Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sử thi đăm săn và đoạn trích chiến thắng mtao mxây trong mối quan hệ với văn hóa t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.12 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lý do chọn đề tài

1

II. Mục đích nghiên cứu

1

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

IV. Phương pháp nghiên cứu

2

B. PHẦN NỘI DUNG

2

I. Cơ sở lí luận của đề tài: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Sử thi Đăm Săn
và đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây trong mối quan hệ với văn hóa
Tây Nguyên

2



1. Khái niệm văn hoc dân gian

3

2. Các đặc trưng của văn học dân gian

3

3. Các phương diện văn hóa Tây Nguyên

4

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

6

III. Giải pháp thực hiện:
1. Các bước thực hiện
2. Mô tả cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài “Chiến thắng Mtao
Mxây”( trích sử thi “Đăm Săn”) trong mối quan hệ với văn hóa Tây
Nguyên

7

3. Giáo án thực nghiệm

11

IV. KẾT QUẢ


18

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

8

-1-


Đề tài:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU SỬ THI “ ĐĂM SĂN” VÀ ĐOẠN
TRÍCH “CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY” TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI VĂN
HÓA TÂY NGUYÊN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Nói đến VHDG là người ta nói đến điệu hồn của dân tộc, là sản phẩm của trí
tuệ của người dân.Nó ra đời như một món ăn tinh thần của người lao động;
không chỉ góp phần thể hiện đời sống và tâm hồn của người bình dân, mà còn là
mảnh đất màu mỡ chắp cánh cho sự hiểu biết và tình yêu đối với vạn vật.
VHDG là một bộ môn nghệ thuật xuất phát từ cội nguồn văn hóa dân tộc,
nhà nghiên cứu Hoàng Tiến Tựu trong cuốn “ Văn học dân gian Việt Nam” đã
cho rằng: Nhân dân sáng tác và sử dụng VHDG không phải như một loại nghệ
thuật chuyên môn cách biệt với đời sống hàng ngày mà là một công cụ vạn năng

của đời sống, giao cho nó tất cả những gì mà nó có thể thực hiện để đáp ứng nhu
cầu mọi mặt về đời sống. Vì thể VHDG không chỉ là Văn học- Nghệ thuật mà
nó còn là triết lí, lịch sử, khoa học thưởng thức, và cả văn hóa dân tộc…Học
VHDG, người học không chỉ thấu hiểu được cuộc sống lao động của nhân dân ta
từ xa xưa; mà còn hiểu thêm được một nền văn hóa dân tộc.
Chính vì thế muốn hiểu sâu hơn về tác phẩm VHDG thì phải đặt nó trong mối
quan hệ với văn hóa vùng miền, nơi nó ra đời. Không gian văn hóa đã chi phối
cách xử lý đề tài, thể hiện chủ đề, xây dựng nhân vật, xử lý thủ pháp nghệ
thuật… trong quá trình sáng tác; đồng thời cũng chi phối cách phổ biến, đánh
giá, thưởng thức… trong quá trình tiếp nhận.
Ở trong chương trình lớp 10 THPT học sinh được tiếp cận với một số tác
phẩm VHDG; theo như cách dạy truyền thống giáo viên chỉ cho học sinh tìm
hiểu nó như những tác phẩm thông thường, chưa khai thác như một tác phẩm
văn hóa dân gian. Vì vậy học sinh chưa thật sự hứng thú với bài học, chưa hiểu
hết cái hay của tác phẩm VHDG. Sau một thời gian trăn trở và đã trải qua thử
nghiệm, tôi đã rút ra kinh nghiệm để có được một tiết dạy VHDG thật sự hấp
dẫn thì nên đặt tác phẩm đó trong mối quan hệ với văn hóa.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ trình bày cụ thể một tiết dạy: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu Sử thi Đăm Săn và đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
trong mối quan hệ với văn hóa Tây Nguyên
II. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Sử thi Đăm Săn và đoạn trích “ Chiến thắng
MtaoMxây” một tác phẩm văn học dân gian được dạy trong chương trình Ngữ
văn lớp 10.
-2-


III. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu một cách dạy Sử thi Đăm Săn trong mối quan hệ với
văn hóa Tây Nguyên, từ đó giúp học sinh học tốt hơn tác phẩm văn học dân gian

Việt Nam này trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT.
IV. Nội dung nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi nhằm đạt tới những mục đích sau đây:
Thứ nhất: Xác lập cơ sở lí thuyết của việc giảng dạy những tác phẩm văn học
dân gian dưới góc độ văn hóa dân gian
Thứ hai: Đưa ra các góc độ văn hóa để lí giải một tác phẩm văn học dân gian
Thứ ba: Chỉ ra một cách cụ thể những góc độ văn hóa cần khai thác trong một
tác phẩm văn học dân gian được giảng dạy ở chương trình lớp 10 THPT. Từ đó
đúc kết cụ thể một tiết dạy, được mang tên: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Sử thi
Đăm Săn và đoạn tríchChiến thắng Mtao Mxây trong mối quan hệ với văn hóa
Tây Nguyên
V. Phương pháp thực hiện
Khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp liên ngành: vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực văn hóa
để hiểu tác phẩm văn học dân gian.
- Khi nghiên cứu khoa học: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp
- Khi giảng dạy, chúng tôi sử dụng các phương pháp dạy học nêu vấn đề,
phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIẢNG DẠY SỬ THI “ ĐĂM SĂN” VÀ
ĐOẠN TRÍCH “CHIẾN THẮNG MƠ TAO- MƠ XÂY” TRONG MỐI QUAN
HỆ VỚI VĂN HÓA TÂY NGUYÊN
1. Khái niệm văn học dân gian
Văn học Việt Nam được hơp thành bởi hai bộ phận văn học: văn học dân
gian và văn học viết. Trong đó văn học dân gian là nền tảng của văn học viết, là
chặng đầu của nền văn học dân tộc. Khi chưa có chữ viết, nền văn học Việt Nam
chỉ có văn học dân gian; khi có chữ viết nền văn học Việt Nam mới bao gồm hai
bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.
Văn học dân gian là sáng tác nghệ thuật truyền miệng của các tầng lớp

nhân dân lao động, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các
thời kỳ lịch sử cho tới ngày nay. Ba thuật ngữ sau đây được xem là tương đương
khi nghiên cứu văn học dân gian: Văn học dân gian, sáng tác nghệ thuật truyền
miệng của nhân dân, folklore ngôn từ (folklore văn học).

-3-


2. Các đặc trưng của văn học dân gian
Ra đời từ buổi ấu thơ của nhân loại, văn học dân gian có những đặc trưng
khác biệt với văn học viết. Những đặc trưng giúp phân biệt văn học dân gian và
văn học viết thường được các nhà nghiên cứu nhắc đến nhiều là: tính tập thể,
tính truyền miệng và tính thực hành. Các đặc trưng trên có liên quan chặt chẽ
với nhau, tạo ra nét đặc trưng của văn học dân gian so với văn học viết. Và nó
cũng chính là cơ sở lí thuyết của việc giảng dạy tác phẩm văn học dân gian dưới
góc độ văn hóa dân gian.
Biểu hiện rõ ràng nhất của các đặc trưng là ở chỗ: Văn học dân gian là
kết tinh trí tuệ, tâm hồn của nhân dân nhiều địa phương trong nhiều thời đại,
là sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực văn hóa: lịch sử, tín ngưỡng , tôn
giáo, phong tục… Vì vậy, để hiểu một tác phẩm văn học dân gian, không thể
không đặt nó trong môi trường văn hóa dân gian mà nó ra đời, không thể không
xuất phát từ những yếu tố văn hóa dân gian khác mà tìm hiểu nó. Dạy một tác
phẩm văn học dân gian cần bồi đắp cho học sinh về vốn văn hóa dân gian, từ đó
bồi dưỡng tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc, khiến các em rút ra được
những bài học quý báu từ đạo làm người. Thiết nghĩ, đó mới chính là mục đích
cuối cùng của việc học văn.
3. Các phương diện cơ bản của văn hóa Tây Nguyên giúp cho việc tìm hiểu
Sử thi Đăm Săn và đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây
Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) đã cho
rằng văn hóa là một tổng thể : văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong

