Tải bản đầy đủ (.doc) (187 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phầnThan Cao Sơn-Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

VŨ THỊ THANH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI -2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

VŨ THỊ THANH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


PGS,TS Giang Thị Xuyến

HÀ NỘI -2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Thanh


MỤC LỤC
HÀ NỘI -2019...................................................................................................I
HÀ NỘI -2019..................................................................................................II
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................III
MỤC LỤC.......................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................V
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................VI
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN..........................8
TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................52
CHƯƠNG 2.....................................................................................................53
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.....................................53
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN......................53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................106
CHƯƠNG 3...................................................................................................108
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN....................................108
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN....................108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................132
KẾT LUẬN...................................................................................................133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................135
DANH MỤC PHỤ LỤC...............................................................................137
.......................................................................................................................187


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
BCQT
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BTC
CCDC
CSH
GCNKD
HĐQT
KQKD
KTTC
KTQT
MKS
NCTT
NVLTT
SXKD

TCCS
TCVN
TNDN
TNHH
TK
TKĐƯ
TKV
TSCĐ
UBCKNN
UBQLVNN
XDCB
XHCN

Giải nghĩa
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bộ Tài chính
Công cụ dụng cụ
Chủ sở hữu
Giấy chứng nhận kinh doanh
Hội đồng quản trị
Kết quả kinh doanh
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Mét khoan sâu
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp

Sản xuất kinh doanh
Tiêu chuẩn cơ sở
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam
Tài sản cố định
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Ủy ban quản lý vốn Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

HÀ NỘI -2019...................................................................................................I
HÀ NỘI -2019..................................................................................................II
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................III
MỤC LỤC.......................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................V
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................VI
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN..........................8
TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................52
CHƯƠNG 2.....................................................................................................53

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.....................................53
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN......................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................106
CHƯƠNG 3...................................................................................................108
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN....................................108
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN-VINACOMIN....................108
Bảng 3.1 Bảng kê chi tiết chi phí....................................................................120
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích BCTC...........................................126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................132
KẾT LUẬN...................................................................................................133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................135
DANH MỤC PHỤ LỤC...............................................................................137
.......................................................................................................................187



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa, khu vực hóa đang tác động mạnh mẽ
đến nền kinh tế của các nước trên thế giới. Hội nhập tạo điều kiện thuận lợi
cho các Tập đoàn kinh tế, các Công ty hình thành và phát triển. Cùng với sự
phát triển đó, việc nâng cao chất lượng quản lý nói chung và hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán nói riêng là những vấn đề được đặt ra như một tất yếu
khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế tài chính trong
các Công ty.
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực, chế
độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD, tổ chức
thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán,
cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán cho các
đối tượng cần sử dụng. Các nội dung về tổ chức công tác kế toán trong doanh

nghiệp cần được hiểu rõ và vận dụng một cách phù hợp sẽ có ý nghĩa, vai trò
quan trọng đối với việc quản lý tại doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế
toán khoa học và hợp lý giúp cho Công ty thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin kịp thời đầy đủ về các hoạt động kinh tế diễn ra trong Công ty, qua đó làm
giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tránh trùng lắp, tiết kiệm chi phí, đồng
thời giúp Công ty ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của đơn
vị. Đối với mỗi Công ty, tổ chức công tác kế toán luôn có vai trò hết sức quan
trọng. Tổ chức khoa học sẽ giúp cho việc thực hiện công tác kế toán của các
Công ty có hiệu quả, kế toán có thể thực hiện khoa học và hợp lý chức năng là
công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của mình đối với Công ty.
Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về lý luận
tổ chức công tác kế toán, trong đó có tổ chức công tác kế toán trong Công ty
cổ phần. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã từng bước bổ sung,
hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán trong Công ty, tổ chức kinh tế,
1


