Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện thống nhất, tỉnh đồng nai, giai đoạn 2016 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÁI ĐA NGÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI, GIAI ĐOẠN
2016-2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÁI ĐA NGÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI,GIAI ĐOẠN
2016-2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ QUẾ HẬU

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn được chính bản
thân tôi nghiên cứu thực hiện dựa trên quan điểm riêng cá nhân, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sỹ Hồ Quế Hậu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương công tác, các thông tin trích dẫn
trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thái Đa Ngân


MỤC MỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ từ viết tắt
Danh mục các bảng và hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài. .................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 4
3.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 4
3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
5.1. Phương pháp nghiên cứu chung: ................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: ................................................................. 6
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn ................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai ...... 8
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản
Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước. ....................................................... 8
1.1.2. Các khái niệm có liên quan và các loại TTHC thuộc lĩnh vực đất đai.......12
1.1.3. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính, các nhân tố tác động và các tiêu chí
đánh giá hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai .................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai. 25
1.2.1. Kinh nghiệm triển khai cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai ở các
nước trên thế giới. ..................................................................................................... 25


1.2.2. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai ở một số địa
phương trong nước. .................................................................................................. 27
1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai
trên địa bàn huyện Thống Nhất. ............................................................................... 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 32
Chương 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỐNG NHẤT... 33
2.1. Khái quát về những đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Thống Nhất có ảnh
hưởng đến công tác CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai. ....................................... 33

2.1.1. Điều kiện về tự nhiên. ................................................................................ 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội huyện Thống Nhất. ............................................ 35
2.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Thống Nhất.
.................................................................................................................................. 37
2.2.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính. ....................................... 37
2.2.2. Lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........................................38
2.2.3. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lýhồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. .................................................................................................... 40
2.2.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................ 41
2.2.5. Công tác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tài chính về đất
đai, giá đất................................................................................................................. 43
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. ... 43
2.2.7. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. ........................................ 44
2.3. Kết quả triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Thống Nhất. . ……………………………………………44
2.3.1. Rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính và quy định có liên quan; phát hiện
loại bỏ những TTHC không cần thiết để thực hiện đơn giản hóa TTHC tạo thuận lợi cho
người dân...................................................................................................................44
2.3.2. Công tác tuyên truyền và triển khai thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai.............................................................................................................................46
2.3.3. Công khai thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai……………………….47


2.3.4. Thực hiện qui chế phối hợp giữa các bộ phận và cơ quan quản lý theo cơ chếmột
cửa, một cửa liên thông................................................................................................48
2.3.5. Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, xây dựng tác phong làm
việc tận tụy, giao tiếp tốt với nhân dân........................................................................49
2.3.6. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai; ứng dụng công nghệ thông
tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO…………………………….51
2.3.7. Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai...53

2.4. Đánh giá chung về thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Thống Nhất........................................................................54
2.4.1. Thành tựu và tiến bộ trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực đất đai..................................................................................................................54
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực
đất đai........................................................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực đất đai..........................................................................................................59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………………………….62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
HUYỆN THỐNG NHẤT. ...................................................................................... 63
3.1. Một số quan điểm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Thống Nhất ...................................................................... 63
3.1.1. CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai phải thể hiện chức năng phục vụ, vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức, vừa đảm bảo hiệu quả quản lý nhà
nước………………………………………………………………………………...63
3.1.2. CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai phải bảo đảm đồng bộ, chặt chẽ; thể hiện tính
tính hợp lý, công khai, minh bạch, rõ ràng và ổn định…………………………….64
3.1.3. CCTTHC phải được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm;
lựa chọn khâu đột phá của từng giai đoạn cụ thể…………………………………..65
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất. ................ 66
3.2.1. Giải pháp về công tác tuyên truyền ............................................................ 66


