chân thành.
- Nội dung: học sinh nêu cảm nhận của bản thân về
một cảnh đẹp của địa phương: Cảnh đẹp gì? cảnh đẹp
đó như thế nào? Tình cảm của bản thân đối với cảnh
đẹp đó?
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
- GV: nhận xét, bổ sung


Đoạn văn

5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG, NÂNG CAO (5 phút)
- Mục đích: giúp HS tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao tiếp.
- Phương pháp: tự học, thực hành.
- Thời gian: làm bài ở nhà
Nội dung yêu cầu:
- Vẽ bản đồ tư duy khổ 1 của bài Đây thôn Vĩ Dạ.
- Sưu tầm một số bài thơ hoặc câu thơ có nói đến trăng trong thơ Hàn Mặc Tử.
- Tìm hiểu khổ thơ 2, 3.

15


D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN TIẾT 2
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
- Mục đích: thu hút sự tập trung chú ý, tư duy, nhận thức, gợi hứng thú, chuẩn bị
tâm thế, huy động kiến thức cũ, kiến thức liên quan làm hành trang để tiếp nhận
kiến thức mới.
- Phương pháp: trực quan, trải nghiệm.
- GV giao nhiệm vụ:
+ Hãy kể tên một số bài thơ hoặc câu thơ có nói đến trăng trong thơ Hàn Mặc
Tử.
- HS với kiến thức được giao chuẩn bị trước ở nhà trả lời các câu hỏi
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trăng là nguồn cảm hứng vô tận của
người Việt ta trong kho tàng văn học bình dân cũng như của biết bao văn nhân,
thi sĩ trong nền văn chương bác học. Hàn Mặc Tử sinh giữa mùa trăng, lại mắc
phải căn bệnh mà ánh trăng có tác động mãnh liệt lên cơ thể, tâm trí, nên trăng
với Hàn Mặc Tử là thơ, là cuộc sống. Trăng là máu, là hồn! Trong tiết học này

khi tìm hiểu khổ thơ 2, 3 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chúng ta sẽ hiểu thêm về
biểu tượng này.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25 phút)
- Mục đích: hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản tiếp cận tác giả, tác
phẩm.
- Phương pháp: truyền đạt trực tiếp, nêu và giải quyết vấn đề. Dạy học theo
nhóm,…
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
1. Đọc - hiểu khổ thơ thứ 2
Bước 1
- Yêu cầu HS đọc khổ 2 làm việc
nhóm và trình bày
- Có tiếp tục tả cảnh không? cảnh ở
đâu?
- Câu thơ đầu có cấu trúc ntn? Cấu
trúc đó chuyển tải nội dung gì?
-> GV hướng dẫn HS phân tích các
hình ảnh: "gió", "mây"; cách ngắt
nhịp 4/3 kết hợp với yêu cầu học
sinh cảm nhận hình ảnhthơ (hướng
dẫn HS bình thơ)
- Câu 2, 3, 4 miêu tả cảnh ở đâu?
- Hãy hình dung cảnh được gợi lên
trong câu 3, 4?
- Có nhận xét gì về từ "kịp", nó
thường được dùng trong trường
hợp nào?

II. Đọc - hiểu văn bản (tiếp)

2. Khổ 2
* Câu 1:
- Tách 2 vế, 2 nhóm khép kín: gió - gió;
mây- mây
Gió 1 đường, mây một nẻo
à trái quy luật tự nhiên
à là logic cảm xúc: yêu thôn Vĩ, muốn về
thôn Vĩ nhưng hoàn cảnh éo le, khoảng
cách xa xôi
Do vậy, thi nhân buồn vì xa cách chia li,
nhìn cảnh vật thấy sự phân li cách biệt
* Câu 2, 3, 4: Cảnh dòng sông
- Đây là cảnh thực: Dòng sông Hương
nước yên ả thanh bình, cồn Hến hoa ngô
trổ cờ (thơ Tố Hữu: mây núi hiu hiu chiều
lặng lặng; thơ Trúc Thông: lá ngô lay ở bờ
sông, bờ sông vẫn gió người không thấy
về)
16