dân tộc học “là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con
người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội”.
Có thể nói văn hóa là một khái niệm lớn bao gồm nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống vật chất và tinh thần của con người. Trong văn hóa có cả
phong tục, đạo đức, tín ngưỡng, lễ hội, luật pháp…cùng hiện diện. Vì vậy, để
hiểu và giảng dạy tác phẩm văn học dân gian, người dạy cũng phải xuất phát từ
nhiều phương diện của văn hóa mới thấy hết được cái hay cái đẹp của nó. Đây là
một số số phương diện cơ bản của văn hóa tây Nguyên:
a. Phong tục
Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình thành
trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận,
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục không mang tính cố định, bắt
buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống
thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững và tương đối
thống nhất.
Phong tục có thể ở một dân tộc, địa phương, tầng lớp xã hội hay thậm chí
một dòng họ, gia tộc. Phong tục là một bộ phận của văn hóa và có thể chia thành
nhiều loại: hệ thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người, như phong
tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão; hệ thống phong tục
-4-


liên quan đến hoạt động của con người theo chu kỳ thời tiết trong năm; hệ thống
phong tục liên quan đến chu kỳ lao động của con người...
b.Văn hoá cồng chiêng
Văn hoá cồng chiêng được bắt nguồn từ văn minh Đông Sơn cổ đại, nền văn
minh được biết đến với tư cách là một nền văn hoá trống đồng nổi tiếng ở Đông
Nam Á. Nghệ thuật cồng chiêng của Việt Nam đã phát triển đến một trình độ
cao so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Giá trị văn hóa của cồng

chiêng ở Việt Nam có vị thế đặc biệt nổi bật trong hệ nhạc khí cổ truyền bởi nó
bắt nguồn từ sự tổng hoà các giá trị văn hóa đa dạng như: giá trị biểu thị đặc
trưng và bản sắc văn hóa vùng; giá trị biểu thị đặc trưng văn hóa tộc người hoặc
nhóm tộc người; giá trị phản ánh đa chiều; giá trị nghệ thuật; giá trị sử dụng đa
dạng; giá trị vật chất; giá trị biểu thị sự giàu sang và quyền uy; giá thị tinh thần;
giá trị cố kết cộng đồng và giá trị lịch sử.
c. Tín ngưỡng, tôn giáo
Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới
và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Tín ngưỡng đôi khi được
hiểu là tôn giáo. Điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo ở chỗ, tín ngưỡng
mang tính dân tộc nhiều hơn tôn giáo, tín ngưỡng có tổ chức không chặt chẽ như
tôn giáo. Cũng như các dân tộc khác ở Đông Nam Á, người Việt có đời sống
tâm linh của mình. Phạm Đức Dương trong cuốn “Việt Nam trong bối cảnh
Đông Nam Á” đã khẳng định: “Trong tâm thức của cư dân Đông Nam Á, với
phương pháp tư duy âm dương, con người đã phân chia thế giới thành hai: thực
và ảo, vật chất và tinh thần…, trong đó cái mà họ quan tâm chính là đời sống
tâm linh” (13, 95). Và “Thế giới tâm linh của cư dân Đông Nam Á được xây
dựng trên quan niệm “Vạn vật hữu linh” (mọi vật đều có linh hồn như con
người). Những linh hồn này tạo thành thế giới thần linh. Đây là thế giới vô hình
nhưng lại có vô vàn năng lực siêu việt và thường xuyên tác động đến con người
theo hai chiều: thuận- nghịch, lành- dữ. Do đó con người thần thánh hóa những
ma lực đó dưới hình thức các biểu tượng và thờ phụng các thần linh để được
che chở” (13, 96).
d. Lễ hội
Lễ hội là tên gọi mới của một số nhà nghiên cứu nhìn nhận hội làng theo tư
duy duy lý của phương Tây, trong đó theo họ, phần lễ thì nghiêm trang, còn
phần hội thì vui vẻ giải trí. Trong ngày Hội chúng ta “mời” các vị thần linh, anh
linh núi sông trời đất, các vị thành hoàng làng là vị thần che chở cho làng xóm,
mời anh linh các vị anh hùng dân tộc, mời tổ tiên các dòng họ về dự với chúng
ta. Như vậy hội làng hội tụ sức mạnh thiêng liêng của cả trời đất, non sông, tổ

tiên và con cháu.
Bao trùm lên tất cả trong đời sống tinh thần của người Tây Nguyên có lẽ là
lễ hội truyền thống, biểu thị những quan niệm của họ về con người, về vũ trụ ít
nhiều còn thô sơ, chất phác nhưng họ rất tin thờ. Những lễ quan trọng - dù là
phục vụ sản xuất hay cho con người - đều trở thành những hội vui, cuốn hút sự
tham gia của toàn thể cộng đồng, thậm chí các dòng tộc khác hoặc buôn lân cận
-5-


(ví dụ như lễ cúng bến nước - hay còn gọi là uống nước giọt vào dịp cuối năm
cũ hoặc đầu năm mới; lễ ăn cơm mới - đóng cửa kho lúa vào dịp thu hoạch mùa
màng; lễ cưới cho người trẻ, lễ mừng thọ người già, ...). Mỗi hội lễ là một tổng
thể nguyên hợp, tiêu biểu cho đời sống văn hóa cổ truyền các dân tộc thiểu số
Tây Nguyên, cho nền văn minh nương rẫy.
e. Sử thi Tây Nguyên
Tây Nguyên là vùng đất sản sinh khá nhiều sử thi và do đó được các nhà khoa
học gọi là "vùng sử thi". Từ sau sử thi “khan Đam San” của người Êđê được
công bố đầu tiên từ năm 1927, đến nay đã phát hiện được trên 20 sử thi, trong đó
có các sử thi nổi tiếng còn truyền tụng tới nay, như ĐămDi, Chilơkok, Khinh
Dú, Đăm Đơroăn, Y Prao, và M’hiêng (của người Êđê), Ot mrông, Cây nêu
thần, Mùa rẫy Bon (của Mnông) H’điêu, Xing chi ôn, Diôông (Bana),… Sử thi
không chỉ là đặc trưng, nét độc đáo duy nhất của vùng văn hoá Tây Nguyên, mà
vùng này còn thể hiện tính thống nhất của mình qua nhiều hiện tượng văn hoá
tiêu biểu khác, như âm nhạc cồng chiêng, văn hoá nhà mồ, các loại luật tục
khác… Đây là một biểu hiện của sự thống nhất thể loại của vùng văn hoá Tây
Nguyên. Diễn xướng sử thi ở Tây Nguyên thường diễn ra trong các dịp hội hè,
tiếp khách, mừng nhà mới, cưới xin… ở nhà rông hay ở nhà dài. Các nghệ nhân
vừa hát kể sử thi, vừa đệm nhạc, điệu bộ.
Sử thi Tây Nguyên, do đó, là một giá trị tinh thần, được đồng bào Tây Nguyên
lưu giữ trong trí nhớ và được diễn xướng trong các sinh hoạt cộng đồng mà

chúng ta có thể gọi là “văn hoá sử thi”. Sử thi chứa đựng trong nó những tri thức
bách khoa của cộng đồng các dân tộc. Vì vậy, kho tàng sử thi Tây Nguyên là
một kho tàng văn hoá vô giá, là món ăn tinh thần không thể thiếu của người Tây
Nguyên.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
1.Thực trạng chung
Ngày nay, xu thế chung của xã hội là phát triển các nghành khoa học kĩ
thuật. Dưới mái trường phổ thông, các em học sinh thường chú trọng đến bộ
môn khoa học tự nhiên hơn là bộ môn khoa học xã hội. Môn Ngữ văn trở thành
môn học đối phó với hầu hết các em học sinh. Trường THPT Hoằng Hóa 2, lại là
ngôi trường đặc thù với 90% các lớp học ban Khoa học tự nhiên. Thế nên có
những học sinh vốn có năng khiếu về văn học, yêu thích văn chương cũng dần
quay lưng lại với bộ môn khoa học giàu tính nhân văn này. Bởi thế mỗi giờ học
văn diễn ra trong tâm thế thờ ơ đón nhận của các em học sinh và trong nỗi niềm
trăn trở của người thầy.
2. Thực trạng đối với giáo viên
Trong đổi mới phương pháp dạy học văn, người giáo viên nhất thiết phải
chú trọng mỗi tiết dạy theo thể loại. Dạy thơ trữ tình phải dạy cho ra được tâm
trạng, cảm xúc, ngôn ngữ, nhịp điệu, hình ảnh chứa trong tác phẩm. Dạy tác
phẩm tự sự phải quan tâm tới nhân vật, cốt truyện, chi tiết đặc sắc. Dạy tác phẩm