3.2.2. Giải pháp về rà soát, kiểm soát các thủtục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
.................................................................................................................................. 67
3.2.3. Giải pháp về đổi mới phương thức đánh giá hiệu quả CCTCHC thông qua việc
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà

nước. ......................................................................................................................... 68
3.2.4. Giải pháp về việc giải quyết các thủ tục hành chính thuộ clĩnh vực đất đai theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông. ......................................................................... 70
3.2.5. Giải pháp về áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008 trong việc giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
.................................................................................................................................. 71
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và phát huy tính tích cực
của đội ngũ CBCC.....................................................................................................73
3.2.7. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc tổ chức, thực hiện
cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai....................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 77
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin


CBCC

Cán bộ công chức

CQHC

Cơ quan hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTQLCL

Hệ thống quản lý chất lượng

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QP-AN

Quốc phòng, an ninh

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TCVN ISO

Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TTHC

Thủ tục hành chính

TN&TKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa
International Standard

ISO

Organization (Tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế)


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Diện tích được đo đạc lập bản đồ địa chính ...........................................38
Bảng 2.2: Các quyết định được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020.........................................................................................................................39
Bảng 2.3: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ……………………41
Bảng 2.4: Diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính………………………….42
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các quy trình rút ngắn thời gian giải quyết TTHC.……45
Bảng 2.6: Trình độ đội ngũ công chức,viên chức, hợp đồng lao động thực hiện
công tác CCTCHC thuộc lĩnh vực đất đai huyện Thống Nhất năm 2015…….......50
Hình 1: Quy trình giải quyết hồ sơ trên lĩnh vực đất đai của cấp huyện theo cơ
chế một cửa………………………………………………………………….…….18


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cải cách thủ tục hành chính (CCTCHC) là một trong những nội dung quan
trọng trong thực hiện cải cách hành chính(CCHC) của nước ta. Thủ tục hành
chính(TTHC) liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp
chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước.
Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn
bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản,
đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà
nước quy định và trực tiếp giải quyết. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác CCTCHC, từ năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP
ngày 4-5-1994 về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng là hướng đến
việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
CCTTHC được Chính phủ xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, là
khâu đột phá của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, bởi
TTHC là điểm giao thoa cụ thể nhất giữa hoạt động của bộ máy nhà nước với mọi
mặt đời sống xã hội và là khâu gây nhiều bức xúc, khó giải quyết cho cả cán bộ,
công chức, người dân và doanh nghiệp. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 30c/NQ-CP: quy định rõ Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020. Chương trình được ban hành có một ý nghĩa to lớn,
là văn bản pháp lý định hướng toàn bộ tiến trình cải cách hành chính nhà nước từ
2011 đến 2020, làm căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiên các
nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vị của từng Bộ, ngành và địa phương.
Lĩnh vực đất đai cũng là một trong nhưng lĩnh vực có những hạn chế, yếu kém
trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh bạch trong các quan hệ
về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủtục hành chính thuộc lĩnh
vực đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách, hợp thửa đất;
chuyểnnhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;


2


đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất... luôn là những vướng mắc mà người dân và doanh nghiệp gặp
phải thời gian qua.. Đặc biệt là các quy định về tiếp nhận và giải quyết TTHC thuộc
lĩnh vực đất đai giữa các Bộ, ngành trung ương còn chồng chéo, thiếu đồng bộ.
Từ những vấn đề trên, tác giả mong muốn nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn áp dụng CCTCHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai để lý giải nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đó là lý do tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025)”làm Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế
chính trị của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu, tác giả nhận thấy có một số
công trình có liên quan đến đề tài mà tác giả dự kiến nghiên cứu như:
- Phạm Huy Thông (2008), Cơ chế một cửa liên thông tại Thành phố Hồ Chí
Minh, luận văn thạc sĩ – Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh: luận văn chủ yếu tập
trung nghiên cứu thực hiện cơ chế một cửa liên thông và đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông trên phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Ngọc Hiếu (2014), Cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện,
tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sĩ – Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh: tác giả tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện cơ chế một cửa và thực trạng áp
dụng cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai.
- Nguyễn Phúc Sơn (2014), Cải cách thủ tục hành chính – thông qua thực tiễn
tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ – Đại học quốc gia Hà Nội: luận văn chủ yếu tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề cải cách TTHC để phân tích, đánh giá
khái quát thực trạng cải cách TTHC tại tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện TTHC tại tỉnh Nam Định.



