Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy môn tập viết lơp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.77 KB, 47 trang )

Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
I/ Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc tiểu học vì giai đoạn
tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho
học sinh. Chính tả được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng
trong khi bậc trung học cơ sở không có.
Phân môn chính tả ở chương trình tiểu học có hai kiểu bài là chính tả
đoạn bài và chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng
chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho bài tập
chính tả âm vần dù là rất ngắn so với chính tả đoạn bài song việc rèn kĩ năng qua
bài tập đó có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh. Qua các bài tập chính tả âm, vần
các em được rèn luyện để tránh việc viết sai chính tả các chữ ghi tiếng có âm,
vần, thanh dễ lẫn nhằm đạt mục tiêu môn học.
Chữ viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó
việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Tuy
nhiên do yếu tố vùng miền, cách phát âm mỗi nơi mỗi khác. Mặc dù những quy
tắc, quy ước về chính tả được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc “viết
đúng chính tả” cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp tôi nói riêng còn
nhiều khó khăn, tồn tại mà mỗi giáo viên và học sinh cần phải nỗ lực để khắc
phục tồn tại trên.
Người giáo viên muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng phải
thông qua năng lực viết đúng chính tả của các em. Vì vậy mỗi thầy, cô giáo cần
phải nhiệt tình trong công tác giảng dạy, rèn cho học sinh viết đúng chính tả
ngay từ đầu, dần dần các em ham thích trong mỗi giờ học chính tả như các môn
học khác.
Tính chất nổi bật của phân môn chính tả là thực hành, bởi vì chỉ có thể
hình thành các kĩ năng kĩ xảo cho học sinh thông qua thực hành, luyện tập.
Căn cứ vào mục tiêu dạy môn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu nói
riêng của phân môn Chính tả lớp Ba. Ngoài kĩ năng rèn học sinh đọc thông
chúng ta còn rèn cho học sinh viết thạo, viết đúng chính tả, rèn cho học sinh một


Nguyễn Thị Miền
1
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
số phẩm chất như tính cẩn thận, tính thẩm mĩ. Ngoài việc nắm vững vị trí, nhiệm
vụ, tính chất, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp, giáo viên
còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy chính tả Tiếng Việt.
Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả
mà có thể rèn luyện phân tích từ phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm
văn.
Ví dụ một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả
thì bài văn đó không đạt điểm cao. Ví dụ cụ thể hơn nữa là học sinh dự thi viết
chữ đẹp cấp huyện dù chữ có đẹp bao nhiêu nhưng mắc một vài lỗi chính tả thì
cũng không đem lại kết quả. Nếu một em viết sai nhiều lỗi chính tả (từ 5 lỗi trở
lên) thì không thể học tốt các môn học khác.
Chính tả có tầm quan trọng như vậy nên môn học này cần phải được coi
trọng ở các trường Tiểu học. Chính vì những lí do nêu trên mà tôi đã chọn sáng
kiến kinh nghiệm:“Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong
phân môn chính tả ở lớp 3A trường Tiểu học và Trung học cơ sở Đại Dực."
2. Mục đích nghiên cứu:
- Với đề tài này, tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các biện pháp giúp học sinh
viết đúng chính tả trong phân môn chính tả.
- Đề xuất những biện pháp mà cá nhân tôi đã sử dụng trong quá trình
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng trong phân môn chính tả cho học sinh
lớp 3.
3. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014.
- Đề tài được nghiên cứu, thực nghiệm tại lớp 3A và lớp 3C - Trường Tiểu
học và trung học cơ sở Đại Dực.
4. Đóng góp mới về mặt lí luận thực tiễn:
Biện pháp để nâng cao chất lượng trong phân môn chính tả cho học sinh

lớp 3 là một vấn đề được rất nhiều các đồng chí giáo viên dạy lớp 3 quan tâm và
nghiên cứu. Đã có rất nhiều các biện pháp được đưa ra như:
+ Yêu cầu học sinh rèn viết bài nhiều ở nhà.
Nguyễn Thị Miền
2
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết chuẩn, cách viết đẹp, cách viết
đúng chính tả.
+ Phân công những em viết tốt giúp những em viết chưa tốt
Song tất cả những biện pháp đó không phải lúc nào áp dụng cũng phát huy
được tính hiệu quả. Theo tôi, tùy theo thực tế của từng lớp, chất lượng chữ viết
của từng học sinh để giáo viên có thể thêm, bớt, vận dụng một cách linh hoạt các
biện pháp mà các đồng nghiệp đi trước đã sử dụng. Bản thân mỗi giáo viên bao
giờ cũng có cách làm riêng của mình, phù hợp với thực tế của lớp mình đang
dạy.
Thực tế ở lớp 3A của tôi chủ nhiệm vẫn còn nhiều học sinh viết sai lỗi
chính tả, viết chữ chưa đúng độ cao, độ rộng, viết hoa tuỳ tiện.
Tính mới của đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh biết phân biệt về
âm, vần, dấu thanh qua các bài thực hành luyện tập để học tốt phân môn chính
tả, cải thiện chất lượng học tập môn Tiếng Việt góp phần nâng cao chất lượng
học tập cho các em, tạo niềm tin cho các em vững bước lên những lớp trên.
Nguyễn Thị Miền
3
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
II. Phần nội dung:
1. Chương 1: Tổng quan
1.1 Cơ sở lí luận
Để nghiên cứu được đề tài này giáo viên cần hiểu được thuật ngữ sau:
Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Theo định

