Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy môn lịch sử lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.24 KB, 23 trang )

TT
A
1
2
3
4
B
I
1
2
II
1
2
III
1

2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
IV
C
1
2

Mục lục
Phần mở đầu


Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Năng lực học tập của học sinh tiểu học
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về
bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử, thời gian và sự kiện
lịch sử
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn
Lịch sử lớp 4 .
Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà
Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học
sinh
Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh
Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu
Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học
Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học
Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử ở mọi lúc, mọi nơi
Kết quả thực nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Phụ lục: Tài liệu tham khảo


Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5

11
11
12
12
14
15
17
18
18
20
20
20
21


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Khi nói về vai trò của môn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định:
“ Dân ta phải biết sử ta.
1


Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết
được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua
Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dòng
sữa mẹ nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc
Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó,
trước hết các em phải biết, phải yêu thích lịch sử đất nước, bởi vì “ Yêu sử chính
là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết
sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trò đặt nền
móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học.
Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy
trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngoài ra các em còn được bổ sung
thêm kiến thức Sử từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức,
tập làm văn, tập đọc…). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc
dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học
cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là môn
học “khô, khó, khổ” nên phần lớn học sinh không thích học. Hoặc có em thích
học nhưng không thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy
làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lòng đam mê và yêu thích môn Lịch Sử
ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung
nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số

kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A,
Trường Tiểu học Nga Tân”
2. Mục đích nghiên cứu.
Để rút ra được đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch
sử lớp 4. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở tâm lý học của học sinh tiểu học, nghiên cứu môn lịch
sử lớp 4.
- Điều tra thực trạng dạy và học môn Lịch sử ở Tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là quá trình dạy học Lịch Sử của học sinh lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học,
lịch sử học.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ
quản lý nhà trường.
- Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. C¬ së lÝ LUẬN.

1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
1.1. Về đặc điểm chú ý:
2


Ở độ tuổi lớp 4, chú ý có chủ định đang phát triển dần và dần chiếm ưu
thế, tuy nhiên chú ý không chủ định còn chi phối nhiều, khó tập trung chú ý
lâu,. trẻ chuyển chú ý đến những gì có màu sắc sặc sỡ, hình ảnh sống động, mới
lạ, hấp dẫn.

1.2. Về đặc điểm trí nhớ :
Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Trí
nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng nghĩa là tài
liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với tài liệu
bài học không có tranh ảnh.
1.3.Đặc điểm tưởng tượng :
Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp dẫn,
mới lạ bề ngoài của sự vật hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới.
Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào
hình ảnh đã biết.
1.4. Đặc điểm tư duy :
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ
đẳng ở phần đông học sinh.
1.5. Đặc điểm tình cảm :
Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ thể
hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ thể và
những hình ảnh trực quan.
2. Năng lực học tập của học sinh.
Năng lực học tập của học sinh gồm:
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu
tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan
sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt...
Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)

+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).
+ Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn sống).
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng :
Để khảo sát tình trạng dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ở Trường Tiểu học
Nga Tân, từ tuần 4, tôi đã khảo sát chất lượng học tập của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng với đề bài như sau:
Câu 1: Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước
ta?( 3 điểm)
3


Câu 2: Em biết những tục lệ nào của người Việt còn tồn tại đến ngày nay?( 3
điểm)
Câu 3: Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Thành tựu đặc sắc nhất của
người Âu Lạc về quốc phòng là gì?( 4 điểm).
Kết quả làm bài của học sinh như sau
Lớp thực nghiệm 4A
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
Tổng số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL

TL
học sinh
31
4
12,9%
10
32,3%
10
32,3%
7
22,5%
Lớp đối chứng 4C
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
28
5
17,8%
10
35,7%

Điểm 5-6
SL
TL
8

28,6%

Điểm dưới 5
SL
TL
5
17,9%

Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt
câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh
và nhận được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Thích học Lịch sử
Không thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
10
32,3%
21
67,7%
Lớp đối chứng 4C
Thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL

học sinh
28
12
42,9%

Không thích học Lịch sử
SL
TL
16
57,1%

Từ kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung chất lượng dạy học Lịch Sử chưa
cao và đa số học sinh không thích học phân môn Lịch sử.
2. Nguyên nhân của thực trạng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh không yêu thích học
Lịch sử cũng như việc dạy-học Lịch sử có kết quả chưa cao. Trong đó có cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, chủ yếu như sau:
2.1 Nguyên nhân khách quan.
Nội dung chương trình sách giáo khoa phân môn Lịch sử còn
nặng kiến thức, quá tải so với lứa tuổi Tiểu học.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Để khảo sát thực trạng dạy phân môn Lịch sử của giáo viên, tôi đã tiến
hành dự giờ một số tiết Lịch sử của đồng nghiệp. Tôi nhận thấy việc dạy học
Lịch sử có chất lượng chưa cao là do các nguyên nhân sau:
- Bài dạy chỉ gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa dẫ đến:
+Tiết dạy khô khan không thu hút được sự chú ý của học sinh;
4


+ Chưa biết sử dụng tối đa các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho bài dạy.

- Về học sinh: Do đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh : tập trung
sự chú ý còn thấp, chưa chú tâm, đầu tư đúng mức cho mơn học;
- Trong nhà trường đồ dùng dạy học và các tư liệu lịch sử còn đang hạn
chế. Chủ yếu vẫn do giáo viên tự sưu tầm.
- Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa,
thăm các khu di tích Lịch sử …
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Dựa trên cơ sở khoa học – đặc điểm nhận thức, đặc điểm bộ não và năng
lực học của học sinh Tiểu học, tơi xin đưa ra một số biện pháp nhằm phần
nào giải quyết thực trạng trên nâng cao chất lượng
dạy- học phân môn Lòch sử nhằm giúp học sinh thông
hiểu và say mê lòch sử nước nhà để tự hào về dân tộc
mình, đất nước mình.
Để dạy tốt Lịch sử trước hết giáo viên phải nắm vững kiến thức lịch sử
cần dạy. Tơi đã xác định mục tiêu và hệ thống hóa kiến thức Lịch sử lớp 4 như
sau:
* Mục tiêu:
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về : Các sự
kiện, hiện tượng lich sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của
lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng : Quan
sát sự vật hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong q rình học tập và chọn thơng tin để
giải đáp.
+ Nhận biết các sự vật hiện tượng lịch sử.
+ Trình bày kết quả học tập bằng lời nói; bài viết hình vẽ , sơ đồ,…
+ Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ va thói
quen :
+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về mơi trường xung quanh.