3

- Nguyễn Thị Lưu (2014), Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ Họcviện nông nghiệp Việt Nam: tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về CCTTHC trên lĩnh vực đất đai, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cải
cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Võ Nguyên Khanh (2011), Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Ủy ban nhân dân Quận 1,
TP.HCM, luận văn thạc sĩ – Đại học kinh tế TP.HCM: luận văn chủ yếu tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành
chính công để phân tích, đánh giá khái quát thực trạng sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO
tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đoàn Trọng Truyến (1997), Giáo trình Hành chínhhọc đạicương, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Có thể khẳng định đây là công trình khoa học nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản về nền hành chính, về cấu trúc của nền hành chính và những vấn
đề liên quan, như kiểm tra, giám sát hành chính, thông tin trong hoạt động quản lý hành
chính, vấn đề CCHC.Sáchđã dành một chương nghiên cứu những vấn đề lý luận về
TTHC, như khái niệm, ý nghĩa của TTHC, phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng
và thực hiện TTHC và vấn đề cải cách một bước TTHC ở Việt Nam hiện nay. Từ quan
niệm chung “thủ tục là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định”
các tác giả cuốn sách đã đi tới quan niệm tổng quát về TTHC, khẳng định “TTHC là
trình tự về thời gian, khônggian và là cách thức giải quyết công việc của CQHC nhà
nước trong mối quan hệ vớicơ quan, tổ chức, cá nhân công dân.Giáo trình cũng xây
dựng, phân tích các tiêu chí phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng và thực hiện
TTHC, vai trò của TTHC và vấn đề cải cáchTTHC.
- Công trình nghiên cứu của Đinh Duy Hòa, với tiêu đề “Yếu tố con người trong
CCHC”. Bên cạnh việc phân tích những vấn đề lý luận liên quan đến nền hành chính,

CCHC, sách đã phân tích vai trò của con người với tư cách là chủ thể cấu thành nền


4

hành chính nhà nước (đội ngũ công chức hành chính - nhân vật vận hành bộ máy hành
chính), và với tư cách là chủ thể thực hiện CCHC, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng và
những giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong thựchiện CCHC, xây dựng
một nền hành chính trong sạch, dân chủ, hiện đại, phục vụhiệu quả người dân, đưa đất
nước phát triển.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của tác giả
trong các tạp chí chuyên ngành, báo chí về CCTTHC và CCTTHC thuộc lĩnh vực
đất đai. Nhìn chung, các luận văn, bài viết chủ yếu đánh giá riêng lẻ các khía cạnh
trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phản ánh những nhu cầu bức xúc
của người dân khi làm thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai. Từ đó, phát sinh nhu
cầu cần nghiên cứu có hệ thống hơn về thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực đất đai. Mặt khác cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và huyện Thống Nhất .Vì thế, trong đề tài này, tác giả kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình có sẵn và phát triển, nghiên cứu sâu
hơn về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chungnghiên cứu của luận văn là thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
để đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về CCTTHC và CCTTHC thuộc lĩnh vực

đất đai.
-Phân tích,đánh giá thực trạng thực hiện CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015


5

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CCTTHC thuộc lĩnh vực
đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác cải cách thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực đất đai.
Tuy nhiên, CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai rất rộng và thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên trong luận văn này chỉ tập trung vào một số vấn đề chính của lĩnh
vực đất đai gồm: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lần đầu; tách, hợp thửa đất;
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: xét về đối tượng người dân có nhu cầu thực hiện
TTHClà thuộc địa bàn huyện thống Nhất, tỉnh Đồng Nai; nhưng phạm vi không
gianphân tích và đánh giá các cơ quan nhà nước giải quyết TTHC bao gồm cả 3 cấp
xã, huyện, tỉnh hoặc có thể liên quan đến cấp trung ương như về việc rà soát, đơn
giản hóa thủ tục hành chính; bởi vì một TTHC hay CCTTHC không thể chỉ được
giải quyết chỉ trong phạm vi cấp huyện và cơ sở.
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích thực trạng cải cách thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất giai đoạn (20112015). Qua đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả CCTTHC thuộc lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025).
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu chung:
Nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời vận dụng tổng hợp các phương pháp như:
lôgich-lịch sử, phân tích-tổng hợp, hệ thống-cấu trúc, qui nạp-diễn dịch, mô hình
hóa, thống kê và kế thừa.