-6-


kịch cần chú ý tới xung đột kịch thể hiện qua mâu thuẫn trong ngôn ngữ, hành
động của từng nhân vật.
Tuy nhiên, đối với các tác phẩm văn học dân gian các vừa mang đặc trưng
chung của thể loại văn học vừa mang đặc trưng riêng của dòng văn học ấy.Trong
đời sống tinh thần của người bình dân xưa, văn học góp phần làm phong phú
tâm hồn truyền giữ những tư tưởng tình cảm, tiếp thêm niềm lạc quan giúp họ

vượt qua gian khó. Và đây là những sáng tác tập thể được lưu giữ trong trí nhớ
và được diễn xướng trong các sinh hoạt tập thể . Đặc trưng này khiến văn học
dân gian là một bộ phận không thể tách rời với văn hóa dân gian. Thực tế cho
thấy hầu hết giáo viên dạy văn học dân gian mới chỉ chú ý đên nội dung tư
tưởng hoàn thành tiết dạy chứ chưa thực sự quan tâm đến phương diện này.
Thiết nghĩ, dạy học văn học dân gian, nếu không đặt trong mối quan hệ với văn
hóa dân gian,với môi trường sinh thành ra nó thì khó hiểu hết giá trị sâu sắc của
tác phẩm đó
3. Thực trạng đối với học sinh
Hiểu biết về vốn văn hóa trong học sinh còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc các em
khó tiếp cận tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường THPT, nhất là đối với
những tác phẩm văn học dân gian ra đời từ nhiều thế kỉ trước. và một thực tế
nữa nếu các em có thích học VHDG thì các em cũng chỉ thích một số truyện
truyền thuyết, cổ tích còn sử thi Đăm Săn hay một đoạn trích nào đó trong sử
thi cũng đều trở nên xa lạ đối với các em. Vì sử thi Đăm Săn có môi trường sinh
thành khá xa lạ với hoàn cảnh hiện tại mà các em đang sống .Vì vậy trong tiết
này tôi sẽ khơi dậy sự yêu thích của của học sinh, tạo nên sức hấp dẫn cũng như
hiệu quả của bài học bằng việc đặt Sử thi Đăm Săn và đoạn trích“ Chiến thắng
Mtao Mxây trong mối quan hệ với văn hóa Tây Nguyên
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các bước thực hiện
1.1. Trước hết, người dạy phải có phần chuẩn bị kĩ càng, phần chuẩn bị
của giáo viên càng kĩ thì giờ dạy càng thành công. Bản thân giáo viên không thể
biết hết những vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, vì vậy, giáo viên phải tự đọc sách,
tra cứu tài liệu để tìm hiểu về những vấn đề văn hóa mà mình chưa nắm rõ hoặc
để mở rộng vốn văn hóa của bản thân mình. Mục chú thích của sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo và internet sẽ là những công cụ đắc lực cho người dạy trong
việc mở rộng vốn kiến thức văn hóa có liên quan đến tác phẩm văn học. Sau khi
thu nhập và mở rộng vốn kiến thức văn hóa cần thiết, giáo viên cần cân nhắc kĩ
sẽ sử dụng nó như thế nào trong bài dạy để vừa khắc sâu kiến thức cơ bản cho

học sinh, vừa cho học sinh dễ hiểu bài, vừa nâng cao và mở rộng vốn kiến thức
văn hóa cho học sinh. Vấn đề thời lượng kiến thức và thời gian là rất quan trọng,
nó yêu cầu người dạy phải có cách sắp xếp cho hợp lí, vừa đảm bảo về mặt thời
gian, vừa truyến tải được những kiến thức trọng tâm, cơ bản cho học sinh.

-7-


1.2. Định hướng khai thác văn hóa cho học sinh theo thể loại là một điều
quan trọng khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này. Trên thực tế, mỗi thể loại
văn học dân gian có đặc trưng khác nhau cũng như phản ánh những phương diện
khác nhau của văn hóa. Truyền thuyết, sử thi, truyện cố tích thường gắn bó với
lịch sử, tín ngưỡng, phong tục. Ca dao gắn bó với đời sống tâm hồn, với quan
niệm về đối nhân xử thế. Vì vậy, khi khai thác các khía cạnh văn hóa có liên
quan đến bài dạy, giáo viên cần lưu ý phương diện thể loại. Cụ thể:
Đối với Sử thi: khi dạy, cần khai thác tác phẩm trong mối quan hệ với thời
đại lịch sử, quan niệm thời đại, phong tục tập quán…
1.3. Phần chuẩn bị ở nhà của học sinh cũng là một yếu tố quyết định
thành công của tiết dạy. Do khuôn khổ thời gian có hạn nên không phải điều gì
giáo viên cũng có thể nói được hết cho học sinh. Vì vậy, phần chuẩn bị ở nhà
của học sinh là rất quan trọng. Giáo viên cần cho học sinh tự tìm hiểu chú thích,
tự tìm hiểu những phong tục, tập quán, quan niệm truyền thống có liên quan đến
tác phẩm văn học dân gian được học, từ đó giúp cho việc tiếp thu bài học của
học sinh được rõ ràng hơn. Phần này có thể được cụ thể hóa bằng những câu hỏi
cụ thể của giáo viên.
1.4. Khâu dạy học trên lớp là khâu quan trọng nhất. Khâu này có thể tiến
hành theo trình tự như sau:
- Trước hết, giáo viên cho học sinh trình bày phần kiến thức đã được tìm
hiểu ( có thể nêu kết hợp với phần tiểu dẫn). Sau đó, giáo viên bổ sung và khắc
sâu kiến thức cho học sinh về những nội dung văn hóa mà học sinh đã trình bày.

- Sau đó, trong khi tìm hiểu cụ thể tác phẩm, giáo viên có thể dừng lại ở
những chi tiết văn hóa đặc sắc để giảng và bình cho học sinh. Nếu dạy bằng máy
chiếu, giáo viên có thể trình chiếu cho học sinh một số hình ảnh sinh động về
sinh hoạt sản xuất, sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng hay lễ hội, phong tục để học
sinh được sống trong không gian văn hóa của tác phẩm văn học dân gian.
- Cuối cùng, trong phần củng cố, sau khi tổng kết về giá trị tác phẩm, giáo
viên gắn với giá trị văn hóa để học sinh có thể hiểu sâu hơn về tác phẩm và hiểu
sâu hơn về nền văn hóa dân tộc. Thông qua đó, giáo viên có thể giáo dục cho
học sinh tinh thần tự hào và ý thức giữ gìn văn hóa dân tộc.
2. Mô tả cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài “Chiến thắng Mtao
Mxây” ( trích sử thi “Đăm Săn”)
Chiến thắng Mtao Mxây là tác phẩm văn học dân gian thuộc thể loại sử
thi- một thể loại đã ra đời từ rất xa xưa. Do khoảng cách thời gian với hiện tại,
lại do học sinh còn xa lạ với văn hóa các dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu tác
phẩm còn nhiều khó khăn. Vì vậy, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu tác phẩm
bằng cách đặt nó trong không gian văn hóa của nó.
Bài dạy được bố trí trong hai tiết:
Tiết 1: Giới thiệu chung: về sử thi Tây Nguyên và sử thi anh hùng, tóm tắt
tác phẩm và dạy một ý nhỏ trong phần đọc hiểu văn bản là phẩn Đăm Săn giao
chiến với Mtao Mxây.