nghĩa trong một số từ điển, chính tả là viết đúng, hợp với chuẩn và những quy
tắc về cách viết chuyển lời nói sang dạng viết. Phân môn chính tả dạy cho học
sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học
sinh vào hoạt động giao tiếp. Nếu tập viết dạy học sinh biết viết, tức là hoạt động
tạo ra chữ, thì chính tả dạy học sinh cách tổ chức, kết hợp các chữ đúng quy ước
của xã hội để làm thành chất liệu hiện thực hóa ngôn ngữ.
Dạy học chính tả ở Tiểu học là một trong những vấn đề đang được quan
tâm nhằm nâng cao chất lượng.
Để dạy học phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh là một vấn đề
đã được khẳng định và là một yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường nói riêng chất lượng toàn ngành nói chung hiện nay. Có thể
nói chừng nào người dạy chưa phát huy tính chủ động, tính tích cực của người
học thì chừng ấy chất lượng giáo dục đào tạo còn hạn chế. Dạy học phân môn
chính tả ở lớp 3 cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Những kinh nghiệm của đời
sống, những thành tựu văn hóa khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước
và cả thế hệ đương thời phần lớn đã ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc –
viết thì con người không thể tiếp thu nền văn minh của nhân loại, không thể sống
được cuộc sống bình thường. Đọc - viết giúp con người có khả năng chế ngự một
phương tiện văn hoá cơ bản.
Việc dạy chính tả đúng phải được coi trọng ngay đối với học sinh các lớp
của trường Tiểu học. Dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những
chuẩn mực của ngôn ngữ viết. Ở các lớp tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban
đầu trong hành trang ngôn ngữ cả một đời người trong các em.
Nguyễn Thị Miền
4
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Qua được học chính tả, các em nắm bắt được các quy tắc chính tả và
hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả. Từ đó có thói quen viết đúng chính tả, giúp
cho sự hoàn thiện nhân cách của học sinh. Nó bắt đầu từ việc thuận tiện trong
tiếp thu tri thức qua các môn học ở tiểu học đến việc xây dựng các văn bản trong

quá trình giao tiếp trong học tập.
Chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học bao gồm nhiều phân môn. Phân
môn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn cho học sinh nắm các quy tắc và các thói
quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng với các phân môn khác,
chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh văn hoá, là công cụ để giao tiếp, tư duy để
học tập, trau dồi kiến thức và nhân cách làm người. Ngay từ đầu ở bậc Tiểu học
trẻ cần phải được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận để có thể sử
dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kỳ học tập ở nhà trường cũng
như trong suốt cả cuộc đời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Là trường thuộc vùng sâu vùng xa nên nhiều phụ huynh học sinh còn
thiếu hiểu biết về sự nghiệp giáo dục mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang
thực hiện nên dẫn đến tình trạng cha mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm nhắc
nhở con em mình học ở nhà.
Mặt khác 100% học sinh trên địa bàn xã Đại Dực là con em dân tộc, do
đặc điểm của phương ngữ các em học sinh phát thường phát âm sai lẫn lộn giữa
phụ âm đầu (s/x, r/d/gi), thanh sắc/ thanh ngã/ thanh hỏi, dẫn đến các em viết sai.
Ngoài ra các em còn mắc nhiều lỗi chính tả vì chưa biết phân biệt hoặc
phân biệt lẫn lộn giữa các phụ âm đầu, âm cuối, vần, viết hoa còn tùy tiện nên
đành hạ bút ứng phó theo đối sách “ Đọc sao viết vậy ” một cách từng in đậm
trong kí ức học sinh.
Bên cạnh đó ở lứa tuổi của các em, ý thức tự giác học chưa cao, khả
năng ghi nhớ chưa sâu. Vì thế qua giờ chính tả tôi nhận thấy những học sinh đọc
yếu thường đi kèm với viết sai. Tôi chấm bài thấy các em không phân biệt được
nghĩa của từ nên dẫn đến viết sai chính tả.
Nguyễn Thị Miền
5
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Thực tế cho thấy việc dạy – học tập đọc trên cả hai đối tượng giáo viên
và học sinh nói chung hiệu quả chưa cao, nhất là kĩ năng viết đúng chính tả, viết

đẹp.
Trình độ nhận thức và chuyên môn của giáo viên trong trường không
đồng đều.
Giáo viên chưa thật nhiệt tình đến việc quan tâm và giúp đỡ đến những
học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả trong một bài viết.
Giáo viên phân chia thời gian trong tiết chính tả chưa phù hợp, còn xem
nhẹ phần làm bài tập nên dẫn đến học sinh chưa biết phân biệt hoặc phân biệt lẫn
lộn giữa các phụ âm đầu, âm cuối, vần, viết hoa còn bừa bãi Còn một số giáo
viên phát âm chưa chuẩn xác, còn nặng về tiếng địa phương.
Thời gian giáo viên đầu tư nghiên cứu bài dạy còn hạn chế.
Khi nghiên cứu vấn đề này tôi tiến hành dự giờ một số tiết chính tả ở các
lớp. Tôi thấy nhìn chung các đồng chí thực hiện đúng, đầy đủ quy trình lên lớp.
Song một thói quen của giáo viên là đọc cho học sinh viết bảng con một số từ
học sinh dễ viết sai chính tả, mà chưa giúp học sinh hiểu nghĩa của từ.
Trong các giờ chính tả giáo viên cần rèn cho học sinh ngoài việc viết đẹp
ra còn cần phải nghe chuẩn, viết chuẩn chính tả.
Nguyễn Thị Miền
6
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng
2.1.1 Khảo sát:
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu biện pháp: “Rèn học
sinh viết đúng chính tả” cho học sinh của lớp, tôi đã tiến hành khảo sát tình hình
thực tế việc viết chính tả của học sinh ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát đầu
năm tôi thống kê học sinh còn mắc lỗi chính tả rất nhiều, có một số học sinh viết
sai trên 10 lỗi trong một bài chính tả. Cụ thể khảo sát chất lượng môn Tiếng Việt
đầu năm trong đó có bài viết chính tả tôi thống kê chất lượng môn chính tả Ở lớp
3A tôi chủ nhiệm như sau:
Tổng số HS