6

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Thiết kế nghiên cứu kết hợp phương pháp nghiên cứu tại bàn với nghiên cứu
tại hiện trường. Nghiên cứu tại bàn nhằm phân tích tổng hợp các số liệu, dữ liệu thứ
cấp. Nghiên cứu trên hiện trường thực hiện phương pháp khảo sát định lượng thông
qua bảng hỏi.
- Nội dung dữ liệu thu thập: Bao gồm các dữ liệu mô tả kết quả và đánh giá
hiệu quả và những nhân tố tác động đến CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa
bàn huyện Thống Nhất giai đoạn (2011-2015); tìm ra những nguyên nhân của các
thiếu sót tồn tại trong việc thực hiện CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và thống kê kết quả hoạt động
của CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất từ UBND
huyện, phòng tài nguyên môi trường huyện, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng
Nai - Chi nhánh Thống Nhất, bộ phận một cửa UBND huyện và các đề tài nghiên
cứu của các tác giả đi trước, các bài báo trên các tạp chí khoa học và thông tin trên
mạng internet.
+Thu thập dữ liệu dữ liệu sơ cấp định lượng thông qua bảng hỏi với 200
người dân đến bộ phận một cửa ở Huyện để thực hiện TTHC thuộc lĩnh vực đất đai
và 30 cán bộ quản lý đất đai theo phương pháp lựa chọn thuận tiện và dưới hình
thức phát phiếu điều tra khảo sát.

- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp với dữ liệu thứ cấp.
+ Sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu định lượng trên EXCEL. (tần suất,tần
số).
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
- Nghıên cứu đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực
tiễn về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.


7

- Phân tích, đánh giá được thực trạng về CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả CCTTHC
thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016-2025.
Với kết quả nghiên cứu này, luận văn có thể làm tài liệu giảng dạy cho các
trường cao đẳng và đại học chuyên ngành nông nghiệp và quản lý đất đai và có thể
là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc lãnh đạo, điều hành thực hiện nâng cao công
tác CCTTHCthuộc lĩnh vực đất đai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên
địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 78 trang được trình bày thành 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực đất đai.
Chương 2: Thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Thống Nhất.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất.



8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước.
1.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về CCTTHC
Trong tác phẩm “Những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền Xô Viết”, Lê Nin
khẳng định: bất cứ đảng nào, giai cấp nào khi tiến hành cách mạng cũng phải trải
qua ba giai đoạn, thứ nhất phải đề ra được bản cương lĩnh để giác ngộ quần chúng
theo mình làm cách mạng; sau đó, thứ hai, đoàn kết tập hợp mọi lực lượng, lãnh đạo
đấu tranh để giành bằng được chính quyền; thứ ba, thông qua chính quyền đã giành
được dùng làm phương tiện, công cụ để xây dựng xã hội mới ưu việt, tiến bộ gấp
nhiều lần so xã hội cũ. Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất, gấp nhiều lần so với hai
nhiệm vụ của các giai đoạn trên. Đặc biệt thông qua vai trò quản lý của nhà nước,
với các công cụ quản lý của mình, trong đó có thủ tục hành chính.
Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước đầu
về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin. Trong quá
trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với công tác cải cách nền
hành chính. Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh giảm
bộ máy hành chính và thực hành tiết kiệm. Người nhấn mạnh: “Nhiệm vụ cấp thiết,
chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh giảm bộ máy
Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó, xóa bỏ tác phong lề mề hành chính, bệnh quan
liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phi sản xuất” [18].
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Lênin xúc tiến việc CCHC