-8-


Tiết 2: Tiếp tục đọc hiểu với hai phần: Cảnh dân làng Mtao Mxây theo
Đăm Săn trở về và cảnh Đăm Săn cùng dân làng ăn mừng chiến thắng, cuối
cùng là tổng kết giá trị của đoạn trích và hướng dẫn học sinh luyện tập.
Trong quá trình dạy ở tiết 1, ngay ở phần tóm tắt tác phẩm, giáo viên đã
nên cung cấp cho học sinh một số kiến thức về văn hóa Tây nguyên để giúp cho
học sinh hiểu tác phẩm. Sau khi lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhi, Đăm Săn trở

thành một tù trưởng. Đây là chi tiết mà giáo viên phải dùng văn hóa Tây Nguyên
để lí giải. Sở dĩ sau hôn nhân, Đăm Săn phải về nhà vợ ở vì sử thi ra đời trong
lòng chế độ mẫu hệ. Trong gia đình mẫu hệ, vai trò trụ cột là người phụ nữ nên
người đàn ông sau khi lấy vợ phải trở về ở gia đình nhà vợ. Hai chị em Hơ Nhị
và Hơ Bhi thuộc dòng dõi tù trưởng nên Đăm Săn sau khi lấy vợ kế thừa quyền
lực của gia đình vợ, trở thành một tù trưởng.
Trong quá trình tóm tắt đoạn trích, có một số chi tiết mà giáo viên cũng
phải sử dụng vốn văn hóa Ê- đê để giải thích như: chi tiết Đăm Săn chặt cây
thần, Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời… Tín ngưỡng thờ vật tổ là tín ngưỡng cổ
xưa tồn tại trong nhiều cộng đồng trong đó mỗi bộ lạc lại thờ một vật tổ riêng và
đó là những vật thiêng, những cấm kị mà cộng đồng không ai được vi phạm.
Cộng đồng Đăm Săn thờ cây Smuk và nó trở thành cây thần - vật tổ mà cả cộng
đồng tôn thờ. Sở dĩ Đăm Săn chặt cây thần vì Đăm Săn muốn chống lại tập tục
cổ lạc hậu. Hay Đăm Săn muốn đi bắt nữ thần Mặt Trời về làm vợ không chỉ vì
Đăm Săn muốn cộng đồng mình được hùng mạnh hơn nữa mà còn vì một lí do
khác mà phải đặt trong thời đại sử thi chúng ta mới có thể lí giải được. Sử thi
Đăm Săn cũng như nhiều sử thi của người Ê - đê ra đời cuối thời kì mẫu hệ - khi
cộng đồng người Ê- đê đang chuẩn bị bước vào thời kì phụ hệ. Vì vậy hành
động của Đăm Săn muốn đi bắt nữ thần Mặt Trời xuống trần gian làm vợ mình
(chứ không phải Đăm Săn lên trời ở rể) chính là hành động chống lại tập tục, thể
hiện khát vọng làm chủ của người đàn ông trong thời đại mới. Tóm lại, hình
tượng Đăm Săn là hình tượng người anh hùng của thời đại sử thi, không chỉ biểu
tượng cho những chiến công, khát vọng mà còn biểu tượng cho sự đấu tranh
chống tập tục cổ của người đàn ông khi chuẩn bị bước vào thời kì phụ hệ.
Ở phần đọc hiểu tác phẩm, khi đọc hiểu đoạn Đăm Săn giao chiến với
MTao Mxây, giáo viên có thể dừng lại ở chi tiết ngôi nhà sàn của MTao Mxây
được miêu tả ở đầu tác phẩm. Nếu dạy máy chiếu, giáo viên có thể cho học sinh
xem hình ảnh ngôi nhà sàn Tây Nguyên. Vì nhà làm bằng gỗ dễ bắt lửa nên khi
Đăm Săn dọa sẽ phóng hỏa đốt nhà MTao Mxây thì hắn phải vội vàng đi xuống.
Trong khi xuống, MTao Mxây sợ Đăm Săn đâm lén vì bậc thang nhà sàn của

Tây Nguyên trống, có khoảng cách, không giống với bậc thang nhà gác của
người Kinh.
Sau khi phân tích xong cuộc giao tranh giữa Đăm Săn và MTao Mxây,
giáo viên nhấn mạnh hình ảnh người anh hùng Đăm Săn với sức mạnh, chiến
công và lòng dũng cảm. Giáo viên cho học sinh biết về thời đại sử thi: thời đại
của chiến tranh thị tộc bộ lạc liên miên nên mẫu người lí tưởng của thời đại phải
là mẫu người anh hùng và phẩm chất lí tưởng của con người thời đại phải là sức
-9-


mạnh, lòng dũng cảm, danh dự và khát vọng lập chiến công. Người anh hùng
chiến thắng kẻ thù ở đây trước hết để dòi lại vợ, tức là để bảo về danh dự của
người đàn ông, và đó cũng là một điểm tiến bộ. Hôn nhân của loài người giai
đoạn trước là hình thức quần hôn, đến giai đoạn này đã tiến lên một bước mới,
đã có sự xác định rõ hình thức gia đình cá thể. Vì vậy, người anh hùng trong sử
thi chiến đấu để bảo vệ quan niệm hôn nhân mới tốt đẹp. Nhưng không chỉ thế,
người anh hùng trong sử thi trước hết chiến đấu vì lợi ích cộng đồng, chiến công
của người anh hùng sẽ lảm cho cộng đồng của chàng thêm giàu có và hùng
mạnh. Đó chính là điều khiến cho người anh hùng thời đại sử thi được cộng
đồng yêu mến và tin tưởng.
Và đó cũng là lí do khiến sau khi thắng trận, dân làng nguyện đi theo Đăm
Săn, không hề căm giận hay phản kháng như cách xử sự của những kẻ bại trận.
Giáo viên nên lấy quan niệm của thời đại sử thi để lí giải cho học sinh. Vì thời
đại sử thi là thời đại chiến tranh liên miên nên mỗi cộng đồng người muốn tồn
tại và phát triển thì phải có một người đứng đầu thật sự tài giỏi. Người đứng đầu
đó phải là những anh hùng. Tài năng, mưu trí và sức mạnh của họ sẽ là sự đảm
bảo để cộng đồng của họ sẽ vững vàng trước sự tấn công của những cộng đồng
dân cư khác. Vì vậy, mọi người, ngay cả ở một cộng đồng thù địch cũng hết lòng
ủng hộ Đăm Săn, đi theo và mang của cải về cho cộng đồng chàng càng trở nên
hùng mạnh.