- Xác định hình thức nghệ thuật và
tác dụng của hình thức nghệ thuật
ấy? (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ)
- Hãy nhận xét khái quát bức tranh
thiên nhiên trong khổ 2
Bước 2
– Làm việc nhóm trao đổi thảo luận
và đưa ra câu trả lời

– Nhóm 4 tiến hành thảo luận trên
cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV
giao
Bước 3
– Nhóm 4 cử đại diện lên trình bày
– Các nhóm còn lại chú ý phần
trình bày của nhóm đại diện sau đó
nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV nhận xét, bổ sung và chốt lại
kiến thức

2. Đọc - hiểu khổ thơ thứ 3
Bước 1
– Yêu cầu HS đọc khổ 3 làm việc
nhóm và trình bày
- Em có nhận xét gì về ngôn từ
trong khổ 3? Gợi cho em cảm giác
gì?
- Cảnh vật có gì khác khổ 1, 2?
- Theo em, sương khói mờ nhân
ảnh là ở đâu?
- Hiểu theo nghĩa này, thi nhân
đang suy nghĩ gì? Theo nghĩa này,

- Sông - sông trăng
Thuyền trăng
àHình ảnh lung linh huyền ảo, là kết quả
của cái nhìn lãng mạn
à mang dấu ấn thơ Hàn Mặc Tử: trăng

xuất hiện và phụ thuộc vào tình trạng
bệnh tật của nhà thơ.
- "Kịp": có đủ thì giờ để làm một việc gì
trước khi không còn điều kiện để làm
hoặc hết thời hạn làm
à chịu sự chế ước, quy định, sự hối thúc
của thời gian
Bài thơ viết năm 1939 ( tác giả mất năm
1940), khi tác giả đã lâm bệnh. Trước cái
chết người ta khao khát sống. Có chở
trăng về kịp tối nay như một nỗi lo định
mện, chạy đua với thời gian để dành sự
sống. (điều này khác với cái vội vàng của
Xuân Diệu: lo tuổi trẻ tàn phai, không
hưởng thụ được cuộc sống)
Tiểu kết khổ 2:
- Cảnh vừa thực vừa ảo, vừa gần vừa xa.
Cảnh Huyê nhưng cũng là tâm cảnh của
tác giả
- Thôn Vĩ luôn thường trực nhưng lại xa
xôi, thi nhân đang trong cuộc chạy đua
cùng định mệnh với niềm khao khát
sống
3. Khổ 3
- Từ ngữ: mơ, đường xa, trắng quá, nhìn
không ra, sương khói, mờ nhân ảnh
à Cảnh vật mờ nhòe, hư ảo
Trong khổ 1, cảnh hiện lên rõ, có đường
nét, màu sắc; khổ 2: cảnh mờ nhòa nhưng
còn thấy nét lay động; khổ 3: hoàn toàn

mờ ảo, nhìn không ra
- "Ở đây sương khói"
+ là thôn vĩ: thôn vĩ mờ mờ nhân ảnh,
không biết tình ai có đậm đà
à Nỗi buồn vì chia li, vì khoảng cách, lo
lắng không biết vì sự xa xôi đó tình cảm
sẽ ntn? Người ở thôn vĩ có biết rằng người
ở nơi xa tình cảm vẫn đậm đà hay không.
17


thi nhân đang trong tâm trạng như
thế nào?
– Xác định hình thức nghệ thuật và
tác dụng của hình thức nghệ thuật
ấy? (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu
từ)
- Hãy nhận xét khái quát nội dung
của khổ 3
Bước 2
- Làm việc nhóm trao đổi thảo luận
và đưa ra câu trả lời
- Nhóm 5 tiến hành thảo luận trên
cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV
giao
Bước 3
- Nhóm 5 cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm còn lại chú ý phần
trình bày của nhóm đại diện sau đó
nhận xét, bổ sung

Bước 4
GV nhận xét, bổ xung và chốt lại
kiến thức
3. Tổng kết bài học
- Yêu cầu HS nêu khái quát về giá
trị nội dung và nghệ thuật của bài
thơ.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại
kiến thức

+ là tình trạng hiện thời của tác giả: ốm
đau, bệnh tật, bi kịch
à Nỗi đau đớn đến vô vọng: người ốm
đau, chẳng biết người thôn Vĩ sẽ có tình
cảm như thế nào?
Tiểu kết khổ 3: Khổ thơ cuối đượm
buồn, mang màu sắc ảo ảnh vừa có chút
hoài nghi, trách móc vừa chứa chan
niềm tha thiết với cuộc đời, với con
người của một tâm hồn cô đơn ham
sống, khát khao sống đến mãnh liệt.