…Tuy nhiên cũng còn nhiều quan điểm khác biệt cần tiếp tục nghiên cứu bổ
sung hoàn thiện.
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin là doanh nghiệp trực thuộc
Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam, hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là khai
thác, chế biến và kinh doanh than. Từ khi thành lập đến nay, tổ chức công tác
kế toán tại Công ty cũng được các nhà quản lý quan tâm hoàn thiện. Tuy
nhiên, trước sự phát triển không ngừng Công ty phải nắm bắt kịp thời, chính
xác, thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý mới theo quy định của
Bộ Tài chính, thì yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin là phải tiếp tục cải tiến, hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế
toán nhằm đáp ứng số lượng giao dịch lớn đồng thời phải chuẩn hóa công tác
kế toán nhằm bắt kịp những quy định mới của chế độ kế toán Việt Nam, tuân

thủ những quy chế nội bộ của Công ty mẹ, đáp ứng khoa học và hợp lý hơn
cho nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành Công ty
và các bên liên quan.
Từ những phân tích trên cho thấy đề tài nghiên cứu của luận văn“Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phầnThan Cao SơnVinacomin” có ý nghĩa thời sự và cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động và công tác quản lý của Công ty cổ phần Than Cao SơnVinacomin cũng như các Công ty sản xuất và kinh doanh khác.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán là một lĩnh vực quan trọng được các doanh
nghiệp quan tâm để kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
một cách thường xuyên và liên tục. Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác kế toán nói riêng và đối với quản
lý của doanh nghiệp nói chung. Do vậy, có rất nhiều các học giả đã lựa chọn
vấn đề này làm đề tài nghiên cứu tại nhiều công ty sản xuất, kinh doanh
2


trong nhiều ngành nghề khác nhau.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công
ty cổ phần xây dựng Minh Tiến” của tác giả Đỗ Thị Thu Huyền (2015). Luận
văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp. Qua thực trạng về đặc điểm tổ chức SXKD và tổ chức công tác
kế toán, tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán và
đề xuất các giải pháp cơ bản hoàn thiện tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Đề tài đã được Công ty triển khai và đem lại hiệu quả nhất định xong vẫn
chưa khắc phục được vấn đề về KTQT.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công
ty cổ phần Dược phẩm Quốc Gia” của tác giả La Văn Thủy (2018). Nội dung
chủ yếu được đề cập là vận dụng lý luận chung về tổ chức công tác kế toán để
tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Quốc Gia. Tuy

nhiên tác giả mới chỉ đề cập đến tổ chức công tác kế toán nói chung, chưa đề
cập đến sự khác biệt giữa tổ chức kế toán trong Công ty cổ phần với các loại
hình doanh nghiệp khác.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Điện lực Hoàn Kiếm” của tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh (2018). Luận văn đã trình
bày những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp,
đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán và đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Điện Lực Hoàn Kiếm. Tuy nhiên một
số nội dung về tổ chức công tác kế toán còn chưa rõ nét, chưa xác định rõ tổ
chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán trong KTTC và KTQT.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công
ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại tổng hợp Tấn Đạt” của tác giả Tô Bảo
Hoàng Giang (2018). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận chung về tổ
chức công tác kế toán, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán và đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xuất
nhập khẩu thương mại tổng hợp Tấn Đạt trên cả góc độ KTTC và KTQT.
3


Luận văn cần làm rõ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán và làm rõ nét hơn đặc điểm chính
sách kế toán, chế độ kế toán tại công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại
tổng hợp Tấn Đạt.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công
ty điện lực Phú Xuyên thuộc Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội” của
tác giả Chu Như Quỳnh (2018). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận
chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại Công ty điện lực Phú Xuyên thuộc Tổng Công ty
điện lực thành phố Hà Nội. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu

quả của tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên luận văn chưa chỉ rõ việc đảm
bảo thực hiện KTTC và KTQT như tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài
khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ KTTC, sổ KTQT.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công
ty tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy” của tác giả Nguyễn Phương
Mai (2018). Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận chung về tổ chức công
tác kế toán trong các công ty tài chính như khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, đặc
điểm, nguyên tắc, ý nghĩa và nội dung tổ chức công tác kế toán. Luận văn đã
trình bày và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty tài chính
TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy một cách khá đầy đủ, chi tiết. Luận văn đã
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Các giải pháp
mang tính đồng bộ, góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty
tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy, cũng góp phần nâng cao chất
lượng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp tương tự.
Nhìn chung các đề tài về cơ bản đã đạt được những kết quả thành công
nhất định, đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản về tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp, có đề cập tới các quy định và hướng dẫn của hệ
thống chuẩn mực kế toán hiện hành; đảm bảo tính thống nhất trong cả ba
4


chương. Các công trình nghiên cứu đã phản ánh khái quát và tương đối đầy đủ
các khía cạnh về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, trong đó
có ưu điểm và nhược điểm để làm cơ sở cho những giải pháp hoàn thiện. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nói chung đều tập
trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong tổ
chức công tác kế toán, chưa nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, toàn diện
các khía cạnh cả về KTTC và KTQT.
Tác giả chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin trong những năm gần đây.

Với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin” tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận chung về tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp làm cơ sở để đề cập các giải pháp
mang tính khả thi trên cả khía cạnh KTTC và KTQT. Chính vì vậy tác giả tiếp
tục nghiên cứu việc ứng dụng lí luận về tổ chức công tác kế toán vào hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin
trong luận văn của mình góp phần tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp
lý hơn phục vụ cho quản lý kinh tế tại Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa và cụ thể hóa những lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán trong Công ty cổ phần.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán
tại Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.

5


- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Than Cao Sơn-Vinacomin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
+ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp, nghiên cứu tình huống thực tiễn tại
Công ty cổ phần than Cao Sơn-Vinacomin.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp trên góc độ KTTC và KTQT
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán trên góc độ KTTC và KTQT tại Công ty cổ phần than Cao SơnVinacomin.
- Phạm vi số liệu tham khảo: Năm 2017 và năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập được dữ liệu cho việc nghiên cứu, tác giả sử dụng những
phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: tác giả tiến hành khảo sát ở các bộ
phận quản lý, các phòng ban, bộ phận kế toán ở Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin, các kế toán viên trực tiếp liên quan đến công tác kế toán
cũng như các nhà quản lý như Kế toán trưởng, trưởng các phòng ban, bộ
phận trong Công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát sự vận hành của bộ máy kế
toán trong việc vận dụng nguyên tắc, chính sách, quy định, văn bản pháp quy
về kế toán do Nhà nước ban hành, như quan sát hệ thống chứng từ kế toán từ
các khâu lập chứng từ, ký duyệt, quản lý, hạch toán, luân chuyển và xử lý
chứng từ kế toán; quan sát hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán.
6


Ngoài ra tác giả còn quan sát việc tổ chức trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ
cho việc tính toán, bảo quản số liệu, tài liệu, cách thức tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả thực hiện phỏng vấn một số cán bộ
liên quan đến công tác kế toán tại Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin
như: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên nhằm tìm hiểu kinh nghiệm và
nhận thức của những người này về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Than Cao Sơn-Vinacomin.
Bảng 1.1: Danh sách cán bộ được phỏng vấn
TT
Họ và tên

1 Phạm Thành Đông
2

Nguyễn Lan Chi

3

Trần Tuấn Anh

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Nguyễn Bá Hùng
Ngô Thanh Long
Trần Thị Trung
Trịnh Ngọc Quyền
Đào Thanh Tâm
Nguyễn Huyền Chi
Nguyễn Hoài An
Ninh Thị Thơm
Nguyễn Thanh Huyền

Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Nguyễn Thị Bích Hải

Chức vụ
Giám đốc
Trưởng ban
kiểm soát
Kế toán
trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Phó phòng

Đơn vị công tác
Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin
Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin
Công ty cổ phần Than Cao
Sơn-Vinacomin
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán

Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Kế toán
Phòng Thanh tra bảo vệ

* Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.
Sau quá trình phỏng vấn trực tiếp, quan sát thực tế kết hợp với số liệu
thu thập được tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân
tích, tổng hợp làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn
+ Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
7


tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
+ Về thực tiễn: Luận văn mô tả thực trạng và phân tích rõ ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Than Cao Sơn-Vinacomin để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định của
người quản lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh

nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Than
Cao Sơn-Vinacomin.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Than Cao Sơn-Vinacomin.