Phần Đăm Săn cùng cộng đồng ăn mừng chiến thắng, giáo viên nên cho
học sinh biết thêm về một số nét văn hóa Tây Nguyên như lễ hội, tín ngưỡng,
văn hóa cồng chiêng. Người Tây Nguyên tin vào ông trời, lễ hội của người Tây
Nguyên cũng như lễ hội của một số dân tộc khác gồm có hai phần: phần lễ cử
hành những nghi lễ thiêng liêng dành cho thần linh, trời đất, phần hội là phần
vui chơi dành cho những người phàm trần. Mở đầu đoạn trích là cảnh Đăm Săn
kêu gọi mọi người chuẩn bị trâu, bò, dê để tế lễ thần linh, cảm tạ trời đất đã phù
trợ cho chàng chiến thắng Mtao Mxây. Không phải ngẫu nhiên mà chi tiết về
cồng chiêng, chũm chọe được lặp đi lặp lại trong đoạn trích. Đây là những chi
tiết có liên quan đến văn hóa của người Tây Nguyên. Trong văn hóa Tây
Nguyên, di sản văn hóa cồng chiêng là một di sản văn hóa đặc sắc. Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền
khẩu và phi vật thể nhân loại vào ngày 15 tháng 11 năm 2005. Sau Nhã nhạc
cung đình Huế, đây là di sản thứ hai của Việt Nam được nhận danh hiệu này.
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải dài trên 5 tỉnh Tây Nguyên:
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Chủ thể của không gian
văn hóa này gồm nhiều dân tộc khác nhau: Ê-đê, Ba Na, Mạ, Lặc...Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên bao gồm các yếu tố bộ phận sau: cồng chiêng,
các bản nhạc tấu bằng cồng chiêng, những người chơi cồng chiêng, các lễ hội có
sử dụng cồng chiêng (Lễ mừng lúa mới, Lễ cúng Bến nước...), những địa điểm
tổ chức các lễ hội đó như nhà dài, nhà rông, rẫy, bến nước, nhà mồ, các khu rừng
cạnh các buôn làng Tây Nguyên. Hiện tại, ở các vùng có cồng chiêng như ở Tây
- 10
-


Nguyên, lễ hội cồng chiêng được tổ chức hàng năm là một hoạt động vừa có ý
nghĩa bảo tồn bản sắc văn hóa vừa là một sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Cồng chiêng không chỉ dùng trong tế lễ thần linh, trong ngày hội mà còn là
sự thể hiện cho sự giàu có và hùng mạnh. Cộng đồng nào có nhiều công chiêng

thì cộng đồng đó càng hùng mạnh và giàu có. Dàn cồng chiêng hoành tráng, lễ
tế thần linh linh đình và cảnh ăn mừng thắng trận kéo dài trong nhiều tháng của
cộng đồng Đăm Săn theo văn hóa Tây Nguyên biểu tượng cho sự giàu có và
hùng mạnh của một cộng đồng đang trên đà lớn mạnh. Sau đó, giáo viên trình
chiếu cho học sinh một số hình ảnh minh họa về lễ hội Tây Nguyên, và văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên. Có thể cho học sinh lắng nghe một chút âm hưởng của
giàn cồng chiêng Tây Nguyên để các em cảm nhận được âm hưởng trầm hùng bi
tráng của những trang sử thi Tây Nguyên hào hùng.
3. Giáo án thực nghiệm.
Tiết PPCT: 7,8
Đọc văn:
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
( Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
A. Mục tiêu bài học:
Kiến thức :
- Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của
cộng đồng là lẽ sống và niềm vui của người anh hùng thời xưa.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn từ và các
biện pháp nghệ thuật thường dùng trong sử thi anh hùng qua đoạn trích.
Kỹ năng:
- Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.
- Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
B.Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, chuẩn KTKN văn 10.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi
- Máy chiếu hỗ trợ
C.Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ học theo cách kết hợp các phương
pháp đọc sáng tạo, gợi tìm kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
câu hỏi. Đặc biệt GV cần xuất phát từ góc độ văn hóa Ê-đê để giải thích ý
nghĩa của tác phẩm.

D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: - Trình bày những đặc trưng cơ bản của VHDG?
- VHDG có những thể loại nào? Kể tên? Dẫn chứng?
3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS
Gọi HS đọc tiểu dẫn.

Kết quả cần đạt
I. Tiểu dẫn
- 11 -


GV hỏi:
1.Thể loại sử thi:
- Thế nào là sử thi?
a. Khái niệm, đặc điểm
HS nhắc lại khái niệm.
- Sử thi, còn gọi là anh hùng ca, là thể loại tự
GV bổ sung thêm một số đặc sự dân gian, có quy mô dài (thường là thơ,
điểm của sử thi.
văn vần), nhằm ca ngợi sự nghiệp anh hùng
có tính toàn dân và có ý nghĩa trọng đại đối
với dân tộc trong buổi bình minh của lịch sử.
- Nhân vật chính của sử thi là các anh hùng,
tráng sĩ tiêu biểu cho sức mạnh mọi mặt của
cộng đồng, được miêu tả khá tỉ mỉ trong vẻ
đẹp kì diệu khác thường.

- Chủ yếu miêu tả hành động của nhân vật,
được bổ sung thêm những miêu tả có tính
- Có mấy loại sử thi? Kể tên? chất tĩnh tại và những cuộc đối thoại trang
Tác phẩm tiêu biểu ở từng thể trọng có tính nghi thức.
loại?
b. Phân loại sử thi Việt Nam
HS trình bày.
Kho tàng sử thi dân gian Việt Nam được chia
ra hai loại:
- Sử thi thần thoại như Đẻ đất đẻ nước
(Mường), Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần
- Dựa vào SGK em hãy tóm tắt (Mnông)…
thật ngắn gọn sử thi Đăm Săn?
Nội dung: kể về sự hình thành thế giới, sự ra
HS tóm tắt.
đời của muôn loài, sự hình thành các dân tộc
và các vùng cư trú cổ đại của họ.
* GV dựa trên văn hóa Tây - Sử thi anh hùng như Đăm Săn, Đăm Di,
Nguyên để giải thích rõ hơn Xing Nhã, Khinh Dú (Êđê), Đăm Noi (Ba
một số chi tiết trong tác phẩm vì Na),…
do khác biệt văn hóa nên một Nội dung: kể về cuộc đời và sự nghiệp của
số chi tiết khiễn cho học sinh các tù trưởng anh hùng.
khó hiểu
2.Sử thi Đăm Săn
- Đăm Săn về làm chồng hai a.Tóm tắt sử thi Đăm Săn: SGK
chị em Hơ Nhị Và Hơ Bhị ( tục
nối dây trong hôn nhân mẫu hệ
của người Ê-đê, theo tục này,
người đàn ông sau khi cưới vợ
phải về ở gia đình vợ)

- Đăm Săn chặt cây thần khiến
cho 2 vợ chết ( tín ngưỡng thờ b. Nội dung:
vật tổ của người Ê-đê)
- Tác phẩm ca ngợi cuộc đời, sự nghiệp
- Đăm Săn lên trời xin cho vợ của Đắm Săn- tù trưởng anh hùng đấu
sống lại ( người Ê-đê tin rằng tranh chống các lực lượng thù dịch, bảo vệ
ông trời là người có quyền lực lợi ích cộng đồng. Bên cạnh đó, Đăm Săn
tối cao, cai quản muôn loài, có còn là người anh hùng đấu tranh chống lại
- 12
-


quyền lực vô biên)
- Đăm Săn đi bắt nữ thần mặt
trời về làm vợ ( vừa là khát
vọng được giàu có và hùng
mạnh, vừa là khát vọng thoát
khỏi hủ tục hôn nhân thời mẫu
hệ: người đàn ông không phải
về nhà vợ sau khi kết hôn mà
ngược lại, người phụ nữ phải
về nhà chồng)
- Hồn Đăm Săn tái sinh thông
qua người chị( người Ê-đê tin
rằng sau khi chết, hồn người
chết sẽ được đầu thai, người đó
sẽ được sống lại ở một kiếp
khác, trong một thân xác khác)
Sau đó, giáo viên hướng dẫn
học sinh rút ra nội dung tác

phẩm
- Trình bày vị trí của đoạn trích?
- Đoạn trích có thể chia làm mấy
phần? Ý chính từng phần?
- GV nêu đại ý đoạn trích nhằm
định hướng HS tìm hiểu.