+ u thiên nhiên, con người, q hương, đất nước. Tự hào về lịch sử của
dân tộc.
1. Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối
cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử
Để dạy tốt phân mơn Lịch sử trước hết người giáo viên phải là người u
thích Sử, tự trang bị cho mình thật nhiều kiến thức. Bên cạnh việc nghiên cứu kĩ
sách giáo khoa, nắm vững các kiến thức mục tiêu cơ bản cần truyền đạt, đảm bảo
một hệ thống kiến thức liên tục, có sự liên hệ liền mạch: các thời kì- các sự kiện
tiêu biểu- các nhân vật lịch sử tiêu biểu.
Sau đây tơi xin đưa ra hệ thống hóa chương trình lịch sử lớp 4 và thơng tin
về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử.
Các thời kỳ Nội dung chính Các sự kiện tiêu biểu

Các nhân vật lịch sử

5


của các thời kỳ
Khoảng
Buổi đầu dựng Ra đời nước Văn
700
năm nước và giữ Lang; Âu Lạc.
TCN – 179 nước.
TCN
179 TCN - Hơn 1000 năm
- Khởi nghĩa Hai Bà
938
đấu tranh giành Trưng.
độc lập.

- Chiến Thắng Bạch
Đằng.
- Dẹp 12 sứ quân.
Năm 938 - Buổi đầu độc
- Chống quân Tống
1003
lập.
xm lược lần 1.
- Kinh đô Thăng
Năm 1009 - Nước Đại Việt
Long.
1226
thời Lý.
- Chống Quân Tống
lần 2..

Nhà Trần
Năm 1226 - Nước Đại Việt
thành lập.
1400
thời Trần

Chống quân
xâm lược Mông
Nguyên.
TK XV

Nước Đại Việt
buổi đầu thời
Hậu Lê


TK XVI XVIII

Năm 1786
Năm 1789

Năm 18021858

Buổi đầu thời
Nguyễn


Chiến thắng
Chi Lăng.

Nhà Hậu Lê
quản lý đất nước –
Văn hóa – giáo dục.

Quân Tây Sơn
thống nhất đất nứớc.

Đại phá quân
Thanh.

Nhà Nguyễn
thành lập.

tiêu biểu


Vua Hùng, Lạc Long
Quân, Âu Cơ
An Dương Vương
Mị Châu, Trọng Thủy
Hai Bà Trưng.
Ngô Quyền.
Đinh Bộ Lĩnh.
Lê Hoàn.
Dương Vân Nga
Sư Vạn Hạnh
Lý Công Uẩn.
Lý Thường Kiệt.
Vương phi Ỉ Lan
Lý Chiêu Hoàng.
Trần cảnh.
Trần Hưng Đạo.
Trần Thủ Độ
Trần Quốc Toản
Trần Bình Trọng
Lê Lợi
Lê Thánh Tông
Lê Lai
Nguyễn Tri
Nguyễn Huệ
Công chúa Ngọc Hân
Nguyễn Nhạc
Nguyễn Lữ
Nguyễn Ánh

6



BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
(Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN))

Các sự kiện tiêu biểu

Nước Au Lạc

Các nhân vật lịch sử

Nước Văn Lang

Lạc Việt

Hùng Vương
An Dương Vương

Âu Lạc

Văn minh sơng Hồng
 Hình thành Nhà nước với tên gọi
Về đời sốngkinh tế
- Biết dùng sức kéo
trâu bò.
- Trồng lúa nước.
- Thủ cơng nghiệp:
luyện kim, đồng
thau, rèn sắt.
- Chế tác đá, gốm,

mộc, xây dựng, đánh
cá, kéo tơ dệt , vải
lụa…

Về tổ chức chính trị – xã hội
- Đứng đầu Nhà nước (Vua).
- Một số người giúp việc (hầu).
Có 15 bộ: có 1 lạc
tướng/bộ.
- Mỗi bộ có nhiều cơng xã
(làng, chạ) do bộ chính cai
quản.
- Các vua, các lạc hầu, lạc
tướng Lớp người thống trị
giàu có, giữ chức theo cha
truyền con nối
- Nhà nước trơng coi việc
chung, cơng việc cụ thể do
làng, chạ quyết định..

âu Lạc
Văn hóa tinh thần
- Thờ thần Mặt Trời
(căn cứ vào hoa văn
trống đồng).
- Ăn ở giản dị.
- Có hội hè :bơi trải,
múa hát, hội ra qn.
- Phong tục riêng định
hình.


HƠN 1000 NĂM ĐẤU TRANH GIÀNH
ĐỘC LẬP
(Năm 179 TCN – Năm 938)
7


KHỞI NGHĨA HAI BÀ
TRƯNG
(40 - 43)
- Một số phản kháng của dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của tầng lớp lạc
tướng lật đổ nhà Hán.
- Là thắng lợi của 1 dân tộc nhỏ trước
quyền bình thiên hạ của đế chế Hán.
- Giữ vững quyền tự chủ trong 3
năm.
- Chứng tỏ phẩm chất cao quý của
con người Việt Nam vốn được hun
đúc từ xa xưa.

CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(938))
- Ngô Quyền (899 - 944) người Đường
Lâm – Hà Tây.
- Có sức khỏe, trí lớn, mưu cao, mẹo
giỏi.
- Chiến thắng Bạch Đằng nói lên sự lớn
mạnh của nhân dân ta về trí tuệ và khả
năng đánh bại kẻ địch.