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết của tổ chức
8


công tác kế toán
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của tổ chức công tác kế toán
Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh, khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
toàn bộ thông tin về tài sản, nguồn hình thành và sự vận động của tài sản
nhằm kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty cổ phần.
Thực tế đã chứng minh, kế toán là nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình
thái kinh tế xã hội có nền sản xuất hàng hóa, là một trong những công cụ quan
trọng phục vụ quá trình quản lý kinh tế, gắn liền với mọi hoạt động quản lý
kinh tế. Để kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế thì vấn đề tổ chức
công tác kế toán cần phải được quan tâm trong mỗi doanh nghiệp đặc biệt là
với Công ty cổ phần.
Theo GS.TS Ngô Thế Chi, (2018), Giáo trình Kế toán tài chính, định
nghĩa về tổ chức công tác kế toán như sau: “Tổ chức công tác kế toán là việc
tổ chức nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, thực hiện các
phương pháp kế toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế tài chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của Công ty nhằm
đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ việc điều hành hoạt động SXKD”.
Như vậy, từ khái niệm này thấy rằng:
- Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối
tượng và phương pháp kế toán để thực hiện công tác kế toán trong thực tế
đơn vị kế toán cơ sở.
- Tổ chức công tác kế toán là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin
thông qua việc ghi chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo
kế toán cho mục đích quản lý.
- Tổ chức công tác kế toán là tổ chức một khối lượng công việc kế toán
và bộ máy nhân sự của kế toán trên cơ sở vận dụng hệ thống kế toán trong
điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
Với sự cạnh tranh khốc liệt, các Công ty nói chung, các Công ty cổ
phần nói riêng không ngừng chú trọng đến công tác tổ chức công tác kế toán
9


tại Công ty mình, bởi vì thông tin kế toán là thông tin hết sức quan trọng và
cần thiết đối với nhà quản lý. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty cổ phần
cần phát huy tối đa những vai trò sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần hợp lý, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện hoạt động của đơn vị
trên cơ sở tổ chức phân cấp và phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các
phần hành kế toán cho từng cán bộ kế toán cụ thể của đơn vị.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với
các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công
tác kế toán và thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan của
đơn vị cho các cấp lãnh đạo, quản lý.
- Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công
nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức

bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
- Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong đơn vị hiểu và chấp
hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng
và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức.
Tóm lại, với vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh
tế tài chính trong công ty cổ phần nên tổ chức công tác kế toán ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đáp ứng yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động SXKD trong đó có các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
1.1.1.2. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong Công ty nói chung,
Công ty cổ phần nói riêng để thực hiện điều hành, quản lý, kiểm tra, giám sát
các hoạt động kinh tế tài chính của mình và hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Để phát huy được vai trò quan trọng đó thì các công ty phải tổ
chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý, có hiệu quả.
Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
10


trọng vì tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình hoạt động của công ty
không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh
chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với mọi đối tượng; giúp cho công ty
phản ánh kịp thời với các nhà quản lý tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,
thông qua số liệu kế toán có thể thấy được tình hình hoạt động SXKD của
mình, thấy được những mặt mạnh, mặt yếu và tiềm năng của công ty từ đó
khai thác những tiềm năng này, đồng thời đề ra những biện pháp kinh doanh
có hiệu quả giúp cho Nhà nước, các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư thấy
được bức tranh tài chính của Công ty, thông qua đó các cơ quan quản lý nhà
nước có thể kiểm tra xem Công ty có thực hiện đúng các chính sách chế độ
kinh tế tài chính hay không, từ đó giúp củng cố và tăng cường trách nhiệm