- GVcho HS đọc sáng tạo VB.
- Em hãy tóm tắt diễn biến trận
đánh để so sánh tài năng và
phẩm chất của 2 tù trưởng?
+Đăm Săn khiêu chiến và thái
độ 2 bên như thế nào?

những luật tục cũ của thời đại mẫu hệ, thể
hiện vai trò của người đàn ông trong thời
đại mới.
->Đăm Săn là tác phẩm tiêu biểu cho loại sử
thi anh hùng Tây Nguyên.

3. Đoạn trích:
- Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần giữa tác
phẩm
- Nhan đề: do người biên soạn đặt.
- Bố cục: 3 phần => Đọc - hiểu theo bố cục 3
phần.
- Chủ đề: Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săn
với Mtao Mxây và cảnh dân làng ăn mừng
chiến thắng. Qua đó ta thấy được niềm tự
hào của dân làng Êđê về người anh hùng của

họ và khát vọng về một cuộc sống thịnh
vượng, giàu có, no đủ, đoàn kết thống nhất
và lớn mạnh của cộng đồng tộc người.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và
Mtao Mxây
* Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp
lại
- Lần 1:
+ Đăm Săn đến tận nhà Mtao Mxây thách
thức và khiêu chiến: “Ơ diêng!... ta thách
nhà ngươi đọ dao với ta đấy”
+ Mtao Mxây thản nhiên đáp “không xuống
đâu” và khiêu khích lại “Ta còn bận ôm vợ
hai chúng ta”.
- Lần 2:
+ Lời khiêu khích của Đăm Săn quyết liệt
hơn: nếu Mtao Mxây không xuống Đăm Săn
sẽ bổ hiên, chẻ cầu thang, hun nhà Mtao
Mxây.
- 13

-


+ Cuộc chiến giữa Đăm Săn và
Mtao Mxây diễn ra như thế nào?
Thái độ và tài năng của hai bên
tham chiến qua từng hiệp ra sao?
* GV giải thích thêm cho học

sinh hiểu chi tiết có liên quan
đến văn hóa Ê-đê: Người Ê-đê
ở nhà sàn, sàn nhà trên cao, lối
đi lên là những bậc thang được
nối lại bằng những thanh gỗ,
giữa những bậc thang này là
khoảng trống. Vì vậy, Mtao
Mxây sợ Đăm Săn sẽ đâm hắn
qua những khoảng trống đó.
( GV dùng máy chiếu cho học
sinh thấy hình ảnh nhà sàn
Tây Nguyên)

+ Trước thái độ kiên quyết của Đăm Săn,
Mtao Mxây bắt đầu hoảng, đành phải chấp
nhận xuống nhà nhận cuộc thách đấu nhưng
còn kì kèo, giao hẹn: “Ngươi không được
đâm ta khi ta đang đi xuống đó nghe” và “Ta
sợ ngươi đâm ta đang đi lắm”. Đáp lại hai
câu nói của Mtao Mxây, Đăm Săn cũng có
hai câu nói (hai hành động) trùng điệp: “Sao
ta lại… không thèm đâm nữa là!”
=> Như vậy ngay ở chặng này, Đăm Săn đã
thể hiện rõ nhân cách đàng hoàng, tính cách
thẳng thắn, tinh thần thượng võ của người
anh hùng. Còn Mtao Mxây đã tỏ ra run sợ
trước thái độ khiêu chiến quyết liệt của Đăm
Săn (sợ bị đâm lén, mặt mũi dữ tợn, trang bị
đầy mình mà còn tỏ rõ tần ngần, do dự, đắn
đo). Mtao Mxây phần nào đã tự bộc lộ bản

chất hèn nhát, quen đánh lén của hắn.

HS dựa vào câu trả lời của Câu * Diễn biến cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và
hỏi 1 sgk/36 trong chuẩn bị bài ở Mtao Mxây
nhà để trả lời.
- Hiệp một: Hai bên lần lượt múa khiên
+ Mtao Mxây vào trận với vẻ mặt dữ tợn của
* GV giải thích cho học sinh một hung thần. Đăm Săn chủ động nhường
một số chi tiết: khiên- vũ khí đối thủ ra đòn trước. Mtao Mxây rung khiên
chiến trận thời cổ dung để che múa vậy, từng đường khiên tỏ rõ sự kém cỏi,
chắn phòng vệ (có thể trình tiếng khiên “kêu lạch xạch như quả mướp
chiếu cho học sinh xem hình khô”, thế nhưng Mtao Mxây vẫn nói năng rất
ảnh cái khiên của người Ê-đê huyênh hoang.
thời cổ). Múa khiên là hành + Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước,
động phô diễn sức mạnh của Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản
người anh hùng trong trận nhiên => bộc lộ bản lĩnh người anh hùng.
chiến.
Đăm Săn nhận xét miếng múa của Mtao
Gv tổng hợp ý kiến và phân tích Mxây và đối đáp lại một cách sắc sảo, tự tin,
cuộc chiến theo hai chặng và giản dị. Đến lượt Đăm Săn múa khiên, từng
từng hiệp đấu:
đường khiên của Đăm Săn tỏ ra tài giỏi hơn
+ Khiêu chiến
hẳn Mtao Mxây: “Một lần xốc tới… vun vút
+ Vào cuộc chiến: - Hiệp một
qua phía tây”. Lập tức Mtao Mxây hoảng hốt
- Hiệp hai
“bước cao bước thấp… bãi đông” vì đã yếu
sức. Hắn chém Đăm Săn nhưng trượt và vội
(Chú ý cho HS phát hiện, cảm cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu nhưng

nhận từ VB, tránh những nhận “Đăm Săn đã đớp được miếng trầu” và “sức
xét võ đoán mà xa rời văn bản)
chàng tăng lên gấp bội”
- 14
-


Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu
cuộc chiến GV yêu cầu:
- Qua cuộc chiến giữa Đăm Săn
và Mtao Mxây, em có nhận xét
gì về chi tiết miếng trầu của Hơ
Nhị và nhân vật ông Trời?

- Thái độ của tác giả dân gian –
dân làng Tây Nguyên đối với các
nhân vật và chiến thắng như thế
nào?
- Mục đích, ý nghĩa của cuộc
chiến đấu đó là gì?
- Nghệ thuật nổi bật trong đoạn
này là gì? Tác dụng?
HS lần lượt trả lời.
GV khái quát lại.

- Hiệp 2
+ Tăng thêm sức mạnh, Đăm Săn lại múa
khiên và đuổi theo Mtao Mxây. Chàng múa
khiên rất đẹp và dũng mãnh, còn hơn cả ban
đầu: “Chàng múa trên cao… bật rễ bay

tung”. Hai lần Đăm Săn đâm trúng Mtao
Mxây mà không thủng. Đăm Săn thấm mệt
và chàng cầu cứu ông Trời.
+ Đăm Săn được ông Trời mách bảo, “bừng
tỉnh, chộp luôn một cái chày mòn,… rơi
loảng xoảng”.
+ Mtao Mxây tháo chạy quanh chuồng lợn,
chuồng trâu nhưng lại bị ngã lăn ra đất, hắn
cầu xin : “Ơ diêng! Ta làm lễ cầu phúc cho
diêng…” nhưng Đăm Săn không nghe,
chàng kể tội Mtao Mxây và kết liễu mạng
sống của hắn, trận chiến kết thúc.
* Nhận xét
- Hơ Nhị là biểu tượng cho sức mạnh của
cộng đồng thị tộc → miếng trầu mang ý
nghĩa biểu tượng cho sức mạnh của thị tộc
tiếp sức cho người anh hùng → ở thời đại sử
thi mỗi cá nhân không thể sống tách rời thị
tộc
- Ông Trời là vị thần bảo trợ cho thị tộc, chỉ
giúp đỡ cho ai chiến đấu vì quyền lợi của thị
tộc. Tuy nhiên người quyết định chiến thắng
vẫn là Đăm Săn.
- Qua cách kể lại cuộc chiến chúng ta thấy
được thái độ yêu mến, tự hào của tập thể
cộng đồng (dân làng Êđê) đối với chiến
thắng của cá nhân anh hùng (tù trưởng Đăm
Săn)
- Mục đích tham chiến của Đăm Săn: trực
tiếp là giành lại hạnh phúc gia đình, nhưng

cao hơn, nó còn là cuộc chiến bảo vệ danh
dự, mang ý nghĩa cộng đồng.
- Về nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả song
hành 2 tù trưởng đã làm nổi bật sự hơn hẳn
của Đăm Săn so với Mtao Mxây cả về tài
năng, sức lực, phong độ, phẩm chất.