đầu năm
Học lực phân môn chính tả đầu năm
8
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
0 0 % 1 12,5%
%
4 50% 3 37,5%
Bên cạnh đấy tôi có so sánh với lớp đối chứng ( lớp 3C ) như sau:
Tổng số HS
đầu năm
Học lực phân môn chính tả đầu năm
6
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
1 16,66% 1 16,66%
%
3 50% 1 16,66%
Cụ thể qua bài chính tả khảo sát đầu năm của học sinh lớp tôi, tôi thấy
học sinh còn mắc rất nhiều lỗi (có 2 em mắc đến 14 lỗi).
Nguyễn Thị Miền
7
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Số lỗi học sinh sai qua bài:
0 - 1 lỗi: 0 ( em)
2 - 3 lỗi: 1 (em)
4 - 5 lỗi: 3 (em)
6 - 10 lỗi: 2 (em)
11 - 14 lỗi: 2 (em)
Điều đó cho thấy kĩ năng viết của các em còn hạn chế làm ảnh hưởng tới

kết quả học tập ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
2.1.2. Đánh giá:
Sau khi có kết quả khảo sát, tôi đã ghi chép lại thật tỉ mỉ, cụ thể tên từng
em học sinh mắc lỗi gì vào sổ theo dõi lớp và lập kế hoạch để đề ra biện pháp rèn
cho các em học sinh trong cả năm học.
Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị hổng kiến thức căn bản
từ lớp dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo
viên, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý
khi viết chính tả.
Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau:
+ Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh).
+ Lỗi về các vần khó (uya, uyu, uênh, oang, oeo, ươu, uyên, uyêt, uêch,
oac, oach…).
+ Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt, ươc/ươt, …).
+ Lỗi do không hiểu nghĩa của từ (để dành/tranh giành, dở dang/giang
sơn, …).
+ Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả (g chỉ được ghép với a, ă, â,
o, ô, ơ, u, ư và gh, ngh chỉ ghép với e, ê, i ).
Qua thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc các loại lỗi sau:
2.1.2.1. Về thanh điệu:
Học sinh chưa phân biệt được thanh điệu: thanh hỏi và thanh ngã; thanh
ngã và thanh sắc; thanh huyền và thanh sắc.
Nguyễn Thị Miền
8
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Ví dụ: nghĩ hè (từ đúng: nghỉ hè ); suy nghỉ (từ đúng: suy nghĩ ); sửa lối
(từ đúng: sửa lỗi ), buổi chiếu (từ đúng: buổi chiều)…
2.1.2.2. Về âm đầu:
- Học sinh còn viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ g/ gh: đua ge, gi bài

+ ng/ ngh: ngỉ nghơi.
+ c/ k: céo cờ, cẹp tóc
+ s/ x : sẻ gỗ, chim xẻ.
+ d/ gi: dữ gìn, da vị .
Qua thực tế giảng dạy trong một số năm tôi nhận thấy lỗi về phụ âm đầu
s/x ; g/gh; ng/ngh; r/d/gi là phổ biến hơn cả.
2.1.2.3.Về âm chính:
Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau
đây:
+ ai/ay/ây: máy bai (máy bay).
+ ao/au/âu: lao bàn ghế (lau bàn ghế).
+ oe/eo: sức khẻo (sức khỏe).
+ ăm/âm: đỏ thấm (đỏ thắm); tối tâm (tối tăm).
+ăp/âp: gập gỡ (gặp gỡ).
+ ươi/ươu: mươi trí (mưu trí); con hưu (con hươu).
2.1.2.4.Về âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ at/ac: đất các (đất cát).
+ an/ang: cái bàng (cái bàn).
+ ăt/ăc: mặt quần áo (mặc quần áo).
+ ăn/ăng: khăng quàng (khăn quàng).
+ ât/âc: gậc đầu (gật đầu).
+ ân/âng: vân lời (vâng lời).
+ êt/êch: lệch bệt (lệt bệt)
+ ên/ênh: bện tật (bệnh tật).
Nguyễn Thị Miền
9
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
+ iêt/iêc: thiếc tha (thiết tha).
+ in/inh: nhình ( nhìn)

+ uôn/uông: mong muống (mong muốn).
+ uôt/uôc: suốc đời (suốt đời).
+ ươn/ương: vường rau (vườn rau).
2.1.2.5. Lỗi viết hoa:
Đây là loại lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết của các em,
trong tất cả bài viết của học sinh trong lớp thì chỉ có một em duy nhất không sai
lỗi nào đó là em: Chíu Thị Năm
Lỗi viết hoa của các em thường gặp ở 2 dạng:
• Không viết hoa đầu câu, danh từ riêng (tên riêng), tên địa danh:
Ví dụ: Dạy Chính tả (Nghe - viết): Chiếc áo len - Viết đoạn 4 (TV3-T1, tr.20).
Câu: Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Học sinh
viết: “Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, lan ân hận quá”.
• Viết hoa tùy tiện: có 2/8 em.
Ví dụ: Nghe – viết: Người mẹ (TV3 - Tập 1), tr.30
- Câu: Thần không hiểu rằng: vì con người mẹ có thể làm được tất cả.
Học sinh lại viết: “Thần không hiểu rằng: Vì con, Người Mẹ có thể làm được tất
cả”.
Ngoài ra ở một số bài viết, học sinh trong lớp còn mắc các lỗi khác như:
Trình bày chưa sạch, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét (ví dụ: “mềm” lại viết là
“mền”; “miền Nam” lại viết “miềm Nam”).
Qua khảo sát thống kê tôi thấy hầu hết các loại lỗi chính tả các em đều
mắc (kể cả học sinh khá, giỏi) số lỗi mà các em mắc nhiều nhất là lỗi viết hoa,
lỗi phụ âm đầu, lỗi do ngọng dấu thanh và lỗi âm chính. So với yêu cầu về kĩ
năng viết chính tả (không quá 5 lỗi trong một bài) thì trình độ kĩ năng viết chính
tả của học sinh còn quá thấp (số bài có từ 6 lỗi trở lên chiếm 50 %: khảo sát
chính tả đầu năm).
Thực trạng trên đây là rất đáng lo ngại đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải
nghiên cứu và tìm ra nhiều giải pháp giúp đỡ các em khắc phục lỗi chính tả.
Nguyễn Thị Miền
10

Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
2.2. Các giải pháp:
2.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức:
Qua kinh nghiêm một số năm giảng dạy, tôi thấy rõ: đặc điểm của học
sinh tiểu học là hay bắt chước giọng đọc của cô các em nhất mực đọc theo cô,
bởi các em nghĩ: cô giáo là người rất giỏi, cái gì cô cũng biết, lúc nào cô cũng
nói đúng, vì vậy cô đã nói, đã viết là chuẩn. Nhưng thực tế lại không phải như
vậy: một số giáo viên còn bị ảnh hưởng nhiều của tiếng địa phương, còn hay
ngọng dấu thanh ~ \ /
Nếu giáo viên không để ý rèn luyện bản thân mình thường xuyên thì khi
đọc trong tiết tập đọc sẽ không chuẩn, mà như vậy thì sẽ dẫn đến học sinh đọc
sai rồi viết cũng sai.
Việc viết mẫu của cô giáo cũng chính là hình mẫu về kĩ năng viết mà học
sinh cần đạt được. Vì vậy muốn viết mẫu thật chuẩn để học sinh có thể học được
cách viết của cô giáo thì người giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài đọc, luyện viết
chữ thật chuẩn, gây hứng thú, lôi cuốn các em. Nếu giáo viên viết mẫu tốt thì học
sinh sẽ háo hức, thích thú học các giờ chính tả. Đó cũng là tiền đề để khuyến
khích học sinh viết chuẩn chính tả, viết đẹp hơn.
Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu
làm quen với Tiếng Việt, giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các qui
tắc chính tả, qui tắc kết hợp từ, qui tắc ghi âm chữ quốc ngữ và cung cấp cho các
em một số mẹo luật chính tả,…
Để dạy tốt người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tham khảo ở
sách, báo và kinh nghiệm của anh chị đồng nghiệp; tự tìm hiểu, nghiên cứu để
nâng cao trình độ tay nghề, cần phải có kiến thức về ngữ âm học, từ vựng học,
ngữ nghĩa học, tra “từ điển” các tài liệu có liên quan đến chính tả. Nắm vững
phương pháp đặc trưng của phân môn Chính tả, kết hợp linh hoạt các phương
pháp giảng dạy sao cho sát hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình.
2.2.2. Luyện kĩ năng thực hành:
Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, giáo viên lựa chọn hình

thức luyện tập phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với từng nội
Nguyễn Thị Miền
11
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
dung bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ
học.
Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát cá nhân học sinh,
nhóm học sinh để đôn đốc hướng dẫn và biết được những bài làm sai để tổ chức
cho học sinh nhận xét và sửa chữa . Đối với các dạng bài tập khó, giáo viên nên
tổ chức cho học sinh luyện tập dưới hình thức trò chơi hoặc thảo luận nhóm thì
hiệu quả và việc sửa chữa tối ưu hơn cả.
Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy của tôi, tôi xin mạnh dạn đưa ra một
vài giải pháp cụ thể để giúp học sinh luyện kĩ năng thực hành như sau:
Giải pháp 1: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập có âm
đầu:
*âm đầu s/ x:
Vào thời gian tuần 1, tôi phát hiện những em phát âm chưa rõ, chưa
chính xác, tôi kịp thời luyện tập và uốn nắn ngay:
Ví dụ: Dạy bài tập đọc: “Cậu bé thông minh” – ( Tuần 1).
Tôi luyện cho các em đọc câu ở đoạn đầu: “Ngày xưa có một ông vua
muốn tìm người tài ra giúp nước”.
Có em đọc: “Ngày sưa có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp
nước”. (Đọc sai âm đầu: xưa/ sưa).
Nếu các em đọc sai âm đầu nghĩa của nó sẽ khác đi. Đọc như vậy khi
viết chính tả sẽ viết sai.
Sau đó tôi phân tích cho các em hiểu nghĩa xưa và sưa:
 Xưa: đã quá lâu (ngày xưa, thuở xưa, đời xưa, …)
 Sưa: thưa (răng thưa). Hiểu nghĩa khác: say sưa.
Ví dụ: Dạy bài chính tả: “Cô giáo tí hon” ( Tuần 2)
Sau bài viết tôi cho học sinh thực hiện bài tập 2a):

+ Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:
- xét, sét.
- xào, sào.
- xinh, sinh.
Nguyễn Thị Miền
12
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Đa số học sinh còn nhầm lẫn giữa s và x. Tôi cho học sinh tìm tiếng ghép
với tiếng đã cho:
 xét: xét xử, xem xét, xét đơn, xét việc, xét nhà, lục xét, khám xét, …
 sét: sấm sét, tiếng sét, đất sét, rỉ sét.
 xào: rau xào, xào xáo, …
 sào: sào phơi áo, một sào đất, …
 xinh: xinh đẹp, xinh tươi, xinh xẻo, xinh xắn, xinh xinh, …
 sinh: ngày sinh, sinh sống, sinh sản, sinh dưỡng, sinh hoạt, …
Sau đó cho các em hiểu nghĩa của từng từ đã ghép được.
Ví dụ: Dạy bài: “Trên đường mòn Hồ Chí Minh” – (Tuần 20) có bài tập
sau:
+ Điền vào chỗ trống s hay x ?
- sáng… uốt
- xao… uyến
- sóng… ánh
Cho các em hiểu nghĩa của các từ và điền âm đầu cho đúng (sáng suốt,
xao
xuyến, sóng sánh).
Sau mỗi dạng bài tập trên, tôi cho học sinh luyện phát âm lại các từ có
tiếng, âm đã ghép (s/ x). Vừa rèn đọc vừa cho viết lên bảng con hoặc giấy nháp
để ghi nhớ. Có thể cho học sinh tìm thêm một số từ mới khác ngoài các từ đã học
trong giờ tự học ở nhà.
*có âm đầu l/ n:

Ví dụ: Dạy bài: Ai có lỗi (Tuần 2)
- Khi đọc cho các em viết câu: Cơn giận lắng xuống.
Có nhiều em viết : Cơn giận nắng xuống.
Tôi đã giúp các em hiểu nghĩa của từ
- Lắng 1: Chìm cặn, bã xuống đáy
- Lắng 2: để tai nghe rõ
- Nắng : ánh sáng mặt trời
Nguyễn Thị Miền
13
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
+ Bài tập: Điền vào chỗ trống n hay l
Hoa …ựu …ở đầy một vườn đỏ ắng
…ũ bướm vàng …ơ đãng …ướt bay qua.
Giúp các em hiểu được nghĩa của từ cần điền ( Hoa lựu, nở, nắng,lũ bướm,
lơ đãng, lướt bay).
- Lơ 1: Người phụ xế xe hơi
- Lơ 2: làm bộ không để ý tới
- Nơ: vật trang sức thắt nút hình con bướm
* có âm đầu tr/ ch:
Ví dụ: Dạy bài: Về quê ngoại ( TV 3 T1/ 133 - tuần 16)
Trong bài có chữ: “trăng” học sinh viết là “chăng”; “tre” học sinh viết là
“che”
Giúp các em hiểu nghĩa của từ chăng/ trăng
+ Chăng 1: kéo lớn dài ra
+ Chăng 2: sao, thế nào
+ Trăng: vệ tinh xoay quanh quả đất
+ Trăng: gông làm bằng hai tấm gỗ ghép lại với nhau có lỗi khoét lỗ để
đút cổ tội nhân vào
+ Trăng: Trăng hoa,trăng mật, trăng non,trăng trắng,trăng trói
+ Tre: loại cây nhỏ cao, ruột rỗng có nhiều đốt

+ Che: làm cho khuất, cho kín
+ Tre : Tre gai, tre già, tre pheo,…
+ Che: che chở, che đậy,che mắt ,che phủ
* Có âm đầu d/ r/gi:
Ví dụ: Dạy bài: Tiếng ru ( TV 3/ T1 - tuần 7 - 68)
Bài tập 2a: Tìm từ chứa tiếng bắt đầu bằng d/r/gi
- Làm chín vàng thức ăn trong dầu, mỡ sôi
+ Dán: gắn với nhau bằng một chất dính
+ Rán: để thức ăn vào chảo vào soong có mỡ mà chiên
+ Gián: loại côn trùng
Nguyễn Thị Miền
14
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
+ Gián: lấy lời phải trái mà khuyên can
+ Gián: cách biệt, do thám, cãi lại, ….
+ Gián: gián cách, gián điệp, gián thu,…
Giải pháp 2: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập có vần dễ
nhầm lẫn: eo/ oeo; ui/ uôi; iêc/ iêt.
Ví dụ: Dạy bài: “Nhớ lại buổi đầu đi học” – ( Tuần 6).
Bài tập: Điền vào chỗ trống eo hay oeo?
- nhà ngh `, đường ngoằn ng…, cười ngặt ngh…~, ng… đầu.
Cho học sinh hiểu nghĩa của các từ trên giúp học sinh điền đúng (nhà
nghèo, đường ngoằn ngoèo, cười ngặt nghẽo, ngoẹo đầu).
Giúp học sinh nhớ lại qui tắc chính tả đã được học ở lớp dưới.
 ngh: được ghép với các âm nào? (e, ê, i) và không được ghép với các âm
nào? ( a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư).
Từ đó các em điền được (nhà nghèo, cười ngặt nghẽo). Nếu các em điền:
nhà ngèo, cười ngặt nghoẽo (sai qui tắc chính tả).
 ng: được ghép với các âm nào? (a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư) và không được ghép
với các âm nào? (e, ê, i).

Các em nắm được qui tắc và điền đúng (ngoằn ngoèo, ngoẹo đầu) chứ
không thể điền: ngoằn ngèo, ngẹo đầu (sai qui tắc chính tả).
Có thể cho học sinh thi đua tìm thêm các từ:
 Có vần eo: (lẻo khoẻo, tí tẹo, dẻo dai, nẻo đường… )
 Có vần oeo: khoèo chân, ngoéo tay, ngoắt ngoéo, ngoặt ngoẹo, …
Ví dụ: Dạy bài: “Hũ bạc của người cha” – ( Tuần 15).
Bài tập: Điền vào chỗ trống ui hay uôi ?
- m…~ dao, con m…~
- hạt m…', m…
'
bưởi
- n…
'
lửa, n… nấng
- t…
,
trẻ, t…
,
thân
Qua bài tập cho học sinh phân biệt tiếng mũi/ muỗi, muối/ múi, núi/
nuối, nuôi/ nui, tuổi/ tủi.
Nguyễn Thị Miền
15
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
- Giúp học sinh hiểu nghĩa và điền đúng (mũi dao, con muỗi, hạt muối,
múi bưởi;
- núi lửa, nuôi nấng, tuổi trẻ, tủi thân).
Cho học sinh tìm thêm từ mới khác với từ đã cho:
+ mũi: mũi thuyền, mũi súng, mũi kiếm, mũi tên, mũi đất, …; nghĩa khác:
lỗ mũi, mũi dãi, mũi miệng, …