- Kết thúc hoàn toàn thời kỳ mất nước
kéo dài hơn 1000 năm, giành lại được
quyền làm chủ đất nứơc. Mở ra một thời
kỳ độc lập lâu dài.
- Ngô Quyền chỉ xưng vương không lên
ngôi Hoàng Đế và đổi niên hiệu.

BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP
Năm 938 - 1009
ĐINH BỘ LĨNH
Dẹp loạn 12 sứ quân

LÊ HOÀN
Chống quân Tống lần I - 981

- Đinh Bộ Lĩnh người ở động Hoa Lư (Gia Viễn – Ninh Bình).
- Đến cuối năm 967, loạn 12 sứ quân bị dập tắt và đất nước thống nhất.
- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh tự xưng là Hoàng Đế, lập nên nhà Đinh, đóng
đô ở Hoa Lư (Ninh Bình) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt.
- Năm 979, Đinh Tiên Hoàng người con trưởng Đinh Liễn bị Đỗ Thích
giết. Triều đình lập con thứ Đinh Toàn lên làm vua.
- Mùa thu 980 Dương Thái Hậu trao long bào và mời Lê Hoàn làm vua.
- Lê Hoàn tự xưng là Đại Hành Hoàng Đế, lập nên nhà Lê (tiền Lê).
- Đầu 981 quân Tống xâm lựơc nước ta theo hai đường thủy và bộ.
- Cuối xuân 981 ta đập tan 2 mũi tấn công của địch tại sông Bạch Đằng
và Chi Lăng, tướng chỉ huy Hầu Nhân Bảo chết.

NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ
Năm 1009 - 1226
8



LÝ THÁI TỔ
Kinh đô Thăng Long

LÝ THƯỜNG KIỆT
Chống quân Tống lần II

- Năm 1010 Lý Thái Tổ quyết định dời
đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi
tên là thành Thăng Long.
- Giữa vùng đồng bằng, trung tâm đất
nước, giao thông thủy bộ thuận tiện có
thể trở thành trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa.
-1042 : hình thư – bộ luật thành văn
đầu tiên.
-1070 : Dựng Văn Miếu, mở Quốc Tử
Giám .
-1075 mở khoa thi đầu tiên chọn nhân
tài làm quan.

- Chủ động tấn công trước để tự vệ
(10/1075 – 4/1076).
- Đánh bại quân Tống trên phòng tuyến
sông Cầu(1/1077 – 4/1077).
- Do thắng lợi oanh liệt trong khoảng
200 năm nhà Tống không dám đụng tới
nước ta.
- Buộc nhà Tống năm 1164 phải công

nhận nước ta là vương quốc độc lập.

NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN
Năm 1226 - 1400
NHÀ TRẦN THÀNH LẬP

CHỐNG MÔNG NGUYÊN

Họ Trần tìm cách để Lý Chiêu 
Ba lần, quân và dân ta kháng
Hoàng lấy Trần Cảnh, buộc nhường chiến chống quân xâm lược Mông –
ngôi cho chồng. Nhà Trần thành lập Nguyên.
1226.

Trần Quốc Tuấn là một anh

Công lao to lớn của nhà Trần là
hùng dân tộc, 1 thiên tài chiến lược
xây đắp một hệ thống đê điều
của chiến tranh nhân dân.
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI HẬU LÊ
TK XV


CHIẾN THẮNG CHI LĂNG

NHÀ HẬU LÊ QUẢN LÝ ĐẤT
NƯỚC – VĂN HÓA GIÁO DỤC

Giữa TK XIV, nhà Trần mất - Năm 1469 – 1470 bản đồ Hồng Đức

ra đời vẽ 13 đạo trong cả nước và kinh
lòng dân.

Năm 1400, HỒ Quý Ly phế đô.
- Cả nước có 5 cấp chính quyền : Triều
truất hẳn vua Trần, lập triều Hồ.

Năm 1406 quân Minh xâm đình, đạo, phủ, huyện, xã.
9


lược nước ta, nhà Hồ chống đỡ được
6 tháng.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do
Lê Lợi lãnh đạo.

Chiến thắng Chi Lăng quyết
định thắng lợi của chiến tranh giải
phóng dân tộc , Liễu Thăng tên tướng
chỉ huy 10 vạn quân Minh bị chiếm
đầu bại trận.

Tháng 1 – 1428 bóng dáng
cuồi cùng của quân xâm lăng bị quét
sạch ra khỏi bờ cõi.

“ Bình Ngô Đại Cáo” là bản
tuyên ngôn độc lập lần thứ 2


Lê Lợi lập nên triều đại nhà Lê
(Lê Thánh Tông).

- Luật Hồng Đức ra đời bảo vệ quyền
lợi của giai cấp thống trị nhưng cũng
thừa nhận ít nhiều quyền lợi của dân
nghèo và phụ nư (thừa kế tài sản như
nam giới).
- Coi trọng nông nghiệp, đê Hồng Đức
chạy dọc ven biển hiện còn dấu vết ở
Hà Nam – Ninh Bình đề ngăn nước
mặn giúp dân lấn biển.
- Hoàn chỉnh chế độ giáo dục và thi cử,
mở rộng nhà Thái học, trường Quốc Tử
Giám.
- Thi hương ở Đạo, thi hội và thi đình ở
kinh đô, 3 năm mở 1 lần.
- Người đậu được khắc tên vào bia đá ở
Văn Miếu.
- Số tiến sĩ thời này chiếm khoảng ¼
tiến sĩ cả thời phong kiến.

THỜI KỲ NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH
Năm 1592, Nam Triều thắnng Bắc Triều, họ Trịnh lập ngôi chúa. Cũng
chính lúc này từ Thuận Hóa trở vào, Nguyễn Hoàng con trai Nguyễn Kim lập
nên chính quyền riêng.