Tiết 2
.
- 15
-


Hoạt động của GV, HS

Nội dung cần đạt
II. Đọc – hiểu văn bản (tiếp)
2. Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của
* GV giải thích dựa trên kiến Mtao Mxây rồi cùng họ và tôi tớ trở về.
thức về văn hóa Ê-đê:
- Tôi tớ: Sử thi Ê-đê ra đời cuối
thời mẫu hệ, xã hội đã bước đầu
có sự phân chia giàu nghèo. - Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn và nô lệ:
Người giàu không chỉ có của cải mang ý nghĩa sử thi đặc biệt.
mà còn có tôi tớ, nô lệ.
+ Số lần đối đáp: 3 lần  Biểu tượng cho
số nhiều nên sức phản ánh vừa cô đọng vừa
- GV nói cho HS rõ: Mtao Mxây khái quát-cho thấy lòng mến phục thái độ
thất bại nhưng dân làng không lo hưởng ứng tuyệt đối của mọi người dành
sợ, hoang mang  hoà nhập vào cho Đăm Săn, họ đều nhất trí coi chàng là

cộng đồng mới tự nhiên.
tù trưởng, là anh hùng của họ
- Số lần đối giữa Đăm Săn và nô
+Mỗi lần đối đáp có sự khác nhau: Lần
lệ? Ý nghĩa?
thứ nhất Đăm Săn chỉ gõ vào một nhà, lần
thứ hai gõ vào tất cả các nhà, lần thứ bao
- Đặc điểm của những lần đối đáp gõ vào mỗi nhà trong làng  đặc điểm lặp
ấy là gì?(có biến đổi, phát triễn)
lại có biến đổi phát triển của sử thi  tô đậm
* Tôi tớ theo Đăm Săn về: có thể ý nghĩa khẳng định lòng trung thành tuyệt
giải thích bằng quan niệm và đối của mọi nô lệ đối với Đăm Săn.
cách ứng xử của người xưa. Đó
là: sau những cuộc chiến tranh,
tài sản và nô lệ của kẻ thua cuộc
thuộc về người chiến thắng.Tuy
nhiên, cảnh tôi tớ cuả Mtao - Cảnh Đăm Săn và nô lệ cùng ra về có ý
Mxây theo Đăm Săn về còn có ý nghĩa: sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi,
nghĩa sử thi đặc biệt về mối quan khát vọng của cá nhân anh hùng với quyền
hệ giữa cộng đồng và người anh lợi , khát vọng của cộng đồng. Đồng thời
hùng.
thể hiện lòng yêu mến, khâm phục của toàn
thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng.
- Cảnh Đăm Săn và nô lệ ra về có Đó là ý chí thống nhất của toàn thể cộng
ý nghĩa gì?
đồng Ê- Đê.
3. Cảnh ăn mừng chiến thắng
- Cảnh ăn mừng được miêu tả như - Đoạn cuối tập trung miêu tả cảnh ăn
thế nào? Chi tiết thể hiện? (trường mừng chiến thắng
đoạn dài, câu cảm thán, hô ngữ, + Đăm Săn mở tiệc ăn uống linh đình,

so sánh trùng điệp, liệt kê biểu chàng kêu gọi mọi người cúng thần, cáo tổ
hiện vui mừng).
tiên, cầu sức khoẻ, cầu bình an: “Ơ các
con… không còn ai bì kịp”
* GV giải thích về lễ cúng tế thần + Đăm Săn được miêu tả hoà với tôi tớ,
linh: người Ê-đê cũng như nhiều dân làng ăn mừng chiến thắng: “Hỡi anh
- 16
-


dân tộc khác thời cổ từng tổ chức
nhiều nghi lễ hiến tế linh đình.
Trong những nghi lễ hiến tế đó,
họ thường giết mổ nhiều gia súc
để dang thần linh để bày tỏ lòng
thành kính và để cầu xin sự bảo
trợ của những vị thần này.
* GV giải thích thêm về quan
niệm của người Ê-đê : Gia
súc( trâu, bò, lợn, gà) và cồng
chiêng là những tài sản quan
trọng, là thước đo của sự giàu
có. Việc Đăm Săn đem rất nhiều
cồng chiêng ra để tế lễ, cho giết
mổ rất nhiều gia súc để “ăn năm
uống tháng” chứng tỏ bộ tộc
chàng rất giàu có và hùng mạnh.
* GV minh họa trên máy chiếu
bằng hình ảnh những lễ hội Tây
Nguyên truyền thống.

* Sau đó, GV rút ra nhận xét:
Qua cảnh ăn mừng chiến thắng,
người ta hình dung vẻ đẹp của
vùng đất Tây Nguyên với đất đai
trù phú, màu mỡ, con người
mạnh mẽ, phóng khoáng, yêu tự
do.
- Hình ảnh Đăm Săn trong lễ ăn
mừng chiến thắng hiện lên như thế
nào?
- Việc miêu tả cảnh ăn mừng có ý
nghĩa gì?

em trong nhà,… không ngớt”
+ Quang cảnh trong nhà, ngoài làng cũng
được miêu tả qua chi tiết: “Nhà Đăm Săn
đông nghịt khách…”, “Cảnh làng một tù
trưởng nhà giàu trông sao mà vui thế, tiệc
ăn uống linh đình… làm gì có”

- Hình ảnh Đăm Săn trong buổi ăn mừng
chiến thắng được miêu tả thật đẹp  đó là
hình ảnh người tù trưởng “đầu đội khăn
nhiễu…” dũng mãnh, kiêu sa trên chiến
trường, hoà đồng cùng tôi tớ  Đăm Săn trở
thành trung tâm miêu tả của bức tranh
hoành tráng về lễ mừng chiến thắng.
- Ý nghĩa của sự lựa chọn miêu tả tập trung
cảnh ăn mừng chiến thắng: Đoạn trích tuy
kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về

cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, sự
đoàn kết thống nhất và sự lớn mạnh của
cộng đồng.
4.Nghệ thuật của đoạn trích
- Phép so sánh được vận dụng triệt để:
+ Lối so sánh tương đồng, có sử dụng từ
so sánh.
+ Lối so sánh tăng cấp bằng hàng loạt
ngôn ngữ so sánh liên tiếp( đoạn tả tài múa
khiên, miêu tả thân hình lực lưỡng của
Đăm Săn…).
+Lối so sánh tương phản( cảnh múa khiên
của Đăm Săn và Mtao Mxâyao Mxây).
+Lối so sánh miêu tả đòn bẩy( miêu tả tài
của địch thủ trước, tài của anh hùng sau).
+ Các sự vật hình ảnh đem ra làm chuẩn
- Đoạn trích đã dùng những biện trong so sánh đều lấy từ thế giới tự nhiên,
pháp nghệ thuật nào? Tìm chi tiết vũ trụ  kết hợp với phóng đại để đề cao
chứng minh?
người anh hùng. Đây là nghệ thuật nổi bật
của sử thi.
- Nghệ thuật kể chuyện của sử thi: Tính
nghiêm nhặt về thời gian và sự giãn nở bề
mặt không gian; tự sự kết hợp với miêu tả.
III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK).
- 17
-