để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông suốt. Lê nin coi trọng việc cải
cách, đơn giản hóa các TTHC, giảm bớt những khâu xét duyệt giấy tờ không cần


9

thiết. Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại các quy định thật cơ bản, thiết thực đã
tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Lênin còn nhấn mạnh đến những vấn đề
then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao tinh thần trách nhiệm
và đạo đức công vụ; đấu tranh chống lại các hành động quan liêu, tham nhũng, sách
nhiễu.
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CCTTHC
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận
dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Lênin trong việc xây dựng một
nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả. Ngay từ buổi
đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành xây
dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới, mà việc đầu tiên là ban hành
các văn bản quy định quy chế hoạt động của các cấp, các ngành.
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì dân”
[19]. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành chính.
TTHC phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo đúng quy định, song
cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân.
Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết
công việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là những công bộc
trung thành và tận tình của nhân dân”.
1.1.1.3. Quan điểm, đường lối của Đảng ta về CCTTHC
Quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh về CCTTHC đã được Đảng ta
kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Đại hội lần thứ VII của Đảng (tháng
6-1991) đã đánh dấu bước đổi mới, phát triển tư duy về cải cách nền hành chính nhà

nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Đảng đã đặt trọng tâm vào cải cách hệ
thống hành chính nhà nước trong tổng thể cải cách bộ máy nhà nước và đổi mới hệ
thống chính trị. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính
là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đã đề ra mục tiêu:
xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực


10

và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước,
thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân
dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội. Các đại hội Đảng
lần thứ VIII(tháng 6-1996), IX(tháng 4-2000), X(tháng 4-2006) và các hội nghị
Trung ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương cải cách,
xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách TTHC.
Nghị quyết Trung ương 5 Khoá X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ: “Tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận
lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà
soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy
định sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là
khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ
đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này” [12].
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng tiếp tục nói đến vấn đề cải
cách hành chính. Điều này cho thấy Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề
này. Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập mới trường cạnh tranh lành mạnh
và cải cách hành chính”, “bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và
công dân”, “tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng,
chống tham nhũng lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng

phí”, “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng khắc phục tình trạng rườm
rà, bất hợp lý về thủ tục”, “đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp”,
“thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành
chính quốc gia”[13].
Từ những quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011: Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Đâylà một vấn đề chiến lược. Vì các nội dung cải
cách phải bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi của quá trình xây dựng một nền hành


11

chính mới, một mô hình tổ chức hành chính phù hợp với thời kỳ phát triển mới, hội
nhập của đất nước.
Nền hành chính trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước có chức năng
trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, luật pháp và nghị quyết
của Quốc hội. Thực tiễn cho thấy, có chính sách và pháp luật đúng chưa đủ, cần
phải có nền hành chính mạnh, có hiệu lực thì chính sách và luật pháp mới đi vào
cuộc sống. Hơn nữa, trong quá trình tổ chức thực hiện nền hành chính còn góp phần
tích cực vào việc bổ sung, phát triển chính sách, pháp luật. Các cơ quan hành chính
là các cơ quan trực tiếp xử lý công việc hằng ngày của nhà nước, thường xuyên tiếp
xúc với dân giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà
nước với dân, nhân dân đánh giá chế độ, đánh giá Đảng trước hết là thông qua hoạt
động của bộ máy hành chính.CCTTHC ngoài yêu cầu của đổi mới phát triển đất
nước, công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nền kinh tế thị trường mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế, cải cách nền hành chính còn do yêu cầu bức xúc của người
dân: không muốn bị phiền hà, sách nhiễu; được pháp luật bảo vệ...
1.1.1.4. Trong quá trình điều hành kinh tế-xã hội, các thủ tục hành chính
cũng bộc lộ những hạn chế, những mặt trái, nhược điểm của nó.
Các thủ tục hành chính, biểu hiện của một trong những phương pháp quản lý