Cuộc chiến Nam – Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 1 thế kỷ gây
nhiều tổn hại và đau thương cho nhân dân cả hai miền.



THỜI TÂY SƠN
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC

ĐẠI PHÁ QUÂN THANH

- Tây Sơn thuộc huyện Phù Ly, phủ
Quy Nhơn, dinh Quảng Nam gồn 2
vùng:
+ Lập đổ chế độ họ Nguyễn (trên
200 năm ) ở Đàng Trong 1783.
+ Chặn đứng cuộc xâm lăng của
quân Xiêm 1785.
+ Lật đổ chế độ thống trị gần 300
năm của họ Trịnh (1786).

- Vì quyền lợi dòng họ, Lê Chiêu
Thống đã cầu cứu quân Mãn Thanh.
- Năm 1788 quân Thanh xâm lược
nước ta.
- Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế lấy
niên hiệu là Quang Trung.
- 5 ngày đêm của Xuân Kỷ Dậu (1789)
quân Tây Sơn quét 20 vạn quân Thanh
ra khỏi nước ta.
- Lật đổ chế độ thống trị gần 300 năm
của họ Trịnh (1786).
- Những việc Quang Trung đã làm:
10



chiếu khuyến nơng, kêu dân về q
sản xuất, khẩn hoang, giảm thuế, đúc
tiền. Nguyễn Huệ mất (1792)

TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN
- Năm 1802, Nguyễn Anh chiếm Thăng Long khơi phục lại chế độ nhà Nguyễn.
- Triều đại nhà Nguyễn có nhiều chính sách phản động, đàn áp đẫm máu phong
trào Tây Sơn, chế độ hà khắc.
- Cơng trình tiêu biểu: kinh thành Huế và tổ chúc Nhà Nước, pháp luật, khẩn
hoang.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân mơn Lịch
sử lớp 4 .
* Dạy học sinh là phải dạy các kĩ năng :
- Đọc
- Nhớ
- Nghe
- Sáng tạo
- Ghi chép
* Học với sự tác động qua lại :
* Các phương pháp học :
- Kiến thức
- Mơ hình
- Kinh nghiệm
- Trò chơi
- Sự gắn kết
- Mơ phỏng /hỏi ý kiến
- Nguồn cảm hứng
- Hợp tác nhóm
Giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh

hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy
năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng
ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù
hợp nhất.
Đối với lứa tuổi các em, việc tiếp thu và nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật
lịch sử thật là khó, đặc biệt là với cách dạy thầy nói, trò nghe. Do vậy, để có một
tiết học lịch sử hiệu quả, giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử
dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp, các hình thức dạy học, trong đó chú
trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Tạo được sự thu hút, u
thích mơn học nơi các em, tơi xin đưa ra một số biện pháp sau:
2.1. Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà :
Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh rất quan trọng. Giáo viên cần phải
gải thích bài học lịch sử sắ tới để học học sinh ở nhà sưu tầm tài liệu, tranh ảnh
liên quan để tham gia thảo luận. Các em sẽ thích thú nếu được
hướng dẫn tự sưu tầm tài liệu.
2. 2 . Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học
sinh
Đồ dùng dạy học khơng thể thiếu trong giảng dạy mơn lịch sử là bản đồ,
lược đồ. Do đó, giáo viên sử dụng bản đồ, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa để
11


khai thác kiến thức mới. Cần rèn luyện kỹ năng này cho học sinh để tiết học trở
nên hiệu quả. Do đó, giáo viên sử dụng bản đo, lược đồ cần chính xác, hiệu qủa
để khai thác kiến thức mới. Có lẻ, giáo viên cũng đã nắm được trình tự sử dụng
bản đồ nhưng tơi cũng xin nhắc lại các bước :
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì.
Bước 2 : Xem bảng chú giải tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ.
Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thơng tin gì .

Ví dụ :
Tấn cơng :
Tháo chạy :
Bước 3 : Tìm đối tượng lịch sử trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học
sinh thường chỉ khơng chính xác do khơng thường xun chỉ bản đồ nên dễ
lúng túng. Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau :
- Chỉ điểm : chỉ một địa điểm ( thành phố ) thì phải chỉ vào kí hiệu chứ
khơng chỉ vào chữ ghi bên cạnh.
- Chỉ đường ( sơng, dãy núi, … ) : chỉ một dòng sơng phải từ đầu nguồn
đến xuống cửa sơng.
- Chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, quốc gia. châu lục …)
khi chỉ khu vực phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực
2.3. Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh.
Phương pháp 1.
Rèn luyện phương pháp đọc nhanh, hiểu kĩ :
Những mẹo nhỏ để giúp HS lĩnh hội tốt khi đọc tài liệu :
Ln đọc một cách chủ động :
Trước khi học bài mới u cầu học sinh đọc bài ở nhà. Tại lớp, khi tìm
hiểu một vấn đề nào đó giáo viên cần đưa ra câu hỏi rõ ràng u cầu HS đọc tài
lệu nghiêm túc để tìm ra câu trả lời. Muốn giờ học đạt hiệu quả thì học sinh ln
phải chủ động với SGK.
Đọc ý, khơng đọc từng từ :
Khi đã đọc bài ở nhà rồi thì khi giáo viên nêu câu hỏi trong đầu học sinh đã
có định hướng cho câu trả lời nên khơng để mất thời gian cần rèn luyện HS đọc
ý chứ khơng nhìn đọc từng từ. Thay vì đọc từng từ, HS sẽ nắm bắt bức tranh lớn
bằng cách nhìn vào cả cụm từ, các câu các đoạn trong bài đọc.
Lập sơ đồ ghi nhớ :
Sau khi đã đọc nhanh một lượt, tạo thói quen cho HS ghi nhanh những ý
chính ( tên sự kiện, thời gian diễn ra, tên nhận vật … ). Tiếp theo đọc kĩ lại 1 lần

nữa và điền vào những chi tiết quan trọng dễ ghi nhớ.
Phương pháp 2. Phương pháp ghi ghép hiệu quả với tài liệu :
Dạy học mơn Lịch sử giáo viên cần rèn luyện cho học sinh biết cách ghi
chép tóm ý nội dung các biểu mục, bài học hoặc ghi được
ngun nhân, hồn cảnh, diễn biến, kết quả của sự kiện lịch sử nào đó khi làm
việc với tài liệu với SGK.