- GV hướng học sinh vào phần IV. Luyện tập: Câu hỏi trong sgk

ghi nhớ.
Xem lại nội dung đọc hiểu ở trên
Yêu cầu HS làm bài tập phần 4. Củng cố:
luyện tập.
* Nội dung: Ca ngợi người anh hùng sử
thi với ý thức trọng danh dự, sức mạnh
GV nhấn mạnh về giá trị tác phẩm phi thường và tinh thần chiến đấu vì cuộc
sống bình yêu và sự phồn thịnh của thị
tộc.
GV đặt thêm câu hỏi: Qua đoạn * Nghệ thuật:
trích, em hiểu thêm gì về mảnh - Ngôn ngữ trang trọng, lối kể chậm rãi
đất Tây Nguyên và văn hóa Ê- - zNgôn ngữ giàu hình ảnh: so sánh,
đê?
phóng đại
- Mảnh đất Tây Nguyên ẩn chứa trong
lòng nó những sử thi hào hùng, những
phong tục tập quán, tín ngưỡng độc đáo,
góp phần làm phong phú thêm kho tàng
văn học, văn hóa Việt Nam.
IV. KẾT QUẢ
Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Sử thi Đăm Săn và
đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây trong mối quan hệ với văn hóa Tây Nguyên
đã được tôi thử nghiệm trong năm học 2017 – 2018 . Kết quả thu được nhìn
chung tốt. So với việc giảng dạy văn học dân gian không gắn với văn hóa dân
gian, phương pháp này chứng tỏ có hiệu quả rõ rệt.
Năm học 2017 – 2018 , tôi thử nghiệm với học sinh ở hai lớp là 10B2 và
10B7 và có so sánh kết quả với lớp 10B5 là lớp không áp dụng phương pháp
này. Sau khi dạy xong phần đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây, tôi kiểm tra kết
quả của việc giảng dạy bằng cách phát phiếu thăm dò hứng thú của học sinh và
kiểm tra 15 phút. Kết quả là ở lớp 10B2 có 75,5% học sinh nói rằng hứng thú

với việc học văn học dân gian, lớp 10B7 có 65% học sinh ( trong khi ở lớp 10B5
chỉ có 50% hứng thú với việc học Văn). Tương tự như vậy việc khảo sát bằng
bài kiểm tra 15 phút cũng cho kết quả khả quan. Ớ lớp 10B2 có 85% học sinh có
kết quả trung bình trở lên, lớp 10B7 có 80 %, trong khi lớp 10B5 chỉ có 52,5 %.
Đặc biệt, điểm khá giỏi cũng tăng nhờ áp dụng phương pháp này: lớp 10B2 có
25% học sinh, lớp 10B7 có 19% trong khi lớp 10B5 không áp dụng phương
pháp này chỉ có 9 % đạt điểm từ 7 trở lên.
Tóm lại, qua một năm thử nghiệm, sáng kiến cho kết quả khả quan, làm
tăng hứng thú của học sinh khi học tác phẩm văn học dân gian, tăng lượng kiến
thức mà học sinh thu được đồng thời góp phần bồi dưỡng cho học sinh về vốn
văn hóa dân tộc, nâng cao lòng tự hào dân tộc và ý thức bảo tồn và xây dựng văn
hóa Việt Nam trong học sinh.

- 18
-


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường THPT là một công việc
không dễ dàng, đòi hỏi người giáo viên phải dày công tìm tòi, nghiên cứu. Tác
phẩm văn học dân gian ra đời từ rất xa xưa, kết tinh trong nó nhiều giá trị văn
hóa, giá trị thẩm mĩ quý báu nhưng nhiều giá trị đã bị lớp bụi thời gian che phủ,
tạo một khoảng cách đáng kể với người tiếp nhận. Nhiệm vụ của người giáo
viên là phải thu ngắn khoảng cách đó lại và một trong những con đường thực
hiện là dạy tác phẩm văn học dân gian trong mối quan hệ với văn hóa dân gian,
với môi trường sinh thành của tác phẩm.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Sử thi Đăm Săn và đoạn trích Chiến thắng
Mtao Mxây trong mối quan hệ với văn hóa Tây Nguyên là dạy cho học sinh cách
đọc hiểu, cảm thụ tác phẩm văn học dân gian trong mối quan hệ với các yếu tố

của văn hóa, lấy các yếu tố văn hóa để lí giải cho ý nghĩa tác phẩm và ngược lại,
từ việc hiểu tác phẩm mà bồi dưỡng kiến thức cho học sinh về văn hóa Việt
Nam.
Để thực hiện điều này, giáo viên cần có sự am hiểu sâu sắc về văn hoá dân
gian nói chung và văn hóa của các vùng miền nói riêng, từ đó dẫn dắt học sinh
cảm thụ tác phẩm văn học dân gian trên cái nền văn hóa ấy. Trong quá trình thực
hiện, người dạy tránh xa đà đi quá xa về lĩnh vực văn hóa. Nên nhớ, văn hóa chỉ
là cái nền để trên cơ sở đó, người giáo viên phải giúp học sinh cảm nhận về giá
trị của tác phẩm văn học dân gian. Khi dạy, người giáo viên cần nghiên cứu kĩ
và vận dụng linh hoạt để kết hợp kiến thức văn hóa vào trong bài học một cách
nhuần nhuyễn, hợp lí. Đồng thời người dạy cũng cần vận dụng một cách linh
hoạt các phương pháp, phương tiện dạy học để phát huy cao nhất sự chủ động
sáng tạo của học sinh sao cho học sinh tiếp thu bài nhanh, giờ học sôi nổi, hứng
thú.
2. Kiến nghị
Qua thực nghiệm giảng dạy, tôi có những đề xuất như sau:
- Sử thi là một thể loại văn học đặc sắc của dân tộc, nên cần phải để cho
thầy cô và các em học sinh nắm vững thể loại này một cách cụ thể và sâu sắc
hơn nữa.
- Tài liệu nghiên cứu về sử thi Tây Nguyên trong nhà trường phổ thông
còn rất khan hiếm, rất khó khăn cho giáo viên để bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
kiến thức, kĩ năng. Do đó mỗi nhà trường phổ thông cần phải được đầu tư nhiều
hơn nữa về trang thiết bị dạy và học cũng như sách tham khảo.
Với vài đóng góp nhỏ trên tôi mong rằng sẽ được đồng nghiệp tham khảo
góp ý, giúp tôi hoàn thiện hơn nữa đề tài này để tiết dạy đoạn trích Chiến thắng
Mtao Mxây có hiệu quả hơn, thực sự đem lại hứng thú cho học trò.
Xin chân thành cảm ơn!
- 19
-



Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Nguyễn Thị Vóc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Văn Chúc ( 1997), Văn hóa học. Nxb Văn hóa thông tin.
2. Chu Xuân Diên (2008), Nghiên cứu văn hóa dân gian- Phương pháp, lịch sử,
thể loại, Nxb Giáo dục.
3. Phạm Đức Dương (2007), Bức tranh ngôn ngữ- văn hóa- tộc người ở Việt
Nam và Đông Nam Á, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Phạm Đức Dương (2009), Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á,
Nxb Khoa học xã hội, H.
5. Kho tàng sử thi Tây Nguyên ( Nxb Khoa học xã hội-2007)
6. Nguyễn Tấn Đắc (2003), Văn hóa Đông Nam Á, Nxb Khoa học xã hội,
7. Kiều Thu Hoạch (2006), Văn học dân gian người Việt- Góc nhìn thể loạiNxb khoa học xã hội Hà Nội- 259 trang
8. Trần Đình Hượu (1996), Đến hiện đại từ truyền thống, Nxb Văn hóa dân tộc.
9. Đinh Gia Khánh (1968), Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích qua
truyện Tấm Cám, Nxb Văn học, H.
10. Vũ Ngọc Khánh (2007), Văn hóa dân gian người Việt, Nxb quân đội nh dân.
11. Nguyễn Đức Lữ (2000), Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở Việt
Nam- Tài liệu của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
12. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, H.
13. Lê Trường Phát( 2000)- Thi pháp văn học dân gian, Nxb Giáo dục, H.
14. Trần Ngọc Thêm (2006), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (2010), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục

- 20
-



×