+ muỗi: muỗi mòng, xông muỗi, …
+ muối: sương muối, muối tiêu, vựa muối, …
+ múi: múi giờ, múi tỏi, …
+ núi: núi non, núi cao, …
+ nuối: nuối tiếc, tiếc nuối, …
+ nuôi: nuôi con, con nuôi, …( không có tiếng nui )
+ tuổi: tuổi tác, tuổi đời, sống trăm tuổi, …
+ tủi: buồn tuỉ, tủi phận, tức tủi, …
Ví dụ: Dạy bài: “Hai Bà Trưng” ( Tuần 19 - Giáo án tiết dạy thực
nghiệm)
Bài tập: Điền vào chỗ trống iêt hay iêc?
- đi biền b…
- thấy tiêng t…
'
- xanh biêng b…
'
Cho học sinh hiểu nghĩa từ và điền đúng (đi biền biệt, thấy tiêng tiếc,
xanh biêng biếc)
- Học sinh thi đua tìm các từ ngoài bài học:
+ biệt: biệt tích, biệt tăm, biệt dạng, biệt hiệu, …
+ tiếc: tiếc nuối, tiếc thương, …
+ biếc: xanh biếc, nước biếc, …
Qua suốt quá trình dạy học chính tả ở HKI, bản thân tôi luôn cho học
sinh làm quen với cách học tìm các từ có âm, vần dễ nhầm lẫn có liên quan đến
bài viết, học sinh có thói quen tự tìm ra các từ mới để dần dần viết đúng chính tả
hơn trong các bài tập chính tả.
Nguyễn Thị Miền
16
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Giải pháp 3: Giúp học sinh viết đúng chính tả thông qua các bài tập sử

dụng trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một hoạt động nhằm thu hút học sinh hứng thú học
tập sau một giờ học căng thẳng. Vì vậy tôi thường tổ chức trò chơi học tập cuối
giờ học chính tả, thường có nội dung sát với chủ đề bài tập tránh sự nhàm chán
cho các em.
Ví dụ: Tự tìm tiếng, từ có âm đầu s/x.
Thi tìm nhanh những tiếng, từ có âm đầu s/x hoặc các tiếng, từ có vần
khó như uêch, uya, en/oen, oai/oay, … cho các đội chơi cùng trình độ thi tiếp
sức, viết các từ có vần khó do giáo viên yêu cầu. Có thể cho các em đặt câu với
từ vừa tìm được để hiểu nghĩa của từ nhằm khắc sâu kiến thức đã học.
Ví dụ: Em bé nhoẻn miệng cười.
Bác Tư cứ loay hoay bên chiếc máy tuốt lúa.
Thi tìm cặp từ có thanh hỏi, thanh ngã.
Ví dụ: vui vẻ ≠ vẽ vời
thi đỗ ≠ đổ rác
mở cửa ≠ thịt mỡ
Đối với những học sinh có trình độ khá, giỏi, tôi cho các em thi tìm
nhanh tiếng gồm năm, sáu hoặc bảy chữ cái:
Ví dụ: năm chữ cái: trong, ngoài, khuỷu, khuya, …
Sáu chữ cái: khuyên, truyện, chuyển, thưởng, trường, …
Bảy chữ cái: nghiêng.
 Trò chơi: Điền Đ hoặc S vào ô trống
Đáp án:
a) say sưa d) xay xác a) Đ d) S
b) ngẹn ngào e) nghon ngọt b) S e) S
c) cũ khoai g) cũ kỹ c) S g Đ
Qua trò chơi nhằm giúp các em khắc sâu được kiến thức đã học các từ.
Nguyễn Thị Miền
17
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực

Giải pháp 4: Luyện phát âm
Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện
phát âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính,
âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất
với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng của cách phát âm ở
địa phương, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát âm như vậy nên các em
cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả.
Ví dụ: lá cây - đá cây; cái vung - cái bung, mắc lỗi - lối… Giáo viên phải
phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng chính tả.
Giải pháp 5: Phân tích so sánh
Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh
tiếng, từ cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả: với những tiếng khó, giáo
viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn
lộn, giáo viên cần nhấn mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ : Dạy bài Chính tả (Tập chép): Cậu bé thông minh – Tiếng Việt 3
- Tập 1, trang 4.
Cho học sinh nhìn bảng viết đoạn 3: từ “Hôm sau …đến xẻ thịt chim”.
Trước khi viết bài, giáo viên phân tích cho học sinh hiểu nghĩa một số tiếng dễ
lẫn lộn như:
+ rèn ≠ rằn. Giúp học sinh hiểu nghĩa rèn trong câu là làm cho con dao
sắc bén còn rằn là rằn ri. Nếu học sinh khó hiểu có thể cho học sinh đặt câu để
hiểu rõ hơn (Mẹ tôi rèn chiếc dao này thật bén – Cu Tuấn mặc bộ đồ rằn đỏ).
+ sắc ≠ sắt: sắc là sắc bén còn sắt là thanh sắt (vật kim loại).
+ xẻ (thịt chim) ≠ sẻ: xẻ là mổ xẻ, bổ ra còn sẻ là chim sẻ, san sẻ.
Qua phần bài tập: Điền vào chỗ trống vần an hay ang?
- đ .`… hoàng.
- đ .`… ông.
- s …loáng.
Học sinh tiến hành làm bài tập, sau đó giáo viên sửa bài và cho học sinh
phân tích từ:

Nguyễn Thị Miền
18
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
- đàng hoàng ≠ đàn (tiếng đàn)
- đàn ông ≠ đàng (đường)
- sáng loáng ≠ sán (sán: giun, lãi) nghĩa khác là tiến đến gần.
Dạy bài: Nghe - viết: Ông ngoại - (Tiếng Việt 3 - Tập 1, tr.34) - Chép
đoạn 3. Trong đoạn viết có câu: “Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè,
…trong đời đi học của tôi sau này”.
Khi viết tiếng “lặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “lặn”, giáo viên yêu
cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- Lặng = L + ăng + thanh nặng
- Lặn = L + ăn + thanh nặng
So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “lặng” có âm cuối là “ng” còn tiếng
“lặn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ cách phát âm và cách viết sẽ không
viết sai.
Giải pháp 6: Giải nghĩa từ:
Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi
chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho
đúng.
Ví dụ: Dạy Chính tả (Tập chép): Chị em - (Tiếng Việt 3 - Tập 1, tr.27)
Học sinh viết: Để chị trải chiếu, buông màn cho em.
Học sinh đọc “buôn màn” nhưng viết “buông màn”, do đó học sinh cần hiểu
“buông” có nghĩa là thả màn xuống, còn “buôn” là buôn bán vì vậy phải viết là
“buông màn”.
Dạy Chính tả (Nghe – viết): Người mẹ (Tiếng Việt 3 – Tập 1, tr.30)
Nội dung viết: Nhờ Thần Đêm Tối chỉ đường, bà vượt qua bao nhiêu khó khăn,
hi sinh cả đôi mắt của mình để giành lại đứa con đã mất.
Học sinh đọc “dành” nhưng viết “giành”. Giáo viên giúp học sinh hiểu
nghĩa: giành là tranh giành, giành phần hơn về mình còn dành là để dành (dành

dụm, dỗ dành).
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và
câu, Tập làm văn, nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi
Nguyễn Thị Miền
19
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo
tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở
phân môn Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã
hiểu nghĩa từ; tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật
thật, mô hình, tranh ảnh,… Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó
trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
Giải pháp 7: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:
Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như
các âm đầu: k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê và âm g chỉ kết hợp với : a, ă, â,
o, ô, ơ, u, ư. Giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật
khác như sau:
- Phân biệt âm đầu s/x : Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s (sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả, sim, sậy, …; sáo, sên, sâu, sán, sóc, sói,
sư tử,…).
- Phân biệt âm đầu tr/ch : Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch (chổi, chum, chén, chảo, chai, chày, chăn, chiếu,…; chó,
chuột, châu chấu, chuồn chuồn, chào mào, chiền chiện,…).
- Luật trầm – bổng (luật hỏi – ngã trong từ láy) :
Có thể cho học sinh học thuộc hai câu thơ sau:
Chị Huyền mang Nặng Ngã đau
Anh Ngang, Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào.
Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã.
Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi.
Ví dụ: Âm trầm

+ Huyền – Ngã: vững vàng, vẽ vời, vồn vã, lững lờ, sẵn sàng,…
+ Nặng – Ngã: đẹp đẽ, nhẹ nhõm, mạnh mẽ, lạnh lẽo, vội vã,…
+ Ngã – Ngã: dễ dãi,, nhõng nhẽo, lỗ lã, nghễnh ngãng,…
Ví dụ: Âm bổng
+ Huyền – Hỏi: vui vẻ, nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo,…
+ Sắc – Hỏi: vắng vẻ, mát mẻ, nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vất vả,…
Nguyễn Thị Miền
20
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
+ Hỏi – Hỏi: hổn hển, lỏng lẻo, thỏ thẻ, thủ thỉ, rủ rỉ,…
Cũng có thể cung cấp thêm cho học sinh mẹo luật sau:
Từ có âm đầu là M, N, Nh, V, L, D, Ng thì viết là dấu ngã (Mình Nên
Nhớ Viết Là Dấu Ngã).
Ví dụ: M: mĩ mãn, mã lực, từ mẫu, cần mẫn,…
+ N: nỗ lực, trí não, truy nã, nữ giới,…
+ Nh: nhẫn nại, nhẵn bóng, quấy nhiễu, nhõng nhẽo,…
+ V: vĩnh viễn, vỗ về, vũ trang, võ nghệ, vũ trụ,…
+ L: lễ phép, lữ hành, kết liễu, thành lũy, lạnh lẽo, …
+ D: dã man, dã tràng, dũng cảm, dỗ dành, hướng dẫn, diễm lệ,…
+ Ng: ngưỡng mộ, hàng ngũ, ngữ nghĩa, ngôn ngữ, ngỡ ngàng, ngã (té),
Ngoài 7 âm đầu trên các từ Hán Việt đều viết dấu hỏi:
Ví dụ: ảm đạm, ẩm thực, ủy ban, quỷ quyệt, xả thân, kỉ niệm, tỉ mỉ,
Ngoại lệ: quỹ đạo, thủ quỹ, xã hội, kĩ thuật, mĩ thuật,…
Giải pháp 8: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua việc làm nhiều
dạng bài tập
Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp 3 trong học kì I là các dạng
bài: Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết); Bài tập tìm từ; Bài tập tìm
tiếng; Bài tập giải câu đố; Bài tập lựa chọn. Sang học kì II có thêm dạng Bài tập
đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ).
Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân

tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài nhiệm
vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau để giúp học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn
cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để
ghi nhớ.
a. Bài tập điền vào chỗ trống: Với dạng bài tập này thường giúp học sinh
điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm:
Ví dụ: Bài tập 2 a) - Tiếng Việt 3, Tập 1, tr. 22
Điền vào chỗ trống tr hay ch ?
Nguyễn Thị Miền
21
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Cuộn …òn, …ân thật, chậm …ễ
Bài tập 3a) - Tiếng Việt 3, Tập 1, tr.48
Điền vào chỗ trống s hay x ?
Giàu đôi con mắt, đôi tay
Tay …iêng làm lụng, mắt hay kiếm tìm
Hai con mắt mở, ta nhìn
Cho sâu, cho …áng mà tin cuộc đời.
Ví dụ: Dạy Chính tả (Nghe - viết): Ông ngoại (đoạn 3) - Tiếng Việt 3,
Tập 1, tr. 35
Nội dung viết: Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da
loang lổ của chiếc trống trường.
Một số học sinh viết sai lỗi “da” viết là “gia”, cũng có em viết là “ra”.
Tôi phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với các
nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da diết”; còn gia viết là gi trong các
trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (ví dụ: gia đình), chỉ người có học
vấn, chuyên môn (ví dụ: chuyên gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,…) Sau phần
bài viết tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm. Nội dung bài tập như sau:
Điền vào chỗ trống r, d hay gi ?