12


Sau đây tôi xin giới thiệu một cách ghi chép nhanh mà hiệu quả đối với
học sinh đó là – Lập bản dồ tư duy :
Lập bản đồ tư duy là phương pháp vận dụng tư duy cả “ bộ não ” đồng
thời sử dụng những hình ảnh trực quan và những hình ảnh đồ thị để gây ấn
tượng phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh (trực quan sinh động) .
Phương pháp ghi chép này có tác dụng đến cả 2 bán cầu não của chúng ta, nó
cũng là phương pháp học thoải mái , vui vẻ và sáng tạo. Những chi tiết lấy từ
bản đồ tư duy sẽ rất dễ nhớ và dễ dàng nhớ nhanh kiến thức đã tìm hiểu trong
SGK.
Phương pháp 3: Lập bản đồ tư duy : Yêu cầu học sinh lấy 1 trang giấy
trống và thực hiên các bước sau :
Bước 1 : Từ giữa trang giấy viết theo chữ in hoa đóng khung lại các sự kiện
chính hoặc giai đoạn lịch sử nhất định.
Bước 2 : Kéo từ giữa ra các nhánh mỗi nhánh một ý chính, viết tên các ý
chính.
Bước 3 : Từ các ý chính đó xây dựng thêm các nhánh chi tiết. gạch chân các
từ có ý nghĩa quan trọng.
Bước 4 : Điền các biểu tượng và hình minh họa.
Cần khích lệ học sinh sáng tạo khi thiết kế bản đồ tư duy của mình vì bộ não
sẽ dễ nhớ những gì không bình thường và do mình tạo ra. Khích lệ học sinh nhớ

các biểu tượng mũi tên, phòng ngự, tấn công, rút lui, chặn đánh … để điền vào
bản đồ tư duy có quả cao.
Có thể sử dụng các biểu tượng sau :

!

: Điểm quan trọng
: Thắng lợi
: Thất bại
3  : 3 mũi tấn công.
- - > : Địch bỏ chạy
Tác dụng của cách ghi chép này là :
- Linh hoạt
- Tập trung sự chú ý
- Tăng hiểu biết
- Dễ nhớ bài học
- Hài hước.
Bộ não của học sinh sẽ tiếp thu tốt nhất khi hoàn toàn tập trung không có
bất kì sự sao nhãng ( sợ hãi ) nào. Để thu hút toàn bộ sự chú ý của học sinh khi
giáo viên trình bày bài giảng toàn bộ bài học cần thể hiện qua sơ đồ kết hợp với
những bức vẽ những kí hiệu minh họa. Nếu có thể thì tô màu cho các nhánh ý
chính trên sơ đồ. Học sinh sẽ dễ dàng nhớ bài học một cách khái quát và tạo sự
hứng thú trong mỗi giờ học.
2.4. Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu
Phương pháp 1. Phương pháp ghi nhớ bằng cách tạo sự liên tưởng,
liên kết.
13


Dựa trên tư duy của bộ não mà ta có thể khẳng định con người có khả

năng rất kì diệu về trí nhớ, chúng ta cũng như học sinh tiểu học ghi nhớ tốt nhất
những dòng thông tin trong bài học mang những đặc trưng sau :
Sự liên tưởng của các giác quan – đặc biệt là trực quan. Những kinh
nghiệm liên quan đến thị giác, thính giác, cảm giác, vị giác đều đặc biệt sống
động trong trí nhớ của ta.
Những đặc trung nổi bật
Những liên tưởng sắc nét : chúng ta thường có xu hướng ghi nhớ những
điều được cường điệu hoa gây buồn cười, gây tò mò.
 Phương pháp giúp HS ghi nhớ :
- Sự liên tưởng
- Sự liên kết
Tạo thành các câu có tính sáng tạo
Ví dụ : Để nhớ Quốc hiệu của nước ta qua các thời kì thì giáo viên cần
xâu chuỗi lại :
Văn Lang –> Âu Lạc –> Vạn Xuân –> Đại Cồ Việt –> Đại Việt -> Đại Ngu
 Bạn Văn thích ăn Lạc và xem cuốn mười Vạn câu hỏi vì sao có dáng
đi lồ cồ muốn trở thành Đại thi hào nhưng học hành thì Ngu dốt.
Với câu văn trên học sinh chỉ đọc 1 lần là nhớ vì nó có tính sáng tạo, gây buồn
cười, và tò mò nên dễ dàng nhớ được.
* Tác dụng của biện pháp : Ta thấy môn Lịch sử luôn có các sự kiện gắn
với từng nhân vật và thời gian rất khó nhớ và khi học sinh có nhớ rồi thì cũng
nhanh quên, bằng cách xâu chuỗi các sự kiện hay nhân vật … tạo thành các câu
có tính sáng tạo như trên cũng là một phương pháp rất hay giúp học sinh nhớ lâu
mà không mất thời gian ngoài ra còn tạo hứng thú trong giờ học.
Phương pháp 2. Ghi nhớ bằng sự nhắc đi nhắc lại : lập bảng thống kê
- Muốn học sinh nhớ lâu điều quan trọng không thể thiếu đó là thường
xuyên nhắc đi nhắc lại các sự kiện, nhân vật lịch sử cho nên cần hướng dẫn học
sinh lập bảng và có thói quen lập bảng thống kê. Bảng thống kê có thể sử dụng
qua mỗi bài học và qua mỗi giai đoạn. Đây là một kĩ năng học tập không thể
thiếu để giúp học sinh củng cố và nhớ lâu hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử.