kinh tế, xã hội .., nó đảm bảo cho nền kinh tế, mọi kỷ cương xã hội thống nhất. Do
vậy, thủ tục hành chính phải phù hợp với trình độ đã đạt được của lực lượng sản
xuất. Nếu các thủ tục đó vượt giới hạn cho phép của lực lượng sản xuất, các thủ tục
hành chính trở thành lực cản sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Thủ tục hành chính thuộc kiến trúc thượng tằng. Khi nó không bị chi phối bởi
cơ sở hạ tầng, nó thoát ly cơ sở hạ tầng, sẽ làm cho mọi yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng,
quan hệ sản xuất không tuân thủ theo một quy luật nào nữa, làm cho mọi mặt trong
đời sống xã hội đảo lộn. Những tiêu cực trong việc điều hành kinh tế xã hội có cơ
hội trỗi dậy, vận động theo xu hướng phức tạp, tác động xấu đến mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội.


12

Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến đội ngũ cán bộ thừa hành. Khi
thiếu một đội ngũ con người thừa hành không có đầy đủ phẩm chất đạo đức chuyên
môn nghiệp vụ, hoặc không được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ; hoặc không
có những giải pháp chế tài vật chất cùng với hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ
thống nhất, các thủ tục hành chính sẽ trở thành phương tiện thực hiện các tiêu cực
tham nhũng, nhũng nhiễu. Các thủ tục hành chính đó dẫn tới chồng chéo, rườm rà,
chỉ có thuận lợi cho chủ thể quản lý. Nhất là khi có nhận thức cho rằng thủ tục
hành chính ban hành càng nhiều thì quản lý càng chặt chẽ. Việc điều hành kinh tế xã hội, thông qua các thủ tục hành chính như vậy, đã ngày càng làm giảm niềm tin
của quần chúng nhân dân vào chế độ hiện hành.
Do vậy việc tiến hành cải cách thủ tục hành chính được đặt ra như một tất yếu
khách quan, một vấn đề đột phá cấp bách, đáp ứng yêu cầu của các quy luật kinh
tế, cũng là củng cố niềm tin vào chế độ mới của quần chúng nhân dân lao động; để
nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến cơ
sở trong tất cả các ngành, các cấp, các lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội.
1.1.2. Các khái niệm có liên quan và các loại TTHC thuộc lĩnh vực đất
đai.

1.1.2.1. Khái niệm Thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất thì “thủ tục” là phương thức, cách thức giải quyết công
việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt các nhiệm vụ
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn [30]. Như vậy, khái
niệm “thủ tục” bao gồm “quy trình” thực hiện và “cách thức” thực hiện.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính. Theo nghĩa
rộng thì thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước nói chung, hoặc là trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể
trong các ngành và lĩnh vực quản lý nhà nước do luật hành chính quy định
[40].Theo quan điểm này thì TTHClà “trình tự” và “cách thức” thực hiện mọi hoạt
động quản lý nhà nước bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ
nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức, trình tự lập quy, trình tự xử lý vi


13

phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết các công việc cụ thể như cấp phép,
cấp giấy chứng nhận.
Theo Điều 3 “giải thích từ ngữ” của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 về kiểm soát TTHCthì “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
“Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện TTHCtrong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
“Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC cần phải nộp
hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
trước khi cơ quan thực hiện TTHCgiải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.
“Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện TTHCphải đáp
ứng hoặc phải làm khi thực hiện một TTHCcụ thể.