trong việc điều hành các hoạt động SXKD, hoạch định hướng đi phù hợp cho
Công ty.
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán góp phần đảm bảo hiệu quả của sự
vận hành bộ máy kế toán, vận dụng các phương pháp của kế toán; tổ chức
công tác kế toán khoa học và hợp lý có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện
cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác phục vụ cho lãnh đạo và quản lý
kinh doanh, thể hiện được hết các chức năng của kế toán, phát huy đầy đủ vai trò
của hạch toán kế toán trong quản lý kinh tế tài chính của mỗi công ty.
1.1.2. Căn cứ, yêu cầu của tổ chức công tác kế toán
* Những căn cứ để tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, tài chính ở doanh
nghiệp. Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán, đảm bảo được chất
lượng và hiệu quả của công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở doanh nghiệp cần phải
dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quy định pháp lý về kế toán ở từng quốc gia như luật kế
toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và căn cứ vào chế
11


độ thể lệ, quy chế quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Theo đó, khi tổ
chức kế toán phải dựa trên nguyên tắc tổ chức, chuẩn mực, chế độ kế toán đã
ban hành và nắm vững chức năng nhiệm vụ kế toán được thực hiện. Đồng
thời, dựa vào những quy định của Nhà nước có tính nguyên tắc và chế độ để
không vi phạm nguyên tắc và chế độ quy định.
+ Căn cứ vào đặc điểm, quy mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực và mục
đích hoạt động của doanh nghiệp để tổ chức kế toán cho phù hợp: Dựa vào
căn cứ này để biết phải tiến hành công việc kế toán nào, sử dụng tài khoản kế
toán nào để có thể tuyển chọn, sắp xếp kế toán viên có trình độ chuyên môn

đúng chuyên ngành.
+ Căn cứ vào mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính ở doanh
nghiệp: Dựa vào căn cứ này để lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở
doanh nghiêp, tổ chức đơn vị kế toán một cấp hay hai cấp đơn vị kế toán cơ
sở và các đơn vị kế toán phụ thuộc.
+ Căn cứ vào khả năng trình độ đội ngũ kế toán ở doanh nghiệp: Dựa
vào căn cứ này để lựa chọn hình thức kế toán thích hợp nhằm thực hiện tốt
việc ghi chép và hệ thống hóa thông tin kế toán, cũng như đảm bảo được
công tác tài chính và thuận lợi cho việc bố trí phân công kế toán viên trong
bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào trình độ trang bị và khả năng sử dụng các phương tiện kỹ
thuật và tính toán ở doanh nghiêp.
Tổ chức kế toán ở doanh nghiệp khoa học và hợp lý không những đảm
bảo chất lượng của công tác KTTC mà còn tiết kiệm chi phí, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế tài chính ở mỗi doanh nghiệp.
* Yêu cầu của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Để kế toán phát huy tốt nhất vai trò của mình, phù hợp với các quy định
có liên quan và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp
thì tổ chức kế toán ở doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Yêu cầu pháp lý: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải
12


đảm bảo chấp hành tốt các nguyên tắc, các chính sách, chế độ, thể lệ và các
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Khi tổ chức công tác kế toán
cần phải xem xét đến việc tuân thủ luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán,
các quy định, thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán trong doanh
nghiệp và các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động SXKD, hoạt động
của kế toán như luật thuế, luật doanh nghiệp… Do đó, doanh nghiệp cần
nắm vững hệ thống văn bản pháp quy và việc vận hành trong thực tế của hệ