Ví dụ khi học bài: “Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến
phương Bắc” GV đưa ra bảng thống kê có ghi thời gian diễn ra các cuộc khởi
nghĩa, cột ghi các cuộc khởi nghĩa để trống yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thành
Thời gian
Các cuộc khởi nghĩa
Năm 40
Năm 248
Năm 542

Khởi nghĩa Hai Bà trưng
Khởi nghĩa Bà Triệu
Khởi Nghĩa Lý Bí
14


Năm 550
Khởi nghĩa Triệu Quang phục
Năm 722
Khởi nghĩa Mai thúc Loan
Năm 766
Khởi nghĩa phùng Hưng
Năm 905
Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
Năm 931
Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ
Năm 938
Chiến thắng Bạch Đằng
2.5. Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học.
Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế
của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất. Tiến hành theo hai

bước sau:
Bước 1. Xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học, từ dễ đến khó.
Trong mỗi bài dạy, chúng ta luôn xây dựng một hệ thống câu hỏi đi từ dễ
đến khó. Qua đó, giáo viên lựa chọn phương pháp đàm thoại- vấn đáp hay thảo
luận nhóm, trao đổi… theo hình thức cá nhân, nhóm 2 hay nhóm 4….để giải
quyết những vấn đề được đặt ra.
Bước 2. Hợp tác nhóm :
Mục đích tạo ra môi trường học tập sinh động, bổ ích phát huy tính tích
cực chủ động cho mọi học sinh, sử dụng phương pháp học hợp tác nhóm là
không thể thiếu không những ở môn Lịch sử mà ở trong tất cả các môn học.
Nhưng cần phải lựa chọn nội dung phù hợp để phát huy cao tác dụng của
phương pháp này. Cái chính là người thầy dạy cho học sinh kỹ năng học hợp tác
nhóm như thế nào. Phải cho học sinh hiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần
đảm nhiệm:
+ Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các học sinh với học sinh
+ Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng
+ Kỹ năng hợp tác: Sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn bó sôi nổi hào hứng, đoàn
kết, trách nhiệm tự giác.
+ Mỗi thành viên phải được giải thích và hiểu rõ làm thế nào để có câu trả
lời
+ Mỗi thành viên phải được chia sẻ tự vận dụng kinh nghiệm, kiến thức đã
có vào lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới.
+ Khuyến khích mọi thành viên đều được tham gia, đóng góp giải quyết
nhiệm vụ.
+ Khuyến khích mọi thành viên đưa ra lý lẽ, lập luận để có câu trả lời.
Việc linh hoạt tổ chức đối tượng học sinh hoạt động theo nhóm cùng cần
được quan tâm, tránh áp đặt cố định số lượng hoặc trình độ học sinh hay để học
sinh quá đông trong một nhóm ( nhiều nhất là 6 học sinh/1nhóm ). Cần tạo ra bài
tập cơ hội thực hành cho tất cả các đối tượng học sinh.
Ví dụ : Nếu giải quyết chung một đề tài khó, chúng ta nên có sự đan xen

về trình độ học sinh trong cùng một nhóm để các em hỗ trợ cho nhau. Nhưng
cũng có lúc, chúng ta hãy tạo điều kiện cho các em học sinh còn chậm, còn
nhiều hạn chế cùng làm việc với nhau theo nhóm và dành riêng cho các em một
đề tài dễ hơn . Đây cũng là lúc giáo viên phát huy vai trò của mình “ Dạy học
phân hóa đối tượng học sinh.”
15


Bước 3. Xây dựng trò chơi lớp học :
- Giáo viên nên chú trọng rèn kĩ năng, tạo cơ hội cho các em cùng tham
gia vào quá trình tìm hiểu, hình thành kiến thức thông qua các nhiệm vụ như: tổ
chức thảo luận, phân tích vấn đề, sắm vai tái hiện lại sự việc đã diễn ra, thu thập
tư liệu và trình bày những hiểu biết của mình qua trò chơi lớp học nhằm tạo sự
hứng thú, phát huy tính tích cực vốn có ở học sinh.
Ví dụ : Sau khi học sinh học xong bài : “ Chiến thắng Bách Đằng do Ngô
Quyền lãnh đạo ” củng cố kiến thức bằng các trò chơi như : trò chơi “Rung
chuông vàng”, cá nhân, nhóm trả lời đúng sẽ được rung chuông chúc mừng.
Hoặc trò chơi : “Ô chữ bí mật”, trò chơi gồm các ô chữ, mỗi hàng ngang ứng
với một câu trả lời.
Câu 1: Quân Nam Hán đến từ phương nào ? có 3 chữ cái ( BẮC )
Câu 2: Vũ khí làm thủng thuyền giặc ? 8 chữ cái ( CỌC GỖ )
Câu 3 : Quê của ngô Quyền ? 9 chữ cái ( ĐƯỜNG LÂM )
Câu 4 : Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô ? 5 chữ cái ( CỔ LOA )
Câu 5 : Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng gì để đánh giặc ? 9 chữ cái
( THIÊN NHIÊN )
Câu 6 : Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta
7 chữ cái
( THẤT BẠI )
Câu 7 : Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng ? 9 chữ cái ( HOÀNG THÁO )
Câu 8 : Người lãnh đạo trận Bạch Đằng ? 8 chữ cái ( NGÔ QUYỀN )

Câu 9 : Xếp các chữ cái in Đậm thành từ khóa của Ô chữ bí mật
BẠCH ĐẰNG

Ô chữ bí mật
B

1


2
C
3
4
5
6

H
Đ


N

7
8

G
- Giáo viên nên nắm rõ được mục đích của việc tổ chức trò chơi lớp học là
giúp các em phấn khởi, không bị nhàm chán bó buộc trong yêu cầu của giáo viên
khi báo cáo lại kết quả làm việc, mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục cao.
16