- …a vào; …a dẻ;…a đình.
- …a rả; …a thịt, tham …a.
Điền vào chỗ trống en hay eng ? (BT 2b - Tiếng Việt 3, tập 1, tr. 41)
- Tháp Mười đẹp nhất bông s…
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.

- Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây ch…đá lá ch…hoa .
Điền vào chỗ trông iên hay iêng ? (Bài tập 2b – TV3, Tập 1, tr. 56)
Trên trời có g… nước trong.
Con k… chẳng lọt, con ong chẳng vào.
Điền vào chỗ trống en hay oen ? (Bài tập 2 – TV3, Tập 1, tr. 60)
Nguyễn Thị Miền
22
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
- nhanh nh ., nh… miệng cười, sắt h….gỉ, h  nhát.
b. Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi
ý từ cùng nghĩa, trái nghĩa:
Bài tập 3a) - Tiếng Việt 3, Tập 1, tr. 52
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau:
- Cùng nghĩa với chăm chỉ : …
- Trái nghĩa với gần : …
- (Nước) chảy rất mạnh và nhanh : …
Bài tập 3b) - Tiếng Việt 3, Tập 1 tr. 31
Tìm các từ chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau:
- Cơ thể của người: …
- Cùng nghĩa với nghe lời: …
- Dụng cụ đo trọng lượng (sức nặng): …
c. Bài tập tìm tiếng:

Bài tập 2b) - Tiếng Việt 3,Tập 1, tr. 18
Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:
- gắn, gắng
- nặn, nặng
- khăn, khăng
Giúp học sinh ghép đúng:
- gắn: gắn bó, hàn gắn, gắn kết,…
- gắng: cố gắng, gắng sức, gắng lên,…
- nặn: nặn tượng, nặn óc nghĩ, nhào nặn,….
- nặng: nặng nhọc, nặng nề, nặng cân,…
- khăn: khăn tay, khăn quàng, cái khăn,…
- khăng: khăng khăng, khăng khít,…
d. Bài tập giải câu đố:
Bài tập 2b) - Tiếng Việt 3, Tập 1, tr. 22
Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố sau:
Nguyễn Thị Miền
23
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Vừa dài mà lại vừa vuông
Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng
(Là cái gì?)
Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại
bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng
dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ xảo chính tả, cần đưa ra
những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó
hướng học sinh đi đến cái đúng.
e. Bài tập lựa chọn:
Bài tập 3b) - Tiếng Việt 3, Tập 1, tr. 132
Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
- (bão, bảo): Mọi người … nhau dọn dẹp đường làng sau cơn …

- (vẽ, vẻ): Em … mấy bạn … mặt tươi vui đang trò chuyện.
- (sữa, sửa): Mẹ em cho em bé uống … rồi … soạn đi làm.
d. Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt):
Với dạng bài tập này sang học kì II, học sinh làm quen với bài tập: tập
đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ.
Bài tập 3b) - Tiếng Việt 3, Tập 2, trang 48 (Tuần 23).
Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau: trút – trúc; lụt – lục
Ví dụ:
+ trút: Trời mưa như trút nước.
+ trúc: Bố em có cây sáo trúc.
+ lụt: Năm nay ở nước ta có nhiều lũ lụt.
+ lục: Bé lục tung đồ đạc trong nhà.
g. Một số bài tập ngoài giờ học chính khóa :
Ngoài các bài tập trên, giáo viên còn tổ chức cho học sinh tham gia trò
chơi viết đúng chính tả qua các tiết học buổi chiều với các dạng bài tập ngoài
bài. Nội dung các bài tập giáo viên đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng
học sinh nhằm gây sự hứng thú trong giờ học, cụ thể các bài tập sau:
● Bài tập trắc nghiệm:
Nguyễn Thị Miền
24
Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả trong phân môn chính tả lớp 3A trường TH&THCS Đại Dực
Khoanh tròn vào chữ cái trước từ ngữ viết đúng chính tả:
a - suy nghỉ b - nghĩ hè c - nghỉ phép
d - im lặn e - lặn lội g - vắng lặn
h - muối cam i - hạt múi k - sương muối
Đáp án: khoanh vào c, e, k
● Bài tập nối tiếng :
Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết
đúng chính tả:
A B

a. mong tròn (1)
b. rau khổ (2)
c. cuộn muốn (3)
d. khuôn cau (4)
e. buồng muống (5)
Đáp án: a - 3 ; b - 5 ; c - 1; d - 2 ; e - 4
● Bài tập phát hiện:
Tìm từ sai chính tả trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
- Dẫu các cháu không dúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.
- Một ngôi xao chẳng sáng đêm.
- Chỉ có vần trăng vẫn thao thức như canh gát trong đêm.
- Anh cảm thấy dễ chiệu và đầu óc bớt căng thẳng.
- Hôm đó, ông lão đang ngồi sưỡi lửa thì con đem tiền về.
2.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất.
Muốn cho tiết dạy chính tả đạt chất lượng cao, học sinh viết tốt thì trước
hết về phía nhà trường cần đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất như sau: các
phòng học phải đảm bảo ánh sáng, có cửa sổ bằng kính, có hệ thống bóng đèn
chiếu sáng; bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi.
Về phía giáo viên trước khi lên lớp thì giáo viên phải lập kế hoạch cho
tiết dạy của mình thật chu đáo. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ mục tiêu của tiết
dạy, bài học đó, học sinh cần phải nắm được những gì về: Kiến thức, kĩ năng
Nguyễn Thị Miền
25

×