III. Tổng kết
1. Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp
về miền quê đất nước, là tiếng lòng cuả
một người tha thiết yêu đời, yêu người.
2. Nghệ thuật
- Hình ảnh biểu hiện nội tâm
- Bút pháp gợi tả

- Ngôn ngữ tinh tế
- Giàu sức liên tưởng

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP(5 phút)
- Mục đích: Rèn luyện kĩ năng lựa chọn và xây dựng kết cấu của văn bản thuyết
minh.
- Phương pháp: Thực hành, dạy học bằng tình huống.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
Bước 1
HS trả lời
GV trình chiếu cho HS làm bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Bài thơ Đây thôn Vĩ được giới thiệu, miêu tả Đáp án
18


theo trình tự nào?
A. Khái quát - Cụ thể, Cao - Thấp
B. Cụ thể - Khái quát, Thấp - Cao
C. Quá khứ - Hiện tại, Thấp - Cao
D. Hiện tại - Quá khứ, Cao - Thấp
Câu 2 : Nhận xét nào sau đây là đúng với thôn Vĩ?
A. Tươi tắn, trong trẻo, tràn đầy ánh sáng, âm thanh
B. Trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống
C. Thanh nhẹ, thơ mộng, man mác buồn thương
D. Tươi tắn, nhộn nhịp, tràn đầy xuân sắc
Câu 3 : Nhận xét nào đúng với cách miêu tả người
thôn Vĩ?
A. Chi tiết, cụ thể, rõ nét

B. Tập trung miêu tả hình dáng
C. Khắc hoạ nét thần thái
D. Chú ý tính cách
Câu 4: Một trong nhưng nỗi niềm mà thi nhân gửi
gắm qua khổ 1 là gì?
A. nỗi nhớ người yêu da diết
B. khát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp
của thôn Vĩ
C. thể hiện tâm trạng tiếc nuối những gì đã qua
Câu 5: Những hình ảnh sử dụng trong khổ thơ đầu
có đặc điểm:
A. Giản dị, gần gũi, đậm chất dân gian
B. Táo bạo, hiện đại, tạo cảm giác mạnh
C. Trang trọng, hàm xúc, mang đậm màu sắc cổ
điển
D. Giàu sức gợi, mang màu sắc tượng trưng
Bước 2
HS làm việc cá nhân
Bước 3
HS trả lời nhanh đáp án
Bước 4
GV nhận xét và chốt lại đáp án

Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
Câu 5: D

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút)

- Mục đích: phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, sáng tạo, tăng cường tính
thực tiễn cho bài học.
- Phương pháp: Tự học, thuyết minh
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cơ bản
19


Bước 1
- Thông qua diễn biến tâm trạng
của nhân vật trữ tình trong đoạn
thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu
thiên nhiên đất nước và nghị lực
sống của con người thời hiện đại?
- Từ bài thơ trên rút ra bài học gì
cho bản thân?
(viết đoạn văn ngắn 7-10 dòng)
Bước 2
Làm việc cá nhân
Bước 3
- Gọi HS trình bày
Bước 4
GV nhận xét, bổ sung và chốt lại
kiến thức

Gợi ý
- Trân trọng, tự hào với vẻ đẹp của quê

hương xứ sở
- Gắn bó, thân thiện và dành tình yêu sâu
sắc với thiên nhiên,
- Có ý thức bảo vệ giữ gìn thiên nhiên - môi
trường sống tốt đẹp, lành mạnh
- Ý thức sâu sắc về trách nhiệm của bản
thân đối với xã hội
- Cần có nghị lực sống mạnh mẽ để có thể
đối mặt và vượt qua “giông tố” trong cuộc
đời
Đoạn văn