- Cuối cùng là hãy dành ít phút thời gian để có những cuộc trao đổi nhỏ
với các em, từ đó sẽ giúp bản thân định hướng thêm trong bài dạy của mình.
Ví dụ: Sau bài học hôm nay, em có suy nghĩ gì? Bài học hôm nay, em tâm
đắc nhất điều gì? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
2.6 Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học.
Trong mỗi bài học, tôi thường lồng ghép kể các câu chuyện về các sự kiện
hoặc nhân vật lịch sử liên quan đến bài học cho học sinh nghe. Bên cạnh đó tôi
còn tổ chức cho học sinh xem hoặc giới thiệu cho học sinh về nhà xem những bộ
phim ngắn về lịch sử có liên quan đến bài học.
Đây là một biện pháp mà bản thân tôi thấy nó mang lại hiệu quả học tập và
ghi nhớ các kiến thức lịch sử với học sinh cao nhất. Trong mỗi bài học thay vì
giảng đi giảng lại những kiến thức khô khan trong sách giáo khoa, tôi chọn kể
những câu chuyện lịch sử có liên quan đến nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử
đang được đề cập đến trong bài học. Vào cuối tiết học, hoặc trong những buổi
sinh hoạt tập thể, tôi thường tổ chức cho học sinh xem những bộ phim tài liệu,
phim hoạt hình, ... nói về lịch sử của Việt Nam. Sau đây là một số câu chuyện,
bộ phim lịch sử được tôi sử dụng hoặc giới thiệu trong một số bài học.
Tên bài học

Tên câu chuyện liên
quan
Bài 1: Nước Văn Lang
Con Rồng cháu Tiên
Thánh Gióng
Chử Đồng Tử
Sự tích dưa hấu
Sự tích trầu cau
Bài 2 : Nước Âu Lạc

Xây thành Cổ Loa
Mị Châu Trọng Thủy
Bài 3 : Nước ta dưới ách đô Ông Phùng Hưng diệt
hộ của các triều đại phong hổ.
kiến phương Bắc
Truyền thuyết vua Bà
Bài 4 : Khởi nghĩa Hai Bà
Hai Bà Trưng
Trưng

Tên bộ phim liên
quan
Con Rồng cháu Tiên
Thánh Gióng đánh
giặc Ân
Sơn Tinh Thủy Tinh

Bài 5: Chiến thắng Bạch
Đằng do Ngô Quyền lãnh
đạo
Bài 7 : Đinh Bộ Lĩnh dẹp
loạn 12 sứ quân.

Tiền vương Ngô Quyền

Đại chiến Bạch Đằng

Cậu bé cờ lau

Cậu bé cờ lau

Vua cờ lau Đinh Bộ
Lĩnh
Lê Hoàn vị tướng tài
ba
Khát vọng non sông
Dương Vân Nga
Người con của Rồng

Bài 8 : Cuộc kháng chiến
Lê Hoàn - Thập đại
chống quân Tống xâm lược tướng quân
lần thứ nhất.
Bài 9 : Nhà Lý dời đô ra

Cá chép hóa rồng

Giấc mơ Loa Thành
Thần Kim Quy
Tiếng cồng núi Nưa
Khởi nghĩa Hai Bà
Trưng

17


Thăng Long
Bài 11 : Cuộc kháng chiến
chống qn Tống xâm lược
lần thứ hai.
Bài 12 : Nhà Trần thành lập

Bài 14 : Cuộc kháng chiến
chống qn xâm lược
Mơng - Ngun
Bài 16 : Chiến thắng Chi
Lăng
Bài 19 : Văn học và khoa
học thời Hậu Lê
Bài 25: Quang Trung đại
phá Qn Thanh

Trạng hóa cọp
Lý Thường Kiệt

Bóp nát quả cam
Cây cỏ nước Nam
Yết Kiêu
Lê Lai cứu chúa

Thái sư Trần Thủ Độ
Tài thao lược
Trần Quốc Toản
Yết Kiêu
Sự tích hồ Gươm

Vụ án Lệ Chi Viên

Nguyễn Trãi

Anh hùng áo vải


Tây Sơn hào kiệt

2.7. Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử mọi lúc mọi nơi.
Học lịch sử trên các phương tiện thơng tin đại chúng : đọc báo,
xem truyền hình (các hình ảnh tư liệu), đài phát thanh …
để giúp các em hiểu rõ, nắm sâu hơn về các sự
kiện và nhân vật lòch sử.
Khi tìm hiểu một địa danh mang tên một nhân vật lịch sử nào, tơi thường
u cầu học sinh nêu lên những hiểu biết của minhỳ về nhân vật lịch sử đó. Sau
đó tơi bổ sung ý kiến cho các em. Nhờ vậy các em có nhiều cơ hội được củng cố
kiến thức lịch sử đã học.
Việc tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại, các buổi lễ kỉ niệm thơng
qua nhiều hình thức như : hội thi, trò chơi, làm bảng tin, tranh vẽ... có chọn lọc
cũng sẽ giúp các em khắc họa được những nét tiêu biểu về một số sự kiện, nhận
vật lịch sử một cách tự nhiên và nhẹ nhàng và các em cảm nhận được
linh hồn của lịch sử dân tộc.
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:.
Năm học 2017 – 2018, tơi báo cáo tổ chun mơn và lãnh đạo nhà trường
xin phép dạy thực nghiệm và đối chứng. Bố trí ở 2 lớp 4A và 4C có trình độ học
sinh tương đương nhau. Sau khi dạy hết bài 25 của phân mơn Lịch sử tại lớp
thực nghiệm 4A, tơi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
của hai lớp với đề bài cụ thể như sau:
Câu 1( 2 điểm): Ai là người lãnh đạo nhân dân ta đánh tan qn Nam Hán trên
sơng Bạch Đằng? Nêu diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng.
Câu 2( 2 điểm): Nhà Lý được thành lập vào năm nào? Vì sao chùa thời Lý rất
phát triển?
Câu 3( 6 điểm): Viết tên các sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử tiêu biểu liên
quan đến các mốc thời gian sau:
Mốc thời gian
Sự kiện lịch sử