Theo quan điểm này thì TTHCcó phạm vi hẹp hơn đó là chỉ quy định về thủ
tục giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Khái niệm này
không bao hàm TTHCtrong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ
quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết TTHCcho
cá nhân, tổ chức.
Theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì “thủ tục hành chính” ngoài việc quy định
về “trình tự”, “cách thức” thực hiện còn quy định cả về các loại giấy tờ trong hồ sơ
và các yêu cầu, điều kiện để được thực hiện một TTHC. Nghị quyết số 38/NQ-CP
ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước TTHCtrong việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức (sau đây là Nghị quyết số 38/NQ-CP) cũng quan
niệm “thủ tục hành chính” theo hướng này. Tiến trình CCTTHCngoài yêu cầu cải
cách về trình tự, cách thức giải quyết TTHCcòn phải từng bước đơn giản các loại
giấy tờ có trong hồ sơ và các yêu cầu, điều kiện để giải quyết một TTHC.
Theo tác giả TTHCđược hiểu theo quy định tại Điều 3, Nghị định
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 là phù hợp: “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách


14

thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
1.1.2.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
CCTTHClà một bộ phận của CCHCNhà nước, nhằm xây dựng và thực thi
TTHC theo những chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng;
hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng
loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. CCTTHCthực chất là cải cách trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công
dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước [17].
1.1.2.3. Khái niệm đất đai và thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai

- Khái niệm đất đai. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi
quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con
người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi
với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất
đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải
qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai, biến đất đai từ một
sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất
đai như ngày nay”[20].
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó
còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu
và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh


15

giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải,
quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo
sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ.
Luật Đất đai 2013 quy định: ”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất” [21].
- Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai
TTHCthuộc lĩnh vực đất đai là việc giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai

của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng khu dân cư (gọi tắt là người sử dụng đất) được
tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước là UBND cấp xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND huyện nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng đất khi thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thuận lợi, dễ dàng và đơn giản
[36]. Các hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai thực hiện tại UBND xã và UBND huyện của
người sử dụng đất bao gồm: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận), hồ
sơ chuyển nhượng, chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng đất, tặng cho, thừa kế, thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, đính chính thông tin trên giấy chứng nhận
và các biến động khác theo quy định của Luật Đất đai.
1.1.3. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính, các nhân tố tác động và
các tiêu chí đánh giá hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất
đai.
1.1.3.1. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
- Rà soát, kiểm soát các TTHCvà quy định có liên quan; phát hiện loại bỏ
những TTHCkhông cần thiết để thực hiện đơn giản hóa TTHC tạo thuận lợi
cho người dân.
Rà soát các TTHCvà quy định có liên quan nhằm kịp thời phát hiện những
TTHC, quy định không cần thiết, không phù hợp, không đảm bảo tính hợp pháp;
các TTHC còn rườm rà, phức tạp, những TTHC còn mâu thuẫn, chồng chéo, không


16

phân định rõ cơ quan, đơn vị thực hiện, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của người dân. Trên cơ sở kết quả
rà soát, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ những TTHC, quy định không phù hợp, không cần thiết, không đảm bảo nguyên
tắc về quy định và thực hiện TTHC; Kiến nghị đơn giản hóa TTHC nhằm cắt giảm

chi phí tuân thủ TTHC cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện TTHC [4].
- Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
Kiểm soát TTHCthuộc lĩnh vực đất đai: là việc xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu
công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC[4].
Kiểm soát TTHCthuộc lĩnh vực đất đai phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu CCTTHC; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của
tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC. Kịp thời phát
hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHCkhông phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung
TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHCđơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan
thực hiện TTHC[4].
Quá trình rà soát, kiểm soát phải tiến hành đúng cách thức, tuân thủ phương
pháp đánh giá theo quy định. Kết quả rà soát của các đơn vị phải có những kiến
nghị cụ thể, thiết thực đối với quy định TTHC và văn bản quy phạm pháp luật cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ quy định TTHC.
- Công tác tuyên truyền và triển khaiTTHC thuộc lĩnh vực đất đai:
Nhằm quán triệt các văn bản quy định mới của Nhà nước, mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác CCTTHC. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị triển khai
thực hiện đến toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị và phổ biến rộng rãi trong nhân
dân nhằm giúp các tổ chức và công dân hiểu rõ hơn về chủ trương của Đảng và
pháp luật của nhà nước trong việc thực hiện CCTTHC, nâng cao hiệu quả quản lý
và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ [1].


×