thống này.
+ Yêu cầu về quản lý:
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất,
tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản
lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị phục vụ công tác kế toán tại
doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thông tin cho
các đối tượng quan tâm.
Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thường đa dạng và không giống
nhau, mặc dù hoạt động cuối cùng của hoạt động kinh doanh là như nhau. Do
đó khi tổ chức kế toán cần nắm bắt đầy đủ các yêu cầu về quản lý của doanh
nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán cho phù hợp. Các yêu cầu về quản lý có
thể là nội dung, tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán; các yêu cầu
quản lý hoạt động kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp; yêu cầu về quản lý
vốn, tài sản hay quản lý nguồn nhân lực.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
* Nguyên tắc tổ chức KTTC
Tổ chức kế toán trong doanh nghiệp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tiếp nhận, xử lý thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời,
13


phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và của Nhà nước.
- Tổ chức kế toán phải phù hợp với quy mô, đặc điểm về tổ chức
SXKD, phù hợp với đặc điểm về tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phải phù hợp với trình độ, khả năng của đội ngũ cán
bộ kế toán, phù hợp với khả năng trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ

công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán và luật kế toán.
* Nguyên tắc tổ chức KTQT
- Việc tổ chức bộ máy KTQT của doanh nghiệp phải phù hợp với đặc
điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn tổ chức sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, với mức độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong
việc cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức hệ thống thông tin KTQT không bắt buộc phải tuân thủ
đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định
nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp
theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng
từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế
toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT cần thiết phục vụ cho KTQT của đơn vị.

14


1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÁC NHÂN TỐ
CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của Công ty cổ phần
* Khái niệm:
Theo quy định tại Điều 110 - Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13,
Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh

nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.
Như vậy, Công ty cổ phần là một công ty, một nhóm người hoặc một tổ
chức được ủy quyền hoạt động như một thực thể duy nhất (hợp pháp là một
người) và được công nhận bởi pháp luật. Các thực thể hợp nhất sớm được
thành lập theo điều lệ (tức là bằng một đạo luật đặc biệt được cấp bởi một vị
vua hoặc được thông qua bởi một quốc hội hoặc cơ quan lập pháp). Hầu hết
các khu vực pháp lý hiện nay cho phép thành lập các công ty cổ phần mới
thông qua đăng ký. Các công ty cổ phần có trách nhiệm hữu hạn đối với các
nhà đầu tư của họ, điều này có thể dẫn đến các khoản lỗ được đưa ra ngoài từ
các nhà đầu tư đến chính phủ hoặc công chúng nói chung.
* Phân loại Công ty cổ phần:
Theo luật doanh nghiệp 2014, chương V đã đưa ra những quy định
chung nhất về công ty cổ phần. Loại hình doanh nghiệp này hiện nay
được chia thành hai loại công ty cổ phần là:
- Công ty cổ phần bao gồm các cổ đông là người có mối quan hệ trong
cùng gia đình, dòng tộc
15


- Công ty cổ phần với các cổ đông không chỉ giới hạn trong phạm vi
cùng một gia đình, dòng tộc mà đa dạng về thành viên, nhất là những công ty
đã niêm yết trên sàn chứng khoán.
Do có sự khác nhau về thành phần cổ đông như vậy nên mối quan hệ
giữa các cổ đông, cơ cấu tổ chức và yêu cầu quản lý trong hai loại công ty cổ
phần này cũng có sự khác nhau khá rõ rệt.
Đối với công ty cổ phần có các cổ đông là những người trong cùng gia
đình, dòng tộc thì ranh giới giữa Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị ít
có giá trị trên thực tế. Khi đó, những quy định về triệu tập Đại hội đồng cổ