Nhân vật lịch sử tiêu biểu
Năm 700 TCN
18


Năm 218 TCN
Năm 40
Năm 938
Năm 968
Năm 981
Năm 1009
Năm 1010
Năm 1075- 1077
Năm 1226
Năm 1227 - 1288
Năm 1428
Năm 1789
Kết quả làm bài của học sinh như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
14
45,2%

12
38,7%
Lớp đối chứng 4C
Điểm 9-10
Tổng số
SL
TL
học sinh
28
6
21,4%

Điểm 7-8
SL
TL
11
39,3%

Điểm 5-6
SL
TL
5
16,1%

Điểm dưới 5
SL
TL
0
0%


Điểm 5-6
SL
TL
7
33,3%

Điểm dưới 5
SL
TL
4
6%

Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt
câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh
và nhận được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Thích học Lịch sử
Không thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
SL
TL
học sinh
31
31
100%
0
0%
Lớp đối chứng 4C

Thích học Lịch sử
Tổng số
SL
TL
học sinh
28
10
35,7%

Không thích học Lịch sử
SL
TL
18
64,3%

Từ kết quả trên cho thấy kết quả dạy học Lịch sử của lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn lớp đối chứng. Hơn nữa hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm
đã nâng lên rõ rệt. Học sinh chủ động và hứng thú học tập, yêu thích và mong
muốn được hcọ Lịch sử nhiều hơn.
Điều này khẳng định các biện pháp mà tôi đã sử dụng trong quá trình dạy
học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân đã thực sự hiệu quả.

19


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Qua nghiên cứu trình bày ở trên, tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra
đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau :

Để giúp học sinh học tốt môn Lịch sử trước hết phải có những giáo viên
vững về kiến thức, thực sự yêu thích môn học.
Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm
phong phú thêm vốn kiến thức của mình.
- Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách
khoa học
- Tham mưu nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với
môn học. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng
học sinh học Lịch sử tại trường tiểu học. Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp đã nêu trên có tính thực tiễn phù hợp với tình hình học sinh hiện nay.
2. KIẾN NGHỊ
- Đối với cấp phòng :
+ Nên cung cấp nhiều tư liệu Lịch sử nhiều hơn cho các trường học triển
khai chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học.
+ Hàng năm phối hợp với nhà trường tổ chức cho giáo viên cùng một số
học sinh tiêu biểu tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử gần địa phương công
tác để tăng thêm lòng nhiệt huyết đối với môn học.
- Đối với nhà trường :
+ Đầu tư mua sắm đầy đủ các phương tiện nghe nhìn như: ti vi, máy
chiếu, máy vi tính,… để giáo viên có đủ phương tiện sử dụng trong giờ dạy Lịch
sử.
+ Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cho giáo viên chuyên sâu các kiến
thức về Lịch sử.
+ Tổ chức tham quan các bảo tàng, khu di tích gần địa phương công tác.
+ Kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tổ chức các cuộc thi
hoặc trò chơi lớn tìm hiểu Lịch sử tạo niềm say mê môn học và giáo dục các em
hướng về cội nguồn.

3. Những biện pháp được trình bày trên đây đã được đúc kết kinh nghiệm
từ quá trình tôi làm giáo viên đứng lớp, được công tác trong một môi trường
làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp và cụ thể là trên thực tế kết quả học sinh
của lớp mình. Qua từng giai đoạn học, tôi nhận thấy các em đã nắm được một số
cách ghi nhớ có hiệu quả để lĩnh hội được kiến thức lịch sử nhiều hơn. Bản thân
các em trong tiết học lịch sử luôn hứng thú và có sự mạnh dạn tin tưởng đưa ý
kiến, câu hỏi thắc mắc của mình đến cho cô giáo, cho các bạn trong lớp. Điều
này càng làm tôi phải không ngừng tìm tòi, nghiên cứu kiến thức trước khi giải

20


ỏp cho cỏc em. ú cũn l ng lc tụi tip tc hon thin tt vai trũ ca
ngi giỏo viờn trong thi i mi.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi muốn trao đổi
rất mong đợc hội đồng khoa học các cấp và bạn đọc chân
thành góp ý để công tác giảng dạy của bản thân tôi cũng nh
việc dạy học mụn Lch s trong trờng Tiểu học ngày càng đạt
kết quả tốt hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xỏc nhn ca Ban giỏm hiu

Nga Tõn, ngy 20 thỏng 3 nm 2018
Ngi thc hin

Phm Th Ngỏt

Ti liu tham kho
21



1. Sách Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục)
2. Sách Giáo viên Lịch sử và Địa lí 4 ( Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Sách Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam( Nhà xuất bản Văn háo Thanh niên)
4. Sách Các triều đại phong kiến Việt Nam ( Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin)
5. Sách Tám vị vua thời Lý ( Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin)
6. Sách Phương pháp dạy học Lịch sử và Địa lý Tiểu học( Trường Đại học Vinh)
7. Một số bộ phim hoạt hình, phim tài liệu, phim truyền hình,… sưu tầm qua
mạng in-ter-net.

PHỤ LỤC 1

22


DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN
NGHÀNH GD & ĐT HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Ngát
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường TH Nga Tân
TT
Tên SKKN
Đánh giá xếp
loại nghành
(GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh
1
Biện pháp hình thành kĩ năng

Cấp huyện
viết các số đo độ dài, đo khối
lượng dưới dạng số thập phân ở
học sinh yếu
2
Một số kinh nghiệm sử dụng
Cấp huyện
PP điều tra trong dạy học môn
TNXH lớp 2
3
Một số kinh nghiệm hướng dẫn Cấp tỉnh
HS yếu viết các số đo độ dài
dưới dạng số thập phân

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2013-2014

C

2015 - 2016


C

2016-2017

23



×