5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG, NÂNG CAO (5 phút)
- Mục đích: giúp HS tìm tòi, mở rộng kiến thức trong thực tiễn giao tiếp.
- Phương pháp: tự học, thực hành.
- Thời gian: làm bài ở nhà
Bước 1
GV yêu cầu HS làm bài tập ở nhà sau đó nộp sản phẩm vào buổi học sau.
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về tác giả và tác phẩm
của các nhà thơ trong phong trào thơ mới (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách
sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập.
Bước 2
- HS làm việc nhóm ở nhà
Bước 3
- Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Kết quả từ quan sát thực tế
Ở lớp 11A1 (Lớp đối chứng) dạy học theo phương pháp truyền thống,
không khí lớp học trầm, học sinh khó khăn trong việc phát hiện vấn đề. Ở lớp
11A5, 11A12 (Lớp thực nghiệm) (trong đó lớp 11A12 là lớp Cơ bản cuối, chất

lượng học sinh thấp) dạy học theo phương pháp đã đề xuất học sinh, tích cực
phát biểu, thảo luận sôi nổi, phát hiện vấn đề nhanh .
4.2. Kết quả qua kiểm tra đánh giá (Bài kiểm tra 90 phút - hệ số 2)
20


Lớp

SS

S.L
11A1 43 5
11A5 43 8
11A12 38 1

Giỏi
%
11,62 %
18,60 %
2,63 %

Khá
Trung bình
Yếu
Kém
S.L
%
S.L
%
S.L

%
S.L
11 25,58% 22 51,18% 5 11,62 %
%
18 41,86%
17 39,54% 0
0%
13 34,21 % 20 48,78 % 4 10,52 %

Kết quả thể nghiệm cho thấy, với cách dạy đã đề xuất thì điểm khá giỏi
cao hơn, điểm trung bình và yếu thấp hơn so với cách dạy truyền thống.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với cách dạy này chúng ta đã đang góp phần thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.”
Dạy đọc - hiểu không phải là cung cấp cho học sinh về kiến thức tác phẩm
mà dạy cho học sinh cách thức, phương pháp để đi tìm kiến thức đó, dạy cho
học sinh cách khám phá giá trị của văn bản thông qua thế giới nghệ thuật ngôn
từ.
Dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy các tác phẩm Thơ mới nói riêng
cần bám sát đặc trưng thể loại, đặc điểm trào lưu. đặc điểm phong cách và đặc
điểm cái tôi trữ tình của nhà thơ.
Giờ đọc văn phải lấy học sinh làm đối tượng trung tâm. Giáo viên đóng vai
trò là người hướng dẫn, tổ chức học sinh chiếm lĩnh tác phẩm.
2. Kiến nghị
Đối với Sở Giáo Dục: Sở cần có những đợt tập huấn chuyên môn để giáo
viên các trường THPT trong Tỉnh có điều kiện giao lưu học hỏi . Những sáng
kiến kinh nghiệm mang tính thiết thực cần được phổ biến rộng rãi.
Đối với nhà trường: Cần tổ chức nhiều hơn nữa những buổi hội thảo chuyên
môn cấp trường.

Hoạt động tổ chuyên môn cần đi sâu bàn bạc những vấn đề vướng mắc
trong giảng dạy của giáo viên đặc biệt là những vấn đề khó trong chương trình
để tìm ra hướng tiếp cận phù hợp, hiệu quả.
Với thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi đổi mới
phương pháp dạy học để đạt được kết quả giảng dạy và học tập tốt hơn. Chắc
chắn sáng kiến không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì thế rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của những người trực tiếp quản lý chuyên môn,
của các thầy cô giáo đang trực tiếp giảng dạy để sáng kiến này được hoàn thiện
và mang tính khả thi hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019
21


ĐƠN VỊ

TÔI XIN CAM KẾT SKKN NÀY DO
MÌNH TỰ LÀM KHÔNG COPY CỦA AI.
Người viết

Nguyễn Thị Phương Thùy

22



×