đông, về Ban Kiểm soát cũng không có ý nghĩa trong quản lý công ty. Những
yêu cầu về quản lý công ty cũng không có nhiều ý nghĩa.
Tại Điều 164 Luật doanh nghiệp 2014 cũng đưa ra tiêu chuẩn và điều
kiện làm thành viên Ban kiểm soát là “Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý khác”. Quy định
này là sự bảo đảm cho tính minh bạch trong quản lý công ty cổ phần, tuy
nhiên nó chỉ có giá trị về lý thuyết đối với loại công ty cổ phần này bởi thực
tế có những công ty cổ phần có nhiều cổ đông nhưng tất cả đều là “người một
nhà”; được điều hành theo kiểu gia đình. Công ty cũng có thể lách những quy
định về hạn chế tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban Kiểm soát để thành
lập Ban Kiểm soát và Ban kiểm soát vẫn được lập ra nhưng với mục đích chủ
yếu là kiểm soát hoạt động của những người làm công, ăn lương của công ty.
Tại điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 quy định tỷ lệ biểu quyết để nghị
quyết, quyết định được thông qua đối với một số nội dung ít nhất là 65% và
một số nội dung ít nhất là 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự
họp chấp thuận. Quy định này cho thấy việc bảo vệ cổ đông nhỏ trước cổ
đông lớn không có nhiều ý nghĩa. Với quy định đó thì chỉ cần một phiếu biểu
quyết của cổ đông lớn đã có thể quyết định được việc thông qua hay không
thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và như vậy việc
tham gia của các cổ đông nhỏ trở thành hình thức mà không có tiếng nói
16


mang tính ảnh hưởng đến nghị quyết, quyết định. Do đó, tỷ lệ quy định như
trên dễ dẫn đến sự độc đoán, chuyên quyền của các cổ đông lớn.
* Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế
Các Công ty cổ phần có vai trò không nhỏ trong sự nghiệp đổi mới nền
kinh tế cụ thể:
+ Công ty cổ phần ra đời và phát triển đã tháo gỡ khó khăn cho ngân

sách nhà nước, đồng thời huy động được nguồn vốn trong xã hội.
+ Công ty cổ phần góp phần tham gia giải quyết việc làm cho người lao
động, khắc phục tình trạng thất nghiệp. Giúp cho người lao động được làm
việc trong môi trường và cơ chế mới, không còn bình quân bao cấp, ý thức tự
giác, tổ chức tính kỷ luật, tính chủ động sáng tạo, tiết kiệm được nâng cao góp
phần đem lại hiệu quả sản xuất, lợi ích thiết thực cho người lao động, công ty
và xã hội.
+ Tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh lành mạnh nhằm phát huy sáng
kiến nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển
nền kinh tế đất nước. Việc tạo nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho việc SXKD
có hiệu quả cũng như tiếp thu chuyển giao nhiều công nghệ, giao lưu hợp tác
quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với Công ty cổ phần
1.2.2.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm – đặc trưng pháp lý sau:
* Đặc điểm về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Vốn điều lệ Công ty cổ phần là tập hợp các phần vốn do các cổ đông
góp và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ
phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh
giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện
bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
* Đặc điểm về phát hành chứng khoán
Trong quá trình hoạt động Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
17


khoán như cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế Công ty cổ
phần là loại hình công ty có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy
động linh hoạt này đã tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng

có cơ hội đầu tư và hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho Công
ty cổ phần có khả năng chủ động được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần
nguồn vốn lớn tham gia các hoạt động đầu tư của công ty, sự chủ động này
góp phần quan trọng trong sự thành công của loại hình doanh nghiệp này so
với các loại hình doanh nghiệp khác.
* Đặc điểm về chế độ chịu trách nhiệm
Khác với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn trong doanh nghiệp tư nhân,
chế độ chịu trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn. Công ty
cổ phần phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của
công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
* Đặc điểm về chuyển nhượng vốn
Ở Công ty cổ phần các cổ đông không được quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ
thông của các sáng lập viên trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần
trong ba năm đầu các cổ đông phải chào bán cho các cổ đông còn lại và chỉ được
chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông công ty khi được công ty chấp
thuận. Các hạn chế về chuyển nhượng cổ phần được dỡ bỏ sau ba năm đầu và
các cổ đông khi này được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần.
* Đặc điểm về tư cách pháp nhân
Theo luật doanh nghiệp 2014 thì một tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu
tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập”. Đối với Công ty cổ phần đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên là
một công ty có tư cách pháp nhân. Trong quá trình hoạt động của mình, công
18



×